Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Môi trường kinh doanh của hoa kỳ cơ hội và thách thức với doanh nghiệp việt nam...

Tài liệu Môi trường kinh doanh của hoa kỳ cơ hội và thách thức với doanh nghiệp việt nam

.PDF
102
168
114

Mô tả:

w T R Ư Ờ N G ĐẠI H Ọ C NGOẠI T H Ư Ơ N G KHOA QUẢN TRỊ KINH DOANH C H U Y Ê N N G À N H KINH DOANH QUỐC T Ế K H Ó A LUẬN TỐT NGHIỆP Đe tài: MÔI TRƯỜNG KINH DOANH CỦA HOA KỲ: cơ HỘI VÀ THÁCH THỨC ĐÔI VỚI DOANH NGHIỆP VIỆT NAM Sinh viên thực hiện ẴOJO : Lâm Thu Huyền Lớp : Anh Ì Khóa : LT4 Giáo Tiên hướng d n : ThS. Nguyên Thị Thu Trang Hà Nội, tháng 3 năm 2010 MỤC LỤC LỜI NÓI Đ À U Ì CHƯƠNG 1: LÝ LUẬN CHUNG VÈ KINH DOANH QUỐC TẾ VÀ MÔI T R Ư Ờ N G KINH DOANH Q U Ố C T É ì. T Ỏ N G Q U A N V È K I N H D O A N H Q U Ố C T Ế 1. Khái niệm 2. Vai trò.. 3. C ơ sở hình thành 4. Chủ thể của hoạt động kinh doanh quốc tế 5. C ơ cấu các hoạt động kinh doanh quốc tế 5.7. Thương mại quốc tế 3 3 3 3 3 4 5 5 5. ỉ. 1. Thương mại hàng hóa 5.1.2. Thương mại dịch vụ 5.2. Đầu tư quốc tế 6 6 7 5.2.1. Đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) 8 5.2.2. Đầu rư gián tiếp (FPI) 6. Các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh quốc tế 6.1. Điều kiện phát triển kinh tế và xu hướng toàn cầu hóa 6.2. Sự phát triển về khoa học và công nghệ 6.3. Điều kiện chính trị, xã hội và quân sự 6.4. Pháp luật trong kinh doanh quốc tế 6.5. Sự hình thành các định chế kinh tế-tài chính quốc tế l i . M Ô I T R Ư Ờ N G KINH D O A N H Q U Ố C T É 1. Khái niệm LI. Môi trường kinh doanh 1.2. Môi trường kinh doanh quốc tế 2. Phân loại . 3. Các yếu tố của môi trưò ng kinh doanh quốc tế 3.1. Môi trường luật pháp 3.2. Môi lĩ trưng chính trị 3.3. Môi trường tự nhiên 3.4. Môi trường kinh tế 3.5. Môi trưởng văn hóa-xã hội 3.6. Môi trường ngành (môi trường cạnh tranh) 4. Sự cần thiết phải phân tích môi trư ng kinh doanh quốc tế 4.1. Vai trò 4.2. Yêu cầu đặt ra đổi với doanh nghiệp - 8 8 8 9 9 10 lo 11 11 11 12 12 13 13 15 16 18 21 24 27 27 28 C H Ư Ơ N G 2: M Ô I T R Ư Ờ N G KINH D O A N H C Ủ A H O A KỲ: c ơ H Ộ I V À T H Á C H T H Ứ C Đ Ó I VỚI C Á C DOANH NGHIỆP VIỆT N A M 31 ì. M Ô I T R Ư Ờ N G KINH D O A N H C Ủ A H O A K Ỳ 31 1. Giói thiệu chung về Hoa Kỳ 31 2. Môi trường luật pháp 32 2.1. Nguyên tắc tam quyền phân lập 32 2.2. Hệ thống các văn bản pháp luật và hiệu lực pháp lý 33 2.3. Một số quy định pháp luật về thương mại và đầu tư 34 2.3.1. Luật thuê nhập khâu 34 2.3.2. Luật bồi thường thương mại 36 2.3.3. Các luật hạn chê nhập khâu 36 2.3.4. Luật về đau tư nước ngoài 37 3. Môi trường chính trị 37 4. Môi trường tự nhiên 39 5. Môi trường kinh tế 41 5. /. Các chỉ số kinh tế tài chinh cơ bản 41 5.2. Cơ sở hạ tầng kinh tế 42 5.3. Các ngành kinh tế trọng điếm 42 5.4. Thương mại và đầu tư 43 5.5. Khợng hoảng tài chinh-suy thoái kinh tế 45 5.6. Chính sách kinh tế đối ngoại 46 6. Môi trường văn hóa-xã hội 48 l i C ơ H Ộ I V À T H Á C H T H Ứ C Đ Ó I V Ớ I D O A N H NGHIỆP V I Ệ T N A M KHI KINH D O A N H V Ớ I THỊ T R Ư Ờ N G H O A K Ỳ 53 1. Tổng quan về quan hệ Việt Nam-Hoa Kỳ 53 2. C ơ hôi khi kinh doanh v i thị trường Hoa Kỳ 55 2.1. Hoa Kỳ-thị trường có quy mô lớn nhất thế giới 55 2.2. Điều kiện thuận lợi từ quan hệ hợp tác Việt Nam-Hoa Kỳ 56 2.3. Những lợi ích khác ngoài lọi nhuận khi xuất khau và đầu tư vào 57 Hoa Kỳ. ..... ...... ..." 2.4. Hệ thống thông tin rõ ràng, cập nhật và dễ tìm kiếm 58 2.5. Một số thuận lợi khác 59 3. Thách thức khi kinh doanh v i thị trường Hoa Kỳ 61 3.1. Hệ thống pháp luật hết sức phức tạp và nhiều điếm khác biệt 61 3.2. Trở ngại từ chính sách kinh tế đối ngoại 63 3.3. Khác biệt trong phương thức kinh doanh 64 3.4. Khó khăn từ khoảng cách địa lý 65 3.5. Sự cạnh trang gay gắt trên thị trường Hoa Kỳ 66 3.6. Sự chênh lệch quá lớn về quy mô sản xuất và trình độ phát triền kinh tế xã hội 68 3.7. Anh hưởng tiêu cực cợa yếu tố chính trị 69 C H Ư Ơ N G 3: G I Ả I P H Á P P H Á T T R I Ể N c ơ H Ộ I K I N H D O A N H V Ó I THỊ T R Ư Ờ N G HOA K Ỳ 72 ì. V È P H Í A N H À N Ư Ớ C , C Á C T Ỏ C H Ứ C V À c ơ Q U A N H Ữ U Q U A N ......12 1. Tiếp tục đ à m phán các vấn đề phát sinh trong quan hệ kinh tế Việt Nam-Hoa K ỳ 72 2. Hoàn thiện cơ chếchính sách và hệ thống luật pháp 74 3. Tăng cưẩng chính sách hỗ t r ợ doanh nghiệp xuất khẩu và đầu tư .. 75 4. Nâng cao hiệu quả công tác xúc tiến thương mại và đầu tư 78 5. Tăng cưẩng bảo về quyền l ọ i và khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp Việt Nam 81 l i . V È PHÍA DOANH NGHIỆP 83 1. Nâng cao năng lực cung ứng 83 2. N ỗ lực quảng bá sản phẩm và tìm kiếm đối tác 84 3. Tìm hiểu và cập nhật thông tin thị trưẩng 87 4. N ắ m vững hệ thống luật pháp và cơ chếchính sách của Hoa Kỳ 88 5. Đoàn kết các doanh nghiệp Việt Nam tại Hoa K ỳ 89 6. K ết hợp chặt chẽ với Nhà nước 90 7. M ộ t số biện pháp khác nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh 91 KÉT LUẬN 94 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 95 LỜI NÓI Đ Ầ U ì. Tinh cấp thiết của đề tài Hoạt động kinh doanh quốc tế với những lợi ích to lớn của nó đã trở thành tất yếu khách quan trong nền kinh tế thế giới. Nhận thức được điều này, ngày càng nhiều quốc gia đang tiến hành hội nhập vào nên kinh tè toàn câu. Khi tham gia vào nền kinh tế thế giới, nghĩa là các doanh nghiệp phải tiến hành hoạt động sản xuất, kinh doanh của mình trong môi trường quốc tế, cụ thê là tại một vùng lãnh thồ ngoài quốc gia. Điều này tiềm ọn rất nhiều rủi ro, vì môi trường kinh doanh tại mỗi quốc gia khác nhau lại tồn tại vô số sự khác biệt m à họ phải đương đầu và thích nghi. Các yếu tố như văn hóa, chính trị, luật pháp, kinh tế, khách hàng, nhân công... có thể tác động trực tiếp hoặc gián tiếp, quyết định sự tồn vong và hiệu quả hoạt động của các doanh nghiệp tại thị trường đó. Sau hơn 20 năm chuyển đổi sang nền kinh tế thị trường, Việt Nam cũng đã có những bước tiến quan trọng trong sự hội nhập vào nền kinh tê thê giới, đặc biệt là sự kiện Việt Nam gia nhập tồ chức thương mại thế giới WTO vào tháng 11 năm 2006. Tính đến nay, Việt Nam đã có quan hệ kinh doanh sâu rộng trên các thị trường như EU, Nhật Bản, Đông Nam Á... Trong số đó, Hoa Kỳ là một thị trường hết sức tiềm năng với mọi doanh nghiệp Việt Nam. Sau khi Việt Nam bình thường hóa quan hệ với Hoa Kỳ (1995) và Hiệp định thương mại Việt Nam-Hoa Kỳ có hiệu lực (12/2001), hoạt động xuất khọu hàng hóa của Việt Nam sang Hoa Kỳ đã đạt được nhiều thành tích đáng kể, tuy vậy các doanh nghiệp xuất khọu cũng vấp phải không ít những khó khăn như kiện chống bán phá giá, tiêu chuọn kỹ thuật và vệ sinh dịch tễ... Bên cạnh đó, các cơ hội đầu tư trực tiếp nước ngoài vào Hoa Kỳ hay kinh doanh dịch vụ quốc tế cũng chưa được các doanh nghiệp Việt Nam khai thác triệt đê. M ộ t nguyên nhân cơ bản đưa đến tình trạng này chính là việc các doanh nghiệp Việt Nam đã thiếu hụt kiến thức cần thiết vềmôi trường kinh doanh tại Hoa Kỳ. Ì Xuất phát từ yêu cầu thực tiễn trên, em đã lựa chọn đề tài: "Mồi trường kinh doanh của Hoa Kỳ: cơ hội và thách thức với doanh nghiệp Việt Nam" làm đề tài khóa luận tốt nghiệp của mình. 2. Nội dung, đối tượng, phạm vi nghiên cứu Bài khóa luận đi sâu nghiên cứu các vấn đề thuộc môi trường vĩ m ô của Hoa Kỳ, giúp đưa ra những thông tin cần thiết và cập nhật về thị trường Hoa Kỳ áp dạng cho các doanh nghiệp Việt Nam thuộc mọi lĩnh vực kinh doanh. Từ đó đưa ra những phân tích, đánh giá về cơ hội, thách thức và những giải pháp giúp các doanh nghiệp Việt Nam khắc phạc khó khăn và khai thác cơ hội kinh doanh tại thị trường Hoa Kỳ. 3. Phương pháp nghiên cứu Bài khóa luận sử dạng phương pháp nghiên cứu tổng hợp, thống kê, phân tích và đánh giá để làm sáng tỏ nội dung nghiên cứu. 4. Kết cẩu của khóa luận Ngoài phần mạc lạc, lời nói đầu, kết luận và danh mạc tài liệu tham khảo, bài khóa luận được chia thành 3 chương: Chương 1: Lý luận chung về kinh doanh quốc tế và môi trường kinh doanh quốc tế. Chương 2: Môi trường kinh doanh cùa Hoa Kỳ: cơ hội và thách thức đôi với các doanh nghiệp Việt Nam. Chương 3: Giải pháp phát triển cơ hội kinh doanh với thị trường Hoa Kỳ. Do những hạn chế về thời gian, kiến thức và kỹ năng nghiên cứu, bài khóa luận không thể tránh khỏi những thiếu sót, em mong được các thầy cô thông cảm. Em cũng xin chân thành cảm ơn Thạc sỹ Nguyễn Thị Thu Trang đã nhiệt tình giúp đỡ em hoàn thành khóa luận tốt nghiệp này. 2 CHƯƠNG 1: LÝ LUẬN CHUNG VÈ KINH DOANH QUỐC TÉ VÀ MÔI TRƯỜNG KINH DOANH QUỐC TÉ ì. T Ổ N G Q U A N V È K I N H D O A N H Q U Ố C T Ế 1. Khái niệm Kinh doanh quốc tế được hiếu là toàn bộ các hoạt động giao dịch, kinh doanh được thực hiện giữa các quốc gia, nhăm thỏa mãn các mục tiêu kinh doanh của các doanh nghiệp, cá nhân và các tồ chức kinh tế '. 2. Vai trò Kinh doanh quốc tế chính là phương tiện giúp các doanh nghiệp, các cá nhân và tổ chức thỏa mãn nhu cầu và lợi ích của họ về trao đôi sản phàm, vòn đầu tư và công nghệ tiên tiến. Xuất khẩu hàng hóa và dịch vụ sang nước khác hay mở rờng đầu tư sang nước ngoài là nguồn thu ngoại tệ chủ yếu, góp phần tăng cường hời nhập và tạo điều kiện phát triển kinh tế-xã hời cho mỗi quốc gia. Kinh doanh trên thị trường thế giới cũng giúp các quốc gia tham gia sâu rờng vào quá trình liên kết kinh tế, phân công lao đờng xã hời, nhằm khai thác triệt để lợi thế so sánh của các quốc gia như nguồn nhân công dồi dào, giá rẻ, nguồn nguyên liệu rẻ và phong phú. Sự phân công lao đờng quốc tế cùng sự gia nhập của các công ty đa quốc gia vào các nền kinh tế kém và đang phát triển cũng tạo cơ hời cho những nước này tái cơ cấu lại nền kinh tế theo hướng công nghiệp hóa và hiện đại hóa. 3. C ơ sỡ hình thành Các công ty tham gia kinh doanh quốc te xuất phát từ những đờng cơ: tăng 1 TS. Hà Văn Hời (2007), Giáo trình Quản trị kinh doanh quốc tế. NXB Bưu điện. ừana 3. 3 doanh số bán hàng, phân tán rủi ro và tiếp cận các nguồn lực. Khi xuất hiện các yếu tố như thị trường trong nước bão hòa, nền kinh tê suy thoái, các công ty lúc này buộc phải khai thác các cơ hội bán hàng quôc tê. Trong trường hợp mức thu nhập bấp bênh, việc mờ rộng sang thị trường quôc tê giúp các công ty có thể ổn định nguồn thu nhập của mình, phân tán rủi ro băng cách bù trọ doanh số bán hàng quốc tế vào doanh số bán hàng trong nước. Bên cạnh đó, đôi khi các công ty cũng sản xuất nhiều hàng hóa và dịch vụ hơn mức thị trường có thể tiêu thụ, đó là khi các nguồn lực bị dư thọa. Nếu họ khám phá được nhu cầu tiêu thụ quốc tế mới thì chi phí sản xuất sẽ được phân bô nhiêu hơn cho các sản phẩm làm ra, công suất sẽ được tận dụng tối đa và giá thành giảm. Các công ty tham gia kinh doanh quốc te cũng nhằm tiếp cận các nguồn lực m à trong nước không có sẵn hoặc đắt đỏ hơn. Tài nguyên thiên nhiên là một yếu tố quan trọng để đảm bảo sản xuất ổn định và giảm giá thành đầu vào. Các thị trường lao động giá rẻ cũng là yếu tố hấp dẫn các công ty này. Nhưng chi phí lao động thấp là chưa đủ, các quốc gia được lựa chọn còn phải có một đội ngũ công nhân lành nghề, chính trị, xã hội ổn định và môi trường kinh tế có thể chấp nhận được. 4. C h ủ thể của hoạt động kinh doanh quốc tế Các công ty thuộc tất cả các loại hình, các cấp độ quy m ô và ờ tất cả các ngành đều có thể tham gia vào hoạt động kinh doanh quốc tế. Sự khác nhau giữa các công ty là ờ phạm v i và mức độ tham gia của họ. Một công ty có thể chi nhập khẩu nguyên vật liệu tọ nhà cung cấp nước ngoài nhưng nó vẫn được coi là công ty quốc tế. Các doanh nghiệp xuất khẩu cũng là công ty quốc tế. M ộ t công ty lớn với các nhà máy phân bổ khấp thế giới như Pepsi, Cocacola, Unilevers cũng được coi là công ty quốc tế, hay còn gọi là công ty đa quốc gia (MNC). Nếu các MNC này hoạt động ờ hầu hết các nước trên thế giới, chúng còn được 4 gọi là các công ty toàn cầu. Thị trường của MNC rộng khắp, sức mạnh vê quy m ô và thương hiệu khiến các đối thủ khác khó lòng cạnh tranh. MNC tạo ra nhiều việc làm cho người lao động nước sở tại, mang lại nguôn thu nhập quan trọng cho Chính phủ nước sờ tại nhờ thuế. Đ ó là lý do m à các công ty đa quôc gia này thường có sức ảnh hường lớn đối v ớ i Chính phủ và các công ty địa phương. 5. C ơ cấu các hoạt động kinh doanh quốc tế Hình 1: Cơ cấu các hoại động kinh doanh quốc tế \ Kinh doanh quốc tế > ( í \ Thương mại quốc tế Đầu tư quốc tế Thương mại dịch Đểu tư trực tiếp Đâu tư gián tiếp Nguồn: TS. Hà Văn Hội (2007), Giáo trình Quàn trị kình doanh quắc tế, NXB Bưu điện, trang 8. 5.1. Thương mại quốc tế Thương mại quốc tế là hoạt động mua bán hoặc trao đôi hàng hóa, dịch vụ giữa các quốc gia.' Thương mại quốc tế đem đến lợi ích cho tất cả các bên tham gia: các doanh nghiệp có thể mờ rộng thị trường, tăng lợi nhuận, người dân có cơ hội lựa chọn nhiều hơn các hàng hóa và dịch vụ, tạo ra nhiều công ăn việc làm cho xã hội... Chỉ số để đánh giá tầm quan trọng của thương mại đối với một quốc gia là xem xét tương quan giữa quy m ô thương mại và tống sản lượng nước đó. Có những nước như Singapore, chỉ số này lớn hơn 1 0 0 % (tức là giá trị TS. Hà ì 'ăn Hội (2007), Giảo trình Quán trị kinh doanh quốc tế, NXB Bưv điện. trang 9. 5 trao đôi thương mại vượt qua cả giá trị hàng hóa và dịch vụ sản xuất ra). Thương mại quôc tê còn có xu hướng tăng trường nhanh hơn so với mức tăng trường thê giới. N ă m 2006, tốc độ tăng trường xuất khẩu hàng hóa thế giới là 8 % trong khi sản lượng thế giới chỉ tăng khoảng 3%'. 5.1.1. Thương mai hàng hóa Thương mại hàng hóa hay còn gọi là xuất nhập khấu hàng hóa hữu hình là hình thức kinh doanh quan trọng nhất, nó phản ánh quan hủ thương mại, buôn bán giữa các quốc gia trong phạm v i khu vực và thế giới. Xuất nhập khâu hàng hóa diễn ra chủ yếu giữa các nền kinh tế có thu nhập cao của the giới (59,9%), tiếp đến là giữa các nước có thu nhập cao và các nước có thu nhập thấp và trung bình (33,9%). Thương mại giữa các quốc gia có thu nhập thấp và trung bình với nhau chi chiếm 6.2% tổng giá trị thương mại quốc tế . Chiếm tỷ trọng chủ yếu 2 trong thương mại hàng hóa thế giới là các mặt hàng như nông sản, thủy sản, xăng dầu, sắt thép, hóa chất, dủt may... N ă m 2008, nước đứng đầu thế giới về xuất khẩu hàng hóa là Đức với kim ngạch xuất khẩu lên đến 1461,9 tỳ USD, chiếm 9,1% kim ngạch xuất khẩu toàn thế giới, tiếp đến là Trung Quốc (1428,3 tỷ USD) và Hoa Kỳ (1287,4 tỷ USD). về nhập khẩu, các quốc gia nhập khẩu lớn nhất thế giới là Hoa Kỳ, Đức, Trung Quốc, Nhật, Pháp, trong đó riêng k i m ngạch nhập khẩu của Hoa Kỳ là 2169,5 tỷ USD, chiếm 13,2% hàng hóa nhập khẩu toàn thế giới . 3 5.1.2. Thương mai đích vu Thương mại dịch vụ (xuất nhập khẩu hàng hóa vô hình) được coi là hoạt động cung cấp dịch vụ từ lãnh thổ một bên vào lãnh thổ bên kia hoặc từ lãnh thổ một bên cho người sử dụng dịch vụ của bên kia. Thương mại dịch vụ là hoạt động không thể thiếu trong nền kinh tế của mỗi quốc gia. Đây là lĩnh vực đầu tư 1 WTO (2009). Intemational Trade Statistics, trang 1. TS. Nguyền Thị Hường (2001). Giảo trinh kinh doanh quốc tể, tập Ì, NXB Thống kê. trans 202. ' WTO (2009). Intemational Trade Statistics. trang 12. 2 6 kinh doanh có hiệu quả nhanh và có tác động lớn đến những quốc gia muốn tăng tỷ trọng dịch vụ trong cơ cấu kinh tế. Hoạt động kinh doanh dịch vụ quốc tế hiện nay còn tập trung chủ yếu ờ các quốc gia giàu có như: Hoa Kỳ, Anh, Đểc, Nhật... Những năm gần đây, Trung Quốc cũng trờ thành một thị trường có k i m ngạch xuất nhập khẩu dịch vụ đểng thể 5 thế giới. N ă m 2008, giá trị xuất khẩu dịch vụ chiếm 18,6% giá trị thương mại toàn thế giói. M ộ t số dịch vụ quốc tế 1 điển hình là: - Dịch vụ liên quan đến thông tin (đây là hạng mục năng động nhất): bưu chính viễn thông, phát triển phần mềm, xử lý số liệu, các dịch vụ máy tính. - Dịch vụ tài chính quốc tế: tín dụng, thanh toán quốc tế, bảo hiểm, kinh doanh ngoại hối. - Dịch vụ bảo hiểm quốc tế: bảo hiểm hàng hóa trong vận chuyển xuất nhập khẩu, bảo hiểm thân tàu. - Dịch vụ tư vấn: tư vấn pháp lý, tư vấn kinh doanh, tư vấn marketing, PR. - Dịch vụ du lịch quốc tế: khách sạn, nhà hàng, thăm quan, nghỉ dưỡng. - Dịch vụ vận tải quốc tế: đường biển, đường sắt, đường bộ, đường hàng không. - Dịch vụ xuất nhập khẩu sểc lao động (lao động chân tay hoặc trí óc): xuất khẩu lao động sang nước ngoài hoặc xuất khẩu tại chỗ cho các công ty nước ngoài hoạt động trong nước. 5.2. Đầu tư quốc tế Đầu tư quốc tế là quá trình kinh tế trong đó các nhà đâu tư nước ngoài đưa vốn hoặc bất kỳ hình thức giá trị nào vào nước nép nhận đâu tư đẻ thực hiện các hoạt động sàn xuất, kinh doanh hàng hóa và dịch vụ nhằm thu l i nhuận ' WTO (2009), Intemaiional Trade Statistics, trang 14. 7 hoặc để đạt được mục tiêu kinh tế-xã hội nhắt định. B ả n chất c ủ a đầu tư nước 1 ngoài là xuất k h ẩ u tư bản, là quá trình t ạ o r a giá trị thặng dư ờ nước ngoài còn x u ấ t k h ẩ u hàng hóa là quá trình tạo r a giá trị thặng dư ờ t r o n g nước. 5.2.1. Đâu tư trực tiếp nước ngoài (FDỈ) T r o n g hình t h ứ c này, c h ủ đầu tư nước ngoài b ỏ r a toàn b ộ hay m ộ t p h ẩ n vòn đủ l ớ n để giành q u y ề n điều hành hoặc t h a m g i a điều hành các d o a n h n g h i ệ p sản xuất, k i n h d o a n h và t ự chịu trách n h i ệ m v ề l ậ lãi. N h à đầu tư t ự c h ủ được các hoạt đ ộ n g c ủ a mình, k h a i thác được các n g u ồ n l ự c t ạ i c h ậ như nhàn công, nhiên l i ệ u để g i ả m c h i phí, đ ồ n g t h ờ i các nước n h ậ n đầu tư t i ế p t h u được công n g h ệ tiên t i ế n , k i n h n g h i ệ m q u ả n lý, k i n h doanh, đây là l ợ i ích m à các hình t h ứ c khác không đ e m l ạ i được. Các hình t h ứ c đầu tư trực t i ế p nước ngoài điển hình là: h ợ p đ ồ n g h ợ p tác k i n h doanh, d o a n h n g h i ệ p liên doanh, doanh n g h i ệ p 1 0 0 % v ố n n ư ớ c ngoài, h ợ p đ ồ n g xây dựng, k h a i thác, c h u y ể n g i a o ( B Ó T , B T O , B T ) . 5.2.2. Đầu lư gián tiếp (FPl) Đ â y là hình t h ứ c đầu tư v ố n q u ố c tế quan trọng, t r o n g đó, chù đầu tư nước ngoài đầu tư d ư ớ i hình t h ứ c m u a cổ phần của các công t y nước sở tại đế t h u l ợ i n h u ậ n m à không t r ự c t i ế p t h a m g i a điều hành công t y đó. Các nước n h ậ n đầu tư sẽ c h ủ đ ộ n g hoàn toàn t r o n g việc sản x u ấ t k i n h doanh, t u y nhiên hình t h ứ c này bị hạn c h ế b ờ i lí do nhà đầu tư nước ngoài c h i q u y ế t định m u a c ổ p h ầ n c ủ a n h ữ n g d o a n h n g h i ệ p có t r i ể n v ọ n g , đồng t h ờ i số c ổ phần c ủ a h ọ bị h ạ n chế ờ m ộ t m ứ c nhất định để không t r ờ thành c ổ đông c h i p h ố i d o a n h nghiệp. 6. Các nhân tố ảnh hưỏng đến hoạt động kinh doanh quốc tế 6.1. Điều kiện phát triển kinh tế và xu hướng toàn cầu hóa K h i n ề n k i n h tế có d ấ u h i ệ u tăng trường, các nhà đầu tư sẽ m ạ n h dạn hơn t r o n g v i ệ c đầu tư và sản xuất, t h u nhập cao c ũ n g giúp làm tăng n h u cầu tiêu t h ụ 1 TS. Hà I an Hội (2007), Giảo trình Quàn trị kình doanh quốc tế, NXB 8 Bưu điện, trang ỉ Ị. hàng hóa, dịch vụ của người dân. Ngược lại, khi nền kinh tế lâm vào tình trạng khủng hoảng, thu nhập giảm, đồng nội tệ mất giá khiến nhu cầu nhập khâu và động lực đầu t u cũng giảm sút theo. Thêm vào đó, xu hướng toàn câu hóa làm cho mối quan hệ giừa các nền kinh tế ngày càng trở nên sâu sắc. Nhừng cuộc khủng hoàng kinh tế-tài chính từ nhừng nền kinh tế lớn như Hoa Kỳ, EU, Nhật Bản sẽ nhanh chóng trở thành khủng hoảng toàn cầu, trực tiếp tác động đèn hoạt động kinh doanh của không ít các quốc gia khác trên thế giới cũng như hoạt động kinh doanh quốc tế của các công ty. Toàn cầu hóa thị trường làm cho nhừng sản phẩm được tiêu chuẩn hóa của các công ty toàn cầu được dễ dàng chấp nhận ở nhiều quốc gia, toàn cầu hóa trong hoạt động sản xuất thúc đây các nhà đầu tư sản xuất tại bất kỳ địa điểm nào giúp công ty có chi phí sản xuât kinh doanh là thấp nhất, nguồn nhân lực cũng được lựa chọn theo chính sách địa tâm, tức là coi trọng năng lực hơn quốc tịch, điều này giải thích vì sao các công ty quốc tế có nhân sự là người nước ngoài là chủ yếu và trụ sờ chính không còn đặt ờ đất nước khai sinh ra công ty đó nừa. 6.2. Sự phát triển về khoa học và công nghệ Sự thay đổi nhanh chóng về công nghệ đã cho ra đời hàng loạt các sản phẩm thay thế mới, người tiêu dùng có nhiều lựa chọn hơn và nhu cầu cũng cao hơn, điều này thúc đẩy các doanh nghiệp phải nhanh chóng đổi mới, đẩy mạnh đầu tư nghiên cứu phát triển sản phẩm, giảm giá thành... Sự phát triển mạnh mẽ cùa công nghệ thông tin cũng đóng vai trò quan trọng trong việc thúc đẩy kinh doanh quốc tế. Việc chuyển tải số liệu, thông tin, giao tiếp trờ nên đơn giản, nhanh chóng và tiết kiệm giừa nhân sự tại các vị trí địa lý khác nhau nhờ nhừng ứng dụng như world wide web, email, GPRS, 3G... Chi phí phân phối, marketing cũng giảm đáng kể nhờ việc kinh doanh qua mạng internet, nhờ đó người tiêu dùng quốc tế có thể mua hàng hóa một cách nhanh chóng với mức giá thấp hơn. 6.3. Điều kiện chính trị, xã hội và quân sự 9 Điều kiện chính trị, xã hội tại một quốc gia sẽ quyết định phạm v i , lĩnh vực, mặt hàng, cách thức kinh doanh của nhà đầu tư tại địa phương đó. K h i tình hình chính trị, xã hội của các quốc gia trên thế giới biến động theo chiều hướng bát ổn sẽ gây ra những thiệt hại lớn cho nhiều quốc gia cũng như các công ty quốc tế. Các xung đột về quân sự có thể phá vỡ quan hệ kinh doanh truyền thông, làm thay đổi hệ thống vận tụi và chuyển hướng sụn xuất từ phục vụ tiêu dùng sang phục vụ chiến tranh. Việc kinh doanh bị thay đổi, đầu tư bị gián đoạn, quan hệ giữa các quốc gia bị xấu đi và tạo ra những "hàng rào" vô hình cụn trờ hoạt động kinh doanh quốc tế. Ví dụ: hoạt động làm giàu uranium của Iran khiến nước này bị Hoa Kỳ cấm vận kinh tế. 6.4. Pháp luật trong kinh doanh quốc tế Kinh doanh trong môi trường quốc tế, các doanh nghiệp phụi tuân thủ các quy định hết sức phức tạp: công pháp quốc tế, tư pháp quốc tế, pháp luật tại quốc gia của doanh nghiệp đó, pháp luật tại quốc gia có quan hệ buôn bán hay nước nhận đầu tư, các hiệp định, thỏa ước song phương, đa phương có liên quan đến lĩnh vực kinh doanh của doanh nghiệp, các tập quán và thông lệ quốc tế được áp dụng trong hợp đồng. Việc áp dụng các nguồn luật nào và cơ quan nào có thẩm quyền giụi quyết tranh chấp đều cần được các bên ghi rõ trong hợp đồng để tránh những thiệt hại có thể xụy ra. 6.5. Sự hình thành các định chế kinh tế-tài chính quốc tế Việc hình thành các khối liên minh về kinh tế-tài chính đã làm tăng hoạt động kinh doanh buôn bán và đầu tư giữa các nước thành viên trong khối, đồng thời thúc đẩy hoạt động kinh doanh quốc tế phát triển hơn. Ví dụ như việc hình thành và phát triển liên minh Châu  u EU và đỉnh cao là việc đưa đồng tiền chung EURO vào lưu hành đã làm cho vị thế của EU được nâng cao, tạo hành lang pháp lý và môi trường kinh doanh đồng bộ cho hoạt động xuất khẩu và đầu tư vào các nước thành viên EU. Mặt khác, các định chế này cũng gây ra những 10 ảnh hường làm giảm hoạt động kinh doanh với các nước không phải thành viên. Đê khắc phục hạn chế này, các quốc gia trong khối lại ký kết các hiệp định, thỏa ước song phương, đa phương với các quốc gia ngoài khối. Bên cạnh đó, các tổ chức như Ngân hàng thế giới (WB) hay Ngân hàng phát triển Châu Á ( A D B ) cũng góp phần kích thích mậu dịch và đầu tư bỹng việc cung cấp vốn cho các chương trình xã hội và cơ sở hạ tầng tại nhiều nước. Tố chức thương mại thê giới (WTO), Quỹ tiền tệ quốc tế (IMF) và Ngân hàng thế giới (WB) là những tổ chức có trọng trách to lớn trong quá trình toàn cầu hóa, có nhiệm vụ dỡ bỏ các rào cản, hướng tới tự do thương mại và sự hội nhập mạnh mẽ của các nên kinh tế quốc gia, đặc biệt là các quốc gia nghèo... M ộ t số định chế kinh tế-tài chính khu vực và toàn cầu có tác động lớn đến Việt Nam là: WTO, WB, IMF, A S E A N (Hiệp hội các quốc gia Đông Nam Á), APEC (Diễn đàn họp tác kinh tế Châu ÁThái Bình Dương), A S E M (Diễn đàn hợp tác Á-Âu), AFTA (Khu vực thương mại tự do Đông Nam Á). l i . M Ô I T R Ư Ờ N G KINH DOANH Q U Ó C TẾ 1. Khái niệm LI. Môi trường kinh doanh Bất kỳ một tổ chức nào, khi tiến hành hoạt động kinh doanh đều chịu tác động của những yếu tố nhất định. Mức độ và cách thức tác động của các yếu tố đó là khác nhau tùy thuộc vào hoạt động cụ thể của từng doanh nghiệp trong trong những điều kiện nhất định. Sự tác động này có thể tạo thuận lợi hoặc ngược lại gây trờ ngại, khó khăn cho hoạt động kinh doanh. Theo đó: Môi trường kinh doanh là khung cảnh bao trùm lên hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp trong nen kinh tế. Nó bao gồm tổng thể các yếu tổ khách quan và chủ quan, vận động tương tác lân nhau, có tác động trực tiếp hoặc gián li tiếp đến hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. 1 N h u vậy, môi trường kinh doanh của một doanh nghiệp bao gồm: - M ỏ i trường bên ngoài + Môi trường vĩ mô: bao gồm các yếu tố như tự nhiên, văn hóa, xã hội, chính tri, luật pháp, kinh tế, công nghệ, xu hướng toàn cầu hóa... + Môi trường ngành: bao gồm các yếu tố: đối thủ cạnh tranh hiện tại, đôi thủ cạnh tranh tiềm ẩn, khách hàng, nhà cung cấp, sản phẩm thay thế. - M ỏ i trường bên trong (môi trường nôi bỏ doanh nghiệp) + Chuỗi giá trổ của doanh nghiệp: bao gồm các hoạt động chính (cung ứng đầu vào, vận hành sản xuất, cung ứng đầu ra, marketing và bán hàng, dổch vụ) và các hoạt động bổ trợ (cơ sở hạ tầng, mua sam, quản trổ nhân lực, nghiên cứu phát triển). + Các bộ phận chức năng: sản xuất, tài chính, marketing... 1.2. Môi trường kinh doanh quốc tế Đôi với các công ty nội đổa, các nhà quản trổ chi cần quan tâm chủ yếu đến môi trường kinh doanh (bên ngoài) trong nội bộ quốc gia của họ. Trong khi đó, các nhà quản trổ kinh doanh của các công ty quốc tế lại phải quan tâm tới các yếu tố thuộc môi trường kinh doanh của tất cả các quốc gia có liên quan đến hoạt động sản xuất và kinh doanh của họ. Nói một cách khác, môi trường kinh doanh quốc tế bao gồm môi trường kinh doanh bên ngoài của nhiều quốc gia khác nhau có ảnh hường tới hoạt động của doanh nghiệp. 2. Phân loại Khi nghiên cứu môi trường ờ trạng thái tĩnh, môi trường kinh doanh phân thành: môi trường tự nhiên, chính trổ, luật pháp, kinh tế, văn hóa, xã hội. 1 TS. Hà Văn Hội (2007). Giáo trình Quàn trổ kinh doanh quốc tế, NXB Bưu điện. trang 60 12 Xét trên góc độ chức năng hoạt động (xem xét môi trường ờ khía cạnh động) thì môi trường kinh doanh gồm môi trường thương mại, môi trường tài chính-tiền tệ, môi trường đầu tư... K h i đứng trên góc độ điều kiện kinh doanh, môi trường kinh doanh gôm môi trường trong nước và môi trường nước ngoài. 3. Các yếu tố của môi trường k i n h doanh quốc tế 3.1. Môi trường luật pháp K h i thâm nhập thị trường quốc tế, các công ty phải đối mặt với những quy định pháp lý hết sức khác biệt với hệ thống pháp luật trong nước. Môi trường luật pháp của một công ty quốc tế rất phức tạp, bao gồm: - Luật lệ và quy định của các quốc gia m à doanh nghiệp có quan hệ kinh doanh hoặc đầu tư. - Luật tư pháp quốc tế, luật công pháp quốc tế, các điều ước quốc tế m à quốc gia đó tham gia ký kết, những tập quán thương mại liên liên quan đến ngành nghề, lĩnh vẩc kinh doanh của doanh nghiệp như Incoterms 2000, UCP 600... Các doanh nghiệp tham gia thương mại quốc tế cần lưu ý các quy định về giao dịch và ký kết hợp đồng, các điều ước quốc tế về vận tải, bảo hiếm, thanh toán, khiếu nại, giải quyết tranh chấp, các quy định về thủ tục hải quan, thuế và hạn ngạch, các mặt hàng cấm nhập khẩu, các quy định về kỹ thuật, vệ sinh dịch tễ để hàng hóa được nhập cảnh, luật chống bán phá giá, chống độc quyền hay các quy định khi tiến hành nhượng quyền kinh doanh... Các doanh nghiệp trẩc tiếp đầu tư tại thị trường nước ngoài cần quan tâm đầu tiên tới luật đầu tư trẩc tiếp nước ngoài, luật doanh nghiệp, luật lao động, luật cạnh tranh, phá sản, luật sờ hữu trí tuệ, các quy định về sờ hữu tài sản, nguồn vốn, chuyển lợi nhuận về nước quảng cáo, tiếp thị, các chuẩn mẩc về kế toán, kiểm toán... 13 Trên thế giới có các hệ thống luật chủ yếu là: Common law (hệ thống luật án lệ ờ Anh, Mỹ, úc), Civil law (luật thành văn ờ Pháp, Tây Ban Nha, Bồ Đào Nha...). Ngoài ra còn một số hệ thống luật khác có những đặc trưng tiêu biêu là Islamic law (luật ờ các nước H ồ i giáo), Indian law (luật Ấ n Độ), Chinese law (luật Trung Quốc) và Socialist law (luật ờ các nước X ã hội chủ nghĩa). M ỗ i hệ thống này khác nhau về cả nội dung lẫn cách thức thấc thi luật, gây ra nhiều khó khăn cho các nhà kinh doanh. Bên cạnh đó, các luật lệ do Chính phủ các nước đưa ra lại thường có mục đích bảo vệ nền sản xuất địa phương, bảo vệ người tiêu dùng nên thường gây càn trờ, tốn kém chi phí cho các công ty quốc tê. Những luật lệ này không chỉ làm tăng chi phí kinh doanh của các công ty m à còn ảnh hưởng tới cả "4P" trong marketing hỗn hợp. Trong khâu sản phàm, các công ty phải lấa chọn xuất khẩu và sản xuất những mặt hàng không bị cấm, quy trình sản xuất cũng phải tuân thủ các tiêu chuẩn kỹ thuật, môi trường đế sản phẩm được phép lưu thông. Trong phân phối, các công ty phải lấa chọn kênh bán hàng phù hợp, ví dụ như ờ Nhật, luật pháp ưu tiên các cửa hàng bán lẻ, nên nhiều nhà nhập khẩu buộc phải bán hàng qua kênh này dù chi phí khá cao. Trong khâu xúc tiến, việc quảng bá hay nhãn mác cũng bị quy định hết sức nghiêm ngặt, ờ Nhật cấm quảng cáo thuốc lá ngoại bàng tiếng Nhật, Australia yêu cầu tất cả quảng cáo trên truyền hình đều phải do các nhà sản xuất phim địa phương quay... Trong khâu giá, các công ty quốc tế thường bị quản lý chặt chẽ về bởi luật chống bán phá giá, các quy định về chiết khấu hàng bán... Khi không nắm vững các quy định pháp luật, các công ty có thể vấp phải những khó khăn hoặc thiệt hại nghiêm trọng. Ví dụ: Công ty xuất nhập khẩu Đ à Nằng xuất khẩu lô hàng mây tre đan vào Australia m à không biết quy định là hàng hóa phải được hun trùng. Kết quả là toàn bộ lô hàng bị hủy tại chỗ, công ty bị mất toàn bộ giá trị lô hàng và phải chịu toàn bộ chi phí về việc tiêu hủy. Hay việc 480 tấn dưa hấu của Việt Nam không được nhập cảnh vào Indonesia do quy định ờ nước này là hàng hóa tươi sống phải có giấy chứng nhận của Công ty 14 giám định Thụy Sĩ (SGS) trong khi các nhà xuất khẩu Việt Nam lại lấy chứng nhận của của Công ty giám định Việt Nam VINACONTROL. Đe tránh những rủi ro do thiếu hiểu biết về pháp luật, các công ty cần tìm hiẽu kỹ luông, cập nhật thường xuyên những thay đổi về hệ thống luật pháp nược đó, từ đó đưa ra những biện pháp thích ứng. Trong quá trình giao dịch, các công ty cũng nên quy định rõ ràng và chi tiết các điều khoản trong hợp đông, đặc biệt là các điều khoản về cách thức và cơ quan giải quyết tranh chấp, luật áp dụng. Cách thức giải quyết tranh chấp phổ biến, nhanh chóng và hiệu quả hiện nay là trọng tài kinh tế. 3.2. Môi trường chính trị Yếu tố môi trường chính trị trong kinh doanh quốc tế là hết sức phức tạp do sự tác động qua lại của tình hình chính trị trong nược, ngoài nược, mối quan hệ ngoại giao giữa chính quốc và nược sờ tại, tinh hình chính trị quốc tế. M ộ t hệ thống chính trị ổn định là sự bảo đảm an toàn về xã hội, về tính mạng và tài sản cho các doanh nhân. Những biến động phức tạp trong môi trường chính trị sẽ tạo ra những cơ hội và rủi ro đối vợi các doanh nghiệp, ví dụ một quốc gia thường xuyên có xung đột, nội chiến xảy ra liên miên, đường lối chính sách không nhất quán sẽ là một trờ ngại lợn đối vợi các doanh nghiệp. M ộ t hệ thống chính trị lành mạnh và công bằng thì các hoạt động kinh doanh mợi thực sự minh bạch và đem lại hiệu quả kinh tế xã hội cao. Điều này cũng góp phần tạo lập những cơ sờ căn bản cho việc thu hút nguồn vốn của các nhà đầu tư nược ngoài. Ớ một số nược, mục đích chính trị bao trùm lên lợi ích kinh tế. Hậu quả là những rủi ro về chính trị xảy ra như tịch thu tài sản, quốc hữu hóa. Ngoài ra còn rất nhiều rủi ro khác như sự bất ổn xã hội nói chung (chiến tranh, khủng bố, cấm vận), rủi ro về sờ hữu tài sản và đời sống (chiếm đoạt tài sản, bắt cóc), rủi ro trong hoạt động kinh doanh (sự thay đổi chính sách theo chiều hượng bất lợi), rủi ro trong chuyển tiền vốn và lợi nhuận về nược... 15
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan