Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Một số biện pháp hỗ trợ trong dạy học viết cho học sinh có khó khăn về viết ở ti...

Tài liệu Một số biện pháp hỗ trợ trong dạy học viết cho học sinh có khó khăn về viết ở tiểu học (tt)

.PDF
28
287
53

Mô tả:

1 BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO VIỆN KHOA HỌC GIÁO DỤC VIỆT NAM --------------------------------- NGUYỄN THỊ CẨM HƯỜNG MỘT SỐ BIỆN PHÁP HỖ TRỢ TRONG DẠY HỌC VIẾT CHO HỌC SINH CÓ KHÓ KHĂN VỀ VIẾT Ở TIỂU HỌC Chuyên ngành: Lí luận và lịch sử giáo dục Mã số: 62 14 01 02 TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC Hà Nội, 2016 2 Công trình được hoàn thành tại: Viện Khoa học giáo dục Việt Nam Người hướng dẫn khoa học: 1. GS.TS. Nguyễn Thị Hoàng Yến 2. TS. Nguyễn Thị Hồng Vân Phản biện 1: .................................................................... ................................................................... Phản biện 2: .................................................................... ................................................................... Phản biện 3: .................................................................... ................................................................... Luận án sẽ được bảo vệ trước Hội đồng chấm luận án cấp Viện họp tại Viện Khoa học Giáo dục Việt Nam, 101 Trần Hưng Đạo, Hà Nội Vào hồi ..... giờ ..... ngày ..... tháng .... năm..... Có thể tìm hiều luận án tại: - Thư viện Quốc gia - Thư viện Viện Khoa học giáo dục Việt Nam 3 MỞ ĐẦU 1. Lí do chọn đề tài 1.1. Viết là một kỹ năng quan trọng trong nhà trường, tuy nhiên, có không ít học sinh (HS) tiểu học mang khó khăn về viết (KKVV) và nếu không được hỗ trợ một cách phù hợp, càng học lên cao, khả năng học tập của trẻ càng kém dần đi, trẻ thiếu tự tin, hạn chế sự tham gia học tập và xã hội sau này. Nguyên nhân của KKVV nằm sâu bên trong các chức năng thần kinh bất thường của não bộ, dẫn tới sự mất cân bằng trong các năng lực nhận thức (NLNT) có liên quan đến kĩ năng viết, làm giảm thiểu hiệu suất nhận thức, hạn chế sự phát triển kĩ năng viết nói riêng, kĩ năng học tập nói chung. Các biện pháp hỗ trợ HS có KKVV cần đặc biệt chú trọng đến yếu tố này. 1.2. Trên thế giới, các nghiên cứu về biện pháp hỗ trợ HS có KKVV ở tiểu học được quan tâm từ sớm. Quá trình hỗ trợ HS được tiến hành dựa trên các kết quả đánh giá xác định các vấn đề về NLNT và kĩ năng viết của HS KKVV được chứng minh là có hiệu quả. Do sự đa dạng về đặc điểm NLNT, về mức độ phát triển kĩ năng viết của các cá nhân có KKVV, các biện pháp hỗ trợ không thể cứng nhắc vận dụng cho mọi HS, mà cần linh hoạt theo đặc điểm của từng HS cụ thể. 1.3. Ở Việt Nam, mặc dù việc tăng cường cơ hội học tập cho trẻ em trong nhà trường rất được chú trọng nhưng HS có KKVV ở tiểu học chưa được quan tâm đúng mức. Các em vẫn gặp nhiều trở ngại trong việc học tập, đặc biệt là trong kĩ năng viết. Điều này có một phần nguyên nhân không nhỏ do sự thiếu vắng các nghiên cứu chuyên sâu về biện pháp hỗ trợ phù hợp với đặc điểm, nhu cầu của các em. Vì các lí do trên, chúng tôi quyết định chọn đề tài "Một số biện pháp hỗ trợ trong dạy học viết cho học sinh có khó khăn về viết ở tiểu học" làm đề tài nghiên cứu. 2. Mục đích nghiên cứu Nghiên cứu đề xuất một số biện pháp hỗ trợ trong dạy học viết cho HS có KKVV ở tiểu học nhằm cải thiện kĩ năng viết của HS có KKVV. 3. Khách thể, đối tượng nghiên cứu 3.1. Khách thể nghiên cứu: Hoạt động dạy học viết cho HS có KKVV ở tiểu học. 4 3.2. Đối tượng nghiên cứu: Biện pháp hỗ trợ trong dạy học viết cho HS có KKVV ở tiểu học. 4. Giả thuyết khoa học Trong trường tiểu học hiện nay đang tồn tại một bộ phận HS có KKVV. Trong quá trình dạy học viết cho HS, nếu có biện pháp hỗ trợ phù hợp với đặc điểm NLNT và mức độ phát triển kĩ năng viết của HS thì có thể cải thiện kĩ năng viết của các em, góp phần nâng cao chất lượng học tập của nhóm HS này. 5. Nhiệm vụ nghiên cứu - Nghiên cứu các vấn đề lý luận có liên quan: kĩ năng viết, KKVV và HS có KKVV ở tiểu học, dạy học viết ở tiểu học, hỗ trợ HS có KKVV ở tiểu học. - Nghiên cứu đặc điểm HS có KKVV ở tiểu học, thực trạng hỗ trợ trong dạy học viết cho HS có KKVV ở tiểu học hiện nay, từ đó định hướng những khó khăn, thách thức của vấn đề hỗ trợ trong dạy học viết cho HS có KKVV ở tiểu học nhằm cải thiện kĩ năng viết của những HS này. - Nghiên cứu đề xuất một số biện pháp hỗ trợ HS có KKVV ở tiểu học, từ đó tiến hành thực nghiệm một số biện pháp ở các HS có KKVV để khẳng định giả thuyết của đề tài luận án. 6. Giới hạn phạm vi nghiên cứu 6.1. Nội dung nghiên cứu - KKVV là một dạng của khuyết tật học tập (KTHT), còn gọi là KTHT về viết. KKVV trong đề tài này không kèm theo rối loạn tăng động giảm chú ý, rối loạn phổ tự kỉ, rối loạn phối hợp phát triển. - Kĩ năng viết ở cấp độ kĩ năng tạo chữ (handwriting) và kĩ năng viết chính tả (kĩ năng ghép vần, sử dụng dấu thanh) (spelling). Hình thức thể hiện kĩ năng viết là hình thức nhìn viết (copying). - Các biện pháp hỗ trợ trong dạy học viết dành cho đối tượng HS có KKVV đầu cấp tiểu học. - Nội dung hỗ trợ trong dạy học viết cho HS có KKVV được đề xuất dựa trên chương trình dạy học kĩ năng viết ở các cấp độ cụ thể trong trường tiểu học. Việc sử dụng nội dung hỗ trợ nào tùy thuộc vào mức độ phát triển kĩ năng viết thực tế, đặc điểm khả năng, nhu cầu phát triển kĩ năng viết của mỗi HS có KKVV. - Hình thức tổ chức các biện pháp hỗ trợ: Trong môi trường hòa nhập nhưng tiến hành dưới các tiết cá nhân ngoài giờ lên lớp chung. 5 6.2. Khách thể và địa bàn nghiên cứu khảo sát - 4444 HS từ lớp 1 đến lớp 5 tại một số trường tiểu học ở Hà Nội và Nghệ An. - 11 HS có KKVV ở một số trường tiểu học tại Hà Nội. - 97 GV tại các lớp có HS có KKVV thuộc một số trường tiểu học ở Hà Nội và Bình Dương (45 GV đã được tập huấn về biện pháp hỗ trợ HS có KKVV). - Thực nghiệm được tiến hành với 02 HS có KKVV tại 1 trường tiểu học ở Hà Nội (01 HS lớp 1 có KKVV dạng tạo chữ, 01 HS lớp 3 có KKVV dạng chính tả). 7. Phương pháp luận và các phương pháp nghiên cứu 7.1. Phương pháp luận Đề tài được thực hiện dựa trên các cách tiếp cận của phép duy vật biện chứng, tiếp cận hệ thống, tiếp cận lịch sử, tiếp cận cá nhân hóa. 7.2. Phương pháp nghiên cứu 7.2.1. Nhóm phương pháp nghiên cứu lý luận: Sử dụng các phương pháp phân tích, so sánh, tổng hợp, phân loại, hệ thống hóa lý thuyết. 7.2.2. Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn: Sử dụng các phương pháp điều tra bằng phiếu hỏi, bài tập đo nghiệm, quan sát, phỏng vấn, nghiên cứu hồ sơ, sản phẩm hoạt động, nghiên cứu trường hợp, xin ý kiến chuyên gia, thực nghiệm sư phạm. 7.2.3. Nhóm phương pháp xử lí số liệu bằng thống kê toán học: Sử dụng các phép toán thống kê trên phần mềm Java Script-Star version 5.5.0j, SPSS phiên bản 19.0 và phần mềm Excel. 8. Những luận điểm bảo vệ - HS có KKVV chiếm số lượng và tỉ lệ nhất định trong tổng số các HS tiểu học. Các em có khả năng học tập và phát triển trong môi trường hòa nhập, tuy nhiên, có một số đặc điểm đặc thù về NLNT và kĩ năng viết cần được tập trung hỗ trợ. - Dạy học tiết cá nhân kết hợp cùng với dạy học hòa nhập trên lớp là cách thức giúp HS có KKVV ở tiểu học nâng cao kĩ năng viết của các em. - Sử dụng các biện pháp hỗ trợ trong dạy học viết phù hợp với đặc điểm NLNT, mức độ kĩ năng viết của HS có KKVV sẽ giúp cải thiện kĩ năng viết của các em. 9. Đóng góp mới của luận án - Bổ sung định nghĩa HS có KKVV theo các tiêu chí nhận biết; làm rõ cách phân loại theo đặc điểm kĩ năng viết, cách xác định HS có KKVV theo quan điểm 6 tổng hợp các thông tin dựa vào bằng chứng nghiên cứu; làm rõ xu hướng nghiên cứu về dạy học viết cho HS có KKVV ở tiểu học, biện pháp hỗ trợ và các yếu tố tác động đến biện pháp hỗ trợ HS. - Bổ sung các thông tin mới về thực trạng tồn tại của HS có KKVV trong trường tiểu học hiện nay, đặc điểm của HS có KKVV trên các phương diện: kĩ năng viết, phát triển, NLNT; cung cấp thông tin về hiện trạng hỗ trợ trong dạy học viết cho HS có KKVV ở tiểu học, những điểm tích cực và hạn chế của thực trạng này, ảnh hưởng của các yếu tố đến biện pháp hỗ trợ HS có KKVV. - Xây dựng các công cụ đánh giá và các bước đánh giá để nhận biết HS có KKVV ở tiểu học; từ đó, đưa biện pháp nhận biết HS có KKVV, xác định đặc điểm khả năng, nhu cầu của HS thành biện pháp tiền đề trong hỗ trợ HS. - Đề xuất một số biện pháp hỗ trợ chính và biện pháp bổ trợ trong dạy học viết cho HS có KKVV gắn liền với đặc điểm NLNT, đặc điểm phát triển kĩ năng viết của HS trên cơ sở tận dụng các điểm mạnh trong NLNT, hỗ trợ những hạn chế, yếu kém trong NLNT của HS. - Các biện pháp đề xuất được kiểm chứng qua thực nghiệm sư phạm và ý kiến đánh giá của GV có hiểu biết, kinh nghiệm về hỗ trợ HS có KKVV. 10. Cấu trúc của luận án Luận án bao gồm phần Mở đầu, Kết luận – Khuyến nghị và 3 chương: Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA BIỆN PHÁP HỖ TRỢ TRONG DẠY HỌC VIẾT CHO HS CÓ KKVV Ở TIỂU HỌC Chương 2: THỰC TRẠNG ĐẶC ĐIỂM HS CÓ KKVV VÀ HỖ TRỢ TRONG DẠY HỌC VIẾT CHO HS CÓ KKVV Ở TIỂU HỌC Chương 3: BIỆN PHÁP HỖ TRỢ TRONG DẠY HỌC VIẾT CHO HS CÓ KKVV Ở TIỂU HỌC VÀ THỰC NGHIỆM Chương 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA BIỆN PHÁP HỖ TRỢ TRONG DẠY HỌC VIẾT CHO HS CÓ KKVV Ở TIỂU HỌC 1.1. Tổng quan nghiên cứu vấn đề Luận án đã tổng quan các nghiên cứu trên thế giới và Việt Nam theo các hướng cơ bản: khái niệm KKVV, cách xác định HS có KKVV ở tiểu học, đặc điểm HS có KKVV, hỗ trợ trong dạy học viết cho HS có KKVV ở tiểu học. Đến 7 nay chưa có công trình nghiên cứu nào được công bố ở Việt Nam đi sâu nghiên cứu về biện pháp hỗ trợ trong dạy học viết cho HS có KKVV ở tiểu học. 1.2. Học sinh có khó khăn về viết 1.2.1. Các khái niệm 1.2.1.1. Chữ viết Chữ viết là hệ thống kí hiệu bằng đường nét đặt ra để ghi tiếng nói, ghi lại ngôn ngữ, bao gồm các kí hiệu có thể tự mình hoặc kết hợp với kí hiệu khác để biểu thị các âm vị (ghi âm vị) trong chữ viết ghi âm và biến thể cơ bản của chúng. 1.2.1.2. Viết Viết được hiểu là việc vạch những đường nét tạo thành chữ. Viết chữ là ghi ra những nội dung muốn nói đã được sắp xếp theo các quy tắc chính tả để diễn đạt ý tưởng nào đó. Kĩ năng viết là khả năng hay năng lực của chủ thể triển khai đúng đắn các hành động viết, kĩ thuật viết để tạo ra sản phẩm chữ viết theo những mục đích yêu cầu cụ thể trên cơ sở các em đã hiểu biết về các thao tác thực hiện hành động viết. Nhìn - viết là một trong những hình thức thể hiện của kĩ năng viết, là sự sao chép, viết lại một cách chính xác những gì nhìn thấy. Kĩ năng viết cấp độ cơ bản: thể hiện trước hết ở khả năng nhận diện, phân biệt các đường nét, các con chữ với nhau (kĩ năng nhận diện chữ), khả năng tạo ra các đường nét của chữ đảm bảo sự khu biệt các đường nét với nhau. Các kĩ năng này bao gồm kĩ năng viết chữ hay kĩ năng tạo chữ. Kĩ năng viết cấp độ cơ bản còn thể hiện ở khả năng kết hợp các chữ thành chữ ghi âm, thành từ theo các quy tắc kí mã, tức quy tắc chính tả, còn gọi là kĩ năng viết chính tả. Sự phát triển kĩ năng viết cấp độ cơ bản được đánh giá ở hai tiêu chí chính: Kĩ năng viết đúng và kĩ năng viết nhanh. 1.2.1.3. Khó khăn về viết Tổng hợp các quan điểm và định nghĩa khái niệm KTHT (Learning Disabilities), Chứng rối loạn viết (Dysgraphia), Khuyết tật về viết (Writing Disabilities) trên thế giới và ở Việt Nam, luận án tiếp cận khái niệm KKVV theo quan điểm giáo dục, coi đây là một trong các biểu hiện của KTHT với định nghĩa cụ thể như sau: 8 KKVV là trạng thái khiếm khuyết chức năng viết chữ bằng tay (handwriting) và/hoặc viết chính tả (spelling/ orthography), thể hiện thành những khó khăn đặc thù trong việc lĩnh hội và vận dụng kĩ năng viết (đặc biệt là trong kĩ năng sao chép gồm kĩ năng tạo chữ và kĩ năng viết chính tả) biểu hiện ở những dạng và mức độ khác nhau, bao gồm việc viết những chữ rất khó đọc, tốc độ viết chậm, độ trôi chảy, độ chuẩn xác của chữ kém hơn so với yêu cầu chung của độ tuổi. Những khó khăn đặc thù này do những bất thường trong NLNT gây ra. Căn nguyên sinh học của KKVV là do sự khiếm khuyết nào đó trong chức năng hoạt động của hệ thần kinh. Những khuyết tật khác về thính giác, thị giác, trí tuệ, cảm giác, những điều kiện hoàn cảnh - môi trường không phải là nguyên nhân trực tiếp của KKVV. 1.2.1.4. Học sinh có khó khăn về viết Để thuận lợi cho việc nhận diện HS có KKVV ở tiểu học, khái niệm HS có KKVV được định nghĩa theo các tiêu chí/tiêu chuẩn như sau: HS có KKVV là các HS hội đủ các tiêu chí/tiêu chuẩn sau: - Thứ nhất: Có các khó khăn đặc thù trong kĩ năng viết (biểu hiện KKVV), các biểu hiện này xuất hiện thường xuyên trong khoảng thời gian dài. - Thứ hai: Không KTTT, rối loạn hành vi, cảm xúc, khuyết tật thính giác, thị giác, vận động. Không gặp phải điều kiện, hoàn cảnh môi trường sống, văn hóa, giáo dục, kinh tế bất lợi dẫn tới thiếu hụt kinh nghiệm học tập. - Thứ ba: Không đạt được yêu cầu phát triển tương ứng với độ tuổi về kĩ năng viết (về tốc độ và độ chính xác trong kĩ năng viết) dựa trên bằng chứng nghiên cứu tin cậy. - Thứ tư: Có những đặc trưng riêng trong NLNT có liên quan đến kĩ năng viết. 1.2.1.5. Hỗ trợ và biện pháp hỗ trợ trong dạy học viết cho HS có KKVV ở tiểu học Biện pháp hỗ trợ trong dạy học viết cho HS có KKVV là cách trợ giúp thêm có tính chất chỉnh trị đặc thù, tác động, bù đắp những chức năng kém phát triển của HS có KKVV, được thực hiện trong quá trình dạy học viết ở tiểu học, phối hợp với các biện pháp dạy học viết thông thường để giải quyết vấn đề về viết mà HS gặp phải trong quá trình học viết, để HS đạt được sự phát triển kĩ năng viết tốt hơn phù hợp với đặc điểm, nhu cầu của HS. Nói ngắn gọn, biện pháp hỗ trợ trong dạy học viết cho HS có KKVV ở tiểu học là các biện pháp hỗ trợ HS có KKVV, được thực hiện trong quá trình dạy học viết ở tiểu học nhằm 9 giúp HS cải thiện kĩ năng viết. 1.2.2. Nguyên nhân gây ra KKVV Nguyên nhân gây KKVV chủ yếu được chia về hai nhóm: nguyên nhân sinh học và nguyên nhân nhận thức. Nhóm nguyên nhân nhận thức khẳng định sự yếu kém trong khả năng ghi nhớ công việc và mã hóa chính tả là nguyên nhân gây ra KKVV (Kaufman, 2001; Berninger, 2004, 2009; Flanagan et al., 2010, 2015). 1.2.3. Phân loại và đặc điểm các loại KKVV Căn cứ vào các cấp độ phát triển kĩ năng viết, KKVV được phân loại thành các dạng: Khó khăn về viết dạng tạo chữ, Khó khăn về viết dạng chính tả/đánh vần và Khó khăn về viết dạng hỗn hợp, trong đó, KKVV dạng tạo chữ và KKVV dạng chính tả được xác nhận là những loại KKVV cơ bản (Berninger, 2004, 2009). 1.2.4. Nhận biết HS có KKVV ở tiểu học 1.2.4.1. Mục đích, yêu cầu nhận biết HS có KKVV Nhận biết HS có KKVV ở tiểu học nhằm mục đích xác nhận KKVV, xác định đặc điểm, mức độ KKVV từ đó đưa ra định hướng hỗ trợ cho HS. 1.2.4.2. Nội dung, công cụ đánh giá nhận biết HS có KKVV Bao gồm: (1) đặc điểm kĩ năng viết (Các khó khăn đặc thù trong kĩ năng viết; Đặc điểm, mức độ khó khăn trong kĩ năng viết); (2) đặc điểm phát triển, đặc điểm hành vi; (3) đặc điểm trí tuệ, đặc điểm NLNT. 1.2.4.3. Phương pháp nhận biết HS có KKVV Phương pháp xác định HS có KKVV theo quan điểm tổng hợp các thông tin dựa vào bằng chứng nghiên cứu (gọi tắt là phương pháp tổng hợp) hiện đang được nhiều nhà khoa học ủng hộ. Phương pháp này sử dụng nhiều công cụ, đánh giá HS trên nhiều lĩnh vực, chú trọng nhưng không tuyệt đối hóa vai trò của NLNT bằng cách xem xét ảnh hưởng của các yếu tố ngoài nhận thức, yếu tố môi trường tới biểu hiện KKVV, sử dụng phối hợp tất cả các thông tin, các bằng chứng có được từ các nghiên cứu theo Mô hình điểm mạnh - điểm yếu (Pattern of Strenghs and Weaknesses Model) kết hợp với Mô hình Kiểm tra giả thuyết nhận thức (Cognitive Hypothesis Testing Model) để xác định HS có KKVV. 1.3. Hỗ trợ trong dạy học viết cho HS có KKVV ở tiểu học 1.3.1. Mục đích hỗ trợ trong dạy học viết cho HS có KKVV ở tiểu học 10 Giúp HS có KKVV cải thiện kĩ năng viết, đạt được mức độ phát triển cao hơn phù hợp với xu hướng phát triển của HS. - Hạn chế ảnh hưởng của các điểm yếu bằng cách tận dụng các điểm mạnh trong NLNT của HS. - Trang bị cho HS cách thức học tập (cách nhận thức, xử lí thông tin) phù hợp với khả năng của HS. 1.3.2. Nội dung, hình thức hỗ trợ trong dạy học viết cho học sinh có khó khăn về viết ở tiểu học Nội dung hỗ trợ bao gồm (1) Kĩ năng viết: Các nội dung phát triển kĩ năng viết ở cấp độ tạo chữ và viết chính tả trong trường tiểu học; một số nội dung học tập dễ gặp khó khăn như các chữ viết gần giống nhau về nét, về chiều hướng, vị trí (p/q, b/d, n/u...), các chữ ghi âm ngoài quy tắc, các chữ ghi âm phức tạp; (2) Kĩ năng nhận thức, xử lí thông tin: kĩ năng ghi nhớ công việc, mã hóa chính tả, kĩ năng làm theo kế hoạch, vận dụng các kĩ năng học tập này vào hoạt động viết một cách hiệu quả. Hình thức hỗ trợ: hỗ trợ cá nhân trực tiếp nhằm đáp ứng những nhu cầu nhận thức rất đặc thù của HS có KKVV. Các tiết cá nhân được thực hiện hàng tuần theo các chương trình hỗ trợ dài từ 9 đến 10 tiếng, tại phòng hỗ trợ riêng, theo giờ học riêng ngoài các giờ học thông thường. 1.3.3. Biện pháp hỗ trợ trong dạy học viết cho HS có KKVV ở tiểu học 1.3.3.1. Cách tiếp cận ngôn ngữ trong biện pháp hỗ trợ Là một bộ phận của quá trình giáo dục ngôn ngữ trong trường tiểu học, biện pháp hỗ trợ trong dạy học viết cho HS có KKVV sử dụng cả 2 cách tiếp cận: tiếp cận âm và tiếp cận nghĩa. 1.3.3.2. Các dạng hoạt động trong biện pháp hỗ trợ Bao gồm các dạng hoạt động dạy học viết đặc trưng ở tiểu học: hoạt động phân tích và miêu tả ngôn ngữ, hoạt động giao tiếp, động luyện tập theo mẫu. 1.3.3.3. Các biện pháp hỗ trợ học sinh có khó khăn về viết Biện pháp hỗ trợ trong dạy học viết cho HS có KKVV tác động vào các lĩnh vực yếu kém của HS theo nguyên tắc đáp ứng đặc điểm khả năng, nhu cầu cá nhân. Dựa vào các lĩnh vực được tác động, hiện có một số biện pháp hỗ trợ HS có KKVV như sau: Biện pháp hỗ trợ năng lực nhận thức, biện pháp hỗ trợ cảm giác vận động, biện pháp hỗ trợ năng lực tự nhận thức về kĩ năng viết. - 11 1.3.4. Đánh giá kết quả hỗ trợ trong dạy học viết cho học sinh có khó khăn về viết ở tiểu học Mục đích đánh giá: xác định mức độ phát triển kĩ năng viết của HS dưới tác động của biện pháp hỗ trợ theo quá trình. Nội dung đánh giá bao gồm kĩ năng viết ở cấp độ tạo chữ và kĩ năng viết chính tả, theo đơn vị ngôn ngữ (nét chữ, chữ cái, tổ hợp chữ/chữ ghi tiếng, câu, đoạn, bài) trên 2 phương diện: kĩ năng viết đúng và kĩ năng viết nhanh. 1.3.5. Yếu tố ảnh hưởng đến việc hỗ trợ trong dạy học viết cho học sinh có khó khăn về viết ở tiểu học Bao gồm những yếu tố nội tại bên trong HS (NLNT của HS, mức độ hiểu biết về mục đích, nội dung, kĩ thuật viết, sự phối hợp đồng bộ của cơ thể, động cơ học viết của HS) và các yếu tố bên ngoài (đặc điểm ngôn ngữ tiếng Việt và các điều kiện vật chất). Chương 2. THỰC TRẠNG ĐẶC ĐIỂM HS CÓ KKVV VÀ HỖ TRỢ TRONG DẠY HỌC VIẾT CHO HS CÓ KKVV Ở TIỂU HỌC 2.1. Giới thiệu chung về quá trình nghiên cứu thực trạng 2.1.1. Mục đích nghiên cứu Tiến hành nghiên cứu đánh giá thực trạng đặc điểm của HS có KKVV và thực trạng hỗ trợ trong dạy học viết cho HS có KKVV. 2.1.2. Nội dung nghiên cứu thực trạng 2.1.2.1. Nội dung khảo sát thực trạng đặc điểm HS có KKVV ở tiểu học (1) Sàng lọc HS có KKVV (2) Xác định các đặc điểm của HS có KKVV (thông qua xác định HS có KKVV) bao gồm: - Xác định các thông tin về phát triển, hành vi (tăng động giảm chú ý, rối loạn phổ tự kỉ, hành vi thích ứng) của HS, loại trừ ảnh hưởng của những vấn đề phát triển, rối loạn hành vi, yếu tố môi trường tới những biểu hiện KKVV. - Xác định mức độ, đặc điểm KKVV trên cơ sở xác định mức độ, đặc điểm chậm phát triển kĩ năng viết (hình thức nhìn viết) của HS so với chuẩn phát triển kĩ năng viết của độ tuổi, giới tính, chất lượng chữ viết của HS phát triển 12 điển hình. - Đặc điểm trí tuệ, đặc điểm NLNT: mức độ và đặc điểm NLNT (điểm mạnh, điểm yếu), mối liên hệ với các đặc điểm KKVV của HS. 2.1.2.2. Nội dung khảo sát thực trạng hỗ trợ trong dạy học viết HS có KKVV ở tiểu học (1) Thực trạng nhận thức, thái độ của GV về việc hỗ trợ trong dạy học viết cho HS có KKVV; (2) Thực trạng hiểu biết của GV về KKVV và hỗ trợ trong dạy học viết cho HS có KKVV; (3) Thực trạng hỗ trợ HS có KKVV: môi trường hỗ trợ, các biện pháp hỗ trợ, hình thức hỗ trợ, phối hợp các lực lượng giáo dục trong hỗ trợ HS có KKVV, biện pháp đánh giá trong hỗ trợ HS có KKVV; (4) Khó khăn trong việc hỗ trợ HS có KKVV; (5) Các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả hỗ trợ HS có KKVV; (6) Thực trạng bồi dưỡng, phát triển chuyên môn về hỗ trợ trong dạy học viết cho HS có KKVV và đề xuất. 2.1.3. Công cụ và mẫu khách thể khảo sát thực trạng 2.1.3.1. Công cụ và mẫu khách thể khảo sát đặc điểm HS có KKVV ở tiểu học a) Công cụ và mẫu khách thể đánh giá sự phát triển kĩ năng viết của HS tiểu học Để có tiêu chuẩn xác định mức độ, đặc điểm chậm phát triển kĩ năng viết/khó khăn về viết của HS, luận án đã tiến hành xây dựng công cụ đánh giá và xây dựng cơ sở dữ liệu về chuẩn phát triển kĩ năng viết (hình thức nhìn viết) của HS tiểu học theo độ tuổi, giới tính, chất lượng chữ viết (độ chính xác và tốc độ viết). Mẫu nghiên cứu được chọn theo phương pháp chọn mẫu ngẫu nhiên cả khối bao gồm 1551 HS từ lớp 1 đến lớp 5. Cơ sở dữ liệu đã được kiểm định độ tin cậy và chứng minh tính chất tiêu chuẩn hóa bằng phương pháp Goodness of fit và Phương pháp kiểm định phân phối Poisson suy rộng. Các tiêu chuẩn về các mức độ chậm phát triển trong kĩ năng viết được xây dựng từ cơ sở dữ liệu này theo bộ phận cut-off từ mẫu chung (bảng 2.1 và 2.2). Các mức độ chậm phát triển kĩ năng viết đúng cũng được xác định thông qua số lượng lỗi chữ viết trong bài kiểm tra dựa trên bảng phân phối tiêu chuẩn về tần số mắc lỗi chữ viết ở mỗi khối lớp và giới tính. Các loại lỗi mà HS chậm phát triển kĩ năng viết đúng có thể mắc phải gồm 5 nhóm: nhóm lỗi liên quan đến con chữ, lỗi liên quan đến chính tả, lỗi liên quan đến chữ, lỗi liên quan đến dấu thanh, lỗi liên quan đến dấu câu. 13 Bảng 2.1: Các mức độ phát triển kĩ năng viết (hình thức nhìn viết) của HS tiểu học theo khối lớp và giới tính (TB = M: Trung bình, SD: Độ lệch chuẩn, *: chữ/phút, <: chậm hơn, > cao hơn) Tốc độ viết (Speed - S) Khối Nhóm Tỉ lệ mắc lỗi (Error Propotion-E) < TB 1.5SD < TB 2SD TB > TB 1.5SD >TB 2SD (SM-1.5SD) (SM-2SD) (EM) (EM+1.5SD) (EM+2SD) TB (SM) Lớp 1 Lớp 2 Lớp 3 Lớp 4 Lớp 5 Nam 12.47 5.96 3.79 0.029 0.09 0.109 Nữ 13.18 7.27 5.3 0.02 0.07 0.086 Chung 12.81 6.56 4.47 0.024 0.08 0.098 Nam 22.32 11.01 7.24 0.02 0.06 0.078 Nữ 21.83 10.06 6.75 0.009 0.04 0.045 Chung 22.08 10.53 6.68 0.014 0.05 0.064 Nam 30.15 18.51 14.63 0.014 0.05 0.058 Nữ 29.78 17.39 13.26 0.01 0.04 0.044 Chung 29.95 17.91 13.89 0.012 0.04 0.052 Nam 43.92 26.51 20.7 0.012 0.04 0.048 Nữ 43.64 24.97 18.74 0.006 0.02 0.028 Chung 43.76 25.64 19.6 0.009 0.03 0.039 Nam 49.26 30.35 24.04 0.01 0.03 0.034 Nữ 48.74 25.21 17.36 0.007 0.02 0.029 Chung 49.06 28.21 21.26 0.009 0.03 0.033 Bảng 2.2: Phân loại mức độ chậm phát triển kĩ năng viết (hình thức nhìn viết) của HS tiểu học Các mức phân loại Kĩ năng viết phát triển bình thường Chậm phát triển kĩ năng viết mức độ nhẹ Chậm phát triển kĩ năng viết mức độ rõ rệt Chậm phát triển kĩ năng viết dạng đơn lẻ Kĩ năng viết nhanh Tốc độ viết (S) Kĩ năng viết đúng Tỉ lệ lỗi (E) S > SM – 1.5SD E < EM – 1.5SD SM - 2SD < S ≤ SM – 1.5SD EM + 1.5SD < E ≤ EM + 2SD S < SM - 2SD E > EM – 2SD Chậm phát triển kĩ năng viết đúng hoặc Chậm phát triển kĩ năng viết nhanh Chậm phát triển kĩ năng viết dạng hỗn hợp Chậm phát triển kĩ năng viết đúng và Chậm phát triển kĩ năng viết nhanh Kiểu mắc lỗi của HS chậm phát triển kĩ năng viết đúng có đặc điểm: (1) Số lượng lỗi mắc phải nhiều (đặc biệt là ở giai đoạn lớp 4, lớp 5), không có sự thuyên giảm theo độ tuổi; (2) Duy trì các loại lỗi mắc phải và ngày càng xuất 14 hiện thêm nhiều loại lỗi mới; (3) Duy trì mắc những lỗi về dấu thanh (lỗi đặc trưng trong tiếng Việt), lỗi liên quan đến con chữ (hỏng chữ, chữ gương) dù đã qua giai đoạn lớp 3; (4) Từ giai đoạn lớp 3 trở đi, có biểu biện mắc lỗi nhiều hơn và thường xuyên hơn so với thời kì học lớp 1 và 2. Căn cứ vào dạng lỗi chữ viết mắc phải các trường hợp chậm phát triển kĩ năng viết đúng được phân loại như trình bày ở bảng 2.3. Bảng 2.3: Phân loại mức độ chậm phát triển kĩ năng viết đúng (hình thức nhìn viết) của HS tiểu học và loại lỗi chủ yếu mắc phải TT Phân loại chậm phát triển kĩ năng viết đúng Loại lỗi chủ yếu mắc phải 1 Chậm phát triển kĩ năng tạo chữ: Lỗi liên quan đến con chữ 2 Chậm phát triển kĩ năng viết chính tả Lỗi liên quan đến chính tả, dấu thanh, dấu câu 3 Chậm phát triển kĩ năng viết văn bản Lỗi liên quan đến chữ b) Công cụ và mẫu khách thể sàng lọc HS có KKVV ở tiểu học Xây dựng và sử dụng Bảng hỏi các khó khăn đặc thù có liên quan đến KTHT dành cho GV để đánh giá sàng lọc HS có KKVV ở tiểu học trong tổng số 2893 HS ở 85 lớp từ khối 1 đến 5 các trường tiểu học tại Hà Nội và Nghệ An. c) Công cụ và mẫu khách thể đánh giá đặc điểm phát triển, hành vi: Sử dụng các bảng hỏi quá trình phát triển, kĩ năng hành vi thích ứng, hành vi tăng động giảm chú ý, rối loạn phổ tự kỉ để đánh giá 36 HS có KKVV ở Hà Nội. d) Công cụ và mẫu khách thể đánh giá trí tuệ, năng lực nhận thức Sử dụng Trắc nghiệm Raven đen trắng đánh giá trí tuệ của 36 HS có KKVV ở Hà Nội. Sử dụng Trắc nghiệm trí tuệ WISC-IV đánh giá đặc điểm NLNT, xác định điểm mạnh, điểm yếu trong NLNT của 11 HS có KKVV ở Hà Nội. 2.1.3.2. Công cụ và mẫu khách thể khảo sát thực trạng hỗ trợ trong dạy học viết cho HS có KKVV ở tiểu học Sử dụng phiếu hỏi ý kiến GV đối với 43 GV (trong đó có 2 GV nam) đang dạy HS có KKVV ở các lớp từ 1 đến 5 tại một số trường tiểu học ở Hà Nội. 2.2. Kết quả nghiên cứu đặc điểm HS có KKVV ở tiểu học 2.2.1. Kết quả sàng lọc học sinh có khó khăn về viết ở tiểu học Tỉ lệ HS có KKVV trong tổng số 2893 HS là 2.14%, (tỉ lệ HS nam có KKVV: 3.30%, HS nữ: 0.87%). HS có KKVV chiếm 55.86% tổng số các HS KTHT. Khi chuyển từ giai đoạn đầu cấp sang giai đoạn cuối cấp, tỉ lệ HS có KKVV 15 tăng từ 1.87% lên 2.64%, tỉ lệ HS có KKVV nam tăng mạnh hơn ở HS nữ. Càng về cuối cấp những hạn chế trong KKVV càng bộc lộ rõ nét. Hầu hết HS có KKVV cũng có khó khăn trong lĩnh vực kĩ năng học đường khác (98.39%), rất hiếm trường hợp có KKVV đơn lẻ (1.61%). KKVV kèm theo khó khăn về đọc chiếm tỉ lệ cao nhất trong số các dạng kết hợp của KKVV. Ở giai đoạn cuối cấp có sự gia tăng về số lượng và tỉ lệ HS có KKVV kèm khó khăn về đọc, KKVV kèm khó khăn về toán số. 2.2.2. Đặc điểm của HS có KKVV ở tiểu học - Các HS đều chậm phát triển kĩ năng viết mức độ rõ rệt; 9 HS chậm phát triển kĩ năng viết đúng (81.82%), 1 HS chậm phát triển kĩ năng viết nhanh (9.09%), 1 HS chậm phát triển kĩ năng viết đúng và viết nhanh (dạng hỗn hợp) (9.90%); 1 HS chậm phát triển kĩ năng tạo chữ, 7 HS chậm phát triển kĩ năng viết chính tả, 3 HS chậm phát triển kĩ năng tạo chữ và viết chính tả. - Các HS không thiếu hụt kĩ năng hành vi thích ứng, không có biểu hiện của hành vi tăng động, giảm chú ý, rối loạn phổ tự kỉ. - Các đặc điểm về mức độ phát triển NLNT, điểm mạnh, điểm yếu trong NLNT và mối liên hệ với đặc điểm KKVV được tổng hợp trong bảng 2.3. Bảng 2.3: Tổng hợp các đặc điểm NLNT của HS có KKVV ở tiểu học Đặc điểm chung Mối liên hệ giữa NLNT tới KKVV Điểm mạnh ① Mức độ phát triển NLNT: - Không KTTT với NLNT tổng thể ở mức dưới TB. - Năng lực nhận thức chung ở mức TB. Năng lực nhận thức thành thạo đạt mức Ranh giới. Yếu kém trong năng lực ghi nhớ công việc có liên quan đến ngôn ngữ (năng lực thực hành với thông tin thính giác). (1) Hiểu nghĩa và diễn đạt bằng lời tốt. (2) Suy luận, nhận biết, hình ② Sự chênh lệch, mất cân đối trong các ảnh tốt, xử lí thị giác lĩnh vực của NLNT: - Năng lực nhận thức chung tốt hơn năng tốt lực nhận thức thành thạo. (3) Xử lí - Trí nhớ công việc (năng lực thực hành, ghi đồng thời nhớ ngắn hạn thông tin thính giác) kém hơn các thông năng lực hiểu ngôn ngữ, nhận thức ngôn tin (đi từ Điểm yếu (1) Trí nhớ công việc liên quan đến thông tin thính giác, năng lực thực hành liên quan đến năng lực mã hóa âm vị kém chính xác, lượng ghi nhớ ít. Do đó, quá trình nhìn-viết: => Mất nhiều thời gian để xử lí mã hóa âm vị nên tốc độ nhìn - viết chậm. => Chuyển tải thông tin âm vị thành con chữ kém chính xác nên mắc lỗi khi viết, chủ yếu là lỗi chính tả. (2) Hạn chế trong năng lực mã hóa chính tả do hạn chế ghi nhớ ngắn hạn thị giác, trí nhớ công việc, mã 16 ngữ, kém hơn năng lực hiểu thông tin phi ngôn ngữ, kém hơn tốc độ xử lí. - Năng lực thực hành với thông tin thính giác (mã hóa âm vị) kém hơn khả năng ghi nhớ ngắn hạn âm vị. - Ghi nhớ ngắn hạn thị giác kém hơn khả năng phân tích tổng hợp, suy luận thị giác. - Khả năng thể hiện bằng thao tác phối hợp thị giác-vận động kém hơn khả năng diễn đạt bằng ngôn ngữ. tổng thể tới chi tiết, bộ phận, nhận biết hình ảnh, âm thanh, màu sắc) nhanh và hiệu quả. hóa âm vị dẫn tới việc chuyển tải thông tin hình ảnh thành con chữ kém chính xác và chậm (mắc lỗi khi viết). (3) Hạn chế trong năng lực mã hóa chính tả do hạn chế trong ghi nhớ ngắn hạn thị giác, thao tác phối hợp thị giác-vận động dẫn tới viết chữ kém chính xác về đường nét, hình dáng, chiều hướng, kết nối. 2.3. Kết quả khảo sát thực trạng hỗ trợ trong dạy học viết cho HS có KKVV ở tiểu học Gần 80% GV xác định việc hỗ trợ là rất cần thiết, 50% GV rất quan tâm tới vấn đề này. Chỉ có 58.14% GV hiểu biết đúng và đầy đủ về hiện tượng KKVV và về HS có KKVV. 67.44% GV chưa hoặc chỉ có hiểu biết chút ít về cách thức hỗ trợ HS có KKVV. GV chưa có điều kiện tiếp cận cá nhân HS có KKVV, chưa sử dụng các biện pháp đặc thù hỗ trợ các điểm yếu trong NLNT của HS. 76.74% GV gặp khó khăn trong tất cả các vấn đề về phương pháp dạy học đặc thù, về thời gian tổ chức hỗ trợ, thiết kế đồ dùng, kĩ năng điều chỉnh nội dung dạy học. GV chưa có công cụ đánh giá phù hợp dành cho HS có KKVV. GV chưa phối kết hợp với các lực lượng giáo dục đặc biệt để hỗ trợ HS. Hai yếu tố có ảnh hưởng lớn nhất đến hiệu quả hỗ trợ HS là khả năng tập trung chú ý của HS và biện pháp hỗ trợ của GV. Thực tế HS có KKVV trong nghiên cứu này không có vấn đề về tăng động, giảm tập trung chú ý, nên cần đặc biệt lưu ý tới biện pháp hỗ trợ của GV để phù hợp với đặc điểm của HS. Một phần nguyên nhân của thực trạng này là do còn thiếu các thông tin, tài liệu về hỗ trợ HS có KKVV, thiếu hoạt động bồi dưỡng chuyên môn dành cho GV. GV thiếu điều kiện về thời gian, cơ sở vật chất. Các GV cũng không nhận được sự hỗ trợ từ phía giáo viên/chuyên gia có chuyên môn giáo dục đặc biệt. Chương 3 BIỆN PHÁP HỖ TRỢ TRONG DẠY HỌC VIẾT CHO HS CÓ KKVV Ở TIỂU HỌC VÀ THỰC NGHIỆM 17 3.1. Nguyên tắc xây dựng biện pháp hỗ trợ trong dạy học viết cho HS có KKVV ở tiểu học - Đảm bảo yêu cầu đổi mới trong dạy học tiếng Việt ở tiểu học - Phù hợp với cơ chế hoạt động viết - Phù hợp với đặc điểm, khả năng, nhu cầu của HS có KKVV ở tiểu học: đặc điểm NLNT, kĩ năng viết, khả năng tập trung chú ý, nhu cầu, sở thích. - Kế thừa và phát huy những thành tựu trong dạy học viết ở tiểu học - Đảm bảo điều kiện môi trường phù hợp trong quá trình hỗ trợ 3.2. Mục tiêu của biện pháp hỗ trợ trong dạy học viết cho học sinh có khó khăn về viết ở tiểu học - Cải thiện độ chính xác trong kĩ năng viết (kĩ năng tạo chữ và kĩ năng viết chính tả). - Tăng tốc độ viết (tốc độ tạo chữ và tốc độ viết chính tả). 3.3. Đề xuất một số biện pháp hỗ trợ trong dạy học viết cho học sinh có khó khăn về viết ở tiểu học (sơ đồ 3.1) 3.3.1. Nhóm biện pháp tiền đề 3.3.1.1. Biện pháp 1: Nhận biết học sinh có khó khăn về viết ở tiểu học, xác định đặc điểm, khả năng, nhu cầu của học sinh * Mục đích, ý nghĩa: Nhằm đảm bảo tính xác thực của đối tượng HS có KKVV ở tiểu học; làm rõ các đặc điểm, khả năng, nhu cầu của HS, định hướng các biện pháp hỗ trợ một cách rõ ràng và tin cậy. * Yêu cầu: Thực hiện theo quan điểm tổng hợp. Phối hợp các đánh giá chính thức với đánh giá không chính thức, phối hợp giữa GV trực tiếp dạy HS, phụ huynh HS và ít nhất một người có chuyên môn. * Nội dung, cách thực hiện: trình bày trong Sơ đồ 3.2. Mức độ, dạng KKVV được xác định dựa vào mức độ và dạng chậm phát triển kĩ năng viết. 3.3.1.2. Biện pháp 2: Lập kế hoạch hỗ trợ học sinh có khó khăn về viết ở tiểu học * Mục đích, ý nghĩa: Định hướng cho toàn bộ hoạt động của GV và HS để đạt được các mục tiêu hỗ trợ đề ra. * Yêu cầu: Phải chú trọng đến đặc điểm NLNT, kĩ năng viết và đặc điểm riêng của mỗi trường hợp HS cụ thể. Cần được thực hiện theo tần suất phù hợp với mức độ khó khăn của HS và cần được xem xét lại sau một thời gian nhất định. 18 BP1: Nhận biết HS có KKVV, xác định đặc điểm, khả năng, nhu cầu của HS BP2: Lập kế hoạch hỗ trợ HS có KKVV Nhóm biện pháp tiền đề Kĩ năng viết chữ Kĩ năng viết chính tả Tăng lượng chữ viết Tăng tính liên Tăng tính khu Đảm bảo quy tắc kí âm, quan ra trong 1 lần viết kết, liền mạch biệt của chữ (ghi hệ âm – chữ: (ghi nhớ và viết được (ghi nhớ và viết nhớ và viết đúng (ghi nhớ âm vị và chuyển đổi con chữ, âm/vần, được kết nối) nét chữ, cách kết đúng âm-chữ; viết đúng thứ nối) tự con chữ, dấu thanh) chữ, cụm từ) BP3: Điều chỉnh thông tin BP4: Điều chỉnh hướng dẫn BP5: Sử dụng dụng cụ hỗ trợ BP6: Trang bị cách ghi nhớ cho HS Nhóm biện pháp chính (1): Biện pháp hỗ trợ ghi nhớ công việc BP7: Phối hợp nhận BP8: Chuyển BP9: Mã hóa âm thức thị giác với vận động đổi biểu tượng thị giác vị (ghi lại âm vị Nhóm biện pháp chính (2): Biện pháp hỗ trợ mã hóa chính tả Nhóm biện pháp bổ trợ BP10: Điều BP11: Điều chỉnh BP12: Tạo và duy BP13: Sử dụng chỉnh cách sử dụng tranh ảnh cách tự đánh giá kĩ năng viết của HS trì hứng thú với thiết bị công nghệ điện tử hoạt động viết Sơ đồ 3.1: Biện pháp hỗ trợ trong dạy học viết cho HS có KKVV ở tiểu học 19 Biểu hiện học kém hơn so với các HS khác trong lớp (Qun sát Các biểu hiện khó khăn đặc thù trong kĩ năng viết Bước 1 (Bảng hỏi các khó khăn đặc thù có liên quan đến KTHT) Không có vấn đề Có vấn đề Tiếp tục theo dõi, Năng Đặc Kĩ năng Hành vi Hành lực trí điểm hành vi rối loạn tăng động, tuệ phát thích phổ tự kỉ giảm chú chung triển ứng (Bảng ý (Trắc (Bảng (Bảng hỏi hành hỏi hành nghiệm hỏi quá hỏi vi vi Raven) trình năng loạn phổ động giảm phát hành vi tự kỉ chú ý) triển) thích kĩ rối vi (Bảng tăng tăng cường giúp đỡ KTTT, ADHD, Rối Bước 2 loạn phổ tự kỉ, Rối loạn phối hợp vận động… ứng) Có vấn đề Không vấn đề Bước 3 Đặc điểm, mức độ khó khăn trong kĩ năng viết (Công cụ đánh giá phát triển kĩ năng viết của HS tiểu học) Có vấn đề Không có vấn đề Động cơ Đặc điểm NLNT (Trắc nghiệm trí tuệ WISC-IV) Không có vấn đề học tập Có vấn đề Bước 4 Xác nhận KKVV HỖ TRỢ HS CÓ KKVV Tổng hợp đặc điểm HS Chú ý: Đánh giá trong do GV kết hợp phụ huynh thực hiện Đánh giá trong do nghiên cứu viên, chuyên gia thực hiện Sơ đồ 3.2: Mô hình xác định HS có KKVV ở tiểu học và đặc điểm HS 20 * Nội dung, cách thực hiện: Xác định mục tiêu hỗ trợ, nội dung hỗ trợ và biện pháp hỗ trợ tương ứng, xác định các lưu ý trong hỗ trợ và vấn đề đánh giá HS. 3.3.2. Nhóm biện pháp chính 3.3.2.1. Nhóm biện pháp chính 1 - Nhóm biện pháp hỗ trợ ghi nhớ công việc a. Biện pháp 3: Điều chỉnh thông tin * Mục đích, ý nghĩa: Giúp HS không bị quá tải ghi nhớ công việc, có thể ghi nhớ và xử lí nhanh chóng, chính xác, đầy đủ các thông tin cần thiết khi viết, giúp dòng chữ được viết trôi chảy hơn, ít mắc lỗi hơn * Yêu cầu: Số lượng thông tin, tính chất thông tin phải phù hợp với khả năng ghi nhớ công việc của mỗi HS (khoảng ghi nhớ, số lượng thông tin có thể thực hành). Ngoài ra, cần linh hoạt trong việc sử dụng thông tin. * Nội dung, cách thực hiện: Điều chỉnh nội dung học viết dành cho HS và các nội dung yêu cầu, hướng dẫn của GV qua các cách sau: Giảm bớt lượng thông tin, chia nhỏ thông tin, gắn ý nghĩa với thông tin, cấu trúc hóa thông tin. b. Biện pháp 4: Điều chỉnh hướng dẫn, yêu cầu * Mục đích, ý nghĩa: Nhằm gợi nhớ thông tin, tăng lượng thông tin ghi nhớ, tăng khả năng làm việc liên tục theo kế hoạch, theo tiến trình bằng cách tận dụng lợi thế trong xử lí thị giác của HS. * Yêu cầu: Điều chỉnh hướng dẫn, yêu cầu phải phù hợp và tận dụng được điểm mạnh trong khả năng xử lí thị giác và khả năng hiểu nghĩa tốt. * Nội dung, cách thực hiện: Lặp đi lặp lại các thông tin quan trọng, thiết lập các bước thực hiện giờ học, sử dụng phiếu bài tập, chia nhỏ hoạt động học tập và thị giác hóa các quy tắc học tập. c. Biện pháp 5: Sử dụng dụng cụ hỗ trợ * Mục đích, ý nghĩa: Sử dụng các thiết bị, phương tiện, công cụ minh họa thông tin ngôn ngữ, nhằm tận dụng các điểm mạnh trong xử lí và nhận biết thông tin thị giác, khả năng xử lí đồng thời của HS, giúp HS ghi nhớ lâu hơn, ghi nhớ nhiều hơn và chính xác hơn. * Yêu cầu: Các dụng cụ hỗ trợ cần có màu sắc, kí hiệu đa dạng nhưng theo quy ước cụ thể và thống nhất. Thời điểm sử dụng linh hoạt, đa dạng. * Nội dung, cách thực hiện: Dùng tranh ảnh minh họa ý nghĩa, sử dụng mũi tên và số chỉ thứ tự nét viết, sử dụng tranh ảnh về kí tự, sử dụng sơ đồ tư duy, dùng bảng ghi chép hoặc phiếu bài tập, sử dụng phấn màu, sử dụng các dấu hiệu.
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan

Tài liệu xem nhiều nhất