Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Một số biện pháp đẩy mạnh hoạt động xuất nhập khẩu ở lạng sơn...

Tài liệu Một số biện pháp đẩy mạnh hoạt động xuất nhập khẩu ở lạng sơn

.DOC
90
41
138

Mô tả:

LỜI NÓI ĐẦU Chúng ta đều biết rằng, hoạt động xuất khẩu có vai trò hết sức quan trọng đối với sự phát triển kinh tế của mỗi quốc gia. Đối với Việt Nam, xuất khẩu hàng hoá đang trở thành một vấn đề hết sức cấp thiết cho sự nghiệp công nghiệp hoá - hiện đại hoá đất nước, cũng như góp phần nâng cao đời sống nhân dân. Thông qua hoạt động xuất khẩu, Việt Nam có thể tận dụng được các tiềm năng sẵn có để sản xuất ra các loại hàng hoá phục vụ cho việc trao đổi, buôn bán với các quốc gia khác để thu ngoại tệ. Với ngoại tệ thu được từ hoạt động xuất khẩu, chúng ta có thể mua sắm các loại hàng hoá cần thiết từ các nước trên thế giới nhằm phục vụ cho quá trình Công nghiệp hoá- hiện đại hoá cũng như thoã mãn các nhu cầu sinh hoạt của dân cư. Chính vì vậy, Đại hội Đảng lần thứ VI đã đưa việc sản xuất hàng xuất khẩu là một trong ba chương trình kinh tế quan trọng trong thời kỳ đổi mới của nước ta (ba chương trình đó là: sản xuất lương thực, sản xuất hàng tiêu dùng và sản xuất hàng xuất khẩu ). Từ đó đến nay, vấn đề sản xuất hàng xuất khẩu cũng như các hoạt động liên quan đến xuất khẩu hàng hoá ở Việt Nam đang trở thành một vấn đè được nhiều người quan tâm với mục đích tìm ra các biện pháp hữu hiệu nhất để đưa hoạt động xuất khẩu của Việt Nam ngày càng có hiệu quả. Bởi vì, thực tiễn hoạt động xuất khẩu ở Việt Nam cho thấy, bên cạnh một số thành tựu đã đạt được, chúng ta cũng đang gặp không ít những khó khăn trong hoạt động này. Công ty phát triển Xuất Nhập khẩu và Đầu tư - VIEXIM là một doanh nghiệp ngoại thương có chức năng chính là kinh doanh Xuất Nhập khẩu tổng hợp các loại hàng hoá. Qua thời gian thực tập tại Công ty VIEXIM, với sự hiểu biết của mình cùng với sự giúp đõ của các thầy cô giáo, các cán bộ trong Công ty và thực tiễn hoạt động của Công ty, tôi đã đi sâu nghiên cứu đề tài: “Một số biện pháp thúc đẩy hoạt động xuất khẩu của Công ty phát triển Xuất Nhập khẩu và Đầu tư VIEXIM”. Với cơ sở số liệu minh hoạ được lấy tại Công ty VIEXIM, phương pháp nghiên cứu là dựa trên cơ sở lý luận kết hợp với thực tế, từ đó rút ra những ý kiến nhận xét và đề xuất các giải pháp. Nội dung chuyên đề gồm ba chương: Chương I: Cơ sở lý luận về hoạt động Xuất khẩu trong nền kinh tế thị trường Chương II: Thực trạng hoạt động Xuất khẩu ở Công ty Phát triển Xuất Nhập khẩu và Đầu tư - VIEXIM Chương III : Một số biện pháp thúc đẩy hoạt động Xuất khẩu ở Công ty VIEXIM Vì trình độ và thời gian có hạn nên bài viết không tránh khỏi những thiếu sót và hạn chế nhất định. Tôi mong nhận được sự góp ý của các thầy cô giáo, của Công ty VIEXIM và bạn đọc. Cuối cùng, tôi chân thành cảm ơn các thầy cô giáo và các cán bộ của khoa Thương Mại trường ĐHKTQD. Đặc biệt tôi bầy tỏ sự biết ơn đến thầy Trần Văn Bão, người đã trực tiếp hướng dẫn tôi trong quá trình thực tập và viết chuyên đề. Tôi cũng xin cảm ơn chị Mai Anh cùng toàn thể cán bộ công nhân viên của Công ty VIEXIM vì sự giúp đỡ nhiệt tình trong quá trình tôi thực tập tại Công ty và tôi chúc Công ty sẽ gặt hái được nhiều thành công. Hà Nội, Ngày 08 tháng 06 năm 2000 Sinh Viên Thiều Tăng Tới Lời nói đầu CHƯƠNG I CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HOẠT ĐỘNG XUẤT KHẨU TRONG NỀN KINH TẾ THỊ TRƯỜNG I. Xuất khẩu hàng hoá và vai trò của hoạt động Xuất khẩu trong nền kinh tế thị trường........................................................... 1. Sự ra đời của Thương mại Quốc tế.........................................1 2. Khái niệm và đặc điểm của xuất khẩu ...................................2 3. Vai trò của hoạt động xuất khẩu trong nền kinh tế thị trường ...........................................................................................................3 3.1.Đối với nền kinh tế quốc dân........................................3 3.2. Đối với doanh nghiệp...................................................5 II. Các hình thức Xuất khẩu chủ yếu hiện nay.............................6 1. Hoạt động xuất khẩu trực tiếp................................................6 2. Hoạt động xuất khẩu uỷ thác..................................................6 3. Hoạt động gia công xuất khẩu................................................7 4. Hoạt động xuất khẩu theo hình thức buôn bán đối lưu..........8 5. Hoạt động xuất khẩu theo Nghị định thư...............................8 6. Một số loại hình xuất khẩu khác............................................8 6.1. Tạm nhập tái xuất.........................................................9 6.2. Chuyển khẩu hàng hoá.................................................9 6.3. Quá cảnh hàng hoá.......................................................9 III. Nội dung của hoạt động xuất khẩu ở các doanh nghiệp.......9 1. Nghiên cứu thị trường xuất khẩu..........................................10 2. Lập phương án kinh doanh...................................................11 3. Tổ chức thu mua tạo nguồn hàng xuất khẩu........................12 3.1. Các hình thức thu mua tạo nguồn hàng xuất khẩu....13 3.2. Nội dung của công tác thu mua tạo nguồn hàng xuất khẩu.................................................................................................14 4.Giao dịch đàm phán, ký kết hợp đồng xuất khẩu..................15 4.1. Giao dịch đàm phán trong hoạt động xuất khẩu........15 4.2. Ký kết hợp đồng xuất khẩu........................................16 5. Tổ chức thực hiện hợp đồng xuất khẩu................................17 5.1. Xin giấy phép xuất khẩu ............................................18 5.2. Chuẩn bị hàng hoá xuất khẩu.....................................18 5.3. Kiểm tra chất lượng hàng hoá xuất khẩu....................18 5.4. Thuê tàu lưu cước.......................................................19 5.5. Mua bảo hiểm cho hàng hoá xuất khẩu......................19 5.6. Làm thủ tục hải quan..................................................20 5.7. Giao hàng lên tàu........................................................20 5.8. Làm thủ tục thanh toán...............................................21 5.9. Khiếu nại với trọng tài (nếu có)..................................22 6. Đánh giá hiệu quả hoạt động xuất khẩu ..............................22 6.1. Các chỉ tiêu phản ánh kết quả định lượng..................22 6.2. Các chỉ tiêu phản ánh kết quả định tính.....................24 IV. Những nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động Xuất khẩu của các doanh nghiệp................................................................... 1. Nhóm các nhân tố ảnh hưởng trong nước............................25 1.1. Nhóm các nhân tố ảnh hưởng bên ngoài doanh nghiệp .........................................................................................................25 1.2. Nhóm các nhân tố ảnh hưởng bên trong doanh nghiệp .........................................................................................................27 2. Nhóm các nhân tố ảnh hưởng ngoài nước.........................27 CHƯƠNG II THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG XUẤT KHẨU CỦA CÔNG TY PHÁT TRIỂN XUẤT NHẬP KHẨU VÀ ĐẦU TƯ - VIEXIM I. Tổng quan về Công ty................................................................29 1. Quá trình thành lập và phát triển..........................................29 2. Chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn của Công ty ................30 3. Cơ cấu tổ chức bộ máy của Công ty ....................................32 II. Tình hình hoạt động kinh doanh của Công ty VIEXIM......35 1. Mặt hàng kinh doanh của Công ty ......................................35 1.1 Kinh doanh trong nước................................................35 1.2. Kinh doanh xuất nhập khẩu........................................35 2. Vốn kinh doanh, khả năng huy động và sử dụng vốn của Công ty ...........................................................................................35 3. Mối quan hệ trong kinh doanh của Công ty.........................37 4. Nguồn nhân lực của Công ty................................................37 5. Một số kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty..............37 5.1 Các kết quả chung........................................................37 5.2 Các kết quả từ hoạt động xuất nhập khẩu..................38 5.3 Tình hình nộp ngân sách của Công ty ......................39 III. Thực trạng hoạt động Xuất khẩu của Công ty VIEXIM....40 1. Vị trí hoạt động xuất khẩu của Công ty ..............................40 2. Nguồn hàng xuất khẩu của Công ty ....................................42 2.1. Nguồn hàng xuất khẩu ..............................................42 2.2. Các hình thức tạo nguồn...........................................44 3. Thị trường xuất khẩu của Công ty .......................................45 4. Mặt hàng xuất khẩu của Công ty .........................................46 5. Các loại hình xuất khẩu của Công ty .................................51 6. Một số vấn đề khác trong hoạt động xuất khẩu của Công ty .........................................................................................................52 IV. Những đánh giá rút ra từ nghiên cứu hoạt động Xuất khẩu của Công ty VIEXIM....................................................................53 1. Những thành tựu và hạn chế của Công ty trong thời gian qua .........................................................................................................53 1.1. Những thành tựu đạt được..........................................53 1.2. Hạn chế.....................................................................54 2. Đánh giá hiệu quả hoạt động xuất khẩu của Công ty..........55 CHƯƠNG III MỘT SỐ BIỆN PHÁP THÚC ĐẨY HOẠT ĐỘNG XUẤT KHẨU Ở CÔNG TY PHÁT TRIỂN XUẤT NHẬP KHẨU VÀ ĐẦU TƯVIEXIM I. Định hướng phát triển hoạt động kinh doanh của Công ty...57 1. Những thuận lợi và khó khăn trong kinh doanh của Công ty .........................................................................................................57 1.1. Thuận lợi.....................................................................57 1.2. Khó khăn.....................................................................58 2. Định hướng phát triển hoạt động kinh doanh của Công ty..58 2.1. Các định hướng dài hạn chung...................................58 2.2. Phương hướng trong những năm tới...........................60 II. Một số biện pháp thúc đẩy hoạt động Xuất khẩu của Công ty VIEXIM.....................................................................61 1. Các biện pháp về phía Công ty...........................................61 1.1. Đẩy mạnh công tác nghiên cứu, tiếp cận thị trường xuất khẩu 62 1.2. Đẩy mạnh hoạt động Marketing xuất khẩu.............................63 1.3. Tạo lập được các nguồn hàng xuất khẩu ổn định, phù hợp, nâng cao chất lượng hàng xuất khẩu.................65 1.4. Tập trung vào các mặt hàng xuất khẩu chủ yếu.........66 1.5. Đa dạng hoá các hình thức xuất khẩu của công ty.....66 1.6. Không ngừng nâng cao uy tín của công ty.................67 1.7. Huy động và sử dụng vốn có hiệu quả.......................68 1.8. Bồi dưỡng, nâng cao trình độ cho cán bộ XNK.........69 2. Một số kiến nghị với Nhà nước............................................70 2.1. Đảm bảo sự ổn định kinh tế vĩ mô..............................70 2.2. Hoàn thiện chính sách và cơ chế quản lý XNK..........71 2.3. Hỗ trợ cho các doanh nghiệp sản xuất và chế biến hàng xuất khẩu...................................................................72 2.4. Mở rộng quan hệ hợp tác quốc tế...............................72 Kết luận 73 Tài liệu tham khảo TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Đàm phán và ký kết hợp đồng-PGS.TS. Tô Xuân Dân 2. Giáo trình Quản trị kinh doanh thương mại quốc tế-PGS. TS. Trần Chí Thành 3. Giáo trình Kinh tế thương mại-PGS. TS. Đặng Đình Đào 4. Giáo trình Thương mại quốc tế – PGS. TS. Nguyễn Duy Bột 5. Hướng Phát triển thị trường XNK Việt nam đến năm 2010NXB Thống kê, Hà nội 1997 6. Kinh doanh quốc tế - Đỗ Đức Bình-NXB GD 1997 7. Kỹ thuật nghiệp vụ ngoại thương-PGS. Vũ Hữu Tửu 8. Tài liệu tại công ty VIEXIM 9. Tạp chí Thương mại quốc tế 10. Thời báo Kinh tế Việt nam CHƯƠNG I CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HOẠT ĐỘNG XUẤT KHẨU TRONG NỀN KINH TẾ THỊ TRƯỜNG I. XUẤT KHẨU HÀNG HOÁ VÀ VAI TRÒ CỦA HOẠT ĐỘNG XUẤT KHẨU TRONG NỀN KINH TẾ THỊ TRƯỜNG. 1. Sự ra đời của thương mại quốc tế Hoạt động thương mại quốc tế nói chung và hoạt động xuất khẩu hàng hoá nói riêng diễn ra trên thế giới đều có những cơ sở nhất định của nó. Các nhà kinh tế cho rằng:Sở dĩ có các hoạt động mua bán, trao đổi hàng hoá vượt ra ngoài biên giới quốc gia vì nó xuất phát từ những cơ sở sau: Thứ nhất, sự khác biệt về điều kiện tự nhiên của các quốc gia, của các khu vực trên thế giới qui định sự khác biệt về khả năng sản xuất của mỗi quốc gia, đã dẫn đến các quốc gia phải tiến hành trao đổi hàng hoá với nhau. Trên thế giới các quốc gia khác nhau thì điều kiện về thời tiết khí hậu, tài nguyên thiên nhiên và tài nguyên nhân văn cũng khác nhau. Do vậy, một quốc gia không thể sản xuất được tất cả các loại hàng hoá khác nhau phục vụ cho nhu cầu đa dạng cuả quốc gia mình. Sự hạn chế về khả năng sản xuất này buộc các quốc gia phải bán một số sản phẩm mà mình có và mua những sản phẩm mà mình cần từ các quốc gia khác trên thế giới. Kết quả là hoạt động thương mại quốc tế ra đời. Thứ hai, lợi thế so sánh giữa các quốc gia là khác nhau đã thôi thúc các quốc gia tiến hành trao đổi hàng hoá với nhau. Lợi thế so sánh của một quốc gia biểu hiện ở chi phí cơ hội để sản xuất ra một hoặc một vài sản phẩm của quốc gia đó. Các quốc gia sẽ sản xuất những sản phẩm có lợi với chi phí thấp nhất rồi sau đó tiến hành trao đổi với các quốc gia khác. Hoạt động thương mại thương mại quốc tế trên cơ sở này đã giúp cho các quốc gia tiêu dùng nhiều hơn những sản phẩm so với khi các quốc gia này tự sản xuất tất cả các sản phẩm hàng hoá mà không tiến hành trao đổi thương mại quốc tế. Thứ ba, sự chuyên môn hoá sản xuất làm cho chi phí sản xuất ra các sản phẩm thấp hơn cũng là một động lực thúc đẩy các quốc gia thực hiện quá trình phân công lao động quốc tế. Đây là một quá trình mà trong đó diễn ra sự chuyên môn hoá sản xuất, chi tiết sản phẩm. . . Sau đó tiến hành trao đổi các sản phẩm của nhau giữa các quốc gia tham gia vào quá trình phân công. Có thể nói, sự chuyên môn hoá sản xuất là một cơ sở của hoạt động thương mại quốc tế và hoạt động xuất khẩu . Thứ tư, sự đa dạng về nhu cầu tiêu dùng, sở thích tiêu dùng cũng dẫn đến quá trình trao đổi hàng hoá giữa các quốc gia. Ngày nay, nhu cầu về sản phẩm hàng hoá phát triển ở một mức rất cao. Người tiêu dùng không chỉ mong muốn thoả mãn nhu cầu sinh lý, tự nhiên mà còn mong muốn thoả mãn các nhu cầu về mặt văn hoá, tinh thần. . . Chính điều này giải thích cho nhiều hiện tượng xảy ra trong thế giới người tiêu dùng khi họ thích tiêu dùng sản phẩm ngoại thay vì các sản phẩm được sản xuất trong nước. Như vậy sự khác biệt và đa dạng của nhu cầu tiêu dùng ở mỗi quốc gia cũng là động lực thúc đẩy hoạt động thương mại quốc tế. Trên đây là một số cơ sở chính dẫn đến sự ra đời của hoạt động thương mại quốc tế. Ngoài ra, còn có nhiều cơ sở khác thôi thúc hoạt động thương mại quốc tế giữa các quốc gia như quan hệ hỗ trợ, quan hệ vay nợ. . . 2. Khái niệm và đặc điểm của xuất khẩu hàng hoá Từ sự ra đời của hoạt động thương mại quốc tế có thể nói: Thương mại quốc tế là quá trình trao đổi hàng hoá giữa các quốc gia khác nhau trên thế giới thông qua các quan hệ mua bán quốc tế. Hoạt động thương mại quốc tế là biểu hiện của một hình thức quan hệ xã hội ở phạm vi quốc tế và phản ánh sự phụ thuộc lẫn nhau về kinh tế giữa những người sản xuất hàng hoá riêng biệt. Hoạt động xuất khẩu là một mặt quan trọng trong hoạt động thương mại quốc tế của một quốc gia với phần còn lại của thế giới. Nó là quá trình bán những hàng hoá của quốc gia đó cho một hay nhiều quốc gia khác trên thế giới nhằm thu nhoại tệ. Như vậy, về bản chất hoạt động xuất khẩu và hoạt động buôn bán trong nước đều là một quá trình trao đổi hàng hoá (bán hàng), đó là quá trình thực hiện giá trị hàng hoá của người sản xuất hoặc người bán. Tuy nhiên, về hình thức và phạm vi thì hoạt động xuất khẩu có nhiều điểm khác biệt mà các nhà xuất khẩu cần nhận thấy để có sự vận dụng hợp lý, các đặc điểm đó là: Thứ nhất, khách hàng trong hoạt động xuất khẩu là người nước ngoài. Do đó, khi muốn phục vụ họ, nhà xuất khẩu không thể áp dụng các biện pháp giống hoàn toàn như khi chinh phục khách hàng trong nước. Bởi vì, giữa hai loại khách hàng này có nhiều điểm khác biệt về ngôn ngữ, lối sống, mức sống, phong tục tập quán. . . Điều này sẽ dẫn đến những khác biệt trong nhu cầu và cách thức thoả mãn nhu cầu. Vì vậy, nhà xuất khẩu cần phải có sự nghiên cứu sâu hơn để tìm hiểu nhu cầu của khách hàng nước ngoài để đưa ra những hàng hoá phù hợp. Thứ hai, thị trường trong kinh doanh xuất khẩu thường phức tạp và khó tiếp cận hơn thị trường kinh doanh trong nước. Bởi vì thị trường xuất khẩu vượt qua phạm vi biên giới quốc gia nên về mặt địa lý thì nó ở cách xa hơn, phức tạp hơn, có nhiều nhân tố ràng buộc hơn. Thứ ba, hình thức mua bán trong hoạt động xuất khẩu thường là mua bán qua hợp đồng xuất khẩu với khối lượng mua lớn mới có hiệu quả. Thứ tư, các nghiệp vụ liên quan đến hoạt động xuất khẩu như thanh toán, vận chuyển, ký kết hợp đồng. . . đều phức tạp và chứa đựng nhiều rủi ro. Nói tóm lại, hoạt động xuất khẩu là sự mở rộng quan hệ buôn bán trong nước ra nước ngoài, điều này thể hiện sự phức tạp của nó. Hoạt động xuất khẩu có thể đem lại kết quả cao hơn hoạt động kinh doanh trong nước nhưng cũng chứa đựng nhiều rủi ro hơn. 3. Vai trò của hoạt động xuất khẩu trong nền kinh tế thị trường Hoạt động xuất khẩu hàng hoá của một quốc gia được thực hiện bởi các đơn vị kinh tế của các quốc gia đó mà phần lớn là thông qua các doanh nghiệp ngoại thương. Do vậy, thực chất của hoạt động xuất khẩu hàng hoá của quốc gia là hoạt động xuất khẩu hàng hoá của các doanh nghiệp. Hoạt động xuất khẩu không chỉ có vai trò quan trọng đối với nền kinh tế quốc dân mà còn đối với bản thân các doanh nghiệp tham gia. 3. 1. Đối với nền kinh tế quốc dân Là một nội dung chính của hoạt động ngoại thương và là hoạt động đầu tiên trong hoạt động thương mại quốc tế, xuất khẩu có vai trò đặc biệt quan trong trong quá trình phát triển kinh tế của từng quốc gia cũng như trên toàn thế giới. Nó là một trong những nhân tố cơ bản để thúc đẩy sự tăng trưởng và phát triển kinh tế quốc gia: Thứ nhất, xuất khẩu tạo nguồn vốn chủ yếu cho nhập khẩu, phục vụ công nghiệp hoá- hiện đại hoá đất nước. Ở các nước kém phát triển, một trong những vật cản chính đối với sự tăng trưởng kinh tế là thiếu tiềm lực về vốn. Vì vậy, nguồn vốn huy động từ nước ngoài được coi là nguồn chủ yếu cuả họ cho quá trình phát triển. Nhưng mọi cơ hội đầu tư hoặc vay nợ từ nước ngoài và các quốc tế chỉ tăng lên khi các chủ đầu tư và người cho vay thấy được khả năng xuất khẩu của nước đó, vì đây là nguồn chính để đảm bảo nước này có thể trả được nợ. Thứ hai, thúc đẩy quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế, thúc đẩy sản xuất phát triển. Dưới tác động của xuất khẩu, cơ cấu sản xuất và tiêu dùng của thế giới đã, đang và sẽ thay đổi mạnh mẽ hoạt động xuất khẩu làm chuyển dịch cơ cấu kinh tế của các quốc gia từ nông nghiệp sang công nghiệp và dịch vụ. Có hai cách nhìn nhận về tác động của xuất khẩu đối với sản xuất và sự dịch chuyển cơ cấu kinh tế: - Coi thị trường là mục tiêu để tổ chức sản xuất và xuât khẩu. Quan điểm này tác động tích cực đến chuyển dịch cơ cấu kinh tế, thúc đẩy sản xuất phát triển. Cụ thể là: + Xuất khẩu tạo điều kiện cho các ngành cùng có cơ hội phát triển. + Xuất khẩu tạo điều kiện mở rộng thị trường sản phẩm, góp phần ổn định sản xuất, tạo ra lợi thế nhờ qui mô. + Xuất khẩu tạo điều kiện mở rộng khả năng cung cấp đâu vào cho sản xuất, mở rộng khả năng tiêu dùng của một quốc gia. Hoạt động ngoại thương cho phép một nước có thể tiêu dùng tất cả các mặt hàng với số lượng lớn hơn nhiều lần so với khả năng sản xuất của quốc gia đó. + Xuất khẩu là phương tiện quan trọng để tạo vốn và thu hút kỹ thuật công nghệ từ các nước phát triển nhằm hiện đại hoá nền kinh tế nội địa, tạo năng lực cho sản xuất mới. + Xuất khẩu còn có vai trò thúc đẩy chuyên môn hoá, tăng cường hiệu quả sản xuất của từng quốc gia. Khoa học công nghệ ngày càng phát triển thì phân công lao động ngày càng sâu sắc. Ngày nay đã có những sản phẩm mà việc chế tạo từng bộ phận được thực hiện ở các quốc gia khác nhau. Để hoàn thiện được những sản phẩm này, người ta phải tiến hành xuất khẩu linh kiện từ nước này sang nước khác để lắp ráp sản phẩm hoàn chỉnh. Do đó, từng nước không nhất thiết phải sản xuất ra tất cả các loại hàng hoá mà mình cần, mà thông qua xuất khẩu họ có thể tập trung vào sản xuất một vài loại mà họ có lợi thế, sau đó tiến hành trao đổi lấy những hàng hoá mà mình cần. - Một cách nhìn nhận khác lại cho rằng, chỉ xuất khẩu những sản phẩm hàng hoá thừa trong tiêu dùng nội địa. Trong trường hợp nền kinh tế còn lạc hậu và chậm phát triển, sản xuất về cơ bản chưa đủ tiêu dùng. Nếu chỉ thụ động chờ sự thừa ra của sản xuất thì xuất khẩu chỉ bó hẹp trong một phạm vi hẹp và tăng trưởng chậm, do đó các ngành sản xuất không có cơ hội phát triển. Thứ ba, xuất khẩu có tác động tích cực đối với việc giải quyết công ăn việc làm, cải thiện đời sống nhân dân. Đối với việc giải quyết công ăn việc làm: Xuất khẩu thu hút hàng ttriệu lao động thông qua sản xuất hàng xuất khẩu, tạo thu nhập ổn định cho người lao động. Mặt khác, xuất khẩu tạo ra nguồn ngoại tệ để nhập khẩu hàng hoá, đáp ứng nhu cầu ngày càng phong phú và đa dạng của nhân dân. Thứ tư, xuất khẩu là cơ sở để mở rộng và thúc đẩy các mối quan hệ kinh tế đối ngoại. Xuất khẩu và các mối quan hệ kinh tế đối ngoại có sự tác động qua lại, phụ thuộc lẫn nhau. Hoạt động xuất khẩu là một loại hoạt động cơ bản, là hình thức ban đầu của kinh tế đối ngoại, từ đó thúc đẩy các mối quan hệ khác như du lịch quốc tế, bảo hiểm quốc tế, tín dụng quốc tế. . . phát triển theo. Ngược lại sự phát triển của các ngành này lại tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động xuất khẩu phát triển. 3. 2. Đối với doanh nghiệp Hoạt động xuất khẩu của các doanh nghiệp có vai trò to lới đối với bản thân các doanh nghiệp tham gia vào thương mại quốc tế. Thứ nhất, thông qua xuất khẩu, các doanh nghiệp trong nước có điều kiện tham gia vào các cuộc cạnh tranh trên thị trường thế giới về giá cả, chất lượng… Những yếu tố này đòi hỏi các doanh nghiệp phải hình thành một cơ cấu sản xuất phù hợp với thị trường. Thứ hai, sản xuất hàng xuất khẩu giúp doanh nghiệp thu hút được nhiều lao động, tao ra thu nhập ổn định cho họ, tạo nguồn ngoại tệ để nhập khẩu hàng tiêu dùng. Nó vừa đáp ứng được nhu cầu ngày càng cao của nhân dân, vừa thu được lợi nhuận. Sản xuất hàng xuất khẩu còn giúp doanh nghiệp phải luôn luôn đổi mới và hoàn thiện công tác quản lý kinh doanh, đồng thời có vốn để tiếp tục đầu tư vào sản xuất không chỉ về chiều rộng mà cả về chiều sâu. Thứ ba, xuất khẩu tạo điều kiện cho doanh nghiệp mở rộng thị trường, mở rộng quan hệ kinh doanh với các bạn hàng cả trong và ngoài nước, trên cơ sở cả hai bên đều có lợi. Vì vậy đã giúp doanh nghiệp tăng được doanh số và lợi nhuận, đồng thời chia xẻ được rủi ro mất mát trong hoạt động kinh doanh, tăng cường uy tín kinh doanh của công ty. Thứ tư, xuất khẩu khuyến khích phát triển các mạng lưới kinh doanh của doanh nghiệp, chẳng hạn như hoạt động đầu tư, nghiên cứu và phát triển, các hoạt động sản xuất, Marketing cũng như sự phân phối và mở rộng kinh doanh. Như vậy, hoạt động xuất khẩu có vai trò quan trọng và có tác động tích cực tới sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp cũng như sự phát triển kinh tế của một quốc gia. II. CÁC HÌNH THỨC XUẤT KHẨU CHỦ YẾU HIỆN NAY Hoạt động xuất khẩu hàng hoá được thực hiện dưới nhiều hình thức khác nhau, điều này căn cứ vào đặc điểm sở hữu hàng hoá trước khi xuất khẩu, căn cứ vào nguồn hàng xuất khẩu. . . Hiện nay, các doanh nghiệp ngoại thương thường tiến hành một số hình thức xuất khẩu và được coi là xuất khẩu sau: 1. Hoạt động xuất khẩu trực tiếp Hoạt động xuất khẩu trực tiếp là một hình thức xuất khẩu hàng hoá mà trong đó các doanh nghiệp ngoại thương tự bỏ vốn ra mua các sản phẩm từ các đơn vị sản xuất trong nước, sau đó bán các sản phẩm này cho các khách hàng nước ngoài (có thể qua một số công đoạn gia công chế biến). Theo hình thức xuất khẩu này, các doanh nghiệp ngoại thương muốn có hàng hoá để xuất khẩu thì phải có vốn thu gom hàng hoá từ các địa phương, các cơ sở sản xuất trong nước. Khi doanh nghiệp bỏ vốn ra để mua hàng thì hàng hoá thuộc sở hữu của doanh nghiệp. Xuất khẩu theo hình thức trực tiếp thông thường có hiệu quả kinh doanh cao hơn các hình thức xuất khẩu khác. Bởi vì doanh nghiệp có thể mua được những hàng hoá có chất lượng cao, phù hợp với nhu cầu của mình cũng như của khách hàng với giá cả mua vào thấp hơn. Tuy nhiên, dây là hình thức xuất khẩu có độ rủi ro lớn, hàng hoá có thể không bán được do những thay đổi bất ngờ của khách hàng, của thị trường dẫn đến ứ đọng vốn và đôi khi bị thất thoát hàng hoá. Khi tiến hành theo hình thức xuất khẩu trực tiếp, doanh nghiệp ngoại thương có thể căn cứ vào nguồn hàng, vào khách hàng, đó là: - Danh nghiệp có thể tiến hành thu gom hàng hoá trước, sau đó tiến hành ký kết các hợp đồng xuất khẩu hàng hoá với khách hàng. Cách này chỉ nên áp dụng cho trường hợp nguồn hàng khó khăn và đầu ra chắc chắn. - Doanh nghiệp có thể tiến hành ký kết hợp đồng xuất khẩu hàng hoá với khách hàng nước ngoài trước, sau đó tiến hành thu gom hàng tại các đơn vị chân hàng trong nước. Nói chung đây là cách các doanh nghiệp thường thực hiện vì đầu ra hiện nay khó khăn và khả năng tài chính của các đơn vị còn hạn chế. 2. Hoạt động xuất khẩu uỷ thác Hoạt động xuất khẩu uỷ thác là một hình thức dịch vụ thương mại, theo đó doanh nghiệp ngoại thương đứng ra với vai trò là trung gian thực hiện việc xuất khẩu hàng hoá cho các đơn vị có hàng hoá uỷ thác. Trong hình thức này, hàng hoá trước khi kết thúc quá trình xuất khẩu vẫn thuộc sở hữu của đơn vị uỷ thác. Doanh nghiệp ngoại thương chỉ có nhiệm vụ làm các thủ tục về xuất khẩu hàng hoá, kể cả việc vận chuyển hàng hoá và được hưởng một khoản tiền gọi là phí uỷ thác mà đơn vị uỷ thác trả. Hình thức xuất khẩu này có ưu điểm là dễ thực hiện, độ rủi ro thấp, doanh nghiệp ngoại thương không phải là người chịu trách nhiệm cuối cùng về hàng hoá và cũng không phải tự bỏ vốn ra để mua hàng. Tuy nhiên, phí uỷ thác mà doanh nghiệp nhận được thường nhỏ nhưng được thanh toán nhanh. Doanh nghiệp ngoại thương có thể thực hiện hình thức xuất khẩu uỷ thác theo các bước sau: - Ký kết hợp đồng uỷ thác xuất khẩu với các đơn vị trong nước có hàng hoá xuất khẩu. - Ký kết hợp đồng xuất khẩu với khách hàng nước ngoài. Sau đó tiến hành giao hàng và thực hiện thanh toán tiền hàng. - Nhận phí uỷ thác xuất khẩu từ đơn vị uỷ thác. Trong thực tế, doanh nghiệp ngoại thương cũng có thể tiến hành ký kết hợp đồng xuất khẩu hàng hoá với nước ngoài, sau đó tiến hành ký kết hợp đồng uỷ thác xuất khẩu với các đơn vị có hàng trong nước. Hình thức xuất khẩu uỷ thác có thể áp dụng khi doanh nghiệp thiếu hàng cho khách hàng và các đơn vị cung cấp không muốn bán hàng cho doanh nghiệp mà họ chỉ muốn doanh nghiệp làm vai trò trung gian. 3. Hoạt động gia công xuất khẩu Theo hình thức xuất khẩu này, doanh nghiệp ngoại thương đứng ra nhập nguyên nhiên vật liệu, bán thành phẩm về cho các đơn vị nhận gia công từ các khách hàng nước ngoài đặt gia công. Sau đó, đơn vị ngoại thương sẽ nhận thành phẩm từ các đơn vị nhận gia công và xuất sản phẩm này sang cho khách hàng nước ngoài đã đặt gia công. Đơn vị ngoại thương sẽ nhận được khoản tiền thù lao gia công. Hoạt động gia công xuất khẩu có đặc điểm là doanh nghiệp ngoại thương không phải bỏ vốn vào kinh doanh nhưng thu được hiệu quả cũng khá cao, ít rủi ro và khả năng thanh toán đảm bảo vì đầu ra chắc chắn. Tuy nhiên, nếu doanh nghiệp muốn thực hiện theo hình thức này, doanh nghiệp phải quan hệ được với các khách hàng đặt gia công có uy tín. Đây là một hình thức phức tạp, nhất là trong quá trình thoả thuận với bên khách hàng gia công về số lượng, chất lượng, nguyên vật liệu và tỷ lệ thu hồi thành phẩm, giám sát quá trình gia công. Do đó, các cán bộ kinh doanh của doanh nghiệp phải am hiểu tường tận về các nghiệp vụ và quá trình gia công sản phẩm. Để thực hiện hoạt động gia công xuất khẩu, các doanh nghiệp ngoại thương có thể thực hiện theo các bước sau: - Ký kết hợp đồng gia công với các đơn vị nhận gia công trong nước. - Ký hợp đồng gia công với nước ngoài và nhập nguyên vật liệu, bán thành phẩm. - Giao nguyên vật liệu, bán thành phẩm cho đơn vị nhận gia công. - Thu hồi thành phẩm và xuất thành phẩm sang cho khách hàng đặt gia công. - Thanh toán phí gia công cho các đơn vị nhận gia công và nhận khoản thù lao do đã thực hiện dịch vụ này từ phía khách hàng đặt gia công. Ngoài ra, tuỳ thuộc vào tình hình cụ thể mà doanh nghiệp ngoại thương có thể tiến hành ký hợp đồng gia công với khách hàng nước ngoài trước, sau đó mới ký hợp đồng gia công với các đơn vị nhận gia công. 4. Hoạt động xuất khẩu theo hình thức buôn bán đối lưu Theo hình thức này, mục đích của hoạt động xuất khẩu không phải nhằm thu về một khoản ngoại tệ mà là thu về một lượng hàng hoá khác tương đương với trị giá của lô hàng xuất khẩu. Doanh nghiệp ngoại thương có thể sử dụng hình thức xuất khẩu này để nhập khẩu những loại hàng hoá mà thị trường trong nước đang rất cần hoặc có thể xuất khẩu sang một nước thứ ba. 5. Hoạt động xuất khẩu theo Nghị định thư Đây là hình thức xuất khẩu hàng hoá thường là hàng trả nợ được thực hiện theo Nghị định thư giữa hai Chính phủ của hai nước. Xuất khẩu theo hình thức này có nhiều ưu điểm như: Khả năng thanh toán chắc chắn (vì Nhà nước thanh toán cho doanh nghiệp), giá cả hàng hoá dễ chấp nhận, tiết kiệm được chi phí trong nghiên cứu thị trường, tìm kiếm bạn hàng. 6. Một số loại hình xuất khẩu khác Theo Nghị định số 33/CP của Chính phủ ngày 14/04/1994 về Quản lý Nhà nước đối với hoạt động xuất nhập khẩu có quy định các hình thức dưới dây cũng được coi là xuất khẩu hàng hoá: 6.1. Tạm nhập tái xuất Tạm nhập tái xuất được hiểu là việc mua hàng hoá của một nước để bán cho một nước khác (nước thứ ba) trên cơ sở hợp đồng mua bán ngoại thương có làm các thủ tục nhập khẩu rồi lại làm các thủ tục xuất khẩu không qua gia công chế biến. Đối với những hàng hoá nhập nhẩu nhằm mục đích sử dụng trong nước nhưng một thời gian sau, vì một lý do nào đó nó không được sử dụng nữa mà được xuất ra nước ngoài thì không dược coi là hàng hoá kinh doanh theo hình thức tạm nhập tái xuất. Thời gian hàng hoá kinh doanh theo hình thức tạm nhập tái xuất được lưu chuyển ở Việt Nam là 60 ngày. 6.2. Chuyển khẩu hàng hoá Chuyển khẩu hàng hoá là việc mua hàng của một nước (nước xuất khẩu) để bán cho một nước khác (nước nhập khẩu) nhưng không làm thủ tục nhập khẩu vào Việt Nam cũng như thủ tục xuất khẩu từ Việt Nam. 6.3. Quá cảnh hàng hoá Hàng hoá của một nước được gửi đi tới một nước thứ ba qua lãnh thổ Việt Nam, có sự cho phép của Chính phủ Việt Nam. Các doanh nghiệp Việt Nam nếu có đủ điều kiện như quy định của Nhà nước Việt Nam có thể được xem xét cho thực hiện dịch vụ này để tăng thêm thu nhập. Như vậy, có thể có rất nhiều các hình thức xuất khẩu khác nhau. Các doanh nghiệp ngoại thương nên lựa chọn thực hiện các hình thức xuất khẩu phù hợp với doanh nghiệp mình. Chủ trương là tận dụng tối đa khả năng sẵn có cũng như tăng khả năng đó để đa dạng hoà các loại hình xuất khẩu hàng hoá. III. NỘI DUNG CỦA HOẠT ĐỘNG XUẤT KHẨU Ở CÁC DOANH NGHIỆP Xuất khẩu là hoạt động hết sức phức tạp và chịu ảnh hưởng của nhiều nhân tố khác nhau. Hoạt động xuất khẩu phải trải qua nhiều khâu ràng buộc lẫn nhau, đòi hỏi nhà kinh doanh phải hết sức thận trọng, linh hoạt để nắm bắt được thời cơ, giảm rủi ro và thu được lợi nhuận cao nhất. Tuỳ theo các loại hình xuất khẩu khác nhau mà số bước thực hiện cũng như các cách thức tiến hành có những nét đặc trưng riêng. Song trong kinh doanh xuất khẩu hàng hoá thì nội dung cơ bản có thể được thực hiện theo các bước sau: 1. Nghiên cứu thị trường xuất khẩu Vấn đề nghiên cứu thị trường là một việc làm cần thiết đầu tiên đối với bất kỳ một công ty nào muốn tham gia vào thị trường thế giới. Việc nghiên cứu thị trường tốt sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho các nhà kinh doanh nhận ra được qui luật vận động của từng loại hàng hoá cụ thể thông qua sự biến đổi nhu cầu, hàng cung ứng, giá cả trên thị trường. Qua đó giúp các nhà kinh doanh giải quyết được những vấn đề của thực tiễn kinh doanh như yêu cầu của thị trường, khả năng tiêu thụ, khả năng cạnh tranh trên thị trường. Nghiên cứu thị trường là quá quá trình thu thập thông tin, số liệu về thị trường; so sánh, phân tích những thông tin số liệu đó để rút ra kết luận về xu hướng vận động của thị trường. Những kết luận này sẽ giúp cho nhà quản lý đưa ra được những nhận định đúng đắn để lập kế hoạch kinh doanh, kế hoạch Marketing. Nội dung chính của nghiên cứu thị trường là xem xét khả năng xâm nhập và mở rộng thị trường. Việc nghiên cứu thị trường được thực hiện theo hai bước và nghiên cứu khái quát và nghiên cứu chi tiết thị trường. - Nghiên cứu khái quát thị trường cung cấp những thông tin về qui mô, cơ cấu, sự vận động của thị trưòng, các yếu tố ảnh hửng đến thị trường như môi trường kinh doanh, môi trường chính trịluật pháp, khoa học công nghệ, môi trường văn hoá- xã hội, môi trường sinh thái. . . - Nghiên cứu chi tiết thị trường cho biết những thông tin về tập quán mua hàng, những thói quen và những ảnh hưởng đến hành vi mua hàng của người tiêu dùng. Nghiên cứu thị trường được tiến hành theo hai phương pháp chính: Phương pháp nghiên cứu tại bàn và phương pháp nghiên cứu tại hiện trường. Phương pháp nghiên cứu tại bàn là phương pháp nghiên cứu bằng cách thu thập thông tin từ các nguồn tài liệu đã được xuất bản công khai và xử lý các thông tin đó. Phương pháp nghiên cứu tại hiện trường là việc thu thập thông tin chủ yếu thông qua tiếp xúc trực tiếp, sau đó tiến hành phân tích các thông tin thu thập được. Thông thường, nghiên cứu thị trường bao gồm các công việc sau: - Phân tích tình hình cung: Trước hết cần nắm sơ tình hình cung, đó là toàn bộ khối lượng hàng hoá đã, đang và có khả năng bán ra trên thị truờng. Cần xem xét giá cả trung bình, sự phân bố hàng hoá và tình hình sản phẩm của công ty đang ở giai đoạn nào trên thị trường, xem xét tính cạnh tranh của mặt hàng đó . - Phân tích tình hình cung cầu: Từ những thông tin về hàng hoá đang bán trên thị trường mà cần xác định xem những sản phẩm nào có thể thương mại hoá được. Vì vậy cần xác định: + Người tiêu dùng là ai, tuổi, giới tính, nghề nghiệp + Lý do mua hàng của khách hàng + Nhịp điệu mua hàng của khách hàng + Ai đó có khả năng trở thành người tiêu dùng hàng hoá của công ty + Sản phẩm của công ty liệu có kéo dài được chu kỳ sống hay không. - Phân tích những điều kiện của thi trường: Phải phân tích cẩn thận tất cả những điều kiện mà việc thương mại hoá sản phẩm của công ty có thể gặp như về cơ chế quản lý, về tài chính, kỹ thuật, về con người và tâm lý… - Lựa chọn đối tác buôn bán: Để lựa chọn đối tác buôn bán có hiệu quả, nên tìm hiểu các nội dung sau: + Quan điểm kinh doanh của đối tác + Lĩnh vực kinh doanh của đối tác + Khả năng về vốn và cơ sở vật chất của họ + Uy tín và mối quan hệ trong kinh doanh của họ + Những người chịu trách nhiệm trong kinh doanh và phạm vi trách nhiệm của họ đối với công ty. 2. Lập phương án kinh doanh. Trên cơ sở những kết quả thu được trong quá trình nghiên cứu tiếp cận thị trường, đơn vị kinh doanh phải lập phương án kinh doanh cho mình. Phương án này là kế hoạch hoạt động của đơn vị nhằm đạt được những mục tiêu xác định trong kinh doanh. Việc xác định phương án kinh doanh bao gồm: - Đánh giá tình hình thị trường và thương nhân, phác hoạ bức tranh tổng quát về hoạt động kinh doanh, những thuận lợi và khó khăn. - Lựa chọn mặt hàng, thời cơ điều kiện và phương thức kinh doanh. Sự lựa chọn này phải mang tính thuyết phục trên cơ sở phân tích tình hình có liên quan. - Đề ra mục tiêu cụ thể như sẽ bán được bao nhiêu hàng, giá bán là bao nhiêu, thâm nhập vào thị trường nào. - Đề ra biện pháp và công cụ thực hiện nhằm đạt được muc tiêu: Những biện pháp này bao gồm đầu tư vào sản xuất, cải tiến mẫu mã bao bì hàng hoá, ký hợp đồng kinh tế, tham gia hội chợ
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan