Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Mối quan hệ giữa quyền tư pháp và quyền hành pháp trong thực hiện quyền lực nhà ...

Tài liệu Mối quan hệ giữa quyền tư pháp và quyền hành pháp trong thực hiện quyền lực nhà nước ở việt nam hiện nay

.PDF
164
49
85

Mô tả:

VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI NGUYỄN THỊ HUYỀN MỐI QUAN HỆ GIỮA QUYỀN TƯ PHÁP VÀ QUYỀN HÀNH PHÁP TRONG THỰC HIỆN QUYỀN LỰC NHÀ NƯỚC Ở VIỆT NAM HIỆN NAY LUẬN ÁN TIẾN SĨ LUẬT HỌC HÀ NỘI – 2020 VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI NGUYỄN THỊ HUYỀN MỐI QUAN HỆ GIỮA QUYỀN TƯ PHÁP VÀ QUYỀN HÀNH PHÁP TRONG THỰC HIỆN QUYỀN LỰC NHÀ NƯỚC Ở VIỆT NAM HIỆN NAY Ngành: Luật Hiến pháp và Luật Hành chính Mã số: 938.01.02 LUẬN ÁN TIẾN SĨ LUẬT HỌC NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS. Nguyễn Văn Mạnh HÀ NỘI – 2020 LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu nêu trong luận án là trung thực, có nguồn gốc rõ ràng. Những kết luận khoa học của luận án chưa được ai công bố trong bất kỳ công trình nào. Tôi hoàn toàn chịu trách nhiệm về công trình nghiên cứu của mình. Tác giả Nguyễn Thị Huyền MỤC LỤC MỞ ĐẦU ........................................................................................................................ 1 CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU ....................................... 9 1.1. Tình hình nghiên cứu trong nước và nước ngoài liên quan đến đề tài luận án ........ 9 1.2. Nhận xét về tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận án ............................... 39 1.3. Giả thuyết nghiên cứu và câu hỏi nghiên cứu ........................................................ 44 Kết luận Chương 1 ........................................................................................................ 46 CHƯƠNG 2. NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ MỐI QUAN HỆ GIỮA QUYỀN TƯ PHÁP VÀ QUYỀN HÀNH PHÁP TRONG THỰC HIỆN QUYỀN LỰC NHÀ NƯỚC ........................................................................................ 48 2.1. Khái niệm, đặc điểm, vai trò mối quan hệ giữa quyền tư pháp và quyền hành pháp trong thực hiện quyền lực nhà nước ..................................................................... 48 2.2. Nội dung mối quan hệ giữa quyền tư pháp và quyền hành pháp trong thực hiện quyền lực nhà nước ở Việt Nam ................................................................................... 66 2.3. Các điều kiện bảo đảm mối quan hệ giữa quyền tư pháp và quyền hành pháp trong thực hiện quyền lực nhà nước .............................................................................. 73 Kết luận Chương 2 ........................................................................................................ 83 CHƯƠNG 3. THỰC TRẠNG MỐI QUAN HỆ GIỮA QUYỀN TƯ PHÁP VÀ QUYỀN HÀNH PHÁP TRONG THỰC HIỆN QUYỀN LỰC NHÀ NƯỚC Ở VIỆT NAM .................................................................................................................. 84 3.1. Thực trạng quy định của pháp luật về mối quan hệ giữa quyền tư pháp và quyền hành pháp trong thực hiện quyền lực nhà nước ở Việt Nam ........................................ 84 3.2. Thực tiễn mối quan hệ giữa quyền tư pháp và quyền hành pháp trong thực hiện quyền lực nhà nước ở Việt Nam hiện nay................................................................... 101 Kết luận Chương 3 ...................................................................................................... 122 CHƯƠNG 4. QUAN ĐIỂM VÀ GIẢI PHÁP BẢO ĐẢM MỐI QUAN HỆ GIỮA QUYỀN TƯ PHÁP VÀ QUYỀN HÀNH PHÁP TRONG THỰC HIỆN QUYỀN LỰC NHÀ NƯỚC Ở VIỆT NAM HIỆN NAY ....................................... 124 4.1. Quan điểm bảo đảm mối quan hệ giữa quyền tư pháp và quyền hành pháp trong thực hiện quyền lực nhà nước ở Việt Nam hiện nay...................................................... 124 4.2. Giải pháp bảo đảm mối quan hệ giữa quyền tư pháp và quyền hành pháp trong thực hiện quyền lực nhà nước ở Việt Nam hiện nay................................................... 130 Kết luận Chương 4 ...................................................................................................... 145 KẾT LUẬN ................................................................................................................ 146 DANH MỤC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU CỦA TÁC GIẢ ĐÃ CÔNG BỐ LIÊN QUAN ĐẾN LUẬN ÁN .................................................................................. 148 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................. 149 DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT Chữ viết tắt Chữ viết đầy đủ TAND Tòa án nhân dân XHCN Xã hội chủ nghĩa MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Trong các chế độ chuyên chế mọi quyền lực nhà nước đều tập trung trong tay một cá nhân. Đây chính là nguồn gốc của mọi lạm dụng quyền lực và xâm phạm quyền, tự do căn bản của con người. Để chấm dứt chế độ này và đặt nền móng cho sự hình thành các thể chế tự do, dân chủ, Montesquieu đã khởi xướng và phát triển thuyết phân quyền. Theo học thuyết này, quyền lực nhà nước không phải tập trung, mà phân chia thành ba quyền: quyền lập pháp, hành pháp và tư pháp. Các quyền này được thực hiện độc lập với nhau, kiểm soát và kiềm chế lẫn nhau. Học thuyết này đã trở thành cơ sở lý luận của việc tổ chức quyền lực nhà nước ở nhiều quốc gia trên thế giới. Ở nước ta, xuất phát từ nguyên tắc tập quyền xã hội chủ nghĩa, quyền lực nhà nước được xác định là thống nhất, có sự phân công, phối hợp và kiểm soát giữa các cơ quan nhà nước trong việc thực hiện các quyền: lập pháp, hành pháp và tư pháp. Sự phân công, phân cấp bảo đảm cho các cơ quan nhà nước phát huy tính độc lập, chủ động và tự chịu trách nhiệm trong quá trình thực hiện chức năng của mình. Gần đây, vai trò của kiểm soát quyền lực nhà nước ngày càng được đề cao, bởi vì chỉ có kiểm soát quyền lực mới khắc phục được tình trạng lộng quyền, lạm quyền, bảo đảm quyền lực nhà nước thực sự là của Nhân dân, do Nhân dân, vì Nhân dân. Hiến pháp năm 2013 được đánh giá là bước tiến bộ quan trọng trong việc hoàn thiện cơ chế phân công, phối hợp và kiểm soát quyền lực, bảo đảm cho bộ máy nhà nước hoạt động có hiệu quả hơn. Điều này được thể hiện ở quy định “Quyền lực nhà nước là thống nhất, có sự phân công, phối hợp, kiểm soát giữa các cơ quan nhà nước trong việc thực hiện các quyền lập pháp, hành pháp và tư pháp” [6, Điều 2]. Sự phân công, phối hợp giữa các cơ quan trong bộ máy nhà nước còn được cụ thể hóa khi Hiến pháp quy định: 1 “Quốc hội là cơ quan đại biểu cao nhất của nhân dân, cơ quan quyền lực nhà nước cao nhất của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa (XHCN) Việt Nam; Quốc hội thực hiện quyền lập hiến, quyền lập pháp, quyết định các vấn đề quan trọng của đất nước và giám sát tối cao đối với hoạt động của Nhà nước” [6, Điều 69]; “Chính phủ là cơ quan hành chính nhà nước cao nhất của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, thực hiện quyền hành pháp, là cơ quan chấp hành của Quốc hội” [6, Điều 94]; “Tòa án nhân dân (TAND) là cơ quan xét xử của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, thực hiện quyền tư pháp” [6, Điều 102]. Có thể nói Hiến pháp 2013 đã tạo ra những cơ sở pháp lý quan trọng trong nguyên tắc về tính thống nhất, sự phân công, phối hợp và kiểm soát quyền lực nhà nước đem lại những kết quả lớn về mặt lý luận, thực tiễn trong quá trình xây dựng nhà nước pháp quyền XHCN ở Việt Nam. Tuy nhiên, một trong những vấn đề cần làm rõ hiện nay đó là khi bàn về cơ chế phân công, phối hợp quyền lực không thể không nói đến những giới hạn của các bộ phận quyền lực nhà nước và nguyên tắc quan hệ qua lại về thẩm quyền, đặc biệt là mối quan hệ của hai nhánh quyền tư pháp và hành pháp. Cần làm sáng tỏ “tính độc lập tương đối” của mỗi quyền, mối quan hệ tác động qua lại giữa các nhánh quyền lực, bảo đảm quyền lực không bị tha hóa và bị lạm dụng. Thực tiễn mối quan hệ giữa quyền tư pháp và quyền hành pháp ở nước ta hiện nay trên cả ba phương diện phân công, phối hợp và kiểm soát còn tồn tại nhiều hạn chế, bất cập. Phân công chưa thực sự hợp lý, phối hợp và kiểm soát chưa bảo đảm được sự độc lập của tư pháp cũng như sự mềm dẻo, linh hoạt của hành pháp. Trong khi đó, nhánh quyền hành pháp lại là nhánh quyền trung tâm, quyết định hiệu lực, hiệu quả hoạt động của bộ máy nhà nước; nhánh quyền tư pháp quyết định yếu tố công lý, công bằng, dân chủ trong xã hội, ảnh hưởng rất lớn đến tâm lý của người dân cũng như 2 dư luận xã hội. Chính điều này dẫn đến hiệu quả thực thi quyền lực nhà nước nói chung và quyền tư pháp, quyền hành pháp nói riêng chưa cao, chưa bảo đảm được nguyên tắc tất cả quyền lực nhà nước thuộc về nhân dân - yêu cầu tất yếu trong xây dựng Nhà nước pháp quyền XHCN. Từ thực tế nêu trên, yêu cầu đặt ra là phải bảo đảm được mối quan hệ phân công, phối hợp và kiểm soát giữa quyền tư pháp và quyền hành pháp để nâng cao hiệu quả hoạt động của quyền tư pháp, quyền hành pháp nói riêng và của cả bộ máy nhà nước nói chung. Vì vậy, cần có các nghiên cứu chuyên sâu và toàn diện về mối quan hệ giữa quyền tư pháp và quyền hành pháp trong thực hiện quyền lực nhà nước ở Việt Nam. Trong khoa học pháp lý Việt Nam, mối quan hệ giữa cơ quan thực hiện quyền lập pháp (Quốc hội) với cơ quan thực hiện quyền hành pháp (Chính phủ) và cơ quan thực hiện quyền tư pháp (Tòa án) đã được nghiên cứu nhiều. Lý luận về các mối quan hệ đó cũng đã được xây dựng khá hoàn chỉnh. Trong khi đó, lý luận về mối quan hệ giữa cơ quan thực hiện quyền hành pháp (Chính phủ) và cơ quan thực hiện quyền tư pháp (Tòa án) và các vấn đề có liên quan thì vẫn chưa được nghiên cứu đầy đủ, hệ thống. Từ những lý do trên cho thấy, việc nghiên cứu về “Mối quan hệ giữa quyền tư pháp và quyền hành pháp trong thực hiện quyền lực nhà nước ở Việt Nam hiện nay” là yêu cầu khách quan, cấp thiết cả về lý luận và thực tiễn. 2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu 2.1. Mục đích nghiên cứu Trên cơ sở làm sáng tỏ các vấn đề lý luận về mối quan hệ giữa quyền tư pháp và quyền hành pháp; đánh giá thực trạng mối quan hệ này, mục đích nghiên cứu của luận án là đề xuất các quan điểm, giải pháp nhằm bảo đảm mối quan hệ giữa quyền tư pháp và quyền hành pháp trong thực hiện quyền lực nhà nước ở Việt Nam hiện nay. 3 2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu Để thực hiện được các mục đích trên, Luận án có nhiệm vụ: Thứ nhất, nghiên cứu phân tích, đánh giá tổng quan các công trình nghiên cứu liên quan đến đề tài, xác định những kết quả nghiên cứu mà luận án sẽ kế thừa và chỉ ra được những vấn đề mà các công trình khoa học chưa giải quyết, cần tiếp tục nghiên cứu trong luận án. Thứ hai, làm rõ khái niệm, đặc điểm, vai trò xác lập mối quan hệ giữa quyền tư pháp và quyền hành pháp; phân tích nội dung và các điều kiện bảo đảm mối quan hệ giữa quyền tư pháp và quyền hành pháp trong thực hiện quyền lực nhà nước. Thứ ba, nghiên cứu, phân tích, đánh giá thực trạng mối quan hệ giữa quyền tư pháp và quyền hành pháp trong lịch sử lập hiến ở Việt Nam và thực tiễn mối quan hệ này hiện nay ở nước ta. Thứ tư, nghiên cứu, đề xuất các quan điểm, giải pháp bảo đảm mối quan hệ giữa quyền tư pháp và quyền hành pháp trong thực thi quyền lực ở Việt Nam hiện nay. 