Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Mô tả mối liên quan giữa chỉ số hình thái với bệnh tim mạch trên những bệnh nhân...

Tài liệu Mô tả mối liên quan giữa chỉ số hình thái với bệnh tim mạch trên những bệnh nhân đang điều trị

.PDF
36
121
73

Mô tả:

ĐẶT VẤN ĐỀ Hiện nay cùng với sự phát triển không ngừng thì mô hình chung xu hướng bệnh tật cũng gia tăng không kém ở cả nước phát triển, nước đang phát triển và những nước nghèo. Trong số đó không thể không thể không kể tới sự gia tăng chóng mặt của bệnh tim mạch. Bệnh tim mạch (TM) là một trong những nguyên nhân làm giảm chất lượng cuộc sống, gây già nua trước tuổi hoặc tử vong sớm [26]. Theo Tổ chức Y Tế Thế Giới năm 2002 khoảng 12,6% tỷ lệ tử vong chung trên toàn cầu là do bệnh tim thiếu máu cục bộ và nhồi máu cơ tim (NMCT) [12]. Ở Mỹ hàng năm có khoảng 1,5 triệu người bị NMCT, tỷ lệ tỷ vong trong giai đoạn cấp khoảng 30% [12]. Theo thống kê của tổng hội y học năm 2001 tỷ lệ tử vong do nguyên nhân tim mạch nói chung là 7,7%, trong đó 1,02% tử vong do NMCT [17]. Tại Việt Nam, thống kê của Bộ y tế tại các bệnh viện trong cả nước trong những năm gần đây cho thấy, tỷ lệ mắc và tỷ lệ tử vong của các bệnh tim mạch khá cao. Tỷ lệ mắc bệnh lý TM và đột quỵ ngày càng tăng, tiêu biểu là bệnh THA. Theo nghiên cứu của Viện Tim mạch Việt Nam trong cộng đồng trên 25 tuổi, năm 1960 tỷ lệ mắc ở miền Bắc là 2%, toàn quốc năm 1992 là 11,7% , đến năm 2003 là 16,3% ở miền Bắc Việt Nam (thống kê trong 4 tỉnh và thành phố) Vấn đề cân nặng và thừa cân, béo phì đang ngày trở thành mối quan tâm lớn không chỉ trong ngành Y tế mà cả trong cộng đồng dân cư. Đây không chỉ là yếu tố gây bệnh tim mạch mà còn là nguyên nhân của rất nhiều các căn bệnh khác. Một số nghiên cứu cho thấy chỉ số BMI cũng như vòng bụng (VB), vòng hông (VH) có liên quan tỷ lệ thuận với tỷ lệ mắc bệnh TM. Tuy nhiên ở Việt Nam, chúng tôi chưa thấy có nghiên cứu đầy đủ nào về mối liên quan này. Vì vậy chúng tôi tiến hành nghiên cứu để “ Mối liên quan giữa chỉ số hình thái với bệnh Tim mạch trên những bệnh nhân đang điều trị” nhằm 3 mục tiêu: 1. Đánh giá tình trạng thừa cân, béo phì thông qua chỉ số BMI, số đo vòng bụng, vòng hông trên những bệnh nhân đang điều trị tại Viện Tim mạch – Bệnh viện Bạch Mai 1 2. Mô tả mối liên quan giữa chỉ số BMI, số đo vòng bụng, vòng hông và tỷ lệ mắc một số bệnh lý tim mạch ở nhóm bệnh nhân này 2 Thang Long University Library CHƯƠNG 1 TỔNG QUAN TÀI LIỆU Trong thế kỷ XX bệnh tim mạch đã lộ mặt là tai họa lớn nhất của loài người. Về cuối thế kỷ, mỗi năm chúng đã cướp đi sinh mạng của 17 triệu người, gấp 6 lần tử vong do HIV – AIDS. Theo thống kê của tổ chức Y tế Thế giới cứ 4 giây lại có 1 người bị nhồi máu cơ tim, 5 giây lại có 1 người bị tai biến mạch máu não và cứ 3 giây lại có 1 người chết là do bệnh tim mạch.[8] Bệnh tim mạch là bệnh có nguy cơ gây tử vong cao. Năm 1980, bệnh TM là bệnh gây tử vong cao đứng ở hàng thứ tư, năm 2000 thì bệnh này gây tử vong hàng đầu.[10]. Nếu như tỷ lệ tử vong do nguyên nhân tim mạch ở đầu thế kỷ XX chỉ chiếm 20% tỷ lệ tử vong chung thì đấu thế kỷ XXI con số đó là khoảng 50% ở các nước phát triển và 25% ở các nước đang phát triển [12]. 1.1. Thực trạng bệnh TM hiện nay 1.1.1.Trên thế giới Tại Pháp năm 1991 có 6 nhóm gây tử vong cao trong đó bệnh TM chiếm hàng đầu 363/100.000 người ở nam giới và 231/100.000 người ở nữ giới (Báo cáo thứ XX về dân số Pháp INED, 1989), tỷ lệ tử vong bệnh TM cao hơn bệnh ung thư.[18] Tại các nước Châu âu khác, tỷ lệ này không kém phần đe dọa, năm 1985 riêng ở nam giới, tỷ lệ tử vong ở Liên Bang Đức (cũ) là 638.5/100.000 người, ở Áo là 646.2/100.000 người, ở Bỉ là 688.2/100.000 người, ở Hà Lan là 465.5/100.000 người, ở Anh là 548.9/100.000 người, Thụy Sĩ là 422.4/100.000 người.[18] 1.1.2. Tại Việt Nam Từ nhiều năm nay, Viện Tim mạch – Bệnh viện Bạch Mai đã tiếp nhận BN tim mạch đến khám và điều trị cũng như tử vong do bệnh tim mạch luôn đứng vị trí hàng đầu, theo số liệu từ 1992-1996 của Ngô Văn Thành và Nguyễn Thị Hương thì tử vong TM chiếm 33,1% trong tổng số tử vong tại BV Bạch Mai, chỉ đứng sau tử vong do tất cả các loại bệnh nhiễm trùng cộng lại (37,2%), vượt xa tử vong do ung 3 thư (8,87%) và tử vong do các bệnh khác (20,1%). Gần đây nhất theo thống kê của GS Trần Quỵ và TS Nguyễn Chí Phi thì BN tim mạch điều trị nội trú trong năm 1998 là 2.220 người, chiếm 12,42% tổng số điều trị nội trú trong năm, đứng hàng đầu trong các nhóm bệnh.[25] Bệnh tim mạch là bệnh chuyển hóa mắc phải, tuy chưa tìm được nguyên nhân nhưng người ta đã xác định được một số yếu tố nguy cơ gây bệnh. 1.2. Các yếu tố nguy cơ gây bệnh TM - Yếu tố không thay đổi được: tuổi, giới tính, di truyền - Yếu tố có thể thay đổi được: hút thuốc lá, uống rượu, tăng huyết áp, rối loạn lipid máu, béo phì, lối sống tĩnh tại, stress 1.2.1 Tuổi tác và giới tính: Tuổi tác có tác động rõ ràng lên hệ thống tim mạch, tuổi càng lớn thì khả năng mắc các bênh tim mạch càng tăng. Trong độ tuổi từ thanh niên đến trung niên, nam bị bệnh tim mạch nhiều hơn nữ, nhưng đến tuổi mãn kinh thì tỉ lệ bệnh tim mạch ở nữ xấp xỉ ở nam 1.2.2 Di truyền: Nhiều nghiên cứu cho thấy nếu bố mẹ hay anh chị em bị bệnh tim thì con cái, anh chị em ruột có nhiều nguy cơ mắc bệnh. 1.2.3. Hút thuốc lá - Hút thuốc lá không chỉ gây ra bệnh mạch vành mà còn gây ra các bệnh khác như: mạch máu ngoại biên, ung thư phổi, dạ dày, tụy… Hút thuốc lá dù ít hay nhiều cũng làm tăng nguy cơ mắc bệnh mạch vành. Nếu hút > 20 điếu/ngày thì sẽ tăng nguy cơ 2 – 3 lần so với người không hút. - Những người không hút thuốc lá nhưng tiếp xúc với khói thuốc do người khác hút cũng làm tăng nguy cơ bệnh mạch vành, những người này gọi là hút thuốc lá thụ động. 4 Thang Long University Library - Cơ chế gây bệnh mạnh vành của hút thuốc lá rất phức tạp: tổn thương thành mạch, co mạch vành, đông máu, gây viêm, do nicotine và các chất khác có trong thuốc lá cacbon monoxide gây nên… Ở Mỹ, nghiên cứu trên 4120 nam giới hút thuốc lá, người ta thấy nguy cơ bị bệnh động mạch vành tăng lên gấp 3 lần và tỷ lệ tử vong cũng cao hơn nhiều lần so với người không hút thuốc lá [12] 1.2.4 Uống rượu Một số nghiên cứu cho thấy rượu có mối liên quan với THA và các bệnh lý TM. Một công trình nghiên cứu tiến hành trên 4.626 nam giới và 4.647 phụ nữ tuổi trung bình từ 20 - 59 của 32 quốc gia cho thấy: những đàn ông uống từ 300 - 499 ml rượu mỗi tuần, tức trên 60 ml rượu mỗi ngày có huyết áp tâm thu trung bình cao hơn những người không uống rượu là 2,7 mmHg của huyết áp tâm thu và 1,6 mmHg huyết áp tâm trương. Nhiều nghiên cứu khác đã chỉ ra rằng có sự liên quan giữa những người uống rượu với bệnh thiếu máu cơ tim và nhồi máu cơ tim. Tuy nhiên sự liên quan này sẽ tỷ lệ nghịch với lượng rượu uống mỗi ngày. Có nghĩa là uống rượu vừa phải thì tỷ lệ bệnh thiếu máu và nhồi máu cơ tim sẽ giảm, còn nếu uống nhiều rượu quá thì nguy cơ thiếu máu và nhồi máu cơ tim sẽ gia tăng. Những người uống rượu với mức độ vừa phải thì sẽ giảm 40-70% nguy cơ mắc bệnh động mạch vành so với những người không uống hoặc uống quá nhiều. Rượu cũng là nguyên nhân làm giảm lượng chất Fibrinogen trong máu cũng như giảm quá trình kích hoạt tiểu cầu, từ đó làm giảm khả năng hình thành các cục máu đông trong lòng mạch làm tăng nguy cơ đột quỵ và nhồi máu cơ tim. Ở những người dưới 65 tuổi thì uống nhiều rượu sẽ là một nguyên nhân chính, chiếm đến 63% các trường hợp loạn nhịp tim kiểu rung nhĩ. Với các mạch máu ngoại vi như: động mạch đùi, khoeo, cánh tay… thì rượu làm giảm bớt nhiều khả năng mắc bệnh. Một nghiên cứu cho thấy: tỷ lệ người uống rượu 5 mỗi ngày bị bệnh động mạch ngoại vi chỉ bằng 0,92 so với người không uống hay chỉ uống dưới 1 lần một tuần Rượu có thể đem lại lợi ích nếu biết sử dụng điều độ. Nên uống 1 ly nhỏ rượu vang đối với nữ và 2 ly nhỏ đối với nam mỗi ngày để làm giảm nguy cơ mắc các bệnh TM. 1.2.5. Tăng huyết áp Tăng huyết áp là một trong những yếu tố nguy cơ góp vai trò quan trọng trong việc gây bệnh TM. Huyết áp bao gồm 2 trị số huyết áp là huyết áp tâm thu (huyết áp tối đa) và huyết áp tâm trương (huyết áp tối thiểu)[6]. Theo tổ chức Y tế Thế giới, huyết áp tâm thu có giá trị trong khoảng từ 90 đến dưới 140mmHg, bằng hoặc trên 140mmHg là tăng huyết áp. Huyết áp tâm thu tăng khi lao động, do hở van động mạch chủ (do tăng thể tích tâm thu)[6]. Huyết áp tâm trương có giá trị trong khoảng từ 60 đến dưới 90mmHg, bằng hoặc trên 90mmHg là tăng huyết áp. Huyết áp tâm trương tăng khi giảm tính đàn hồi của thành mạch (gặp trong xơ vữa động mạch), khi co mạch.[6] Tăng huyết áp vừa là một bệnh vừa là yếu tố nguy cơ gây bệnh tim mạch. HA tăng cao làm tim họat động gắng sức hơn, vách tim dày lên và trở nên cứng hơn dẫn đến tăng nguy cơ bị đột quỵ, NMCT, suy thận và suy tim. Điều trị tăng HA làm giảm nguy cơ NMCT và đột quỵ. Các nghiên cứu cho thấy khi giảm 20mmHg HA tâm thu và 11mmHg HA tâm trương thì giảm được 60% đột quỵ và 46% bệnh NMCT. 1.2.6. Rối loạn lipid máu Theo một số nghiên cứu thấy rằng tăng cholesterol máu là yếu tố độc lập làm tăng tỷ lệ mới mắc của bệnh tim thiếu máu cục bộ và bệnh lý mạch vành. Cholesterol là thành phần mỡ trong máu, nó vận chuyển trong máu và có mặt ở tất cả các tế bào trong cơ thể. Gan sản xuất ra tất cả các loại cholesterol mà cơ thể cần để tham gia cấu trúc màng tế bào và một số hormone 6 Thang Long University Library - Nguyên nhân tăng cholesterol máu: Do ăn nhiều thức ăn giàu cholesterol: lòng đỏ trứng, mỡ động vật, gan, não. Do kém đào thải, ứ lại trong cơ thể gây vàng da, tắc mật. Tăng huy động, tăng cùng với lipid máu: tiểu đường tụy, hội chứng thận hư. Do thoái hóa chậm: thiểu năng tuyến giáp, tích đọng glycogen trong tế bào gan.[9] - Hậu quả: Cholesterol máu tăng cao và kéo dài sẽ xâm nhập vào các tế bào làm rối loạn chức phận của các tế vào các cơ quan, nặng nhất là xơ vữa động mạch. Các mảng xơ vữa bám vào thành mạch làm thành mạch dầy lên, tăng áp lực ngoại vi cho tim do đó tim phải hoạt động nhiều hơn để đẩy máu đi, lâu dần sẽ làm suy giảm chức năng và hoạt động của tim. Hoặc cũng có thể khối xơ vữa di chuyển trong lòng mạch, khi đi qua những động mạch nhỏ sẽ gây bít tắc và là nguyên nhân của nhồi máu cơ tim, nhồi máu não..[9] 1.2.7. Đái tháo đường (ĐTĐ) Bệnh tháo đường (tiểu đường) được y văn mô tả từ thế kỷ XI với 4 triệu trứng chính: ăn nhiều, đái nhiều, gầy nhiều. ĐTĐ gây tổn thương mạch máu thông qua xơ vữa mạch máu, gây nhiều biến chứng cho các cơ quan như: thận, mắt, não, chi đặc biệt ĐTĐ là một trong những yếu tố nguy cơ bệnh TM. Nghiên cứu Framingham cho thấy ĐTĐ làm tăng nguy cơ xơ vữa mạch 2 – 3 lần so với nhóm BN không bị ĐTĐ.[3] Người ĐTĐ có nguy cơ bị bệnh tim mạch gấp 2-8 lần những người không ĐTĐ, 3/4 những người ĐTĐ tử vong vì bệnh mạch vành. Do vậy việc kiểm soát đường huyết đóng vai trò quan trọng trong việc giảm nguy cơ xơ vữa động mạch và góp phần làm giảm các biến chứng TM. 1.2.8. Stress - Khi bị stress cơ thể thường tăng tiết các chất (thông thường là adrenalin) làm tăng nhu cầu oxy của cơ tim, co mạch vành, rối loạn chức năng đông máu, thành mạch và có ảnh hưởng không tốt đối với tim mạch. 7 - Căng thẳng thần kinh tác động tới sự huy động catecholamine làm gia tăng hoạt động của hệ thần kinh giao cảm và là yếu tố quan trọng gây THA. Nhiều nghiên cứu đã chứng minh rằng căng thẳng thần kinh, stress làm tăng nhịp tim, dưới tác dụng của chất trung gian hóa học là adrenalin và noradrenalin. 1.2.9. Béo phì, ít vận động Chế độ ăn thừa chất béo kết hợp với lối sống tĩnh tại, ít vận động là điều kiện gây thừa cân, béo phì. Đây không chỉ là nguyên nhân gây bệnh TM mà còn là nguyên nhân của nhiều bệnh khác. BMI (chỉ số khối cơ thể) là chữ viết tắt theo tên tiếng Anh “Body Mass Index”được dùng để đánh giá mức độ gầy hay béo của một người. Chỉ số này có thể giúp xác định một người bị bệnh béo phì hay suy dinh dưỡng - Cách tính chỉ số BMI Gọi W là khối lượng của một người (tính bằng kg) và H là chiều cao của người đó (tính bằng m), chỉ số khối cơ thể được tính theo công thức: - Phân loại chỉ số BMI + Phân loại kiểu 1 BMI < 18.5 - người gầy BMI = 18.5 – 24.9 - người bình thường BMI = 25 – 29.9 - người béo phì độ I BMI = 30 – 34.9 - người béo phì độ II BMI > 35 - người béo phì độ III + Phân loại kiểu 2 Nam BMI < 20 - người dưới cân 20 = BMI < 25 - người bình thường 8 Thang Long University Library 25 <= BMI < 30 - người quá cân BMI > 30 - người béo phì Nữ BMI < 18 - người dưới cân 18 = BMI < 23 - người bình thường 23 <= BMI < 30 - người quá cân BMI >= 30 - người béo phì Tuy nhiên số đo vòng bụng, vòng hông lại có khả năng đánh giá sự tích tụ lipid trong cơ thể hơn là chỉ số BMI. Khi lượng lipid dư thừa trong cơ thể tăng lên, ngoài việc dự trữ ở gan thì một lượng lớn lipid tăng đáng kể bao bọc xung quanh các tạng nằm trong ổ bụng, hầu hết thường gặp ở phụ nữ sau khi sinh, những người có lối sống và công việc bắt buộc ngồi nhiều và những người trung tuổi do sự thay đổi hormone. Do vậy số đo vòng bụng và vòng hông có mối liên quan chặt chẽ đến sự tích tụ mỡ thừa trong cơ thể. Hình 1: Mỡ vùng bụng Hình ảnh cho thấy lượng chất béo màu vàng bao bọc ở mặt trước và sau của cơ thể nhưng số lượng lớn chất béo lại tập trung gấp 2 – 3 lần ở mặt trước của ổ bụng. Chất béo nội tạng được cho là nguyên nhân gây viêm ruột và viêm thành mạch, là thủ phạm hàng đầu gây bệnh tim, tiểu đường và một số loại ung thư. 9 Đã có rất nhiều các nghiên cứu chứng minh rằng có mối liên quan giữa béo phì và bệnh lý TM, mối liên quan giữa chỉ số BMI và THA. Với người có cân nặng cao, nếu bớt cân nặng, huyết áp động mạch cũng giảm bớt. Tại Việt nam, kết quả nghiên cứu của Đào Thu Giang, Nguyễn Kim Thủy (năm 2006) cũng thấy rằng chỉ số BMI và béo bụng có liên quan chặt chẽ đến THA nguyên phát. Yếu tố THA nguyên phát tập trung ở những BN thừa cân, béo phì cao hơn rõ rệt so với nhóm không thừa cân [7]. Trên thế giới, nghiên cứu của Stamler (1978), Dyet và Elliot (1989) chứng minh rằng có mối liên quan giữa béo phì và THA, giảm cân sẽ làm giảm huyết áp. Nghiên cứu cho thấy THA có tỷ lệ cao ở nhóm người có chỉ số BMI ≥ 25 ở Châu Âu, BMI > 23 ở Hồng Kông, BMI > 22.6 ở người Việt Nam.[7][19][15]. Từ năm 1988 đến 1991, một nhóm nghiên cứu gồm ba thành viên : W.D.Ashton, K.Nanchahal và D.A.Wood đã tiến hành nghiên cứu trên 14.077 phụ nữ có độ tuổi 30 – 64 tuổi tại Anh thì thấy rằng chỉ số BMI lớn là yếu tố nguy cơ gây bệnh mạnh vành. Trong khi đó, một nghiên cứu khác được tiến hành trên 9.913 đối tượng cả nam và nữ độ tuổi từ 18 đến 74 tuổi tại 10 tỉnh của Canada: Alberta, Manitoba, Ontario, Quebec, Saskatchanan…cũng thấy rằng chỉ số BMI từ 23 – 26 ở nữ giới và 25 – 26 ở nam giới, số đo VB > 90 ở nam giới và > 80 ở nữ giới là yếu tố để dự báo các nguy cơ về TM – “nghiên cứu so sánh chu vi VB, tỷ lệ eo – hông và chỉ số BMI như là các yếu tố nguy cơ gây bệnh TM” .[20] [21] 10 Thang Long University Library CHƯƠNG 2 ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 2.1. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu 2.1.1. Đối tượng nghiên cứu: Các BN ≥ 18 tuổi đang nằm điều trị tại Viện Tim mạch – Bệnh viện Bạch Mai trong thời gian 01/01/2011 – 31/05/2011 2.1.2. Tiêu chuẩn lựa chọn: + Các BN ≥ 18 tuổi đang nằm điều trị tại Viện Tim mạch – Bệnh viện Bạch Mai + BN đồng ý tham gia nghiên cứu 2.1.3.Tiêu chuẩn loại trừ: + BN không đồng ý tham gia nghiên cứu + BN đang mang thai hoặc đang cho con bú + BN nặng đang thở máy hoặc do nguyên nhân bệnh lý khác không thể lấy các số đo chuẩn. 2.2.Thời gian tiến hành nghiên cứu: 01/01/2011 – 31/05/2011 2.3. Địa điểm tiến hành nghiên cứu: Viện Tim mạch – Bệnh viện Bạch Mai 2.4. Phương pháp nghiên cứu: 2.4.1. Thiết kế nghiên cứu: Cắt ngang, mô tả 2.4.2. Cỡ mẫu: 140 BN ≥ 18 tuổi đang điều trị tại Viện Tim mạch – Bệnh viện Bạch Mai - Cách tính cỡ mẫu: Áp dụng công thức Z2 x p x q n= d2 Trong đó: n: Cỡ mẫu Z: Hệ số tin cậy, với độ tin cậy 95% (Z=1.96) p: Tỷ lệ các BN có chỉ số BMI, số đo VB - VH lớn mắc các bệnh lý về tim mạch ước lượng 90% (p=0,9) q = 1- p 11 d: Sai số chấp nhận được ( d = 0.05) - Thay vào công thức ta có: 1.962 x 0.9 x ( 1- 0.9) n= 0.052 ≈ 140 2.4.3. Cách chọn mẫu: Chúng tôi đưa vào nghiên cứu tất cả những BN đủ tiêu chuẩn đang điều trị tại Viện Tim mạch – Bệnh viện Bạch Mai trong thời gian 01/01/2011 đến 31/5/2011 2.4.4. Công cụ nghiên cứu: - Cân, thước dây chuyên dụng “BMI calculator” - Bảng thu thập số liệu (Phụ lục I) 2.4.5. Quá trình thu thập số liệu: - Thu thập số liệu + Hỏi trực tiếp người bệnh các thông tin cần hỏi + Sử dụng các công cụ khác như: cân, thước dây chuyên dụng “BMI calculator” đo lường trên BN và ghi vào bảng thu thập số liệu (Phụ lục I) đã soạn sẵn. - Quy trình tiến hành nghiên cứu Bước 1: Xây dựng, hoàn tất công cụ nghiên cứu - Xây dựng bảng thu thập số liệu - Chuẩn bị cân, thước cao, thước dây chuyên dụng “ BMI calculator” Bước 2: Chuẩn bị tiến hành nghiên cứu - Tiếp xúc BN - Chọn BN vào nghiên cứu - Loại trừ những BN không đủ tiêu chuẩn hoặc không đồng ý tham gia nghiên cứu Bước 3: Tiến hành nghiên cứu - Phỏng vấn BN, giải thích mục đích nghiên cứu - Tiến hành đo lường theo quy trình cụ thể sau đây 12 Thang Long University Library + Cách cân BN: Yêu cầu BN đứng lên cân, cần loại bỏ những đồ vật nặng trên người BN, cân BN vào những ngày ấm để làm giảm bớt cân nặng quần áo. Đọc chỉ số trên cân, cân BN 2 lần Hình 2: Cân điện tử + Cách đo chiều cao: Yêu cầu BN đứng thẳng, hai chân hình chữ V, thẳng đầu, mắt nhìn thẳng, hai tay để ngang ngực hoặc để thẳng dọc hai bên đùi. Đo từ gót chân BN đến ngang đỉnh đầu (gót – mông – đầu thẳng hàng), yêu cầu BN không kiễng chân, không ngẩng đầu lên trên. Đọc chỉ số 2 lần đo Hình 3: Cách đo chiều cao + Cách đo vòng bụng Yêu cầu BN đứng thẳng, cơ thể thả lỏng ở trạng thái tự nhiên, lấy thước dây quấn quanh bụng 1 vòng, vòng quấn đặt ngang chạy qua rốn, không đo chặt sao cho 13 thước dây quấn vừa phải quanh bụng, di chuyển đầu dây ở mức 0 đến vị trí đủ 1 vòng quấn quanh bụng người bệnh, nhớ chỉ số đo lần 1. Đo lại lần 2 cách làm cũng tương tự như lần 1. Hình 4: Cách đo vòng bụng ơ + Cách đo vòng hông: Yêu cầu BN đứng thẳng, quấn thước dây một vòng quanh bụng, đặt thước dây chạy nối quanh hai gai chậu ngoài, quấn vừa phải không quá chặt, nhớ chỉ số đo lần 1. Đo lại lần 2 cũng tiến hành như lần 1. Hình 5: Cách đo vòng hông Bước 4: Ghi kết quả vào bảng thu thập số liệu (phụ lục I) Bước 5: Tìm hiểu hồ sơ ghi nhận bệnh lý TM 2.4.6.Phân tích kết quả: Nhập số liệu và xử lý bằng phần mềm SPSS 16.0 bao gồm tính trung bình, … 2.5. Đạo đức trong nghiên cứu - Nghiên cứu được thông qua sự đồng ý của trường Đại học Thăng Long - Nghiên cứu được sự cho phép của Ban lãnh đạo Viện Tim mạch – Bệnh viện Bạch Mai. - Bảng thu thập số liệu bao gồm những thông tin cơ bản về nội dung, cách tiến hành đơn giản không ảnh hưởng đến sức khỏe hay gây phiền hà cho người bệnh. Trước khi thu thập thông tin, BN đã được giải thích rõ về mục đích nghiên cứu và chỉ tiến hành khi BN đồng ý tham gia nghiên cứu. Tên tuổi và các thông tin cá nhân 14 Thang Long University Library của BN chỉ được sử dụng với mục đích liên lạc. Các thông tin cá nhân thu được đảm bảo tuyệt mật, không sử dụng và không công bố. - Các số liệu nghiên cứu nhằm mục đích phục vụ cho nghiên cứu, không phục vụ cho mục đích khác. Kết quả nghiên cứu nhằm mô tả mối liên quan giữa chỉ số BMI, số đo VB - VH và một số bệnh lý Tim mạch. 15 CHƯƠNG 3 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU Qua nghiên cứu 140 BN chúng tôi thu được kết quả như sau: 3.1 Đặc điểm chung của nhóm nghiên cứu 3.1.1.Đặc điểm chung về giới tính Bảng 1: Tỷ lệ giới tính trong tổng số đối tượng nghiên cứu Giới tính n Tỷ lệ (%) Nam 79 56.4 Nữ 61 43.6 43.6% 56.4% Nam Nữ Biểu đồ 1: Phân bố giới tính của nhóm BN nghiên cứu Nhận xét: Trong nghiên cứu của chúng tôi số BN là nam giới (chiếm 56.4%) mắc các bệnh TM lớn hơn số BN là nữ giới (chiếm 43.6%) 3.1.2. Đặc điểm chung về nghề nghiệp Bảng 2: Đặc điểm về nghề nghiệp trong nghiên cứu Nghề nghiệp Làm ruộng Thợ khuân vác Văn phòng Học sinh, sinh viên Nghề khác N 61 16 23 5 35 Tỷ lệ (%) 43.6 11.4 16.4 3.6 25 16 Thang Long University Library 50 43.6% 40 Làm ruộng 30 25% Văn phòng 16.4% 20 Thợ khuân vác Học sinh, sinh viên 11.4% 10 Nghề khác 3.6% 0 Biểu đồ 2: Đặc điểm về nghề nghiệp Nhận xét: Trong nghiên cứu của chúng tôi, nhóm nghề nghiệp làm ruộng chiếm tỷ lệ cao nhất (43.6%) .Đứng thứ 2 là nhóm nghề khác bao gồm: lái xe, giáo viên, nội chợ…. (chiếm 25%). Thấp nhất là nhóm nghề học sinh, sinh viên với 3.6% 3.2. Mối liên quan giữa tuổi và chỉ số BMI Bảng 3: Mối liên quan giữa tuổi và chỉ số BMI Tuổi 18 - 39 40 - 59 ≥ 60 Tuổi trung bình n 16 56 68 BMI TB (kg/m2) 20.95 24.06 23.87 Tỷ lệ (%) 11.4 40 48.6 58.12 ± 16.97 48.6% 50 40% 40 18 - 40 30 40 - 60 20 11.4% >= 60 10 0 Biểu đồ 3: Đặc điểm về nhóm tuổi 17 Nhận xét: Trong nghiên cứu của chúng tôi nhóm BN nằm trong độ tuổi 40 – 60 có chỉ số BMI TB lớn nhất (BMI TB = 24.06 kg/m2), lớn thứ 2 là nhóm BN ≥ 60 (BMI TB = 23.87 kg/m2) và thấp nhất là nhóm BN nằm trong độ tuổi 18 – 40. Tuổi trung bình của nhóm BN nghiên cứu là 58.12 ± 16.97 3.3. Mối liên quan giữa chỉ số BMI và số đo VB – VH Bảng 4: Mô tả mối liên quan giữa chỉ số BMI, số đo VB – VH Chỉ số BMI (kg/m2) < 18.5 n1 (%) VB TB (cm) n2(%) VH TB(cm) 12 (8.57) 70.25 13(9.29) 79.92 18.5 – 24.9 85(60.72) 81.64 84 (60) 88.65 ≥ 25 57(30.71) 92.39 57(30.71) 98.21 92.39 100 81.64 98.21 88.65 79.92 80 70.25 60 BMI < 18.5 18.5 <= BMI < 25 40 BMI >= 25 20 0 VBTB VHTB Biểu đồ 4: Mô tả mối liên quan giữa chỉ số BMI và số đo VB - VH Nhận xét: Trong nghiên cứu của chúng tôi số BN có chỉ số BMI càng lớn thì có số đo VB TB, VH TB càng lớn. VB TB lớn nhất ở nhóm BN có BMI ≥ 25 (92.39cm)và thấp nhất ở nhóm BN có BMI <25 (70.25cm). VH TB lớn nhất ở nhóm BN có BMI ≥ 25 (98.21cm) và thấp nhất ở nhóm BN có BMI < 25 (79.92cm) 18 Thang Long University Library 3.4. Mô tả mối liên quan giữa chỉ số BMI và bệnh lý TM Bảng 5: Mô tả mối liên quan giữa chỉ số BMI và bệnh TM Chỉ số BMI (kg/m2)/ Bệnh TM < 18.5 18.5 – 24.9 ≥ 25 Tổng P ĐNSV n(%) NMCT n(%) BVT n(%) THA n(%) 1 (1.79) 19(33.93) 39(64.28) 56 (100) <0.05 1(1.49) 20(29.85) 46(68.66) 67 (100) <0.05 4(10) 33(82.5) 3(7.5) 40(100) <0.05 1(2.33) 12(27.9) 30(69.77) 43(100) <0.05 90 80 70 60 50 40 30 20 10 0 BMI <18.5 18.5 <= BMI <25 BMI >=25 ĐNSV NMCT BVT THA Biểu đồ 5: Mô tả mối liên quan giữa chỉ số BMI và bệnh TM Nhận xét: Trong nghiên cứu của chúng tôi số lượng BN nằm trong nhóm có chỉ số BMI <18.5 ít mắc các bệnh lý TM như: ĐNSV, NMCT, BVT và THA hơn những BN nằm trong nhóm có BMI 18.5 – 25 và BMI ≥ 25. Trong những BN BVT thì số BN có BMI 18 – 25 chiếm tỷ lệ cao nhất, số BN có BMI ≥ 25 thấp hơn. 3.4.1. Mô tả mối liên quan giữa chỉ số BMI, các yếu tố nguy cơ giữa nam và nữ Bảng 6: Mối liên quan giữa chỉ số BMI, các yếu tố nguy cơ giữa nam và nữ < 25 Số TB các yếu tố nguy cơ gây bệnh TM Nam Nữ 0.9783 0.6486 ≥ 25 3.2121 2 Chỉ số BMI (kg/m ) 3.2083 19 3.4.2. Mô tả mối liên quan giữa chỉ số BMI và yếu tố nguy cơ Bảng 7: Mô tả mối liên quan giữa chỉ số BMI và yếu tố nguy cơ BMI (kg/m2) Số yếu tố nguy cơ gây bệnh TM/1BN < 25 ≥ 25 <3 83 7 < 0.05 ≥3 13 37 < 0.05 Tổng (N) 96 44 P Nhận xét: Trong nghiên cứu của chúng tôi, BN nam có nhiều yếu tố nguy cơ hơn BN nữ cùng chỉ số BMI và nhóm BN có BMI ≥ 25(kg/m2) mắc nhiều yếu tố nguy cơ gây bệnh TM hơn nhóm BMI < 25(kg/m2) với P < 0.05 3.5. Mô tả mối liên quan giữa số đo VB và bệnh TM Bảng 8: Mô tả mối liên quan giữa số đo VB và bệnh lý TM Số đo VB (cm)/ Bệnh TM < 80 ĐNSV n(%) NMCT n(%) BVT n(%) THA n(%) 2 (6.9) 1(3.03) 13(81.25) 1(4.76) ≥ 80 27 (93.1) 32(96.97) 3(18.75) 20(95.24) Tổng 29(100) 33(100) 16(100) 21(100) P < 0.05 <0.05 <0.05 <0.05 100 80 60 VB <80 40 VB>=80 20 0 ĐNSV NMCT BVT THA Biểu đồ 6: Mô tả mối liên quan giữa số đo VB và bệnh TM 20 Thang Long University Library
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan