A: LỜI NÓI ĐẦU
Do đặc điểm tự nhiên ,điều kiện địa hình,đất đai ,khí hậu nên cây cà
phê ở việt nam được phân bố rộng dãi tư bắc chí nam, trên nhiều
tỉnh trung du miền núi và cao nguyên lại được tròng trên đất đỏ
bazan tơi xốp màu mỡ , được chăm sóc tốt nên cà phê việt nam có
năng suất và sản lương khá cao đạt 1.4tấn/ha có nơi cá biệt đạt
44.5tấn/ha. Trong những mặt hàng xuất khẩu thu ngoại tệ mạnh ở
việt nam thì cà phê được xếp thứ 3 sau mặt hàng xuất khẩu thuỷ hải
sản và lúa gạo. Hàng năm suất khẩu cà phê doanh số đạt hàng tỷ
USD mặc dù vậy nếu thực tế mà nói thì việc phát triển cà phê việt
nam còn mang tính tự phát ,manh mún ,thiếu sự quản lý và hợp tác
chặt chẽ tờ trên xuống giữa nhà nước – doanh nghiệp – nông dân.
Trong việc điều tiết định hướng phát triển sản xuất ổn định, lâu dài
điều này tât yêu dẫn đến chất lượng cà phê của ta thấp không đồng
đều cạnh tranh yếu trên thị trường. Cà phê là một ngành có tốc độ
phát triển khá cao nhưng do sản xuất hoàn toàn mang tính tự phát
theo ảnh hưởng của những năm được giá làm cho người - người, nhà
- nhà đều trồng cà phê, diện tích cà phê ngày càng được mở rộng
một cách nhanh chóng bằng việc chặt phá rừng. Hởu quả là người
dân chịu thiệt hại do cung vượt quá cầu giá liên tục giảm ,hiện nay
giá đã thấp thấp hơn cả giá thành sản xuất. Môi trường bị phá huỷ
nghiêm trọng ,hiện tượng lũ lụt ,hạn hán xảy ra liên tục với mức độ
ngày càng nhiều,ngày càng nghiêm trọng đó là điều không thể tránh
1
khỏi. Nguyên nhân và hậu quả chúng ta đã biết rõ. Vấn đề còn lại là
làm thế nào để phát triển nghành cà phê Việt Nam một cách ổn định
và bền vững góp phần thúc đẩy nhanh tiến độ công nghiệp hoá - hiện
đại hoá đất nước, đó là một vấn đề bức xúc, quan trọng.
Vấn đề “mở rộng thị trường tiêu thụ trong nước và nước
ngoài của tổng công ty cà phê Việt Nam” là đề tài mà tôi nghiên
cứu trong bài viết này.
B: NỘI DUNG
PHẦN I: LÝ LUẬN CHUNGVỀ MỞ RỘNG THỊ TRƯỜNG
TIÊU THỤ SẢN PHẨM CỦA DOANH NGHIỆP.
I Thị trường tiêu thụ và vai trò của nó đối với doanh nghiệp:
1-Khái niệm về thị trường.
Thị trường là một phạm trù kinh tế hàng hoá. Thị trường được
nhiều nhà kinh tế định nghĩa khác nhau. Có người coi thị trường là
cái chợ, là nơi mua bán hàng hoá. Hội quản trị Hoa Kỳ coi “thị
trường là tổng hợp các lực lượng và các điều kiện, trong đó người
mua và người bán thực hiện các quyết định chuyển hàng hoá và dịch
vụ từ người bán sang người mua” có nhà kinh tế lại quan niệm “thị
trường là lĩnh vực trao đổi mà ở đó người mua và người bán cạnh
tranh với nhau để xác định giá cả hàng hoá và dịch vụ”, hoặc đơn
giản hơn thị trường là tổng hợp các số cộng của người mua về một
2
sản phẩm hàng hoá hay dịch vụ. Gần đây có nhà kinh tế lại định
nghĩa “thị trường là nơi mua bán hàng hoá là một quá trình trong đó
người mua người bán một thứ hàng hoá tác động qua lại để xác định
giá cả và số lượng hàng. Là nơi diễn ra các hoạt động mua bán bằng
tiền trong một thời gian không gian nhất định”.
Các định nghĩa trên đây về thị trường có thể nhấn mạnh ở địa
điểm mua bán, vai trò của người mua, (khách hàng) người bán hoặc
chỉ người mua coi người mua giữ vai trò quyết định trong thị trường,
chứ không phải người bán (nhà cung ứng). Mặc dù không có người
bán, không có người mua không có hàng hoá và dịch vụ không có
thoả thuận thanh toán bằng tiền hoặc hàng, thì không có thị trường,
không thể hình thành thị trường cho dù thị trường hiện đại (có thể
một trong vài yếu tố trên không có mặt trên thị trường) thì thị trường
vẫn chị sự tác động của các yếu tố ấy và thực hiện việc trao đổi hàng
hoá thông qua thị trường. Vì vậy khi đã nói đến thị trường thì ta phải
nói đến những yếu tố sau:
-Một là: phải có khách hàng (người mua hàng) không nhất thiết
phải gắn với địa điểm xác định.
-Hai là: khách hàng phải có nhu cầu chưa được thoả mãn. Đây
chính là cơ sở thúc đẩy khách hàng mua hàng hoá và dịch vụ.
-Ba là: khách hàng phải có khả năng thanh toán tức là khách hàng
phải có khả năng trả tiền mua hàng.
2-Vai trò của thị trường đối với doanh nghiệp.
3
a-Vị trí của thị trường.
Trong kinh tế thị trường thị trường có vị trí trung tâm. Thị trường
vừa là mục tiêu của nhà sản xuất kinh doanh vừa là môi trường của
hoạt động sản xuất kinh doanh hàng hoá. Thị trường cũng là nơi
truyền tải các hoạt động sản xuất kinh doanh. Trên thị trường người
mua, người bán, người trung gian gặp gỡ trao đổi hàng hoá dịch vụ.
Quá trình sản xuất hàng hoá bao gồm bốn khâu: sản xuất – phân phối
– trao đổi – tiêu dùng, thì thị trường bao gồm hai khâu phân phối và
trao đổi đó là khâu trung gian cần thiết. Là cầu nối giữa sản xuất và
tiêu dùng vì vậy nó có tác động nhiều mặt đến sản xuất, tiêu dùng xã
hội.
b-Tác dụng của thị trường:
-Một là: Bảo đảm điều kiện cho sản xuất phát triển liên tục với
quy mô ngày càng mở rộng và bảo đảm hàng hoá cho người tiêu
dùng phù hợp với thị hiếu và sự tự do lựa chọn một cách đầy đủ, kịp
thời, thuận lợi với bịch vụ văn minh.
-Hai là: Nó thúc đẩy nhu cầu, gợi mở nhu cầu. Kích thích sản xuất
ra những sản phẩm mới chất lượng cao, văn minh.
-Ba là: Dự chữ hàng hoá phục vụ sản xuất và tiêu dùng. Xã hội
giảm bớt được dự trữ ở những khâu tiêu dùng. Bảo đảm được điều
hoà cung cầu.
-Bốn là: phát triển các hoạt động dịch vụ phục vụ tiêu dùng sản
xuất và tiêu dùng cá nhân ngày càng phong phú, đa dạng, văn minh.
4
Giải phóng con người khỏi những công việc không tên trong gia
đình vừa nặng nề vừa mất nhiều thời gian. Con người được nhiều
thời gian tự do hơn.
-Năm là: Thị trường hàng hoá - dịch vụ ổn định có tác dụng to lớn
để ổn định sản xuất, ổn định đời sống nhân dân.
II Nội dung mở rộng thị trường tiêu thụ.
1-Quan niệm mợ rộng thị trường.
Mở rộng thị trường là tập hợp rất nhiều những hoạt động nhằm
tăng ảnh hưởng hoặc tăng thị phần của một mặt hàng bất kỳ nào đó
của một doanh nghiệp trên thị trường.
Để hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp được tiến hành
thường xuyên liên tục thì quá trình hoạt động mở rộng thị trường
không ngừng được phát triển, tổ chức thực hiện tốt. Trong nền kinh
tế thị trường, cạnh tranh ngày càng gay gắt thì việc mở rộng thị
trường có ý nghĩa quan trọng, quyết định sự sống còn của các doanh
nghiệp tham gia tổ chức kinh doanh.
2-Nội dung mở rộng thị trường.
-Thứ nhất: Điều tra nghiên cứu thị trường. Đây là việc làm cần
thiết đầu tiên đối với doanh nghiệp. Đóng vai trò quan trọng trong
việc thành công hay thất bại của hoạt động mở rộng thị trường.
-Thứ hai: Tiến hành phân đoạn thị trường. Sau khi đã nghiên cứu
thị trường thì việc phân đoạn thị trường là cần thiết bởi chỉ phân
5
đoạn thị trường thì mới xác định được rõ đâu là thị trường trọng tâm
mà từ đó đưa ra những sách lược xâm nhập hiệu quả.
-Thứ ba: Tiến hành hoạt động quảng cáo, trào hàng, tiếp thị ... gây
hấn tượng cho khách hàng.
-Thứ bốn: Ký kết các hợp đồng thương mại.
-Thứ năm: Tổ chức các kênh phân phối nhằm tung sản phẩm vào
thị trường.
-Thứ sáu: Tổ chức các nghiệp vụ quản lý và đánh giá kết quả tiêu
thụ.
6
III Những nhân tố ảnh hưởng đến việc mở rộng thị trường tiêu thụ.
Sự thành công trong hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp nếu
không tính đến vận may, chỉ xuất hiện khi kết hợp hài hoà những
yếu tố bên trong và hoàn cảnh bên ngoài. Chỉ trên cơ sở nắm vững
các nhân tố của môi trường kinh doanh, doanh nghiệp mới đề ra mục
tiêu, chiến lược kinh doanh đúng đắn. Trong chiến lược và kế hoạch
kinh doanh đều phải xác định đối tác và những lực lượng nào ảnh
hưởng đến hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Phải biết tiên
lượng trước xu hướng biến động của chúng để có biện pháp ứng xử
phù hợp với điều kiện của môi trường.
Môi trường kinh doanh tác động mạnh mẽ đến tổ chức bộ máy
kinh doanh và bản chất của mối quan hệ nội bộ cũng như mối quan
hệ với bên ngoài. Quyết định doanh nghiệp phải hành động theo
những chỉ dẫn của pháp luật và chế độ quản lý kinh tế của nhà nước
đến những phương pháp, thủ pháp doanh nghiệp áp dụng trong hoạt
động sản xuất kinh doanh để thực hiện nhiệm vụ thoả mãn nhu cầu
và thu lợi trên thương trường.
Sau đây là những tác nhân ảnh hưởng đến việc mở rộng thị trường
tiêu thụ.
1-Môi trường vi mô.
a-Khách hàng: Là cá nhân, nhóm người, doanh nghiệp có nhu cầu và
khả năng thanh toán, về hàng hoá, dịch vụ mà chưa được đáp ứng
mong muốn được thoả mãn, Thị trường của doanh nghiệp là tập hợp
7
các khách hàng rất đa dạng, khác nhau về lứa tuổi, giới tính, mức thu
nhập, nơi cư trú, sở thích tiêu dùng và vị thế xã hội.
b-Tiềm năng và các mục tiêu của doanh nghiệp:
Mỗi một doanh nghiệp có một số tiềm năng phản ánh thực lực của
doanh nghiệp trên thị trường, đánh giá đúng đắn, chính xác các tiềm
năng của doanh nghiệp cho phép xây dựng chiến lược, kế hoạch kinh
doanh, tận dụng tối đa thời cơ với chi phí thấp để mang lại hiệu quả
kinh doanh.
c-Nguồn cung ứng:
Là các tổ chức doanh nghiệp, cung cấp hàng hoá, dịch vụ cần
thiết cho doanh nghiệp và đối thủ cạnh tranh. Doanh nghiệp phải xác
định số lượng, chủng loại mặt hàng, sự lớn mạnh và khả năng cung
ứng của mặt hàng trong hiện tại cũng như trong tương lai. Để có
quyết định mua đúng đắn doanh nghiệp phải xác định rõ đặc điểm
của từng nguồn hàng trên cơ sở lựa chọn đơn vị cung ứng tốt nhất về
chất lượng, có uy tín giao hàng, có độ tin cậy bảo đảm cao và giá hạ.
d-Đối thủ cạnh tranh:
Đó là các đối thủ cạnh tranh có mặt hàng giống như mặt hàng của
doanh nghiệp hoặc các mặt hàng có thể thay thế lẫn nhau.
e-Trung gian thương mại:
Là cá nhân, tổ chức giúp doanh nghiệp sản xuất tuyên truyền
quảng cáo, phân phối hàng và bán hàng tới tay người tiêu dùng. Họ
là những cá nhân, tổ chức quảng cáo, tiếp thị, vận chuyển hàng hoá
8
đến tay người tiêu dùng, bán buôn, bán lẻ và làm đại lý bán hàng cho
doanh nghiệp.
g-Công chúng:
Là bất kỳ nhóm người nào có một quyền lợi thực tế, và hiển
nhiên hay tác động đến khả năng của doanh nghiệp nhằm trở thành
đối tượng của doanh nghiệp bao gồm công luận, chính quyền, công
chúng tích cực và công chúng nội bộ doanh nghiệp.
2-Môi trường vĩ mô:
Đó là những nhân tố không thể kiểm soát được. Doanh nghiệp
phải điều chỉnh và đáp ứng những nhân tố đó.
a-Chính trị pháp luật:
Để thành công trong kinh doanh các doanh nghiệp phải tiến hành
phân, dự đoán về chính trị, luật pháp và xu hướng vận động của nó.
b-Các yếu tố kinh tế:
Bao gồm các nhân tố tác động đến sức mua của khách hàng và
dạng tiêu dùng hàng hoá, “là máy đo nhiệt độ” của thị trường quy
định cách thức doanh nghiệp sử dụng các nguồn lực của mình.
-Sự tăng trưởng kinh tế.
-Sự thay đổi cơ cấu sản xuất và phân phối.
-Lạm phát, thất nghiệp, sự phát triển ngoại thương.
c-Kỹ thuật và công nghệ;
9
Yếu tố kỹ thuật và công nghệ làm cơ sở cho yếu tố kinh tế,là sức
mạnh “tàn phá sáng tạo” dẫn đến sự ra đời sản phẩm mới sẽ tác động
vào mô thức tiêu thụ và hệ thống bán hàng. Và ngược lại yếu tố kỹ
thuật bị ảnh hưởng bởi yếu tố cách thức quản lý vĩ mô.
-Cơ sở vật chất kỹ thuật của nền kinh tế quốc dân.
-Tiến bộ kỹ thuật và khả năng áp dụng.
-Chiến lược phát triển kỹ thuật công nghệ trong nền kinh tế.
d-Yếu tố văn hoá xã hội.
ảnh hưởng trực tiếp đến cuộc sống và hành vi của con người qua
đó ảnh hưởng đến hành vi mua sắm của khách hàng.
e-Môi trường tự nhiên và cơ sở hạ tầng.
Doanh nghiệp cần lưu ý tới các mối đe doạ và những cơ hội phối
hợp với các khuynh hướng của môi trường tự nhiên.
*
*
*
10
PHẦN II: THỰC TRẠNG THỊ TRƯỜNG TIÊU THỤ TRONG
NƯỚC VÀ NƯỚC NGOÀI CỦA TỔNG CÔNG TY CÀ PHÊ VIỆT
NAM VÀ BIỆN PHÁP MỞ RỘNG.
I Tình hình trung về sản xuất kinh doanh của tổng công ty cà phê
Việt Nam.
Tình hình sản xuất cà phê ở Việt Nam.
Cà phê Việt Nam được phân bố rộng rãi từ bắc chí nam trên nhiều
tỉnh trung du, miền núi và cao nguyên. Trước kia người ta trồng cả
ba loại cà phê: cà phê chè (Arabica). Cà phê vối (Robusta) và cà phê
mít (Excelsa) nay cà phê mít bị loại bỏ dần vì giá trị kinh tế thấp còn
lại cà phê chè và vối da có yêu cầu và điều kiện sinh thái khác nhau
nên chúng được trồng ở các vùng khác nhau. Về mặt địa lý có hai
vùng sinh thái phía Bắc và Nam lấy đèo Hải Vân làm ranh giới. Sự
phân chia này cũng phù hợp với kết quả phân vùng địa lý, thổ
nhưỡng của Việt Nam. Vì đất miền bắc không phải là đất bazan thích
hợp với cà phê chè. Đất ở miền nam là đất đỏ Latosol phát triển trên
đất Bazan thích hợp với cà phê vối.
Do chú trọng đầu tư thâm canh nên cà phê Việt Nam có năng xuất
và sản lượng cao liên tục nhiều năm năng xuất tăng rõ rệt từ
600700 kg nhân1ha đạt bình quân 1,4 tấnha cá biệt có nơi 44,5
tấn1ha. World bank đánh giá năm 1996 năng xuất cà phê vối
Robusta của Việt Nam (1,48 tấn1ha) xếp thứ hai thế giới. Sau
11
Costarica (1,6 tấn1ha) trên Thái Lan (0,99 tấn1ha). Cùng với năng
xuất diện tịch và sản lượng cà phê ở Việt Nam cũng đang ở mức rất
cao, có xu hướng tiếp tục tăng.
niên
dt trồng
dttăng so
sản lượng
S.L tăng so
năng xuất
N.S tăng so
vụ
cà phê
với niên vụ
cà phê
với liên vụ
cà phê
với niên vụ
(ha)
trước (ha)
(tấn)
trước (tấn)
(tấn ha)
trước (tấnha)
90-91
135500
----
82500
----
0,61
135500
----
131400
48900
0,97
143000
7500
145200
13800
1,02
148800
5800
17900
33800
1,20
164600
158000
212150
33450
1,29
---91-92
0,36
92-93
0,05
93-94
0,19
94-95
0,09
12
95-96
186000
37200
235000
22550
1,26
251000
68000
362000
127000
1,43
296000
42000
400000
38000
1,35
350000
54000
420000
20000
1,20
420000
70000
60000
180000
1,43
0,06
96-97
0,16
97-98
-0,07
98-99
-0,15
99-00
0,23
Bảng 1: diện tích năng xuất và sản lượng cà phê Việt
Nam
Qua bảng số liệu trên ta thấy rằng diện tích cà phê tăng rất mạnh và
còn tiếp tục tăng đây chính là kết quả từ chính sách khuyến khích
phát triển cà phê của chính phủ trong kinh tế hộ gia đình,tư nhân kết
hợp với đầu tư hỗ trợ của nhà nước qua các chương trình định canh,
định cư,phủ xanh đồi trọc .Bên cạnh mặt đáng mừng ,diện tích tăng
mạnh cũng phản ánh một tình trạng đáng ngại ,đó là sự phát triển
vượt tầm kiểm soát của nhà nước .Đây cũng là một trở ngại trong
công tác chỉ đạo kinh doanh xuất khẩu.
13
Qua bảng số liệu trên năng suất tăng lên nhờ những nguyên nhân
chính sau:
- Khí hậu và thổ nhưỡng thuận lợi cho cây cà phê .70% diện tích
cây cà phê được trồng trên đất đỏ bazan có độ phì nhiêu cao,
tơi xốp .
- Khí hậu Việt Nam có mùa khô tuy khắc nghiệt nhưng giải
quyết được tưới tiêu tốt nên đã biến được hạn chế thành thuận
lợi.
- Cơ chế quản lí của ta đổi mới ,chính sách giao quyền sử dụng
đất nông nghiệp,vườn cây cho người lao động đã nâng ý thức
làm chủ lên cao,nhờ đó vườn cây được chăm sóc tốt hơn,đầu tư
thâm canh tăng cao ,đất đai được sử dụng triệt để.
II Phân tích thực trạng thị trường tiêu thụ nội địa và nước ngoài của
tổng công ty cà
phê Việt Nam.
1- Tình hình tiêu thụ nội địa của cà phê Việt Nam.
Cà phê là thức uống được nhiều người Viêt Nam ưa thích nhưng
do mức sống còn thấp và việc dùng cà phê chưa là tập quán như
uống trà nên phần lớn cà phê sản xuât ra ta dành cho xuất khẩu ,tiêu
thụ nội địa ít chỉ 6000 tấn / năm .Chiếm từ 1.5 2 tổng sản lượng.
Với đà phát triển như hiện nay mức sống việt nam sẽ được cải thiện
và nhu cầu uống càfê sẽ được tăng nên nghĩa là mức tiêu thụ nội địa
cà fê việt nam sẽ tăng ước tính đến năm 2010 tiêu thụ nội địa của
14
nước ta đạt từ 5 7 tổng sản lượng , bình quân trên đầu người từ
0,10,2 kg/người/ năm.
Mặt khác quan hệ quốc tế của ta ngày càng mở rộng . Người nước
ngoài vào Việt Nam làm việc và du lịch ngày càng nhiều nên nhu
cầu tiêu thụ cà phê cũng vì thế mà tăng nhanh.
2- Tình hình xuất khẩu cà phê của Việt Nam.
a Theo thị trường :
Trước năm 1985 thị trường xuất khẩu cà phê của Việt Nam chủ
yếu là các nước thuộc khu vực I .Liên Xô là thị trường chính khối
lượng nhập khẩu của Liên Xô chiếm 5556% sản lượng cả khu
vực .Từ cuối năm 1985 trở đi Việt Nam bắt đầu xuất đi các nước
thuộc khu vực II.Thời kì nay ta chưa gia nhập hiệp hội cà phê quốc
tế (ICO) nên việc xuất khẩu chỉ là xuất khẩu thử hoặc qua trung
gian ,thường là Singapore với tỉ lệ 3040% tổng sản lượng =60% sản
lượng xuất khẩu sang khu vực II với giá thấp vì chất lượng cà phê
của ta còn thấp trong khi chất lượng yêu cầu của các nước tiêu thụ
trực tiếp lại rất cao.Đến năm 1994 trở đi Việt Nam mới xâm nhập
được vào thị trường các nước Tây Âu, Nhật, Mỹ giảm hẳn lượng
xuất qua trung gian Singapore nâng kim ngạch xuất khẩu lên đáng kể
.Sự có mặt của cà phê Việt Nam trên thị trường Mỹ là chứng nhận
cho nỗ lực to lớn của tổng công ty cà phê Việt Nam .
15
Thị trường xuất khẩu cà phê Việt Nam (tấn)
Liên vụ
Khu
95-96
96-97
97-98
98-99
Vực
Châu Mỹ
67048
84255
87384
69381
Châu Á
45045
32248
45943
28564
16
2000
Châu Phi
6767
11729
4816
5340
Châu Âu
94982
189048
243297
278125
Châu Úc
6913
7038
8839
15483
Tổng
220755
324318
390279
396893
694000
Qua bảng số liệu trên ta thấy nếu như niên vụ năm 95-95 thị trương
châu Á nhập 45045tấn cà phê Việt Nam (chiếm 20,4% tổng sản
lượng xuất khẩu cà phê của Việt Nam ).Thị trường Châu Âu nhập
94982tấn(chiếm tỉ lệ 43,03%) trong niên vụ 98-99 thị trường châu Á
chỉ còn nhập 28564tấn(chiếm tỉ lệ 7,20%).Thị trường Châu Âu nhập
278125tấn(chiếm tỉ lệ 70,08% )điều này chứng tỏ các nhà xuất khẩu
cà phê Việt Nam đang từng bước hạn chế việc xuất qua trung gian và
cố gắng mở rộng thị trường sang các nước có nhu cầu tiêu thụ cà phê
lớn như Mỹ, Đức, Anh, Pháp.
17
b Theo số lượng:
Niên vụ
Số lượng cà phê
VN thu hoạch
Số lượng cà phê
Tỉ lệ xuất khẩu
xuất khẩu(tấn)
(%)
được(tấn)
90-91
82500
91-92
131400
67774
82,15
79070
130528
60,78
92-93
145200
93-94
179000
165190
94-95
212450
192088
90,42
95-96
235000
220755
93,94
96-97
362000
321048
89,59
18
89,90
92,28
97-98
400000
390279
97,57
98-99
420000
396893
94,50
99-2000
600000
546000
90,83
Qua bảng số liệu trên ta thấy 10 năm trở lại đây cà phê Việt Nam
xuất khẩu tăng nhiều và có xu hướng tiếp tục tăng từ 67774tấn (niên
vụ 90-91)lên thành 546000tấn(niên vụ 1999-2000) tăng 8 lần.Hàng
năm tỉ lệ xuất khẩu so với sản lượng thu hoạch khá ổn định và giữ ở
mức cao ,đa số từ 90% trở lên,tiêu thụ nội địa khoảng 10% tổng sản
lượng. Con số này một phần phản ánh chủ trương đẩy mạnh xuất
khẩu cà phê Việt Nam . Một phần cho thấy so với dân chúng các
nước khác thì thói quen uống cà phê của người dân Việt Nam vẫn
còn thấp.
c Theo giá cả:
Mới tháng đầu năm 1999 giá cà phê trên các thị trường giảm
mạnh. Tại NEW YORK Arabica giao ngay giảm 16% từ 2461
USD/tấn xuống 1978 USD/tấn tháng (10-99). Tại Luân Đôn giá
Robusta giao ngay giảm 29,5% từ 1750 USD/năm (quý I/99) xuống
19
1234 USD/tấn (tháng 10/99) vì giá cà phê thế giới có ảnh hưởng rất
mạnh lên giá xuất khẩu của Việt Nam lên vào thời điểm này giá
FOB,cà phê Robusta
Việt Nam loại R2 rất mạnh 590 USD/tấn từ 1565 USD/tấn xuống
còn 976 USD/tấn. Có nhiều nguyên nhân làm giá cà phê giảm mạnh.
Trước hết là do nguồn cung tăng mạnh theo USDA sản lượng cà phê
thế giới vụ 98-99 so với vụ 97-98 ước tính tăng 9,2% tương đương
với 8,96 triệu bao (1 bao = 60 kg) đạt 106,63 triệu bao trong đó sản
lượng cà phê của Brazin tăng kỷ lục 11,2 triệu bao đạt 34,7 triệu bao.
Sản lượng cao kỷ lục và đồng Real của Brazin 10 tháng đầu năm
1999 giảm mạnh. Thêm vào đó đồng Supiah của Indonesia trong
những tháng 8-10/99 giảm mạnh cũng làm xuất khẩu cà phê của
nước này tăng mạnh. Xuất khẩu tăng ở những nước chủ chốt khiến
cung cao vượt quá cầu. Dẫn đến kết quả là giá cà phê xuất khẩu giảm
mạnh và giảm liên tục trong suốt 10 tháng đầu năm 1999. Đến hai
tháng cuối năm 1999 giá cà phê thế giới hồi phục rất đáng kể. Tại
New york giá Arabica giao ngay tăng 35% đạt 2790USD/tấn (tháng
10/99). Tại London, giá Robusta giao ngay tăng 21% đạt 1510
USD/tấn. Giá cà phê Việt Nam theo đó tăng mạnh, thời điểm tháng
10/99 giá Fob Robusta Việt Nam loại R2 hồi phục ở mức 1070
USD/tấn tăng 70 USSD/tấn.
Nguyên nhân làm giá tăng lại chính là đợt khô hạn vào 2 tháng
cuối năm tại nhiều vùng trồng cà phê chính của Brazin khiến cà phê
ra hoa sớm hàng loạt.trên những vùng có bình diện rộng, tỏ rõ nguy
20
- Xem thêm -