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 3.1. Đối tượng nghiên cứu Luận án tập trung nghiên cứu mối quan hệ giữa quyền tư pháp và quyền hành pháp ở góc độ lý luận, nghiên cứu các quan điểm, quan niệm về mối quan hệ này; các quy định của Hiến pháp và pháp luật Việt Nam về mối quan hệ giữa quyền tư pháp và quyền hành pháp trong thực hiện quyền lực nhà nước ở Việt Nam từ 1946 đến nay và thực tiễn mối quan hệ này ở Việt Nam hiện nay; các quan điểm, giải pháp bảo đảm mối quan hệ giữa quyền tư pháp và quyền hành pháp trong thực hiện quyền lực nhà nước ở Việt Nam hiện nay. 4 3.2. Phạm vi nghiên cứu - Phạm vi nội dung: Theo Nghị quyết 49-NQ/TW ngày 02/06/2005 của Bộ Chính trị về chiến lược cải cách tư pháp đến năm 2020, các cơ quan tư pháp gồm: TAND, Viện kiểm sát nhân dân, cơ quan điều tra, cơ quan thi hành án. Tuy nhiên, trong phạm vi luận án, tác giả chỉ tập trung làm sáng tỏ các vấn đề lý luận, pháp lý về mối quan hệ giữa TAND và Chính phủ; thực tiễn thực hiện mối quan hệ giữa TAND và Chính phủ; từ đó đề xuất các giải pháp bảo đảm mối quan hệ giữa TAND và Chính phủ ở Việt Nam hiện nay. - Phạm vi không gian: Luận án triển khai nghiên cứu tập trung ở phạm vi quan hệ giữa các cơ quan tư pháp và cơ quan hành pháp ở trung ương, cụ thể là mối quan hệ giữa TAND và Chính phủ. - Phạm vi thời gian: Đề tài nghiên cứu mối quan hệ giữa TAND và Chính phủ từ năm 1946 đến nay, trọng tâm là giai đoạn từ năm 2013 đến nay. 4. Cơ sở lý thuyết và phương pháp nghiên cứu 4.1. Cơ sở lý thuyết Các lý thuyết nghiên cứu chủ yếu được sử dụng trong Luận án để nghiên cứu mối quan hệ giữa quyền tư pháp và quyền hành pháp bao gồm: Thứ nhất, các quan điểm có tính phổ biến và mẫu mực của chủ nghĩa lập hiến, của các nhà khoa học, nhà nghiên cứu có uy tín về triết học, về Hiến pháp và chính trị học như: Học thuyết phân quyền của Montesquieu, học thuyết "Khế ước xã hội" của Rousseau, học thuyết Nhà nước pháp quyền,… Các học thuyết này được vận dụng để giải quyết những vấn đề về cơ sở lý luận của mối quan hệ giữa quyền tư pháp và quyền hành pháp như: khái niệm, đặc điểm, nội dung mối quan hệ giữa quyền tư pháp và quyền hành pháp; các điều kiện bảo đảm mối quan hệ này. 5 Thứ hai, cơ sở phương pháp luận được sử dụng trong luận án là chủ nghĩa duy vật biện chứng và duy vật lịch sử, những nguyên lý cơ bản của chủ nghĩa Mác- Lênin; Tư tưởng Hồ Chí Minh về quyền lực nhà nước cũng như cách thức tổ chức thực hiện quyền lực nhà nước; quan điểm của Đảng và Nhà nước ta về xây dựng Nhà nước pháp quyền XHCN của Nhân dân, do Nhân dân và vì Nhân dân. Những tư tưởng này được vận dụng để nghiên cứu và giải quyết các vấn đề về mối quan hệ giữa quyền tư pháp và quyền hành pháp trong lịch sử lập hiến ở Việt Nam, chỉ ra những bất cập trong mối quan hệ này và lý giải nguyên nhân của nó. Đồng thời, những quan điểm này còn là cơ sở để định ra các quan điểm và đề xuất giải pháp nhằm bảo đảm mối quan hệ giữa quyền tư pháp và quyền hành pháp phù hợp với yêu cầu xây dựng Nhà nước pháp quyền XHCN ở Việt Nam. 4.2. Phương pháp nghiên cứu Luận án áp dụng tổng hợp nhiều phương pháp nghiên cứu cụ thể nhằm làm sáng tỏ các luận điểm nghiên cứu: - Phương pháp phân tích, tổng hợp: được sử dụng bao quát trong tất cả các chương, mục của luận án để phát hiện, luận giải thuyết phục về các nội dung liên quan đến chủ đề luận án. - Phương pháp luật học so sánh: được sử dụng chủ yếu trong chương 2 của luận án để làm sáng tỏ mối quan hệ giữa TAND và Chính phủ trong tổ chức thực hiện quyền lực nhà nước ở một số quốc gia trên thế giới và những giá trị tham khảo cho Việt Nam. Trong chương 3, tác giả sử dụng phương pháp so sánh để làm rõ sự khác nhau của mối quan hệ này trong từng bản Hiến pháp, rút ra những kinh nghiệm trong từng giai đoạn lập hiến của Việt Nam. 6 - Phương pháp thống kê: được sử dụng trong chương 1 và 3 của luận án nhằm tập hợp, đánh giá tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài và thực trạng về mối quan hệ giữa TAND và Chính phủ ở Việt Nam hiện nay. - Phương pháp lịch sử: được sử dụng chủ yếu trong chương 3 nhằm nghiên cứu mối quan hệ giữa TAND và Chính phủ trong thực hiện quyền lực nhà nước qua các bản Hiến pháp ở Việt Nam. 5. Đóng góp mới về mặt khoa học của luận án Toàn bộ luận án hướng tới việc làm sáng tỏ các vấn đề lý luận, thực trạng; đồng thời đề xuất quan điểm và giải pháp bảo đảm mối quan hệ giữa quyền tư pháp và quyền hành pháp trong thực hiện quyền lực nhà nước ở Việt Nam hiện nay. Theo đó, luận án tiếp tục làm sáng tỏ những vấn đề khoa học mà chưa hoặc đã được đề cập nhưng còn thiếu thống nhất và thiếu toàn diện trong một số công trình nghiên cứu khác, cụ thể như: khái niệm, đặc điểm, vai trò xác lập mối quan hệ giữa quyền tư pháp và quyền hành pháp; nội dung mối quan hệ giữa quyền tư pháp và quyền hành pháp trên ba phương diện: phân công, phối hợp, kiểm soát. Đồng thời làm rõ các điều kiện bảo đảm mối quan hệ giữa quyền tư pháp và quyền hành pháp. Luận án phân tích và đánh giá toàn diện thực trạng mối quan hệ giữa quyền tư pháp và quyền hành pháp trong lịch sử lập hiến và trong giai đoạn hiện nay ở Việt Nam. Từ đó, xác định các quan điểm định hướng làm cơ sở cho việc đề xuất các giải pháp cụ thể hướng tới bảo đảm mối quan hệ này. 6. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của luận án 6.1. Ý nghĩa khoa học Luận án góp phần làm phong phú thêm những nghiên cứu hiện có về quyền tư pháp, quyền hành pháp và mối quan hệ giữa hai nhánh quyền này trong thực hiện quyền lực nhà nước ở Việt Nam. 7 6.2. Ý nghĩa thực tiễn Đề tài cung cấp những thông tin thực tiễn, những kiến nghị xuất phát từ thực tiễn, là cơ sở để bảo đảm mối quan hệ giữa quyền tư pháp và quyền hành pháp ở Việt Nam hiện nay. Kết quả nghiên cứu của luận án có thể sử dụng làm tài liệu tham khảo đối với các nhà lập pháp, các nhà hoạch định chính sách, các nhà quản lý trong việc ban hành, sửa đổi bổ sung các quy phạm pháp luật điều chỉnh mối quan hệ giữa quyền tư pháp và quyền hành pháp. Luận án có thể được sử dụng làm tài liệu tham khảo trong hoạt động nghiên cứu và đào tạo lĩnh vực khoa học pháp lý và khoa học chính trị. 7. Kết cấu của luận án Ngoài phần Mở đầu, Kết luận, Danh mục tài liệu tham khảo, luận án được kết cấu thành bốn chương như sau: Chương 1: Tổng quan tình hình nghiên cứu Chương 2: Những vấn đề lý luận về mối quan hệ giữa quyền tư pháp và quyền hành pháp trong thực hiện quyền lực nhà nước Chương 3: Thực trạng mối quan hệ giữa quyền tư pháp và quyền hành pháp trong thực hiện quyền lực nhà nước ở Việt Nam Chương 4: Quan điểm và giải pháp bảo đảm mối quan hệ giữa quyền tư pháp và quyền hành pháp trong thực hiện quyền lực nhà nước ở Việt Nam hiện nay. 8 CHƯƠNG 1 TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU 1.1. Tình hình nghiên cứu trong nước và nước ngoài liên quan đến đề tài luận án 1.1.1. Tình hình nghiên cứu trong nước 1.1.1.1. Nhóm công trình nghiên cứu về lý luận mối quan hệ giữa quyền tư pháp và quyền hành pháp trong thực hiện quyền lực nhà nước Lý luận về quyền hành pháp, quyền tư pháp đã được nhiều công trình nghiên cứu đề cập đến ở các quy mô khác nhau, tuy nhiên, lý luận về mối quan hệ giữa quyền tư pháp và quyền hành pháp chưa được các học giả phân tích sâu mà mới chỉ xem xét trong mối tương quan giữa ba nhánh quyền lực: lập pháp, hành pháp và tư pháp. Có thể kể đến một số công trình liên quan đến luận án như sau: Nhóm công trình nghiên cứu lý luận về quyền hành pháp Trong ba nhánh quyền lực, nhánh quyền hành pháp đóng vai trò quan trọng trong việc đề xuất, hoạch định chính sách và tổ chức thực thi pháp luật. Cho đến nay, đã có một số lượng khá lớn các công trình nghiên cứu về quyền hành pháp. Có thể kể đến một số công trình sau: Đề tài khoa học cấp Bộ “Pháp luật về tổ chức bộ máy hành chính Nhà nước ở địa phương: hiện trạng và giải pháp”, năm 2000, của Viện Nhà nước và Pháp luật [91]. Đề tài đã đưa ra được thực trạng của pháp luật về tổ chức bộ máy hành chính Nhà nước ở địa phương, đồng thời đề xuất các giải pháp nâng cao hiệu quả về tổ chức và hoạt động của bộ máy hành chính nhà nước ở địa phương. Kết quả nghiên cứu của đề tài là nguồn tài liệu tham khảo cho tác giả luận án khi nghiên cứu về các vấn đề xoay quanh quyền hành pháp. 9 Đề tài khoa học cấp Bộ, “Một số vấn đề lý luận và thực tiễn cơ bản về quyền hành pháp của Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam giai đoạn 2011 - 2020” do PGS.TS Vũ Thư làm chủ nhiệm, Viện Nhà nước và pháp luật là cơ quan thực hiện (2010) [73]. Đề tài thuộc Chương trình nghiên cứu khoa học cấp Bộ “Tổng quan: tiếp tục xây dựng và hoàn thiện nhà nước pháp quyền Việt Nam XHCN giai đoạn 2011-2020”. Đề tài nghiên cứu nhằm mục đích làm rõ, đánh giá và kiến nghị các vấn đề lý luận và thực tiễn tổ chức quyền hành pháp qua đó thúc đẩy quá trình tổ chức quyền lực nhà nước trong Nhà nước pháp quyền XHCN và phát triển xã hội Việt Nam trong giai đoạn 2011-2020. Để thực hiện mục đích trên, đề tài tập trung nghiên cứu, làm sáng tỏ và đánh giá nhận thức lý luận về quyền hành pháp trong Nhà nước pháp quyền Việt Nam; đánh giá thực tiễn tổ chức quyền hành pháp trong Nhà nước ta từ khi đổi mới đến nay; qua đó kiến nghị các vấn đề lý luận và tổ chức thực tiễn quyền hành pháp trong Nhà nước pháp quyền XHCN Việt Nam. Nội dung nghiên cứu của đề tài được trình bày trong 3 phần. Phần I: Những vấn đề lý luận cơ bản về quyền hành pháp trong Nhà nước pháp quyền XHCN Việt Nam. Phần II: Tổ chức quyền hành pháp trong Nhà nước pháp quyền XHCN Việt Nam hiện nay. Phần III: Những vấn đề hoàn thiện việc tổ chức thực hiện quyền hành pháp trong Nhà nước pháp quyền XHCN Việt Nam. Có thể nói, đây là một công trình nghiên cứu trực tiếp và chuyên sâu về nhánh quyền hành pháp. Do đó, kết quả nghiên cứu của đề tài có giá trị cả về lý luận và thực tiễn là tài liệu tham khảo quý cho tác giả luận án khi nghiên cứu về nhánh quyền hành pháp trong mối quan hệ với nhánh quyền tư pháp ở Việt Nam hiện nay. Báo cáo Đề tài khoa học cấp Bộ, “Nghiên cứu sửa đổi, bổ sung chế định Chính phủ trong Hiến pháp năm 1992” do Bộ tư pháp chủ trì, phối hợp với tổ chức UNDP - Dự án “Tăng cường tiếp cận công lý và bảo vệ quyền tại 10 Việt Nam” thực hiện [24]. Nhóm nghiên cứu của đề tài đã làm rõ nội hàm khái niệm quyền hành pháp và phân biệt giữa chức năng “hành chính” và “hành pháp” của Chính phủ. Theo đó, chức năng “hành chính” là các hoạt động điều hành mang tính tác nghiệp, mệnh lệnh quyền uy của quản lý nhà nước, còn chức năng “hành pháp” là hoạt động khởi xướng, hoạch định, tổ chức thực thi pháp luật và điều hành chính sách mang tính chủ động ở tầm vĩ mô. Kết quả nghiên cứu của đề tài là tư liệu tham khảo cho tác giả khi nghiên cứu về chức năng của Chính phủ, từ đó làm rõ được mối quan hệ giữa hai nhánh quyền tư pháp và hành pháp. Sách chuyên khảo, “Chính phủ trong nhà nước pháp quyền” của tác giả Nguyễn Đăng Dung chủ biên, Nxb. Đại học Quốc gia Hà Nội, năm 2008 [30]. Trong cuốn sách, tác giả đã mô tả hệ thống cơ quan hành pháp trong chế độ cộng hòa đại nghị, cộng hòa tổng thống, cộng hòa hỗn hợp và Chính phủ trong mô hình nhà nước Việt Nam hiện tại. Qua đó, đưa ra những yêu cầu, cách thức và hoạt động của Chính phủ hành pháp trong việc xây dựng một nhà nước pháp quyền của dân, do dân và vì dân. Cuốn sách là tài liệu tham khảo để tác giả so sánh Chính phủ hành pháp trong các mô hình chính thể và rút ra được kinh nghiệm cho Việt Nam. Cuốn sách “Thực hiện quyền hành pháp của Chính phủ theo Hiến pháp năm 2013” của Bộ Tư pháp (2017), Nxb. Chính trị Quốc gia Sự thật, Hà Nội [25]. Cuốn sách phân tích về quyền hành pháp và mối quan hệ giữa Chính phủ với các cơ quan nhà nước khác trong việc thực thi quyền hành pháp ở nước ta hiện nay. Tuy nhiên, cuốn sách chỉ tập trung phân tích các quy định của Hiến pháp, Luật Tổ chức Chính phủ và một số văn bản pháp luật liên quan, mà chưa đánh giá được thực trạng thực thi quyền hành pháp. Luận án tiến sĩ luật học của tác giả Nguyễn Văn Tuấn, “Vai trò của các cơ quan thanh tra nhà nước trong kiểm soát việc thực hiện quyền hành 11 pháp ở Việt Nam”, năm 2015, Học viện chính trị Quốc gia Hồ Chí Minh [82]. Luận án là công trình nghiên cứu khoa học đầu tiên trình bày toàn diện, có hệ thống, có cơ sở khoa học, lý luận về vai trò của các cơ quan thanh tra nhà nước trong kiểm soát việc thực hiện quyền hành pháp, một cơ chế kiểm soát quyền lực bên trong hệ thống hành pháp. Cụ thể: Xây dựng những khái niệm, làm sáng tỏ cơ sở lý luận về vai trò của các cơ quan thanh tra nhà nước trong kiểm soát việc thực hiện quyền hành pháp; phân tích, đánh giá thực trạng thực hiện vai trò kiểm soát việc thực hiện quyền hành pháp của các cơ quan thanh tra nhà nước; đề xuất các giải pháp khoa học phát huy vai trò của các cơ quan thanh tra nhà nước trong kiểm soát việc thực hiện quyền hành pháp, góp phần nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước trong tình hình mới. Luận án tiến sĩ luật học của tác giả Lê Thị Ngọc Trâm “Quyền hành pháp ở Việt Nam hiện nay”, năm 2017, Học viện Khoa học xã hội [79]. Luận án tập trung làm sáng tỏ những vấn đề lý luận về quyền hành pháp như: khái niệm, nội dung của quyền hành pháp, mối quan hệ giữa quyền hành pháp với quyền lập pháp và quyền tư pháp…Luận án cũng nghiên cứu các quy định về quyền hành pháp trong Hiến pháp Việt Nam từ năm 1946 đến nay, qua đó, đề xuất các giải pháp góp phần nâng cao hiệu quả thực hiện quyền hành pháp nói riêng và quyền lực nhà nước ở nước ta nói chung. Đây cũng là luận án nghiên cứu tương đối toàn diện về quyền hành pháp, có giá trị tham khảo cả về lý luận và thực tiễn. Ngoài ra, còn có nhiều bài báo khoa học bàn về những vấn đề lý luận về quyền hành pháp đã được công bố trên các tạp chí khoa học, như: Trần Anh Tuấn, Quyền hành pháp và vai trò của Chính phủ trong thực hiện quyền lực nhà nước, Tạp chí Cộng Sản, số 9/2013 [81]; Nguyễn Văn Cương, Bàn về quyền hành pháp trong Hiến pháp năm 2013, Tạp chí Nghiên cứu lập pháp, số 12/2014 [26]; Nguyễn Phước Thọ, Cơ chế thực hiện quyền hành pháp của 12 Chính phủ theo quy định của pháp luật, Tạp chí Nghiên cứu lập pháp, số 13/2014 [71]; Cao Vũ Minh, Quyền hành pháp của Chính phủ trong Hiến pháp và kiến nghị sửa đổi Luật tổ chức Chính phủ, Tạp chí Nghiên cứu lập pháp, số 9/2014 [59]; Lê Thị Ngọc Trâm, Chế định quyền hành pháp từ Hiến pháp năm 1992 đến Hiến pháp năm 2013, Tạp chí Dân chủ và pháp luật, số 11/2015 [80]; PGS.TS. Bùi Xuân Đức, Quyền hành pháp và vai trò của Chính phủ trong thực hiện quyền hành pháp theo Hiến pháp năm 2013, Tạp chí Nhà nước và Pháp luật, số 3/2016 [44]; Nguyễn Đăng Dung, Nguyễn Đăng Duy, Chính phủ kiến tạo và những thử thách, Tạp chí Nghiên cứu lập pháp, số 8/2017 [32]; Trần Ngọc Đường, Bàn về chính phủ kiến tạo trong mối quan hệ với Quốc hội, Tạp chí Nghiên cứu lập pháp, số 11/2017 [43] ; Nguyễn Cửu Việt, Thẩm quyền của Chính phủ theo Hiến pháp 2013 và Luật Tổ chức chính phủ 2015, Tạp chí Nghiên cứu lập pháp, số 19/2017 [87]; Lê Thị Anh Đào, Nhận diện quyền lực hành pháp trong Nhà nước pháp quyền XHCN Việt Nam, Tạp chí Dân chủ và pháp luật, số 2/2017 [35]; Nguyễn Mạnh Hùng, Trương Thị Minh Thùy, Kiểm soát của cơ quan lập pháp đối với cơ quan hành pháp ở Việt Nam, Tạp chí Nhà nước và pháp luật, số 5/2018 [50]...Các bài viết trên tập trung nhận diện quyền hành pháp và vai trò của Chính phủ trong thực hiện quyền hành pháp, cũng như vấn đề kiểm soát quyền hành pháp để nâng cao hiệu quả hoạt động của nhánh quyền này trong thực thi quyền lực nhà nước. Những bài viết này đều có giá trị tham khảo cho nghiên cứu sinh khi luận giải những vấn đề lý luận về quyền hành pháp nói riêng và trong mối tương quan với các nhánh quyền lực nhà nước nói chung. Nhóm công trình nghiên cứu lý luận về quyền tư pháp Đề tài khoa học cấp nhà nước mã số KX.04.06, “Cải cách các cơ quan tư pháp, hoàn thiện hệ thống các thủ tục tư pháp nâng cao hiệu quả và hiệu lực xét xử của Tòa án trong Nhà nước pháp quyền XHCN của dân, do dân, vì 13 dân” do TS. Uông Chu Lưu làm Chủ nhiệm (2004) [54]. Đề tài khoa học được xem là 1 trong những viên gạch đặt nền móng cho các cuộc tranh luận khoa học liên quan đến nhánh quyền tư pháp. Đề tài gồm 3 chương, chương 1 đề cập đến quyền tư pháp, các nguyên tắc tổ chức thực hiện quyền tư pháp, thủ tục tư pháp và dành hẳn một mục để bàn về vị trí vai trò trung tâm của Tòa án trong hệ thống tư pháp cũng như hiệu quả xét xử của Tòa án. Chương 2, tập trung nghiên cứu về tổ chức và hoạt động của các cơ quan tư pháp Việt Nam thời kỳ đổi mới (từ Đại hội VI đến Đại hội IX). Chương 3, tác giả phân tích, bình luận xoay quanh các vấn đề về cải cách tư pháp trong điều kiện xây dựng nhà nước pháp quyền XHCN của dân, do dân, vì dân. Trong đó, tác giả tập trung phân tích các tiền đề và thách thức đối với công cuộc cải cách tư pháp ở Việt Nam cũng như các yêu cầu cơ bản và những nội dung của cải cách tư pháp trong điều kiện xây dựng nhà nước pháp quyền XHCN Việt Nam. Tất cả các vấn đề trên được đề cập và giải quyết tương đối toàn diện. Đây sẽ là nguồn tư liệu quý giá để tác giả có thêm định hướng và cơ sở trong quá trình thực hiện nội dung của luận án liên quan đến nhánh quyền tư pháp. Đề tài cấp Bộ “Một số vấn đề lý luận và thực tiễn cơ bản về quyền tư pháp của nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam giai đoạn 20112020” do PGS.TS Nguyễn Đức Minh làm chủ nhiệm, Viện Nhà nước và Pháp luật là cơ quan chủ trì (2010) [56]. Công trình khoa học đã nghiên cứu một cách tập trung và toàn diện nhất về quyền tư pháp trong nhà nước pháp quyền XHCN Việt Nam. Đề tài nghiên cứu đã làm sáng tỏ các vấn đề lý luận về quyền tư pháp như: quan niệm về quyền tư pháp trong khoa học pháp lý, tính phổ biến của quyền tư pháp, những đặc thù của quyền tư pháp trong nhà nước pháp quyền XHCN Việt Nam cũng như chức năng, nhiệm vụ chủ thể và các phương thức, phương pháp thực hiện quyền tư pháp. Đề tài đã nhận diện và phân biệt được các vấn đề về hệ thống tư pháp, cơ quan tư pháp và hoạt động 14
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan