ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC GIÁO DỤC
ĐẶNG THỊ DIỆU
MỐI QUAN HỆ GIỮA HỨNG THÚ HỌC TẬP
VÀ MỨC ĐỘ ÁP DỤNG PHẦN MỀM CÔNG NGHỆ
TRONG DẠY HỌC VẬT LÍ TRUNG HỌC PHỔ THÔNG
LUẬN VĂN THẠC SĨ
ĐO LƢỜNG VÀ ĐÁNH GIÁ TRONG GIÁO DỤC
HÀ NỘI - 2021
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC GIÁO DỤC
ĐẶNG THỊ DIỆU
MỐI QUAN HỆ GIỮA HỨNG THÚ HỌC TẬP
VÀ MỨC ĐỘ ÁP DỤNG PHẦN MỀM CÔNG NGHỆ
TRONG DẠY HỌC VẬT LÍ TRUNG HỌC PHỔ THÔNG
LUẬN VĂN THẠC SĨ
ĐO LƢỜNG VÀ ĐÁNH GIÁ TRONG GIÁO DỤC
Mã số: 8140115
Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: TS. Trần Văn Công
HÀ NỘI - 2021
LỜI CẢM ƠN
Tôi xin chân thành cảm ơn thầy TS. Trần Văn Công - ngƣời đã hƣớng
dẫn tận tình cho tôi trong suốt quá trình thực hiện luận văn.
Tôi xin chân thành cảm ơn quý thầy, cô, anh, chị Khoa Quản trị Chất
lƣợng nói riêng, Trƣờng Đại học Giáo dục, Đại học Quốc Gia Hà Nội nói
chung đã giúp đỡ tôi hoàn thành luận văn.
Tôi xin chân thành cảm ơn Ban Lãnh đạo, Quý Thầy, Cô Trƣờng THPT
Khoa học Giáo dục đã tạo điều kiện thuận lợi, giúp đỡ, hỗ trợ tôi hoàn thành
luận văn.
Tôi xin chân thành cảm ơn gia đình, đồng nghiệp, bạn bè đã luôn ủng hộ,
khích lệ tôi trong suốt thời gian học tập và làm luận văn.
Mặc dù tôi đã cố gắng nhƣng luận văn vẫn không tránh khỏi những thiếu
sót. Tôi rất mong nhận đƣợc sự góp ý, chỉ dẫn từ Quý Thầy, Cô, các chuyên
gia, đồng nghiệp và bạn bè.
Tác giả luận văn
Đặng Thị Diệu
i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan Luận văn Thạc sĩ Đo lƣờng và Đánh giá trong giáo
dục với đề tài “Mối quan hệ giữa hứng thú học tập và mức độ áp dụng phần
mềm công nghệ trong dạy học Vật lí THPT” theo tiếp cận giá trị là công trình
nghiên cứu riêng của tôi, dƣới sự hƣớng dẫn của TS. Trần Văn Công. Các số
liệu, thông tin đƣợc sử dụng trong luận văn có nguồn gốc rõ ràng. Kết quả
nghiên cứu trình bày trong luận văn trung thực và chƣa đƣợc công bố trong
bất kỳ công trình nào khác.
Tôi hoàn toàn chịu trách nhiệm về luận văn của mình.
Tác giả luận văn
Đặng Thị Diệu
ii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
CNTT
Công nghệ thông tin
THPT
Trung học phổ thông
ĐHQG
Đại học Quốc gia
GD&ĐT
Giáo dục và Đào tạo
VVOB
Tổ chức hợp tác Phát triển và
Hỗ trợ kĩ thuật vào lĩnh vực
Giáo dục
iii
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 1.1. Phân loại hứng thú ........................................................................ 19
Bảng 2.1. Bảng mô tả mẫu khảo sát .............................................................. 32
Bảng 2.2. Bảng mô tả quá trình nghiên cứu .................................................. 33
Bảng 2.3. Kết quả phân tích hệ số Cronbach alpha bảng hỏi học sinh (N
= 267) ............................................................................................ 40
Bảng 2.4. Hệ số Cronbach alpha của khi loại khi thay thế và loại bỏ câu
hỏi.................................................................................................. 40
Bảng 2.5. Kết quả phân tích nhân tố khám phá EFA cho nhóm biến độc
lập .................................................................................................. 41
Bảng 2.6. Kết quả Cronbach alpha bảng hỏi giáo viên sau khi xử lí ............ 44
Bảng 2.7. Phân tích nhân tố chuẩn ứng dụng CNTT giáo viên phổ thông ... 45
Bảng 2.8. Phân tích nhân tố mức độ sử dụng phần mềm .............................. 47
Bảng 3.1. Thứ hạng yếu tố quan trọng ảnh hƣởng đến sự yêu thích môn
Vật lí.............................................................................................. 50
Bảng 3.2. Thực trạng hứng thú trong tiết học Vật lí phiếu khảo sát học
sinh ................................................................................................ 51
Bảng 3.3. Giáo viên đánh giá sự hứng thú trong giờ học của học sinh ........ 52
Bảng 3.4. Mức độ ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy học.................. 53
Bảng 3.5. Mức độ thƣờng xuyên sử dụng phần mềm trong giờ Vật lí ......... 54
Bảng 3.6. Mức độ thƣờng xuyên áp dụng phần mềm công nghệ trong
giờ Vật lí (bảng hỏi học sinh) ....................................................... 54
Bảng 3.7. Mức độ thƣờng xuyên áp dụng phần mềm công nghệ trong
giờ Vật lí (bảng hỏi giáo viên) ...................................................... 55
Bảng 3.8. Tƣơng quan giữa giữa sự hứng thú của học sinh và mức độ
áp dụng phần mềm công nghệ phiếu hỏi học sinh ........................ 55
Bảng 3.9. Tƣơng quan giữa giữa sự hứng thú của học sinh và mức độ
áp dụng phần mềm công nghệ phiếu khảo sát giáo viên .............. 56
Bảng 3.10. Thống kê ANOVA điểm trung bình các yếu tố của mỗi giáo
viên ................................................................................................ 56
iv
DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 1.2. Các giai đoạn của hứng thú theo (Hidi & Renninger, 2006). ......... 22
Hình 2.1. Biểu đồ chân đồi hứng thú học tập của học sinh ............................ 42
Hình 2.2. Biểu đồ chân đồi mức độ sử dụng CNTT ....................................... 42
Hình 2.3. Biểu đồ chân đồi mức độ sử dụng các phần mềm công nghệ ......... 43
Hình 2.4. Biểu đồ chân đồi chuẩn ứng dụng CNTT giáo viên phổ
thông................................................................................................ 44
Hình 2.5. Biểu đồ chân đồi thang đo hứng thú của học sinh trong tiết học
Vật lí ................................................................................................ 46
Hình 2.6. Biểu đồ chân đồi mức độ thƣờng xuyên sử dụng phần mềm ......... 46
v
MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN .................................................................................................... i
LỜI CAM ĐOAN ............................................................................................. ii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ................................................................. iii
DANH MỤC CÁC BẢNG............................................................................... iv
MỞ ĐẦU ........................................................................................................... 1
1. Lý do chọn đề tài ........................................................................................... 1
2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài ............................................... 3
3. Câu hỏi và giả thuyết nghiên cứu.................................................................. 3
4. Khách thể và đối tƣợng nghiên cứu .............................................................. 4
5. Phƣơng pháp nghiên cứu............................................................................... 4
6. Phạm vi nghiên cứu ....................................................................................... 4
7. Cấu trúc của luận văn .................................................................................... 5
CHƢƠNG 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN ........................................................................ 6
1.1. Tổng quan nghiên cứu vấn đề .................................................................... 6
1.1.1. Các nghiên cứu về hứng thú.................................................................... 6
1.1.2. Các nghiên cứu về ứng dụng CNTT trong dạy học .............................. 15
1.2. Cơ sở lí luận của đề tài ............................................................................. 17
1.2.1. Các khái niệm liên quan ....................................................................... 17
1.2.2. Phân loại hứng thú ................................................................................ 18
1.2.3. Biểu hiện của hứng thú ......................................................................... 21
1.2.4. Các giai đoạn phát triển hứng thú ......................................................... 21
1.2.5. Đo lƣờng hứng thú ................................................................................ 23
1.2.6. Đặc điểm của phần mềm ....................................................................... 25
1.2.7. Phân loại phần mềm dạy học ................................................................ 27
1.2.8. Phần mềm công nghệ trong dạy học Vật lí ........................................... 28
Tiểu kết Chƣơng 1 ........................................................................................... 30
vi
CHƢƠNG 2 TỔ CHỨC VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU.................... 31
2.1. Giới thiệu về địa bàn nghiên cứu ............................................................. 31
2.1.1. Địa bàn nghiên cứu ............................................................................... 31
2.1.2. Mô tả mẫu khảo sát ............................................................................... 32
2.2. Quy trình nghiên cứu ............................................................................... 33
2.3. Phƣơng pháp nghiên cứu.......................................................................... 34
2.3.1. Phƣơng pháp nghiên cứu lý luận........................................................... 34
2.3.2. Phƣơng pháp điều tra bảng hỏi ............................................................. 34
2.3.3. Phƣơng pháp phỏng vấn........................................................................ 34
2.3.4. Phƣơng pháp thống kê toán học ............................................................ 35
2.4. Thu thập số liệu ........................................................................................ 35
2.5. Công cụ đánh giá ...................................................................................... 36
2.5.1. Xây dựng công cụ đánh giá................................................................... 36
2.5.2. Mô tả công cụ đánh giá ......................................................................... 36
2.5.3. Đánh giá thang đo ................................................................................. 38
2.5.4. Bảng hỏi dành cho học sinh .................................................................. 40
2.5.4. Bảng hỏi dành cho giáo viên ................................................................. 43
Tiểu kết Chƣơng 2 ........................................................................................... 48
CHƢƠNG 3 ĐÁNH GIÁ MỐI QUAN HỆ GIỮA SỰ HỨNG THÚ
CỦA HỌC SINH VÀ MỨC ĐỘ ÁP DỤNG CÁC PHẦN MỀM CÔNG
NGHỆ TRONG DẠY HỌC VẬT LÍ THPT................................................... 50
3.1. Mức độ yêu thích của học sinh với môn học Vật lí ................................. 50
3.2. Thực trạng hứng thú của học sinh trong tiết học Vật lí ........................... 51
3.3. Mức độ thƣờng xuyên ứng dụng CNTT của giáo viên ............................ 53
3.4. Mức độ thƣờng xuyên áp dụng các phần mềm công nghệ trong dạy
học của giáo viên ............................................................................................. 53
3.5. Mối quan hệ giữa sự hứng thú của học sinh và mức độ áp dụng các
phần mềm công nghệ ...................................................................................... 55
vii
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ ................................................................. 61
1. Kết luận ....................................................................................................... 61
2. Khuyến nghị ................................................................................................ 61
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................... 63
PHỤ LỤC
viii
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Hứng thú là một thuộc tính tâm lí, nhân cách của con ngƣời có tác động
trực tiếp đến hiệu quả công việc. “Khi ta có hứng thú về một cái gì đó, thì cái
đó bao giờ cũng được ta ý thức, ta hiểu ý nghĩa của nó đối với cuộc sống của
ta. Hơn nữa ở ta xuất hiện một tình cảm đặc biệt đối với nó, do đó hứng thú
lôi cuốn hấp dẫn chúng ta về phía đối tượng của nó tạo ra tâm lý khát khao
tiếp cận đi sâu vào nó” (Phạm Minh Hạc, Lê Khanh, Trần Trọng Thủy,
1989). Hứng thú tạo khát vọng hành động, góp phần quan trọng giúp tăng
hiệu quả của họat động nhận thức, tăng sức làm việc. Trong lĩnh vực giáo
dục, nhiều nghiên cứu đã chỉ ra tính tích cực của hứng thú đối với nhận thức,
có khả năng khơi dậy sự sáng tạo, giúp kết quả của quá trình học tập đƣợc
nâng cao.
Tuy nhiên, thực tế học đƣờng ở nƣớc ngoài và Việt Nam cho thấy nhiều
học sinh phổ thông không cảm thấy hứng thú trong học tập. Khẳng định này
đƣợc đƣa ra dựa trên kết quả của các nghiên cứu trong và ngoài nƣớc nhƣ:
Hinkle (1987); Trần Thị Lệ Thu (2018). Học sinh tồn tại trạng thái học tập do
bị ép buộc, học tập đi liền với áp lực về thành tích từ phụ huynh và nhà
trƣờng (Nguyễn Thị Hằng Phƣơng, Đinh Xuân Lâm Trƣờng, 2019). Đây là
nguyên nhân dẫn đến những hệ quả tiêu cực tác động lên tâm lý học sinh và
cảnh tỉnh cho những nhà giáo dục cần đƣa ra phƣớng án tiếp cận phù hợp để
quá trình học tập đạt đƣợc đúng ý nghĩa của nó.
Bối cảnh đổi mới giáo dục mạnh mẽ hiện nay đòi hỏi giáo viên phải thật
tâm huyết và đam mê với nghề sƣ phạm để có một nội lực mạnh mẽ, luôn
luôn sáng tạo, đổi mới trong công việc, hình thành nhiều ý tƣởng và biến nó
thành những hoạt động thực tiễn. Từ đó, giáo viên cần chủ động sáng tạo,
không ngừng đổi mới phƣơng pháp dạy học bộ môn. Trong giảng dạy, giáo
viên cần từng bƣớc áp dụng các phƣơng pháp dạy học dạy học hiện đại, ứng
1
dụng khoa học công nghệ, kĩ thuật hiện đại trong dạy học. Nhƣ vậy, đổi mới
phƣơng pháp, hình thức dạy học là một tất yếu trong điều kiện mới. Quá trình
này có thể khó khăn bƣớc đầu đối với giáo viên; vì vậy, mỗi giáo viên cần
quyết tâm và kiên trì, nỗ lực hết mình để hoàn thành nhiệm vụ dạy học theo
những yêu cầu mới. Tâm thế chủ động, tự tin sẽ là động lực giúp giáo viên
đón nhận cuộc cách mạng công nghiệp 4.0 một cách hiệu quả để ứng dụng
những thành tựu của nó vào trong hoạt động giảng dạy (Trịnh Quang Dũng,
Phạm Thị Hằng, 2018).
Ứng dụng công nghệ thông tin và đổi mới giáo dục đang là xu thế tất yếu
của rất nhiều quốc gia trên thế giới trong đó có Việt Nam. Ngày 25/01/2017,
Thủ tƣớng Chính phủ đã kí Quyết định số 117/QĐ-TTg phê duyệt Đề án
“Tăng cường ứng dụng CNTT trong quản lý và hỗ trợ các hoạt động dạy –
học, nghiên cứu khoa học góp phần nâng cao chất lượng GD-ĐT giai đoạn
2016-2020, định hướng đến năm 2025”. Đề án góp phần đẩy mạnh tuyên
truyền cho giáo viên thấy rõ tính hiệu quả của CNTT. Thông qua các văn bản
hƣớng dẫn, chỉ đạo, hội thảo chuyên đề; các buổi sinh hoạt chuyên môn tổ
khối; thông qua dự giờ thăm lớp và qua việc triển khai các cuộc thi có ứng
dụng CNTT do ngành tổ chức. Ngay thời gian dịch bệnh Covid- 19 vừa qua,
trong giai đoạn thực hiện giãn cách xã hội, CNTT đã cho thấy vai trò quan
trọng trong giáo dục.
Vật lí có lợi thế rất lớn khi bao hàm những kiến thức thực tiễn. Tuy
nhiên, không dễ dàng để các giáo viên có đủ điều kiện cơ sở vật chất để xây
dựng bài giảng giúp học sinh thực hành, hình dung hiện tƣợng thực tế. Bằng
nhiều những nghiên cứu đi trƣớc nhƣ: Nguyễn Thị Hồng Chuyên (2014),
Nguyễn Văn Hiền (2015), Quách Tất Kiên, (2014), dễ dàng nhận thấy với
chức năng và tính ƣu việt vốn có, CNTT đƣợc xem là giải pháp hiệu quả cho
giáo dục trong giai đoạn hiện nay.Trong khi sản phẩm công nghệ 4.0 hiện nay
2
đã rất phát triển, ngay cả trong lĩnh vực giáo dục nói riêng. Rất nhiều công cụ,
phần mềm giúp giáo viên có thể xây dựng đƣợc bài học sinh động, thực tế và
hiệu quả (Dƣơng Bích Thảo, 2010). Nếu phát huy tốt những ứng dụng công
nghệ thông tin sẽ giúp học sinh phát huy đƣợc tối đa sự yêu thích, sáng tạo, tự
tìm tòi và khám phá tri thức mới. Từ những lý do trên, tôi chọn đề tài nghiên
cứu: “Mối quan hệ giữa hứng thú học tập và mức độ áp dụng phần mềm
công nghệ trong dạy học vật lí THPT”.
2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài
2.1. Mục đích nghiên cứu của đề tài
Để hiểu mối quan hệ giữa sự hứng thú của học sinh và mức độ áp dụng
phần mềm công nghệ trong dạy học Vật lí THPT từ đó nâng cao chất lƣợng
giảng dạy.
2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài
Để đạt đƣợc mục đích đó nghiên cứu sẽ hoàn thiện những nhiệm vụ chi tiết:
- Xây dựng cơ sở lí luận của đề tài
- Tìm hiểu thực trạng sự hứng thú của học sinh đối với bộ môn Vật lí.
Đồng thời tìm hiểu thực trạng mức độ áp dụng các phần mềm công nghệ
trong dạy học Vật lí của giáo viên.
- Xây dựng hệ thống ứng dụng công nghệ thông tin tham khảo khi xây
dựng bài giảng
3. Câu hỏi và giả thuyết nghiên cứu
3.1.Câu hỏi nghiên cứu
Hứng thú học tập của học sinh có mối quan hệ nhƣ thế nào với mức độ
áp dụng các phần mềm công nghệ trong dạy học Vật lí?
3.2.Giả thuyết nghiên cứu
Hứng thú học tập của học sinh có mối quan hệ thuận chiều với mức độ
áp dụng phần mềm công nghệ trong giảng dạy.
3
Mức độ sử dụng các phần mềm sẽ ảnh hƣởng đến sự hứng thú của học sinh.
4. Khách thể và đối tƣợng nghiên cứu
4.1. Khách thể nghiên cứu
Học sinh, giáo viên THPT
4.2. Đối tượng nghiên cứu
Mối quan hệ giữa sự hứng thú học môn Vật lí và mức độ áp dụng các
phần mềm trong dạy học Vật lí THPT
5. Phƣơng pháp nghiên cứu
5.1. Phương pháp nghiên cứu lý luận
Tìm hiểu, nghiên cứu các tài liệu về các nội dung có liên quan đến đề tài
luận văn nhằm hệ thống hoá những cơ sở lý luận.
5.2. Điều tra bằng bảng hỏi
Bảng hỏi đƣợc xây dựng nhằm đánh giá mức độ biểu hiện sự hứng thú
trƣớc và sau khi áp dụng ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy học.
Các bước xây dựng bảng hỏi:
Bƣớc 1: Thiết kế phiếu hỏi mở
Bƣớc 2: Thiết kế phiếu thăm dò thử nghiệm
Bƣớc 3: Thiết kế phiếu thăm dò chính thức
5.3. Phương pháp phỏng vấn
Để tìm hiểu sâu hơn về quan điểm học sinh và làm sáng tỏ các số liệu
định lƣợng, tác giả tiến hành phỏng vấn một số học sinh.
5.4. Phương pháp thống kê toán học
Dữ liệu thu đƣợc thông qua khảo sát bằng bảng hỏi đƣợc nhập liệu vào
phần mềm SPSS, tiếp đó tiến hành làm sạch dữ liệu và tiến hành phân tích dữ
liệu định lƣợng.
6. Phạm vi nghiên cứu
6.1. Giới hạn nội dung nghiên cứu của đề tài
Đề tài tập trung nghiên cứu sự hứng thú của học sinh với bộ môn Vật lí
khi áp dụng một số phần mềm công nghệ thông tin trong dạy học.
4
Đề tài đƣợc triển khai nghiên cứu với học sinh, giáo viên trƣờng THPT
Khoa học Giáo dục, THPT Đào Duy Từ, THPT Mỹ Đức B
6.2. Giới hạn về địa bàn nghiên cứu của đề tài
THPT Khoa học Giáo dục, THPT Đào Duy Từ, THPT Mỹ Đức B
6.3. Giới hạn về thời gian nghiên cứu của đề tài
Từ tháng 11/2019 đến 10/2020
7. Cấu trúc của luận văn
CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÍ LUẬN
CHƢƠNG 2: TỔ CHỨC VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
CHƢƠNG 3: ĐÁNH GIÁ MỐI QUAN HỆ GIỮA SỰ HỨNG THÚ
CỦA HỌC SINH VÀ MỨC ĐỘ SỬ DỤNG CÁC PHẦN MỀM CÔNG
NGHỆ TRONG DẠY HỌC VẬT LÍ THPT
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ
5
CHƢƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN
1.1. Tổng quan nghiên cứu vấn đề
1.1.1. Các nghiên cứu về hứng thú
1.1.1.1. Các nghiên cứu về khái niệm hứng thú
Hứng thú là một hiện tƣợng tâm lí nhận đƣợc sự quan tâm nghiên cứu
của rất nhiều nhà khoa học. Ngay từ rất sớm đã có nhiều những đề tài giá trị
đặt nền móng cho những thành quả sau này. Những đề tài này thể chia theo
ba xu hƣớng. Một là, giải thích bản chất tâm lí của hứng thú. Hai là, xem xét
hứng thú trong mối quan hệ với sự phát triển nhân cách nói chung và vốn tri
thức của cá nhân. Ba là, tập trung nghiên cứu sự hình thành và phát triển hứng
thú. Đại diện giai đoạn này phải kể đến một số cái tên nhƣ: Herbart (1776 1841), Lukin, Lêvitôp, L.P.Bơlagôna Dejina, L.X.Xlavi,... Các nhà tâm lý học
nhƣ S.L.Rubinsten, N.G.Morodov cho rằng hứng thú là biểu hiện của ý chí,
tình cảm. Bên cạnh đó, trƣờng phái thực nghiệm đƣợc sáng lập bởi Jonh
Dewey (1859 – 1952), ƣu tiên hứng thú của học sinh và nhu cầu của học sinh
trong từng lứa tuổi.
Tiếp bƣớc những tri thức phía trƣớc, một số nhà tâm lí học Mácxít xem
xét hứng thú không phải là cái trừu tƣợng vốn có trong mỗi cá nhân mà là kết
quả của sự hình thành và phát triển nhân cách cá nhân, nó phản ánh một cách
khách quan thái độ đang tồn tại của các cá nhân. Thái độ đó xuất hiện do kết
quả của sự ảnh hƣởng lẫn nhau giữa điều kiện sống và hoạt động sống của
con ngƣời. Bên cạnh đó, giáo dục phƣơng Tây coi hứng thú nhƣ một thuộc
tính bẩm sinh của con ngƣời (I.Ph.Shecbac); hứng thú không những chỉ toàn
bộ những hành động khác nhau mà nó còn thể hiện cấu trúc bao gồm các nhu
cầu, là dấu hiệu của nhu cầu bản năng cần đƣợc thỏa mãn (Charlette Buhler,
Sbinle), hứng thú có nguồn gốc sinh vật (V.Giêm – Xơ, S.Klaparet). Các nhà
6
Tâm lí học phƣơng Tây đều thống nhất ở quan điểm coi hứng thú là một hiện
tƣợng đặc biệt, có ý nghĩa to lớn đối với mỗi cá nhân. Hứng thú là kết quả của
sự kết hợp đặc biệt và tác động qua lại của nhiều quá trình tâm lí với nhau.
Tại Việt Nam, các đề tài tập trung nghiên cứu hứng thú học tập tại
những môn học, những lứa tuổi khác nhau. Lê Ngọc Lan (1969) đã đề xuất
một số biện pháp nhằm nâng cao hứng thú học tập môn Toán cấp II. Nguyễn
Thị Tuyết (năm 1981) tìm hiểu hứng thú học văn học lớp 10. Trần Công
Khanh (năm 2000) với đề tài nghiên cứu của mình đã đƣa ra kết luận cho thấy
đa số học sinh trong diện điều tra chƣa có hứng thú học toán. Nguyễn Quang
Uẩn (2005) đã đƣa ra khái niệm nêu đƣợc bản chất của hứng thú vừa gắn
hứng thú với hoạt động của cá nhân: “Hứng thú là thái độ đặc biệt của cá
nhân đối với đối tượng nào đó, vừa có ý nghĩa đối với cuộc sống, vừa có khả
năng mang lại khoái cảm cho cá nhân trong quá trình hoạt động”.
1.1.1.2. Các nghiên cứu về cấu trúc của hứng thú
Cấu trúc của hứng thú đã đƣợc A.G.Côvaliôp nghiên cứu từ năm 1971
và khái quát bao gồm: nhận thức đƣợc đối tƣợng, thái độ cảm xúc với đối
tƣợng, hành động để đạt đƣợc đối tƣợng. Mức độ tƣơng ứng giữa đặc điểm
của đối tƣợng với đặc điểm phẩm chất của chủ thể có ý nghĩa quan trọng đối
với việc hình thành hứng thú.
Nhận
thức
Đối
tượng
Thái
độ
Hành
động
Hình 1.1.Sơ đồ khái quát cấu trúc của hứng thú theo A.G.Côvaliop
7
Trong hoạt động học tập và nghiên cứu, hứng thú đƣợc xác định nhƣ một
xu hƣớng nhận thức của cá nhân có kèm theo những cảm xúc tốt trong quá
trình thỏa mãn nhu cầu đối với một thông tin mới, trƣớc hết và chủ yếu là nhờ
các cảm giác trí tuệ nhƣ ngạc nhiên, tính rõ ràng, lòng tin tƣởng…Đặc điểm
tiêu biểu của hứng thú là sự chú ý không có ý thức xuất hiện nhanh chóng và
sự chú ý có ý thức đƣợc duy trì một cách dễ dàng.
Thái độ xúc cảm với đối tƣợng là một dấu hiệu không thể thiếu đƣợc của
hứng thú, phải có sự kết hợp chặt chẽ giữa thái độ nhận thức và thái độ xúc
cảm của chủ thể đối với đối tƣợng mới có thể có hứng thú. Cần chú ý, những
biểu hiện cảm xúc này phải mang tính tích cực, bền vững của cá nhân đối với
đối tƣợng mới.
Nhƣ vậy hứng thú là sự kết hợp chặt chẽ giữa yếu tố nhận thức, yếu tố
cảm xúc tích cực và hoạt động. Nếu chỉ nói đến mặt nhận thức là chỉ nói đến
sự hiểu biết của cá nhân đối với đối tƣợng, còn nếu chỉ nói đến mặt hoạt động
là chỉ nói đến hình thức biểu hiện bên ngoài mà không thấy đƣợc xúc cảm
tình cảm của cá nhân đối với đối tƣợng đó. Hứng thú phải là sự kết hợp giữa
hiểu biết về đối tƣợng với sự thích thú đối tƣợng và sự tích cực hoạt động
chiếm lĩnh đối tƣợng đó.
1.1.1.3. Các nghiên cứu về quá trình hình thành hứng thú
P.A.Rudich (1986) đã trình bày đƣợc quá trình hình thành hứng thú. Bắt
đầu từ nảy sinh sự tò mò, quá trình nhận thức lúc này chỉ mang sắc thái cảm
xúc chung và chƣa có thái độ chọn lựa rõ ràng đối với các đối tƣợng nhận
thức. Trong giai đoạn tiếp theo, hứng thú duy trì các biểu hiện cảm xúc về
nhu cầu nhận thức và trở nên phong phú hơn nhờ có cảm xúc đó rất đa dạng.
Lúc này, hứng thú đồng thời mang xu hƣớng cố định rõ ràng, cụ thể đối với
các vật thể, các hiện tƣợng, các loại hoạt động nhất định. Những điều nới mẻ
là nguồn gốc của hứng thú, những cái đã biết từ lâu, đã dày dạn nếu không
đƣợc nêu lên dƣới ánh sáng mới, trong những sự phối hợp và liên hệ mới thì
8
sẽ kém hứng thú, chóng chán, dẫn đến sự thỏa mãn quá mức và mệt mỏi tâm
lý thần kinh.
Vì vậy, để hình thành đúng đắn các hứng thú thì cần phải tính toán đến
các yêu cầu nhất định, trƣớc hết cần phải tổng hợp các kiến thức sơ bộ có liên
quan đến đối tƣợng của hứng thú sau này, các vật thể, các hiện tƣợng, hành
động, tình huống nhƣ là các đối tƣợng của hứng thú phải đƣợc phơi bày ra
trƣớc ngƣời đó dƣới hình thức mới, hấp dẫn để có thể gây nên các cảm giác
trí tuệ nhƣ sự ngạc nhiện, phỏng đoán…cần phải chỉ rõ ý nghĩa của thông tin
thu đƣợc từ đối tƣợng của hứng thú để nhận thức về bản thân đối tƣợng và để
tiếp thu những kiến thức quan trọng và cần thiết trong hình thức hoạt động
của ngƣời đó, tức là phải gây nên sự hứng thú thực tế.
1.1.1.4. Các nghiên cứu về đo lường hứng thú
Năm 2011, John R. Kirby và các cộng sự đã đo lƣờng hứng thú đọc
thông qua việc đọc giải trí (không đề cập đọc học thuật). Cho học sinh lớp
1 đến lớp 3 sử dụng bảng hỏi với 8 mục hỏi, các mục hỏi này đã đƣa ra
các chỉ báo đo lƣờng thành phần cảm xúc của hứng thú. (Kirby, Ball &
Geier, 2011). Năm 2013, Jutta von Maurece, Tobias Dörfler, Cordula
Artelt khi tiến hành đo lƣờng hứng thú trong môn Toán và môn tiếng Đức
trên học sinh lớp 3 và lớp 4 đã sử dụng bảng hỏi với mỗi môn học đƣợc
triển khai 4 mục hỏi. Các mục hỏi đã đƣa ra các chỉ báo đo lƣờng thành
phần giá trị, cảm xúc cũng nhƣ sự đánh giá có chủ đích của bản thân về
các hoạt động dựa trên hứng thú. (Maurece, Dörfler & Artelt, 2013). Năm
2010, Ainley cũng cho rằng phƣơng pháp sử dụng bảng hỏi
(Questionnaire) rất đáng tin cậy và phƣơng pháp này tiếp tục là một cách
tiếp cận để đo lƣờng hứng thú (Peterson, Baker & Mcgaw, 2010, tr.612617). Andreas Krapp và Manfred Prenzel (2011) cho rằng hầu hết tiếp cận
nghiên cứu các mặt hứng thú đều sử dụng bảng hỏi hoặc thang đánh giá
(Rating scales) (Krapp & Prenzel, 2011).
9
Có thể thấy, trong 3 nghiên cứu về hứng thú của các học giả trên,
phƣơng pháp sử dụng bảng hỏi là phƣơng pháp chủ đạo dùng để khảo sát
hứng thú nơi học sinh.
1.1.1.5. Các nghiên cứu về hứng thú trong giáo dục
Paul J. Silvia viết: “Các nghiên cứu tâm lí về hứng thú lâu năm nhất đến
từ lĩnh vực giáo dục” (Silvia, tr.65). Các đại diện có thể kể đến nhƣ Herbart,
John Dewey, Felix Arnold, họ đã chỉ ra vai trò của hứng thú trong sự tƣ duy
(Thinking), học tập (Learning) và động lực (Motivation). Tuy nhiên, khoa học
nghiên cứu về hứng thú, học tập và giáo dục đã không đƣợc xem xét là vấn đề
chính của tâm lí giáo dục mãi cho đến những năm 80 thế kỉ XX. Những lĩnh
vực này đã đƣợc khơi dậy từ phát hiện vai trò của hứng thú trong xử lí văn
bản. Các nhà tâm lí học hiện đại nhƣ Hidi, Harackiewicz, Krapp, Schiefele,
Wild, Schraw, Lehman ngày nay đã nghiên cứu sự tác động của hứng thú lên
học tập, động lực và thành tích học tập, trở thành một lĩnh vực chính trong
các nghiên cứu giáo dục (Silvia, tr.65).
Theo thống kê mới đây nhất của Hidi và Renninger (2011), từ năm 2000
đến năm 2010 có 4600 lƣợt tra cứu, trong đó cụm từ “hứng thú” xuất hiện với
các từ khóa đi kèm hoặc là “động lực” hoặc là “học tập”. Trong bài báo “Tìm
hiểu lí thuyết khái niệm, đo lƣờng và sự ra đời của hứng thú”, Hidi,
Renninger và các học giả đã chỉ rõ việc nghiên cứu lí thuyết khái niệm về
hứng thú, cách thức đo lƣờng, nguồn gốc hình thành hứng thú rất cần thiết và
tất cả các điều này cần quay trở lại phục vụ thực tiễn nhằm phát triển hứng
thú cho học sinh (Renninger & Hidi, 2011). Vì vậy, có thể thấy, hứng thú là
trạng thái tâm lí thƣờng đƣợc quan tâm trong học tập; hay nói cách khác,
hứng thú có vai trò quan trọng trong các nghiên cứu liên quan mật thiết đối
với lĩnh vực học tập.
Năm 2006, trong cuốn sách “Khám phá tâm lí học về hứng thú”, Paul J.
Silvia đã dành một chƣơng để bàn về hứng thú và học tập; trong đó, tác giả
10
- Xem thêm -