Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Giáo dục - Đào tạo Tiểu học Một số biện pháp gdkns cho học sinh thông qua dạy học môn tv lớp 4 trong chương ...

Tài liệu Một số biện pháp gdkns cho học sinh thông qua dạy học môn tv lớp 4 trong chương trình vnen tại tiểu học bắc sơn

.PDF
20
9
93

Mô tả:

1. Mở đầu - Lý do chọn sáng kiến: Kĩ năng sống  còn có thể được coi như là những nhịp cầu giúp con người biến kiến thức thành thái độ, hành vi và thói quen tích cực, lành mạnh. Người có kĩ năng phù hợp sẽ luôn vững vàng trước những khó khăn, thử thách…Ngược lại người thiếu kĩ năng sống thường bị vấp váp, dễ bị thất bại trong cuộc sống. Người không có kĩ năng ra quyết định sẽ dễ mắc sai lầm hoặc chậm trễ hơn những người khác và thường có cách ứng phó tiêu cực khi bị căng thẳng, làm ảnh hưởng không tốt đến sức khoẻ, học tập, công việc của bản thân.  Người không có kĩ năng giao tiếp sẽ khó khăn hơn trong xây dựng các mối quan hệ tốt đẹp với mọi người xung quanh, sẽ khó khăn hơn trong hợp tác cùng làm việc, giải quyết những nhiệm vụ chung.  Bậc học tiểu học là bậc học nền tảng tạo cơ sở cho học sinh phát triển học tiếp các bậc học tiếp theo, vì vậy bên cạnh việc trang bị cho học sinh những vốn kiến thức kĩ năng cơ bản trong học tập, lao động còn cần phải chú ý đến việc rèn kĩ năng sống cho học sinh, dạy học sinh cách “làm người”, để học sinh có thêm vốn kinh nghiệm thích ứng với môi trường mới, yêu cầu mới. Trước đây, nền giáo dục của Việt Nam chỉ tập trung vào việc truyền thụ kiến thức cho học sinh. Học chỉ để làm giàu thêm vốn kiến thức cho bản thân mình. Còn lại kĩ năng sống thì tự bản thân các em phải tiếp xúc với kho kiến thức vô hạn đó là cuộc sống. Trong những năm trở lại đây, giáo dục phổ thông đã và đang từng bước đổi mới theo hướng từ chủ yếu trang bị kiến thức sang trang bị những năng lực cần thiết cho các em học sinh. Ngoài việc giáo dục kĩ năng sống cho học sinh thông qua một số tiết học cụ thể thì việc giáo dục kĩ năng sống được tích hợp trong nhiều môn học, trong đó có môn Tiếng Việt. Giáo dục kĩ năng sống qua môn Tiếng Việt có nhiều thuận lợi vì bản thân nội dung bài học đã buộc học sinh phải vận dụng rất nhiều kĩ năng ( Tư duy sáng tạo, xúc cảm, trình bày suy nghĩ, giải quyết vấn đề,...) Đã có nhiều tài liệu nghiên cứu về vấn đề này nhưng kĩ năng sống phụ thuộc vào điều kiện và hoàn cảnh sống. Có những phương pháp thì phù hợp với học sinh ở vùng miền này, nhưng cũng có những phương pháp không áp dụng được cho vùng miền khác. Chính vì vậy, với sự trăn trở của một nhà giáo ở vùng quê bán sơn địa đã thôi thúc tôi tìm hiểu và nghiên cứu về giáo dục kĩ năng sống cho học sinh. Qua một năm thử nghiệm có hiệu quả, tôi mạnh dạn đưa ra sáng 1 kiến: Một số biện pháp giáo dục kĩ năng sống cho học sinh thông qua dạy học môn Tiếng Việt lớp 4 trong chương trình VNEN tại trường Tiểu học Bắc Sơn. - Mục đích nghiên cứu. Góp phần đổi mới phương pháp dạy học môn Tiếng Việt ở tiểu học theo hướng phát huy tính tích cực, chủ động và sáng tạo của học sinh, tăng cường hoạt động cá thể phối hợp với học tập giao lưu. Hình thành và rèn luyện kĩ năng vận dụng kiến thức vào thực tiễn.. Chương trình mới chú ý đến phương pháp dạy học nhằm thúc đẩy quá trình tự học của học sinh, tạo cho học sinh những cơ bản ban đầu kỹ năng và thói quen tự học để có thể học tập lên và học tập suốt đời. Rèn kĩ năng sống cho học sinh giúp cho học sinh thích ứng được với môi trường xã hội, tự giải quyết được một số vấn đề thiết thực trong cuộc sống như vấn đề sức khoẻ, môi trường, tệ nạn xã hội,... để các em có thể tự tin, chủ động không bị quá phụ thuộc vào người lớn mà vẫn có thể tự bảo vệ mình, tự đem lại lợi ích chính đáng, điều kiện thuận lợi cho bản thân mình rèn luyện, học tập phấn đấu vươn lên. - Đối tượng nghiên cứu: + Giáo dục kĩ năng sống cho học sinh thông qua dạy học môn Tiếng Việt lớp 4 – chương trình VNEN. + Đối tượng khảo sát thực nghiệm: Học sinh lớp 4Đ và 4E Trường Tiểu học Bắc Sơn – TP Sầm Sơn năm học 2018 - 2019 - Phương pháp nghiên cứu: - Phương pháp quan sát. - Phương pháp tìm hiểu thực tế. - Phương pháp điều tra. - Phương pháp thực nghiệm. 2. Nội dung sáng kiến kinh nghiệm 2.1.Cơ sở lý luận của sáng kiến kinh nghiệm 2 Môn Tiếng Việt theo chương trình trường tiểu học mới VNEN có một vị trí quan trọng trong giáo dục ở Tiểu học, điều đó được thể hiện ở thời lượng giảng dạy trong từng khối lớp và nó làm công cụ để học các môn học khác. Mục tiêu của môn Tiếng Việt ở tiểu học là: - Hình thành và phát triển ở học sinh các kỹ năng sử dụng Tiếng Việt ( nghe, nói, đọc, viết) để học tập và giao tiếp trong các môi trường hoạt động của lứa tuổi. Thông qua việc dạy và học Tiếng Việt theo chương trình trường tiểu học mới VNEN góp phần rèn luyện cho học sinh các thao tác của tư duy. - Cung cấp cho học sinh những kiến thức sơ giản về Tiếng Việt và những hiểu biết sơ giản về xã hội, tự nhiên và con người, về văn hoá, văn học của Việt Nam và nước ngoài. - Bồi dưỡng tình yêu quê hương đất nước và hình thành thói quen giữ gìn sự trong sáng của Tiếng Việt, góp phần hình thành nhân cách của người Việt Nam xã hội chủ nghĩa. Để thực hiện tốt mục tiêu của môn Tiếng Việt, người giáo viên phải thực hiện đổi mới các phương pháp dạy học theo mô hình học tập kiểu mới VNEN, sao cho học sinh là người chủ động nắm bắt kiến thức của môn học một cách tích cực, sáng tạo góp phần hình thành phương pháp và nhu cầu tự học, tự phát hiện và tự giải quyết vấn đề đặt ra trong bài học. Từ đó chiếm lĩnh nội dung mới của bài học, môn học. 2.2. Thực trạng vấn đề trước khi áp dụng sáng kiến kinh nghiệm 2.2.1. Thực trạng của việc giáo dục kĩ năng sống cho học sinh. Qua thực tế giảng dạy ở lớp 4, tôi thấy kĩ năng sống của học sinh chưa cao. Chỉ một số học sinh có hành vi, thói quen, kĩ năng tốt. Còn phần lớn các em có nhận xét đánh giá về sự việc nhưng chưa có thái độ và cách ứng xử, cách xưng hô chuẩn mực. Sau khi tiến hành khảo sát lớp 4Đ, 4E đầu năm học với nội dung “kĩ năng của em” tôi thu được kết quả như sau: Tổng số học sinh 65 Kĩ năng tốt SL % 15 23,1 Có hình thành kĩ năng SL % 35 53,8 Kĩ năng chưa tốt SL % 15 23,1 3 Thực hành thảo luận nhóm   Chưa biết cách lắng nghe, hay tách ra Tổng số Biết cách lắng nghe, hợp tác khỏi nhóm học sinh SL % SL % 65 35 53,8 30 46,2   Tổng số học sinh Ứng xử tình huống trong chơi trò chơi tập thể Biết cách ứng xử hài hòa, khá Hay cãi nhau, xô đẩy bạn khi chơi. phù hợp. 65 SL % SL % 40 61,5 25 38,5 Về tổng hợp năng lực, phẩm chất đầu năm như sau: SL Mức đạt được Năng lực Tự phục vụ, tự quản Hợp tác SL SL % % Phẩm chất Tự học, GQVĐ SL Chăm học, chăm làm Tự tin, trách nhiệm % Trung thực, kỉ luật SL % Đoàn kết , yêu thương % SL % SL SL % 20 30,8 25 38,5 25 38,5 35 38,5 65 Tốt 25 38,5 25 38,5 20 30,8 65 Đạt 35 53,8 35 53,8 35 53,8 35 53,8 35 53,8 35 53,8 25 53,8 65 Chưa 5 đạt 7,7 7,7 15,4 15,4 7,7 7,7 7,7 5 10 10 5 5 5 Học sinh thể hiện kĩ năng  còn đại khái, chưa mạnh dạn thể hiện kĩ năng bản thân. Trong giao tiếp nhiều khi còn nói trống không, chưa lịch sự, chưa phản ứng, đối đáp nhanh. Học sinh ngại nói, ngại viết, khả năng tự học, tự tìm tòi của học sinh còn hạn chế. Chính vì thế khả năng tiếp thu và lĩnh hội kiến thức còn chậm. 2.2.2. Thuận lợi. Được sự quan tâm chỉ đạo của các cấp giáo dục về việc nâng cao tầm quan trọng của việc giáo dục kĩ năng sống. Ngoài việc giáo dục kĩ năng sống theo tài liệu riêng, Phòng Giáo dục và Đào tạo cũng như nhà trường cũng khuyến khích giáo viên giáo dục kĩ năng sống lồng ghép qua các môn học. Chỉ đạo chuyên môn và tổ chuyên môn cũng đã có kế hoạch bồi dưỡng thường xuyên về giáo dục kĩ năng sống cho học sinh. 4 Trường áp dụng dạy học theo mô hình VNEN nên đây là một trong những thuận lợi để giáo viên phát huy hết khả năng của mình trong việc giáo dục kĩ năng sống. Bởi cốt lõi của mô hình VNEN đã tích hợp khá nhiều kĩ năng cho học sinh trong nhiều môn học đặc biệt là môn Tiếng Việt. Giáo viên nhiệt tình, có chuyên môn vững vàng, luôn nỗ lực học hỏi để tìm kiếm, sáng tạo các biện pháp nhằm nâng cao kĩ năng sống cho học sinh. Một số học sinh có ý thức trong việc lĩnh hội kiến thức cũng như tích luỹ kĩ năng sống cho bản thân. Một số em có kĩ năng sống cơ bản tương đối tốt, có một số năng lực khá cao. 2.2.3. Khó khăn. Một thực trạng hiện nay cho thấy nhiều người nhầm kĩ năng sống là dũng cảm, kiên trì,... Đây chỉ là các phẩm chất đạo đức, nó góp phần cho việc thực hiện các kĩ năng sống chứ không phải chúng là các kĩ năng sống. Chính vì thế các em học sinh đều chưa tích luỹ được cho mình các kĩ năng sống cần thiết. Chúng mới chỉ có các kĩ năng sống theo bản năng mà thôi. Thời gian lồng ghép trong một tiết học ít chưa đủ để giáo viên tổ chức hết các hoạt động. Để tích hợp thêm kĩ năng sống thì giáo viên phải lồng ghép vào phần liên hệ hay hoạt động khởi động, củng cố, ứng dụng. Một bộ phận không nhỏ phụ huynh khoán trắng việc nuôi dạy con cho thầy cô, thậm chí cả giáo dục về kĩ năng sống khiến một số học sinh hạn chế về các kĩ năng sống cơ bản. 2.2.4. Nguyên nhân. Những biến đổi mạnh mẽ về kinh tế  - xã hội đã và đang tác động mạnh mẽ đến đời sống của con người. Nếu như trong xã hội truyền thống, các giá trị xã hội được coi trọng và được các cá nhân tuân thủ một cách nghiêm túc thì nay đang dần bị mờ nhạt và thay vào đó là những giá trị mới được hình thành trên cơ sở giao thoa giữa các nền văn hoá, văn minh khác nhau. Việt Nam không nằm ngoài quy luật đó, đặc biệt là các địa phương có tốc độ công nghiệp hoá, đô thị hoá nhanh chóng.  Những thay đổi nói trên còn ảnh hưởng đến hoạt động giáo dục con cái của gia đình cũng có những biến đổi nhất định. Cha mẹ ít có thời gian quan tâm đến con cái hơn là một thực tế không thể phủ nhận, thay vào đó là các hoạt động kinh tế, tìm kiếm thu nhập. Cùng với đó là những tác động nhiều chiều của các nguồn thông tin khác nhau từ xã hội khiến cho giới trẻ đặc biệt là học sinh đang 5 đứng trước nhiều thách thức khi hoà nhập xã hội. Các kĩ năng sống đã xem nhẹ trong một thời gian dài. Với đặc thù là vùng nông thôn, nông dân là chủ yếu, lao động quần quật suốt ngày ít có thời gian quan tâm đến con. Nhiều phụ huynh trẻ phải đi làm ăn xa, gửi con lại cho ông bà nên chưa quan tâm nhiều đến giáo dục kĩ năng sống cho con em mình. Do đó, học sinh thiếu sự quan tâm, ít trau dồi về kĩ năng sống từ gia đình. Thêm vào đó, ngôn ngữ còn nhiều tiếng địa phương, lời nói còn mộc mạc chưa lịch sự, chưa tự tin khi sử dụng ngôn ngữ phổ thông nên trong giao tiếp còn rụt rè, e ngại. Những nguyên nhân trên đã ảnh hưởng không ít đến quá trình hình thành kĩ năng sống cho học sinh.     2.3. Một số giải pháp giáo dục kĩ năng sống cho học sinh thông qua dạy học môn Tiếng Việt lớp 4 trong chương trình VNEN tại trường tiểu học Bắc Sơn. 2.3.1 Giải pháp 1: Giáo viên nắm vững khái niệm về kĩ năng sống và các nội dung tích hợp trong môn Tiếng Việt. 2.3.1.1 Nắm vững khái niệm về kĩ năng sống. Trước hết để giáo dục kĩ năng sống thì bản thân chúng ta phải hiểu rõ kĩ năng sống là gì? Tổ chức Y tế Thế giới WHO định nghĩa kỹ năng sống là "khả năng thích nghi và hành vi tích cực cho phép cá nhân có khả năng đối phó hiệu quả với nhu cầu và thách thức của cuộc sống hàng ngày". Trong giáo dục tiểu học và giáo dục trung học, kĩ năng sống có thể là một tập hợp những khả năng được rèn luyện và đáp ứng các nhu cầu cụ thể của cuộc sống hiện đại hóa; ví dụ cuộc sống bao gồm quản lý tài chính (cá nhân), chuẩn bị thức ăn, vệ sinh, cách diễn đạt, và kĩ năng tổ chức. Kĩ năng sống thực sự bao gồm: Kĩ năng thoát hiểm: Trong tai nạn hay tình huống nguy hiểm xảy ra, nếu giỏi văn, giỏi toán mà không biết cách thoát hiểm thì cái giỏi kia trở nên công cốc. Lúc bấy giờ, việc cần làm là phải biết cách thoát ra khỏi nơi nguy hiểm một cách an toàn và hiệu quả. Những kĩ năng này bao gồm: thoát khỏi hỏa hoạn, ngập lụt, động đất, tai nạn thương tích, xâm hại hay bắt cóc. Đặc biệt thời gian gần đây, tình trạng băt cóc và xâm hại trẻ em đang là vấn đề nhức nhối. Vì vậy kĩ năng để thoát khỏi những tình huống này là hết sức cần thiết. Đây là những kĩ 6 năng vô cùng quan trọng mà khi đối mặt với hiểm nguy ta mới thấy việc hiểu biết về nó thật sự là tài sản quý giá nhất trong kho tàng hiểu biết của mỗi cá nhân. Kĩ năng ứng phó, ứng biến: Nhiều tình huống không phải là nguy hiểm nhưng tiềm tàng mối hiểm nguy, nếu biết cách ứng xử phù hợp thì thiệt hại sẽ là nhỏ nhất.  Kĩ năng sử dụng các vật dụng (mọi vật dụng và đặc biệt là vật dụng nguy hiểm): Những vật dụng này có khả năng gây sát thương nhưng lại không thể thiếu trong cuộc sống của chúng ta như: Dao, kéo, kim, búa, đinh, điện... Sử dụng những vật dụng này một cách an toàn là đích mà ai cũng muốn học. Kĩ năng khám phá cuộc sống một cách an toàn và hiệu quả: Một cháu bé xem máy tính rất "cao thủ", thông tin gì cũng biết nhưng không biết các nguyên tắc nghiên cứu an toàn. Dĩ nhiên, nguy cơ tai nạn sẽ là rất cao. Nếu vậy thì làm sao bé tìm hiểu được khoa học. Biết cách tìm hiểu và khám phá một cách an toàn, hiệu quả là việc phải học ngay. Chỉ có tự khám phá mới nâng cao liên tục những hiểu biết trong trí não trẻ. Kĩ năng quản lý thời gian, tiền bạc: Trong cuộc sống, kiếm tiền thật sự rất khó khăn. Vì thế, tiêu pha tiền bạc làm sao cho hiệu quả mà vẫn tiết kiệm là bài toán mà ngay cả người lớn cũng gặp khó. Nếu được học cách tính toán để chi tiêu hợp lý, chắc chắn sẽ giúp trẻ rất nhiều trong cuộc sống hiện tại và tương lai. Nhiều bạn trẻ bây giờ gặp khó khăn khi thời gian trôi qua hoang phí vì hiệu suất học hành và lao động không cao. Để sắp xếp cuộc sống ổn thỏa chắc chắn trẻ cần những kĩ năng quản lý thời gian hiệu quả.  Kĩ năng xác định phương hướng, đường đi: Trong cuộc đời mỗi con người, chúng ta di chuyển trên đường với các phương tiện giao thông chiếm rất nhiều thời gian. Xác định phương hướng chính xác, nhanh chóng tìm được đường đi là một kĩ năng hiệu quả vừa để tiết kiệm thời gian và tiền bạc, vừa giúp chúng ta hình dung công việc dễ dàng hơn. Kĩ năng thể hiện và thuyết phục người khác: Đây là kĩ năng giao tiếp, trình bày một vấn đề nào đó. Kĩ năng này thực ra rất dễ thực hiện nếu như ta đã có toàn bộ những kĩ năng ở trên. Bởi khi trong đầu chúng ta là một biển kiến thức và kinh nghiệm sống, việc tham gia vào một cuộc đàm đạo sẽ không khiến ta quá lo âu và lúng túng. Vì vậy, giờ chỉ có học cách nói năng cho lưu loát và tự tin là xong. 7 Hy sinh bản thân vì tập thể: Đôi khi trong cuộc sống, hy sinh cái tôi của chính mình sẽ đem lại lợi ích to lớn cho tập thể và cộng đồng. Nếu trẻ nhỏ hiểu được điều này, không những trẻ đóng góp được nhiều công sức cho đất nước mà còn giúp xác định được lý tưởng sống và xây dựng khát vọng sống. 2.3.1.2. Nắm các nội dung tích hợp trong môn Tiếng Việt Giáo viên cần có kế hoạch về toàn bộ nội dung giáo dục kĩ năng sống tích luỹ trong chương trình môn Tiếng Việt. Cụ thể như sau: BÀI 1A 1B 1C NỘI DUNG BÀI Thương người như thể thương thân Thương người, người thương -Thể hiện thông cảm - Xác định giá trị - Tự nhận thức về bản thân Làm người nhân ái 2A Bênh vực kẻ yếu ( Tiết 1,2) 2B Cha ông nhân hậu tuyệt vời ( Tiết 1,2) 2C CÁC KĨ NĂNG SỐNG CẦN ĐẠT - Biết hi sinh bản thân vì tập thể Đáng yêu hay đáng ghét ( Tiết 1) 3A Thông cảm và chia sẻ ( Tiết 1) 3B Cho và nhận ( Tiết 1,3) 3C Nhân hậu- Đoàn kết 4A Làm người chính trực ( Tiết 1) - Biết thể hiện và thuyết phục người khác. - Thể hiện thông cảm - Tự nhận thức về bản thân - Tìm kiếm và xử lí thông tin - Tư duy sáng tạo - Ứng xử lịch sự trong giao tiếp - Thể hiện sự cảm thông - Xác định giá trị - Tư duy sáng tạo - Tìm kiếm và xử lí thông tin - Thể hiện và thuyết phục người khác - Tự nhận thức về bản thân - Tư duy phê phán 4B Con người Việt Nam( Tiết 1,2,3) 5A Làm người trung thực, dũng - Biết hi sinh bản thân vì tập thể cảm ( Tiết 1) - Thể hiện và thuyết phục người 8 khác - Tư duy phê phán 5B Đừng vội tin những lời ngọt ngào ( Tiết 1) - Biết tự thoát hiểm khi gặp tình huống xấu. -Biết ứng phó trước những lời dụ dỗ của kẻ xấu. 6A Dũng cảm nhận lỗi ( Tiết 1) - Ứng xử lịch sự trong giao tiếp - Thể hiện sự cảm thông 6B Không nên nói dối ( Tiết 1) - Ứng xử lịch sự trong giao tiếp - Xác định giá trị -Lắng nghe tích cực 7A Ước mơ của anh chiến sĩ - Hy sinh bản thân vì tập thể ( Tiết 1) 7C Bạn mơ ước điều gì ( Tiết 1) 9A Những điều em mơ ước ( Tiết 1) - Xác định giá trị - Đảm nhận trách nhiệm (xác định nhiệm vụ của bản thân) - Xác định phương hướng. - Tư duy sáng tạo, phân tích, phán đoán - Thể hiện sự tự tin - Khám phá cuộc sống một cách an toàn và hiệu quả. -Lắng nghe tích cực - Giao tiếp 9B Hãy biết ước mơ ( Tiết 2) - Khám phá cuộc sống một cách an toàn và hiệu quả. - Đặt mục tiêu 9C Nói lên mong muốn của mình ( Tiết 2) - Thể hiện và thuyết phục người khác - Thương lượng - Đặt mục tiêu, kiên định 9 11A Có chí thì nên ( Tiết 1) -  Xác định gía trị  - Tự nhận thức về bản thân 12A Những con người giàu nghị lực - Quản lí thời gian và tiền bạc; Tự nhận thức về bản thân - Đặt mục tiêu 13B Kiên trì và nhẫn nại - Xác định gía trị  - Tự nhận thức về bản thân - Đặt mục tiêu 13C Mỗi câu chuyện nói với chúng ta điều gì? - Thể hiện sự tự tin - Tư duy sáng tạo -Lắng nghe tích cực 14A Món quà tuổi thơ ( Tiết 1) - Quản lí thời gian và tiền bạc 14B Đồ chơi của ai - Xác định gía trị  - Tự nhận thức về bản thân - Thể hiện sự tự tin ( Tiết 1) 15C Quan sát đồ vật ( Tiết 1) - Quản lí tiền bạc - Thể hiện thái độ lịch sự trong giao tiếp -Lắng nghe tích cực 16B Trò chơi, lễ hội ở quê hương - Khám phá cuộc sống an toàn và hiệu quả. ( Tiết 2) - Tìm kiếm và xử lí thông tin - Thể hiện sự tự tin 19A Sức mạnh của con người ( Tiết 1) 20A Chuyện về những người tài giỏi Giới thiệu quê hương - Khám phá cuộc sống an toàn và hiệu quả. - Tự nhận thức, xác định giá trị bản thân - Hợp tác - Đảm nhận trách nhiệm - Khám phá cuộc sống an toàn và hiệu quả. 10 20C ( Tiết 2) - Thu thập, xử lí thông tin( về địa phương cần giới thiêu) - Thể hiện sự tự tin - Lắng nghe tích cực, cảm nhận, chia sẻ, bình luận ( về bài giới thiệu) - Hy sinh bản thân vì tập thể 21A Những công dân ưu tú ( Tiết 1) 21B Đất nước đổi thay ( Tiết 2) - Tự nhận thức, xác định giá trị bản thân - Tư duy sáng tạo - Khám phá cuộc sống an toàn và hiệu quả. - Thể hiện sự tự tin - Tư duy sáng tạo 23B Những trái tim yêu thương ( Tiết 1) 24A Sức sáng tạo kì diệu ( Tiết 1) 24B Vẻ đẹp của lao động ( Tiết 3) 25A Bảo vệ lẽ phải ( Tiết 1) 26A Dũng cảm chống thiên tai - Hy sinh bản thân vì tập thể - Đảm nhận trách nhiệmphù hợp với lứa tuổi - Lắng nghe tích cực - Biết sử dụng các vật dụng - Tự nhận thức, xác định giá trị bản thân - Tư duy sáng tạo - Đảm nhận trách nhiệm - Biết sử dụng các vật dụng - Thể hiện sự tự tin - Tư duy sáng tạo - Biết ứng phó, ứng biến - Tự nhận thức: xác định giá trị bản thân - Ra quyết định - Hy sinh bản thân vì tập thể - Ra quyết định. ứng phó 11 ( Tiết 1) 26B Thiếu nhi dũng cảm ( Tiết 1) 29A Quà tặng của thiên nhiên ( Tiết 2) - Đảm nhận trách nhiệm - Hy sinh bản thân vì tập thể - Tự nhận thức: xác định giá trị bản thân - Đảm nhận trách nhiệm - Khám phá cuộc sống an toàn và hiệu quả. - Phản ứng nhanh khi nêu yêu cầu mong muốn 29B Có nơi nào sáng hơn đất nước em ( Tiết 2) - Ra quyết định. ứng phó 30A Vòng quanh trái đất - Biết xác định phương hướng, đường đi. ( Tiết 1) - Đảm nhận trách nhiệm - Giao tiếp: trình bày suy nghĩ, ý tưởng 32B Khát vọng sống ( Tiết 3) - Biết xác định phương hướng, đường đi - Tư duy sáng tạo, bình luận - Làm chủ bản thân: đảm nhận trách nhiệm 34A Tiếng cười là liều thuốc bổ ( Tiết 1) - Khám phá cuộc sống an toàn và hiệu quả - Tư duy sáng tạo: nhận xét, bình luận 2.3.2. Giải pháp 2: Gần gũi và tạo mối thân thiện với học sinh Đầu tiên, sau khi nhận lớp, để tạo sự gần gũi và gắn kết giữa học sinh và giáo viên chủ nhiệm, bản thân sắp xếp nhiều thời gian cho học sinh được giới thiệu về mình, động viên khuyến khích các em chia sẻ với nhau về những sở thích, ước mơ tương lai cũng như mong muốn của mình với các em. Đây là hoạt động giúp cô trò hiểu nhau, đồng thời tạo một môi trường học tập thân thiện “Trường học thật sự trở thành ngôi nhà thứ hai của các em, các thầy cô giáo là 12 những người thân trong gia đình". Đây cũng là một điều kiện rất quan trọng để phát triển khả năng giao tiếp của học sinh. Bởi học sinh không thể mạnh dạn, tự tin trong một môi trường mà giáo viên luôn gò bó và áp đặt. Tiếp theo trong tuần đầu, bản thân cho học sinh tự do lựa chọn vị trí ngồi của mình để qua đó phần nào nắm được đặc điểm tính cách của các em: mạnh dạn hay nhút nhát, thụ động hay tích cực, thích thể hiện hay không thích...Và tiếp tục qua những tuần học sau, bản thân chú ý quan sát những biểu hiện về thái độ học tập, những cử chỉ, hành vi tại vị trí ngồi mà các em chọn để bắt đầu có điều chỉnh phù hợp. Để tạo mối gần gũi với học sinh, trước khi vào bài học giáo viên có thể tổ chức một trò chơi nhỏ hoặc cùng học sinh vận động theo một bài hát để các em cảm thấy được thoải mái và xoá bỏ khoảng cách với giáo viên. Từ đó, các em mạnh dạn thể hiện những kĩ năng của mình hơn. Ví dụ, khi dạy bài Bài 20C: Giới thiệu về quê hương ( Tiết 2), tôi cho học sinh cùng mình hát và vận động theo nhạc bài hát : Quê hương tươi đẹp. Sau đó, đặt một số câu hỏi về nơi ở của các em. Để hoà đồng với học sinh, tôi cũng tự nêu một vài nét về nơi mình ở cho các em nghe. Cuối cùng thì đi vào các nội dung của bài học. 2.3.3. Giải pháp 3: Chọn những kĩ năng cần