LỜI NÓI ĐẦU
Trong xu thế toàn cầu hoá và khu vực hoá phát triển như vũ
bão hiện nay, hội nhập kinh tế quốc gia vào nền kinh tế khu vực
và thế giới đang là một vấn đề lý luận và thực tiễn nóng bỏng, sôi
động. Thế giới đang chứng kiến sự xâm nhập vào nhau, dung hợp
với nhau, tồn tại và phát triển bình yên bên nhau từ những xuất
phát điểm chênh lệch nhau về kinh tế, khác nhau về đường lối
chính trị. Nhìn lại chặng đường hơn mười năm đổi mới, cùng với
chính sách mở cửa nền kinh tế, các doanh nghiệp Việt Nam ngày
càng có nhiều mối quan hệ kinh doanh với các doanh nghiệp
trong khu vực và trên toàn thế giới. Có thể nói hoạt động xuất
khẩu hàng hoá và dịch vụ đã góp phần đáng kể trong việc tăng
trưởng và phát triển kinh tế nước ta; tham gia vào việc chuyển
dịch cơ cấu kinh tế, tăng tỷ trọng giá trị ngành công nghiệp và
dịch vụ trong GDP. Một trong những hoạt động cần kể đến là
xuất khẩu gạo của Việt Nam. Gạo là một trong bảy mặt hàng xuất
khẩu chủ lực của Việt Nam. Tính đến nay, thị trường xuất khẩu
gạo của nước ta đã được mở rộng ra 50 nước trên toàn thế giới,
chiếm 20 % thị trường gạo thương mại thế giới.
Công ty Xuất nhập khẩu Tổng hợp I là một trong những đơn
vị tham gia vào hoạt động xuất khẩu gạo. Trong nhiều năm qua,
công ty đã đạt được những kết quả kinh doanh đáng khích lệ. Dù
có khắt khe thế nào chăng nữa, chúng ta phải thừa nhận rằng
trước bối cảnh khủng hoảng tài chính- tiền tệ lan rộng toàn khu
1
vực châu Á, giá cả thị trường thế giới giảm mạnh, thị trường xuất
khẩu khó khăn, việc kim ngạch xuất khẩu gạo đạt 3.678.000 USD,
trong năm 2003 là một thành tích đáng kể mà công ty đã đạt
được. Tuy nhiên, hiệu quả kinh doanh xuất khẩu gạo của công ty
nói riêng và thị trường gạo Việt Nam nói riêng nhìn chung còn
gặp nhiều khó khăn. Giá bán gạo của Việt Nam thường thấp hơn
các nước khác do chất lượng gạo của ta còn thấp, chưa hợp với
thị hiếu tiêu dùng của thị trường. Do vậy, việc tìm ra những giải
pháp nhằm nâng cao hiệu quả trong hoạt động xuất khẩu gạo có
ý nghĩa rất lớn không chỉ đối với ngành gạo mà còn đối với sự
phát triển chung của nền kinh tế nước ta.
Xuất phát từ lý do trên, trong thời gian thực tập tại Công ty
Xuất nhập khẩu Tổng hợp I, cùng với những kiến thức đã được
học, em đã lựa chọn đề tài: “Một số biện pháp nhằm nâng cao
hiệu quả xuất khẩu gạo của Công ty Xuất nhập khẩu Tổng hợp
I - Bộ Thương mại" .
Chuyên đề được thực hiện nhằm mục đích đánh giá hiệu
quả kinh doanh xuất khẩu gạo của công ty trong thời gian qua,
qua đó gợi ý một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả của hoạt
động này.
Chuyên đề có kết cấu gồm 3 chương như sau :
Chương I: Lý luận chung về hoạt động xuất nhập khẩu và
hiệu quả kinh doanh xuất khẩu.
Chương II: Thực trạng hiệu quả kinh doanh xuất khẩu
Gạo của Công ty xuất nhập khẩu Tổng hợp I
2
Chương III: Một số biện pháp và kiến nghị nhằm nâng
cao hiệu quả kinh doanh xuất khẩu Gạo của công ty.
Hoàn thành chuyên đề này, em xin bày tỏ lòng cảm ơn chân
thành tới giáo viên hướng dẫn TS. Đàm Quanh Vinh, các thầy cô
giáo trong khoa Kinh tế và Kinh doanh quốc tế và toàn thể cán
bộ nhân viên trong công ty Xuất nhập khẩu Tổng hợp I đã tận
tình giúp đỡ em thực hiện chuyên đề này.
3
CHƯƠNG 1 : LÝ LUẬN CHUNG VỀ HOẠT ĐỘNG XUẤT
KHẨU VÀ
HIỆU QUẢ KINH DOANH XUẤT KHẨU
1.1. Một số vấn đề chung về hoạt động kinh doanh xuất khẩu
1.1.1.
Khái niệm về hoạt động kinh doanh xuất khẩu
Điều quan trọng đối với một công ty kinh doanh trên thị
trường quốc tế là phải lựa chọn được cách thức thâm nhập vào
từng thị trường nước ngoài riêng biệt. Những phương thức chủ
yếu để thâm nhập một thị trường nước ngoài bao gồm
Xuất khẩu
Bán giấy phép
Nhượng quyền kinh doanh
Liên doanh liên kết với các doanh nghiệp nước ngoài
Đầu tư trực tiếp
Tuỳ thuộc vào chiến lược và điều kiên của từng công ty mà
công ty lựa chọn cho mình hình thức thâm nhập thị trường một
cách phù hợp
Xuất khẩu hàng hoá là hình thức đầu tiên của quá trình thâm
nhập thị trường quốc tế thông qua hoạt động tiêu thụ những hàng
hoá được sản xuất ở trong nước ra thị trường nước ngoài. Phần
lớn các công ty bắt đầu việc mở rộng thị trường với tư cách là
những nhà xuất khẩu và chỉ sau đó mới chuyển từ phương thức
này sang phương thức khác để phục vụ thị trường nước ngoài.
Như vậy xuất khẩu là một hình thức thâm nhập thị trường
nước ngoài. Giáo trình kinh doanh quốc tế- ĐHKTQHN định
4
nghĩa “Xuất khẩu là hoạt động đưa hàng hoá và dịch vụ từ quốc
gia này sang quốc gia khác”. Tuy nhiên ta cũng phải phân biệt
hoạt động xuất khẩu vời hình thức hàng hoá được lưu chuyển qua
biên giới quốc gia dưới giác dộ phi kinh doanh như làm quà tặng
hoặc viện trợ không hoàn lại
Hiện nay hình thức xuất khẩu được các doanh nhgiệp Việt
Nam áp dụng phổ biến do trong giai đoạn mới tham gia vào hoạt
dộng thương mại quốc tế, khả năng mở rộng thị trường nước
ngoài bằng con đường khác còn nhiều hạn chế
1.1.2.
Đặc điểm xuất khẩu hàng hoá
Hình thức thâm nhập thị trường nước ngoài bằng hình thức
xuất khẩu ra đời từ rất lâu và cho đến nay nó vẫn là hình thức
thâm nhập thị trường nước ngoài phổ biến.
* Đối tượng xuất khẩu
Khi hình thức xuất khẩu mới ra đời thì đối tượng xuất khẩu
chủ yếu là hàng hoá hữu hình như các sản phẩm tiêu dùng và máy
móc thiết bị …. Nhưng cho đến nay thì đối tượng xuất khẩu
không chỉ có hàng hoá hữu hình mà còn bao gồm cả các hoạt
động dịch vụ như vận tải, du lịch….
* Chủ thể tham gia vào hoạt động xuất khẩu
Tuỳ vào từng hình thức xuất khẩu mà các đối tượng tham gia
vào hoạt động xuất khẩu là khác nhau, tuy nhiên dưới giác độ
chung ta có thể phân chia chủ thể tham gia vào hoạt động xuất
khẩu làm ba bên đó là nhà xuất khẩu, nhà nhập khẩu và nhà nước
5
Người xuất khẩu là người có hàng hoá, dịch vụ sản xuất ở
trong nước và tìm cách bán ra nước ngoài
Nhà nhập khẩu là người mua hàng hoá của người xuất khẩu
vứi mục đích là kinh doanh hay tiêu dùng trực tiếp
Chính phủ là chủ thể thứ ba tham gia vào hoạt động xuất
khẩu, chính phủ bao gồm chính phủ của nước xuất khẩu, nước
nhập khẩu. chính phủ có vai trò quan trọng trong việc đièu tiết
và quản lí các hoạt động xuất nhập khẩu
Hiện nay khi nền kinh tế phát triển, ngoài ba chủ thể trên còn
có sự tham gia của các tổ chức tài chính và ngân hàng với chức
năng thanh toán, vai trò của các tổ chức này ngày càng quan
trọng đối với hoạt động xuất khẩu. Ngoài ra còn có sự tham gia
của các nhà vận tải, bảo hiểm.
* Thanh toán trong xuất khẩu
Một vấn đề quan trọng trong xuất khẩu đó là vấn đề thanh
toán. từ khi hình thức xuất khẩu ra đời cho đến nay thì các
phương tiẹn và hình thức thanh toán ngày càng phát triển và hoàn
thiện
Ban đầu phương tiện thanh toán chủ yếu chủ yếu trong hoạt
động xuất khẩu là tiền mặt. Sau này tiền mặt ít được dùng thanh
toán do sự phát triển của các phương tiện thanh toán như séc, kì
phiếu và hối phiếu.
Phương thức thanh toán ban đầu chủ yếu là phương thức
chuyển tiền, ngày nay do sự phát triển của hệ thống các tổ chức
tài chính và ngân hàng thì các phương thức thanh toán mới cũng
6
ra đời như phương thức nhờ thu, phương thức tín dụng chứng từ
(LC), phương thức LC hiện naylà phương thức được sử dụng phổ
biến nhất do độ an toàn của nó, đảm bảo lợi ích cho cả nhà xuất
khẩu lẫn nhập khẩu
Ngoài vấn đề thanh toán thì vấn đề vận tải và bảo hiểm cũng
là hai vấn đề lớn trong hoạt động xuất khẩu . hai vấn đề nàycùng
với thanh toán ngày càng đóng vai trò quan trọng và có ảnh
hưởng lớn tới xuất khẩu
1.13. Nội dung của xuất khẩu hàng hoá
1.1.3.1. Điều tra nghiên cứu thị trường
Là quá trình Công ty điều tra nghiên cứu thị trường để thu
thập và xử lý thông tin liên quan đến hoạt động xuất khẩu của
mình. Quả trình này gồm 3 bước :
Bước thứ nhất là: Bhát hiện và lựa chọn sản phẩm xuất
khẩu. Đây là giai đoạn Công ty xác định nặt hàng mà mình sẽ
kinh doanh xuất khẩu.
Bước thứ hai là : Lựa chọn thị trường xuất khẩu. Sau khi đã
lựa chọn được mặt hàng xuất khẩu thì Công ty sẽ tiến hàng lựa
chọn thị trường xuất khẩu. Việc lựa chọn thị trường xuất khẩu đòi
hỏi doanh nghiệp phải phân tích nhiều yếu tố trong môi trường vĩ
mô, môi trường nghành và bản thân nội bộ doanh nghiệp. Thông
thường đó là các yếu tố luật pháp, văn hoá xã hội, kinh tế, chính
trị, khoa học công nghệ, đồng tiền thanh toán… Đây là một quá
trình đòi hỏi rất nhiều thời gian và chi phí.
1.1.3.2. Lập phương án kinh doanh
7
Sau khi đã xác định được mặt hàng kinh doanh và lựa chọn
được thị trường xuất khẩu, thì Công ty phải tiến hành lập phương
án kinh doanh. Nội dung của quá trình lập phương án kinh doanh
bao gồm:
- Đánh giá thị trường, phân tích những thuận lợi và khó
khăn trong quá trình kinh doanh.
- Đề ra các mục tiêu về doanh số và giá cả thị trường.
- Đề ra các biện pháp về thực hiện nguồn hàng và tổ chức
nhân sự.
- Đánh giá sơ bộ thông qua một số chỉ tiêu : ĐIúm hoà
vốn, thời gian hoà vốn…
1.1.3.3. Tạo nguồn hàng xuất khẩu
Cần phải chủ động tạo nguồn hàng xuất khẩu với ba khâu
chủ yếu sau :
- Thu gom tập trung thành từng lô hàng xuất khẩu.
- Đóng gói bao bì hàng xuất khẩu.
- Kẻ kí mã hiệu hàng hoá.
1.1.3.4. Lựa chọn đối tác giao dịch
Việc lựa chọn đối tác giao dịch phảI dựa vào các tiêu chuẩn
sau :
- Tình hình sản xuất kinh doanh ổn định, lĩnh vực và phạm
vi kinh doanh, khả năng tiêu thụ thường xuyên.
- Có khả năng về vốn, cơ sở vật chất kĩ thuật.
- Có uy tín trên thị trường.
1.1.3.5. Đàm phán ký kết hợp đồng xuất khẩu
8
Các hình thức đàm phán chủ yếu :
- Đàm phán qua thư tín.
- Đàm phán qua điện thoại.
- Đàm phán bàng cách gặp gỡ trực tiếp.
1.1.3.6. Thực hiện hợp đồng xuất khẩu
Sau khi hợp đồng xuất khẩu đã được các bên tham gia kí
kết, thì các bên phải có nghĩa vụ thực hiện hợp đồng xuất
khẩu. Đây là công việc rất phức tạp, nó đòi hỏi các bên phải
tuân thủ luật pháp Quốc gia và thông lệ Quốc tế, phải có các
biện pháp giảm thiểu chi phí kinh doanh, nâng cao doanh lợi
cho doanh nghiệp…
1.1.4 Một số hình thức xuất khẩu chủ yếu
1.1.4.1. Xuất khẩu trực tiếp (xuất khẩu tự doanh)
Là hoạt động bán hàng trực tiếp của công ty cho khách hàng
của mình ở thị trường nước ngoài. để thâm nhập thị trường nước
ngoài thông qua xuất khẩu trực tiếp các công ty thường sử dụng
hai hình thức chủ yếu là
Đại diện bán hàng
Đại lí phân phối
1.1.4.2. Xuất khẩu gián tiếp (xuất khẩu uỷ thác)
Là hoạt động bán hàng trực tiếp của công ty cho khách hàng
của mình ở thị trường nước ngoài. để thâm nhập thị trường nước
ngoài thông qua xuất khẩu trực tiếp các công ty thường sử dụng
hai hình thức chủ yếu là
Đại diện bán hàng
9
Đại lí phân phối
1.1.4.3. Xuất khẩu liên doanh
Là một hoạt động xuất khẩu hàng hoá trên cơ sở liên doanh
với các doanh nghiệp khác nhằm phối hợp xuất khẩu và khả năng
xuất khẩu trên cơ sở các bên cùng chịu rủi ro và chia sẻ lợi nhuận.
1.1.4.4. Xuất khẩu hàng đổi hàng
Là phương thức xuất khẩu mà trong đó người xuất khẩu
đồng thời là người nhập khẩu với lượng hàng hoá và dịch vụ trao
đổi với nhau có giá trị tương đương.
1.1.4.5. Giao dịch tái xuất
Là việc tiếp tục xuất khẩu ra nước ngoài những mặt hàng
trước đây đã nhập khẩu với nguyên dạng khi nhập ( có thể qua sơ
chế hoặc không qua sơ chế).
1.1.4.6. Xuất khẩu tại chỗ
Là việc bán các sản phẩm hàng hoá và dịch vụ cho người
nước ngoài ở trong nước. Việc trao đổi buôn bán và hàng hoá
không vượt qua biên giới quốc gia.
1.1.4.7. Gia công quốc tế
Là hình thức xuất khẩu mà trong đó một bên nhập khẩu
nguyên liệu và bán thành phẩm cho bên khác.
1.1.4.8. Xuất khẩu theo nghị định thư (xuất khẩu trả nợ)
Đây là hình thức mà doanh nghiệp xuất khẩu theo chỉ tiêu
của Nhà nước để tiến hành xuất khẩu một hoặc một số mặt hàng
nhất định cho Chính phủ ở nước ngoài trên cơ sở nghị định thư đã
kí giữa chính phủ .
10
1.2. Quan điểm về hiệu quả của hoạt động kinh doanh xuất
khẩu của doanh nghiệp.
1.2.1. Quan điểm về hiệu quả kinh doanh
* Để hiểu khái niệm hiệu quả kinh doanh trước hết ta xem
xét khái niệm kinh doanh
Đây là một khái niệm cũng không ít cách hiểu khác nhau.Có
người cho kinh doanh là việc dùng công sức và tiền của để tổ
chức các hoạt động nhằm mục đích kiếm lời trên thị trường. Có
người cho kinh doanh là việc bỏ ra một số vốn ban đầu vào hoạt
động trên thị trường để thu lại lượng vốn lớn hơn sau một khoảng
thời gian nào đấy
Như vậy, nếu loại bỏ các phần khác nhau nói về phương diện,
phương thức, kết quả cụ thể của hoạt động kinh doanh thì có thể
hiểu kinh doanh là các hoạt động nhằm mục đích sinh lời của các
chủ thể kinh doanh trên thị trường
* Nếu xét về kết quả cụ thể của hoạt động kinh doanh ta có
thuật ngữ hiệu quả kinh doanh
+ Trong quá khứ cũng như hiện tại còn có nhiều quan niệm
khác nhau về thuật ngữ này. Tuy nhiên, ta có thể chia các quan
niệm này thành các nhóm cơ bản sau
- Quan điểm thứ nhất cho rằng: hiệu quả kinh doanh là kết
quả thu được trong hoạt động kinh doanh , là doanh thu tiêu thụ
hàng hoá
- Quan điểm thứ hai cho rằng: hiệu quả kinh doanh là một
quan hệ tỉ lệ giữa phần tăng thêm của kết quả và phần tăng thêm
11
của chi phí. Quan điểm này đã nói lên quan hệ so sánh một cách
tương đối giữa kết quả đạt được và chi phí bỏ ra để đạt được kết
quả đó, nhưng quan điểm này cũng có hạn chế là lại chỉ xét tới
phần kết quả và chi phí bổ sung
- Quan điểm thứ ba cho rằng: hiệu quả kinh doanh là một đại
lượng so sánh giữa kết quả thu được và chi phí bỏ ra để có được
kết quả đó
Quan điểm này đã phản ánh được mối liên hợp bản chất của
hiệu quả kinh doanh , vì nó gắn được kết quả với các chi phí. Tuy
nhiên, kết quả và chi phí đều luôn luôn vận động, nên quan điểm
này chưa biểu hiện được tương quan về lượng và chất giữa kết
quả và chi phí
- Quan điểm thứ tư cho rằng: hiệu quả kinh doanh phải thể
hiện được mối quan hệ giữa sự vận động của kết quả với sự vận
động của chi phí tạo ra kết quả đó, đồng thời phản ánh được trình
độ sử dụng các nguồn lực sản xuất
* Từ các quan điểm trên ta có thể thấy được bản chất của
hiệu quả kinh doanh
Hiệu quả kinh doanh bản chất là một phạm trù kinh tế phản
ánh trình độ sử dụng các nguồn lực sản xuất, trình độ tổ chức và
quản lý của doanh nghiệp để thực hiện ở mức cao nhất các mục
tiêu kinh tế - xã hội và chi phí thấp nhất
Hiệu quả kinh doanh phải được xem xét ở cả hai mặt định
tính và định lượng
12
Về mặt định tính, mức độ hiệu quả kinh doanh là những lỗ
lực của doanh nghiệp và phản ánh trình độ quản lý của doanh
nghiệp đồng thời gắn những lỗ lực đó với việc đáp ứng các mục
tiêu và yêu cầu của doanh nghiệp và của xã hội.
Về mặt định lượng, hiệu quả kinh doanh biểu hiện tương
quan so sánh giữa kết quả thu được với chi phí bỏ ra để đạt được
kết quả đó. Hiệu quả kinh doanh chỉ có được khi kết quả thu được
lớn hơn chi phí bỏ ra, mức chênh lệch này càng lớn thì hiệu quả
càng cao và ngược lại.
Cả hai mặt định tính và định lượng của hiệu quả kinh doanh
có quan hệ chặt chẽ với nhau không tách rời nhau.
Trong điều kiện hiện nay, khi mà các quốc gia trên thế giới luôn
đề cao vấn đề an toàn cho người tiêu dùng, an toàn vệ sinh, môi
trường vấn đề lao động và trách nhiệm xã hội thì hiệu quả kinh
doanh từ khi còn gắn với hiệu quả chính trị - xã hội
1.2.2. Phân loại hiệu quả kinh doanh.
Trong thực tế có nhiều loại hiệu quả kinh doanh khác nhau để
tiện cho việc quản lý và nâng cao hiệu quả kinh doanh ta thường
phân loại hiệu quả kinh doanh theo các tiêu thức khác nhau.
1.2.2.1. Hiệu quả tài chính và hiệu quả kinh tế quốc dân
Hiệu quả tài chính là hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp
về mặt kinh tế tài chính được biểu hiện qua các chỉ tiêu thu chi
trực tiếp của doanh nghiệp.
Hiệu quả kinh tế quốc dân là hiệu quả kinh doanh của doanh
nghiệp về mặt chính trị - xã hội - môi trường.
13
1.2.2.2. Hiệu quả tuyệt đối và hiệu quả so sánh
Đây là hai hình thức biểu hiện mối quan hệ giữa kết quả và chi
phí.
Hiệu quả tuyệt đối được tính bằng công thức
H kÕt qu¶ - chi phÝ lîi nhuËn
Hiệu quả tương đối phản ánh trình độ sử dụng các yếu tố sản
xuất của doanh nghiệp.
H1
KÕt qu¶
Chi phÝ
H2
Chi phÝ
KÕt qu¶
1.2.2.3. Hiệu quả tổng hợp và hiệu quả bộ phận
Hiệu quả kinh doanh tổng hợp là hiệu quả kinh doanh tính
chung cho toàn doanh nghiệp.
Hiệu quả kinh doanh bộ phận là hiệu quả tính riêng cho từng
bộ phận của doanh nghiệp hoặc từng yếu tố sản xuất.
1.2.2.4. Hiệu quả trước mắt và hiệu quả lâu dài
Nếu căn cứ vào thời gian mang lại hiệu quả có hiệu quả trước
mắt và hiệu quả lâu dài, căn cứ vào đối tượng xem xét có hiệu quả
trực tiếp và hiệu quả gián tiếp.
Việc phân loại hiệu quả theo các căn cứ như trên chỉ có tính
chất tương đối, một chỉ tiêu có thể vừa là hiệu quả tuyệt đối vừa
là hiệu quả tài chính, vừa là hiệu quả lâu dài....
1.2.3.Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả kinh doanh của doanh
nghiệp.
1.2.3.1. Chỉ tiêu đánh giá hiệu quả kinh doanh tổng hợp
14
Các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả kinh doanh tổng hợp của
doanh nghiệp bao gồm lợi nhuận, tỷ suất lợi nhuận so với tổng
vốn kinh doanh, tỉ suất lợi nhuân so với doanh thu, tỷ suất lợi
nhuận so với tổng chi phí...
* Lợi nhuận: Chỉ tiêu lợi nhuận được tính theo công thức sau:
P= D - (Z + Th + TT)
Trong công thức trên
P: Lợi nhuận của doanh nghiệp trong kỳ kinh doanh
D: Doanh thu của doanh nghiệp trong kỳ kinh doanh
Z: Giá thành sản phẩm của doanh nghiệp trong kỳ kinh
doanh
TT: Các tổn thất sau mỗi kỳ kinh doanh
Trong cơ chế thị trường lợi nhuận vừa được coi là nhân tố
để tính toán hiệu quả kinh tế vừa được coi là một chỉ tiêu kinh tế
tổng hợp của doanh nghiệp.
* Tỷ suất lợi nhuận
* Tỷ suất lợi nhuận so với tổng vốn kinh doanh:
P1
p
vsx
P1 Cho biết một đồng vốn sản xuất (chi phí) thì tạo được bao
nhiêu đồng lợi nhuận. Đây là chỉ tiêu phản ánh chính xác hiệu quả
và nó thường được dùng để so sánh giữa các doanh nghiệp với
nhau.
* Tỷ suất lợi nhuận so với doanh thu xuất khẩu:
15
P2
P
DT
P2 cho biết một đồng doanh thu thì tạo được bao nhiêu đồng
lợi nhuận
* Tỷ suất lợi nhuận so với tổng chi phí.
P3
P
DT
P3 cho biết với một đồng chi phí bỏ ra thì doanh nghiệp sẽ
có được bao nhiêu đồng lợi nhuận .
1.2.3.2. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả bộ phận
* Mức vốn hao phí cho một đơn vị sản phẩm.
Chỉ tiêu này được tính theo công thức:
Sv =
V
Q
Trong công thức trên:
Sv: Suất hao phí vốn
V: Tổng vốn
Q: Sản lượng (tính theo sản phẩm)
Chỉ tiêu này cho biết được hiệu quả sử dụng các loạivốn của
doanh nghiệp. Lượng vốn sử dụng trong quá trình kinh doanh của
doanh nghiệp.
Chỉ tiêu trên còn được cụ thể hoá cho từng loại vốn như sau
S
vdt
S
vcd
VDT
Q
VCD
16
Q
S
S , S , S
vdt
vcd
vld
vld
VLD
Q
: suất phí vốn đầu tư, vốn cố định, vốn lưu
động
Các chỉ tiêu này cho thấy một đơn vị vốn sẽ tạo ra được bao
nhiêu sản phẩm hàng hoá. Các suất hao phí càng thấp thì hiệu quả
càng cao và ngược lại.
* Thời hạn thu hồi vốn đầu tư
Thời hạn thu hồi vốn đầu tư phản ánh khoảng thời gian mà
vốn đầu tư dần dần được thu hồi lại sau mỗi kì kinh doanh
Thời hạn thu hồi vốn đầu tư đựơc xác định bằng công thức
T
v
VDT
P
VDT: tổng số vốn đầu tư cho kì kinh doanh đó
P: lợi nhuận thu được sau mỗi kì kinh doanh
T mà càng ngắn thì hiệu quả dụng vố đầu tư càng cao và
v
ngược lại
* Hệ số hiệu quả sử dụng vốn đầu tư
Đây là chỉ tiêu nghịch đảo của chỉ tiêu thời hạn thu hồi vốn
đầu tư
E
1
P
Tv VDT
E
E
vld
vcd
P
VLD
P
VLD
17
* Năng suất lao động (W)
W
Q
L
Q khối lượng hàng hoá tạo ra trong kì
L: số lượng lao động bình quân kì kinh doanh
Chỉ tiêu cho biết khối lượng sản phẩm hàng hoá được tạo ra
trên một đầu người. Chỉ tiêu này càng cao thì hiệu quả kinh
doanh càng lớn
* Suất hao phí lao đông sống
Chỉ tiêu này là chỉ tiêu nghịch đảo của chỉ tiêu năng suất lao
động
S
ld
1 L
W Q
Chỉ tiêu cho biết lượng hao phí lao động cho việc tạo ra một
đơn vị sản phẩm. chỉ tỉêu này càng thấp chứng tỏ doanh nghiệp sử
dụng lao động càng có hiệu quả
* Doanh thu bình quân một lao động
DT
DTBQ1lđ L
* Mức sinh lời của một lao động
P
LN/LĐ L
1.2.4. Quan niệm về hiệu quả kinh doanh xuất khẩu của doanh
nghiệp
Hiệu quả xuất khẩu cũng là hiệu quả kinh doanh nói chung,
nó cũng biểu hiện sự tương quan giữa kết quả đạt được và chi phí
bỏ ra để đạt được kết quả đó
18
Đối với một công ty kinh doanh cả nội địa lẫn kinh doanh
xuất khẩu thì hiệu quả kinh doanh xuất khẩu chỉ là một bộ phận
của hiệu quả kinh doanh nói chung của công ty. Còn đối với công
ty chỉ kinh doanh xuất khẩu thì hiệu quả kinh doanh xuất khẩu
cũng chính là hiệu quả kinh doanh chung của công ty
Tóm lại hiệu quả xuất khẩu là một loại hiệu quả kinh doanh
đặc thù gắn với hình thức kinh doanh xuất khẩu
1.2.5. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả kinh doanh xuất khẩu của
doanh nghiệp
Những chỉ tiêu hiệu quả kinh doanh nói chung về cơ bản vẫn
áp dụng cho hình thức kinh doanh xuất khẩu, nhưng ngoài những
chỉ tiêu đó người ta còn sử dụng một số chỉ tiêu đặc thù khác
* Lợi nhuận xuất khẩu
Lợi nhuận xuất khẩu cũng được tính bằng khoản chênh lệch
dôi ra giữa tổng donh thu và tổng chi phí của hoạt động xuất
khẩu. Tuy nhiên khi tính lợi nhuận xuất khẩu phải tính đến yếu tố
bảo toàn vốn kinh doanh, sở dĩ nói đến yếu tố này vì trong điều
kiện lạm phát lớn, giá trị đồng tiền bị mất giá, tỷ giá hối đoái giữa
ngoại tệ và đồng Việt Nam tăng cao, nhiều đơn vị kinh doanh
xuất khẩu sau quá trình hoạt động cũng thu được khoản chênh
lệch dôi ra giữa tổng thu nhập và tổng chi phí bằng đồng Việt
Nam song khi quy đổi về giá trị gốc hay ngoại tệ thì lại bị lỗ.
Lợi nhuận của công ty kinh doanh xuất khẩu được tính bằng
công thức
19
Lợi nhuận = doanh thu xuất khẩu – giá thu mua gốc – chi phí lưu
thông – thuế
Trong công thức trên thì doanh thu bán hàng xuất khẩu bao
gồm: doanh thu của hoạt động xuất khẩu trực tiếp, doanh thu của
xuất khẩu uỷ thác dưới dạng hoa hồng, doanh thu do chênh lệch
giá khi thực hiện tái xuất khẩu
Giá thu mua gốc là giá cả thu mua hàng xuất khẩu để phục vụ
xuất khẩu
Thuế bao gồm các loại thuế: thuế VAT, thuế tiêu thụ đặc biệt,
thuế xuất khẩu …
*
Các chỉ tiêu doanh lợi ( tỷ suất lợi nhuận xuất khẩu )
Để đánh giá chính xác hiệu quả kinh doanh xuất khẩu và có
căn cứ để so sánh với hiệu quả kinh doanh xuất khẩu của các đơn
vị xuất khẩu khác, ngoài mức lợi nhuận tuyệt đối người ta còn sử
dụng các chỉ tiêu doanh lợi bằng cách so sánh mức lãi tuyệt đối
với kết quả kinh doanh xuất khẩu hoặc các yếu tố như vốn, chi
phí kinh doanh, chi phí lưu thông.
Các chỉ tiêu về tỷ suất lợi nhuận xuất khẩu về cơ bản cũng
giống như các chỉ tiêu tỷ suất lợi nhuận kinh doanh nói chung tuy
nhiên trong xuất khẩu người ta còn sử dụng một số chỉ tiêu đặc
thù
+ Tỷ lệ lãi doanh số bán hàng xuất khẩu
P
'
B
P
DTXK
+ Tỷ lệ lãi so với chi phí lưu thông
20
- Xem thêm -