thiết phù hợp địa phương  Chọn những kĩ năng phù hợp, gần gũi với học sinh để các em có khả năng trực tiếp thực hành kĩ năng sau khi tiếp cận. Như thực hành kĩ năng: Giao tiếp, ứng xử lịch sự, xưng hô đúng mực trong giao tiếp với bạn, không nghe lời kẻ xấu,... Ví dụ, khi dạy bài 26A Dũng cảm chống thiên tai ( Tiết 1), sau khi cho học sinh thực hiện xong các nội dung của bài, tôi đặt cho học sinh một tình huống phù hợp với địa phương nơi em ở để các em giải quyết. Vì nội dung trong bài đọc nói về miền biển nên tình huống mà các em gặp phải sẽ khó xảy ra để các em đưa ra những cách giải quyết phù hợp. Bởi ở đây là vùng trung du, các hiện tượng thiên tai xảy ra thường là lũ quét, bão, lốc,... chứ không có hiện tượng nước biển dâng làm vỡ đê. Do đó, tôi đã đưa ra tình huống: Nếu trên đường đi học về, gặp gió lốc, các em sẽ làm gì để tránh bị tai nạn do lốc tố gây ra? Học sinh đã có rất nhiều biện pháp tốt để tránh tai nạn vì các em đã được chứng kiến thiên tai này ở địa phương các em rồi. Để thực hiện được biện pháp này, giáo viên cần chuẩn bị một giáo án lồng ghép các tình huống có kỹ năng cần thiết và phù hợp với học sinh mình ( trong đó có nêu ra cụ thể các kĩ năng học sinh cần đạt sau khi học bài này; các kĩ thuật dạy học sử dụng trong bài dạy; các phương tiện cần thiết phục vụ cho tiết dạy…) 13 2.3.4 Giải pháp 4: Tổ chức cho học sinh thực hành kĩ năng sống vừa được học Tuỳ theo bài,  giáo viên tổ chức cho các em hoạt động tại lớp với tình huống tương tự bài học để học sinh tự tìm ra hướng giải quyết vấn đề, sau đó học sinh tự nêu các kĩ năng mà em đã ứng dụng để giải quyết vấn đề đó. Ví dụ: Trong bài 5B: Đừng vội tin những lời ngọt ngào (tiết 1) Khi dạy đọc bài Gà Trống và Cáo, tôi cho học sinh đọc phân vai để các em cảm nhận được đúng trạng thái nhân vật và biết cách ứng xử nhanh nhẹn của Gà Trống mà học tập. Đồng thời liên hệ với học sinh phải cảnh giác với những lời dụ dỗ của người lạ để tránh bị lừa gạt. Ở bài 3B: Tiết 1: Đọc- hiểu bài Người ăn xin. Sau khi tìm hiểu xong nội dung bài, tôi cho học sinh đóng vai thể hiện lại nội dung bài. Việc làm này vừa giúp học sinh nắm được nội dung bài, vừa cho các em thực hành ứng xử khi gặp những người có hoàn cảnh khó khăn. Ngoài ra, tôi còn cho học sinh một tình huống tương tự bài học: Nếu em cùng mẹ đi chợ và gặp một người ăn xin ngồi ở cổng ngả nón ra xin. Em sẽ làm gì? Sau đó yêu cầu học sinh tự thảo luận và đóng vai để ứng xử tình huống đó. Nhiều nhóm có nhiều cách ứng xử khác nhau, nhưng nhìn chung các em đều đã có chung cách giải quyết là giúp đỡ chứ không bỏ qua họ. Điều đó cho thấy các em đã tiếp thu được ý nghĩa bài học một cách tích cực. Đó là biết thông cảm, chia sẻ với những người có hoàn cảnh khó khăn. 2.3.5 Giải pháp 5: Tổ chức hoạt động với nhiều phương pháp tạo sự hứng thú cho học sinh như: đóng vai, trò chơi,… Một khi nội dung học được kết hợp vào trò chơi, đóng vai thường gây được sự thích thú với học sinh. Các em được thể hiện bản thân mình một cách rõ rệt. Từ đó, sử dụng nhiều biện pháp hỗ trợ kịp thời giúp học sinh phát huy tối đa các kĩ năng mình có. Ví dụ: Khi dạy các bài có nội dung như: “Luyện tập trao đổi ý kiến với người thân”, “Luyện tập giới thiệu địa phương, … bản thân tổ chức cho các em, đóng vai, chơi trò chơi. Sau vài lời khuyến khích đầu tiên, bản thân tổ chức cho các em đứng thành vòng tròn đóng vai, giới thiệu, bày tỏ ý kiến,…  Lúc đầu các em rất ái ngại không tự tin khi đóng vai, bày tỏ ý kiến trước lớp nhưng bản thân đã kịp thời  nhắc nhở các em những điều cần chú ý trong khi giao tiếp, cộng thêm một môi trường hòa đồng thân thiện các em thực hiện rất tốt, không còn 14 những cái nhìn ái ngại. Thay vào đó là những cánh tay tự tin cùng những câu nói rõ ràng, chắc gọn, mạnh dạn hơn. Trong bài 29A-tiết 2: Quà tặng của thiên nhiên ( Tiết 2) với nội dung “Giữ phép lịch sự khi bày tỏ yêu cầu, đề nghị”: tôi đã cho học sinh chuẩn bị những hộp thư: Yêu cầu, đề nghị và tổng kết lại vào cuối tiết. Em nào nêu được nhiều câu yêu cầu, đề nghị lịch sự nhất sẽ được tuyên dương. Không những vậy bản thân tổ chức cho các em trao đổi : “Theo em, như thể nào là lịch sự khi yêu cầu, đề nghị?” “Em đã lịch sự khi yêu cầu đề nghị chưa?”... qua đó các em sẽ bộc lộ những suy nghĩ của mình. Hay như bài 20C: Giới thiệu về quê hương ( Tiết 2) với nội dung giới thiệu về xóm làng, phố phường của em, tôi đã tổ chức cho các em một cuộc thi có tên: “Hướng dẫn viên nhí”. Các em đã cùng thảo luận viết ra những nội dung chính cần giới thiệu và cử đại diện lên trình bày. Nhiều nhóm đã chuẩn bị rất tốt với hình ảnh và các sản phẩm sống động. Cuối cùng thì bình chọn ra Hướng dẫn viên nhí xuất sắc nhất và khen thưởng. Trong bài 5B: Đừng vội tin những lời ngọt ngào (tiết 1) Khi dạy đọc bài Gà Trống và Cáo, giáo viên cho học sinh đọc phân vai để các em cảm nhận được đúng trạng thái nhân vật và biết cách ứng xử nhanh nhẹn của Gà Trống mà học tập. Đồng thời liên hệ với học sinh phải cảnh giác với những lời dụ dỗ của người lạ để tránh bị lừa gạt. Một số tiết, thời gian không đủ để tổ chức thực hành được thì giáo viên hướng dẫn học sinh tự tìm hiểu các tình huống tương tự mà các em đã gặp ở cuộc sống thường ngày, ghi chép lại và nêu cách giải quyết của bản thân để hôm  sau trình bày trong nhóm cho các bạn nghe và bổ sung chọn cách giải quyết tốt nhất. 2.3.6 Giải pháp 6: Động viên khen thưởng. Khen thưởng là để động viên, khích lệ sự tiến bộ của học sinh, để các em tự tin, hứng thú hơn trong học tập và rèn luyện, không phải để so sánh, xếp hạng giữa học sinh. Đặc biệt không nên khen thưởng học sinh với những món quà có giá trị về vật chất cao để tránh việc học sinh nghĩ rằng việc đạt được thành tích cao là để có được vật chất chứ không hiểu được là nó giúp ích cho chính cuộc sống của bản thân các em. Để động viên, khuyến khích học sinh thực hiện tốt việc rèn luyện các kĩ năng sống. Tôi theo dõi hằng ngày các em có biểu hiện tốt ghi vào sổ, trong tiết sinh hoạt cuối tuần cho các em bình chọn những bạn thực hiện tốt sẽ được một bông hoa thâ ̣t ý nghĩa để dành tă ̣ng mẹ và cô giáo của mình. Hoặc một số món quà nhỏ như: Cây bút, chiếc khăn quàng, .... Kèm theo lời khen thiết thực để 15 khích lệ các em. Vì thế các em không ngừng thi đua cố gắng thực hiện tốt để được nhận những món quà nhỏ mà cô giáo thưởng. Đây là một hình thức động viên về tinh thần rất giá trị và hiệu quả. Các em sẽ nhanh nhẹn hơn, có đạo đức tốt hơn, mạnh dạn hơn trong giao tiếp, tự tin hơn trong cuộc sống. Ngoài khen thưởng cụ thể, giáo viên cần sử dụng lời khen kịp thời và phù hợp. Ví dụ sau khi đưa ra một biện pháp giải quyết tình huống tốt, giáo viên cần khích lệ ngay học sinh bằng một lời khen hay một tràng pháo tay của các bạn. Các em sẽ cảm thấy vui mừng và hứng thú hơn để lần sau sẽ không ngại đưa ra ý kiến để được cô và bạn khen ngợi. Tuy nhiên, cũng không nên quá lạm dụng lời khen để tránh làm mất giá trị của lời khen dành cho học sinh đôi khi sự tâng bốc cũng khiến trẻ cứ nghĩ mình đã làm tốt rồi nên ý chí nỗ lực cũng sẽ vì thế mà thui chột. 2.4. Hiệu quả của sáng kiến kinh nghiệm đối với các hoạt động giáo dục, với bản thân, đồng nghiệp, nhà trường. Qua việc thực hiện các biện pháp trên, bản thân nhận thấy các em có tiến bộ rõ rệt. Đa số các em đều có ý thức tốt trong việc rèn luyện các kĩ năng, được thể hiện rõ qua: Việc sinh hoạt hằng ngày trên lớp, trong nhiều nghi thức lời nói, các em biết nói lời hay, ý đẹp với người xung quanh. Những lời chào, cảm ơn hay xin lỗi, những yêu cầu, đề nghị lịch sự,... đã trở thành thói quen được các em sử dụng hằng ngày. Các em tự tin hơn khi tham gia các hoạt động ngoại khóa của nhà trường, mạnh dạn đề xuất ý kiến, thuyết phục mọi người trong các hoạt động của lớp, của Đội,.. Các em rất hăng hái phát biểu trong tiết học và luôn được khen thưởng trong tuần. Ngoài ra các em còn biết sử dụng hợp lý các vật dụng ở lớp cũng như ở nhà, biết quản lí thời gian, tiền bạc hợp lí. Phụ huynh học sinh rất vui mừng phấn khởi với kết quả này của lớp.  Kết quả: Qua khảo sát lần 2 vào giữa kì II ở lớp 4Đ, 4E với chủ đề “ Kĩ năng của em”; kết quả so với đầu năm thì các em tiến bộ rất nhiều. Cụ thể như sau: Tổng số học sinh 65 Tổng số Kĩ năng tốt SL % 55 84,6 Có hình thành kĩ năng SL % 10 15,4 Kĩ năng chưa tốt SL % Thực hành thảo luận nhóm Biết cách lắng nghe, hợp tác Chưa biết cách lắng nghe, hay tách 16 ra khỏi nhóm học sinh 65   Tổng số học sinh 65 SL 55 % 84,6 SL 10 % 15,4 Ứng xử tình huống trong chơi trò chơi tập thể Biết cách ứng xử hài hòa, khá Hay cãi nhau, xô đẩy bạn khi phù hợp. chơi. SL % SL % 60 92,3 5 7,7 Về tổng hợp năng lực, phẩm chất và kiến thức giữa kì II như sau: Năng lực SL 65 Mức đạt được Tự phục vụ, tự quản Phẩm chất Hợp tác Tự học, GQVĐ Chăm học, chăm làm Tự tin, trách nhiệm Trung thực, kỉ luật Đoàn kết , yêu thương SL % SL % SL % SL % SL % SL % SL % Tốt 50 63,6 50 63,6 45 69,2 40 61,5 50 63,6 50 63,6 50 63,6 Đạt 15 36,4 15 36,4 20 30,8 25 28,5 15 36,4 15 36,4 15 36,4 Chưa đạt 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 3. Kết luận, kiến nghị. 3.1. Kết luận Như vậy bằng nhiều hình thức khác nhau, bản thân luôn cố gắng rèn cho học sinh những kĩ năng cơ bản có hiệu quả, thể hiện rõ nét ở sự tiến bộ của học sinh trong nhận thức, trong cư xử, đối xử tốt với bạn bè, người lớn và linh hoạt xử lí trong mọi trường hợp. Một trong những yêu cầu quan trọng để thực hiện việc lồng ghép giáo dục kĩ năng sống vào bài học trên lớp là giáo viên phải tìm ra được mối liên hệ giữa các kĩ thuật dạy học với nội dung rèn luyện kĩ năng sống. Chẳng hạn, với học sinh tiểu học, để hình thành nhóm kĩ năng nhận thức bao gồm: nhận thức bản thân, xây dựng kế hoạch, xác định điểm mạnh, điểm yếu của bản thân, khắc phục khó khăn để đạt mục tiêu, tư duy tích cực và tư duy sáng tạo ….Giáo viên cần sáng tạo rất nhiều tình huống trong bài học để học sinh qua đó tự hình thành các kĩ năng này.  Để đạt được hiệu quả cao nhất, giáo viên cần phải nắm được các phương pháp đặc trưng việc giáo dục và rèn luyện kĩ năng sống cho học sinh, biết lựa 17 chọn phương pháp, kĩ thuật dạy học phù hợp, kết hợp hình thức dạy học hợp lí nhằm phát huy tính chủ động của học sinh sẽ giúp các em phát huy cao độ trí tuệ, cảm xúc, năng động, sáng tạo trong học tập, giao tiếp và giúp các em tự tin hơn khi thể hiện bản thân. Đặc biệt, đòi hỏi ở giáo viên một tinh thần trách nhiệm và khả năng sáng tạo rất cao. Vì vậy, giáo dục kĩ năng sống chỉ thật sự có hiệu quả khi người thầy có tâm huyết, sự kiên nhẫn và nhất là phải có thời gian. 3.2. Kiến nghị, đề xuất. Qua thực tế việc giảng dạy của bản thân, tôi có một vài ý kiến đề xuất, kiến nghị với các cấp, ban, ngành như sau:   Về phía nhà trường: Hiện nay đã có công văn dạy Kĩ năng sống cho học sinh, Ban giám hiệu nhà trường cũng như chỉ đạo chuyên môn cần tổ chức thêm cho giáo viên các buổi tập huấn về giáo dục kĩ năng sống cho học sinh. Về phía phụ huynh: Trước hết là cần hiểu rõ tầm quan trọng của việc rèn luyện kĩ năng sống cho con em, tạo một chỗ dựa vững chắc để trẻ chia sẻ, bày tỏ, luôn phối kết hợp với nhà trường trong việc giáo dục và rèn luyện cho các em, theo dõi mọi biểu hiện của trẻ để có sự giáo dục cho phù hợp. Trên đây là những suy nghĩ của bản thân về việc nghiên cứu một số biện pháp giáo dục và rèn kĩ năng sống cho học sinh lớp 4 thông qua dạy học môn Tiếng Việt trong chương trình VNEN. Bản thân  đã cố gắng áp dụng những kinh nghiệm, sáng tạo thêm những phương pháp mới nhằm nâng cao nhiều kĩ năng sống tốt cho học sinh từ môi trường giáo dục ở nhà trường, giáo dục và xây dựng cho các em có năng lực tốt, lối sống lành mạnh để các em có thể tự lập, tự tin hơn trong cuộc sống, đem lại niềm vui, hạnh phúc cho các em, gia đình và xã hội. Trong khi trình bày sáng kiến sẽ không tránh khỏi những thiếu sót, mong quý đồng nghiệp giúp đỡ, nhận xét bổ sung, góp ý kiến để sáng kiến kinh nghiệm của tôi hoàn chỉnh hơn giúp nâng cao kết quả học tập cho học sinh trong môn Tiếng Việt 4. Tôi xin chân thành cảm ơn ! XÁC NHẬN CỦA THỦ TRƯỞNG ĐƠN VỊ Bắc Sơn, ngày 20 tháng 3 năm 2019 Tôi xin cam đoan đây là SKKN của mình viết không sao chép nội dung của người khác. 18 Người viết Nguyễn Thị Thanh Huyền 19 TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Tuyển tập Rèn luyện kĩ năng sống cho học sinh – Tác giả Nguyễn Khánh Hà - Nhà Xuất bản Đại học Sư phạm Hà Nội 2. 50 điều cần thiết cho học sinh Tiểu học – Tác giả Nguyễn Anh ( biên soạn); Bích Thảo ( vẽ tranh ) – Nhà xuất bản Thế Giới. 3. Giáo dục kĩ năng sống trong các môn học ở Tiểu học ( Tài liệu dành cho giáo viên lớp 4 ) - Bộ GD & ĐT - Nhà Xuất bản Giáo dục Việt Nam. 4. Hướng dẫn học Tiếng Việt 4(Tập 1; 2) - Nhà Xuất bản Giáo dục Việt Nam 5. Tài liệu Hướng dẫn dạy Tiếng Việt 4 - Nhà Xuất bản Giáo dục Việt Nam 20
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan