Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Mở rộng cho vay doanh nghiệp khu vực tư nhân tại ngân hàng tmcp ngoại thư...

Tài liệu Mở rộng cho vay doanh nghiệp khu vực tư nhân tại ngân hàng tmcp ngoại thương chi nhánh tỉnh kon tum.

.PDF
110
86
82

Mô tả:

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG NGUYỄN THỊ TÚ TRINH MỞ RỘNG CHO VAY DOANH NGHIỆP KHU VỤC TƯ NHÂN TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN NGOẠI THƯƠNG CHI NHÁNH TỈNH KON TUM LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN TRỊ KINH DOANH Đà Nẵng - Năm 2012 BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG NGUYỄN THỊ TÚ TRINH MỞ RỘNG CHO VAY DOANH NGHIỆP KHU VỤC TƯ NHÂN TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN NGOẠI THƯƠNG CHI NHÁNH TỈNH KON TUM Chuyên ngành: Tài chính – Ngân hàng Mã số: 60.34.20 LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN TRỊ KINH DOANH Người hướng dẫn khoa học: PGS. TS. NGUYỄN NGỌC VŨ Đà Nẵng – Năm 2012 LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu, kết quả trong luận văn là trung thực và chưa từng được ai công bố trong bất kỳ công trình nào khác. Tác giả luận văn Nguyễn Thị Tú Trinh MỤC LỤC MỞ ĐẦU 1 1. Tính cấp thiết của đề tài 1 2. Mục tiêu nghiên cứu 2 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 2 4. Phương pháp nghiên cứu 3 5. Bố cục đề tài 3 6. Tổng quan tài liệu 3 CHƯƠNG 1. TÍN DỤNG NGÂN HÀNG VÀ MỞ RỘNG CHO VAY ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP KHU VỰC TƯ NHÂN CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI 6 1.1. MỘT SỐ VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ TÍN DỤNG NGÂN HÀNG 6 1.1.2. Phân loại tín dụng ngân hàng 7 1.1.3. Đặc điểm của tín dụng ngân hàng 11 1.1.4. Vai trò của tín dụng ngân hàng 11 1.2. MỞ RỘNG CHO VAY ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP KHU VỰC KINH TẾ TƯ NHÂN 15 1.2.1. Khái quát chung về doanh nghiệp khu vực tư nhân: 15 1.2.2. Mở rộng cho vay đối với DNKVTN 19 1.2.3. Những nhân tố ảnh hưởng đến mở rộng cho vay DNKVTN 26 KẾT LUẬN CHƯƠNG 1 33 CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG MỞ RỘNG CHO VAY ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP KHU VỰC TƯ NHÂN TẠI NGÂN HÀNG TMCP NGOẠI THƯƠNG CHI NHÁNH TỈNH KON TUM 34 2.1. KHÁI QUÁT CHUNG VỀ NHTMCP NGOẠI THƯƠNG CHI NHÁNH TỈNH KON TUM 34 2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển VCB Kon Tum 34 2.1.2. Cơ cấu tổ chức của VCB Kon Tum 35 2.1.3. Tình hình hoạt động kinh doanh tại VCB Kon Tum 37 2.2. THỰC TRẠNG MỞ RỘNG CHO VAY ĐỐI VỚI DNKVTN TẠI VCB KON TUM 2.2.1. Tình hình chung về các DNKVTN trên địa bàn tỉnh Kon Tum 41 41 2.2.2. Thực trạng tăng trưởng dư nợ cho vay DNKVTN tại VCB Kon Tum 2.2.3. Thực trạng tăng trưởng số lượng khách hàng DNKVTN vay vốn 43 48 2.2.4. Thực trạng tăng trưởng dư nợ cho vay bình quân trên một khách hàng DNKVTN 49 2.2.5. Thực trạng tăng trưởng thị phần cho vay DNKVTN 49 2.2.6. Thu nhập từ hoạt động cho vay DNKVTN 50 2.2.7. Tình hình nợ xấu của DNKVTN 51 2.3. PHÂN TÍCH CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN MỞ RỘNG CHO VAY ĐỐI VỚI DNKVTN TẠI VCB KON TUM: 52 2.3.1. Lãi suất cho vay đối với DNKVTN tại VCB Kon Tum 53 2.3.2. Các hình thức đảm bảo tiền vay 54 2.3.3. Điều kiện vay vốn đối với DNKVTN 55 2.3.4. Kỳ hạn cho vay đối với DNKVTN 56 2.3.5. Các phương thức cho vay đối với DNKVTN 58 2.3.6. Mạng lưới hoạt động của VCB Kon Tum 60 2.3.7. Các nguồn lực của VCB Kon Tum 61 2.4. ĐÁNH GIÁ CHUNG VỀ HOẠT ĐỘNG CHO VAY ĐỐI VỚI DNKVTN TẠI VCB KON TUM 63 2.4.1. Những kết quả đạt được trong cho vay DNKVTN tại VCB Kon Tum 63 2.4.2. Những tồn tại trong cho vay DNKVTN tại VCB Kon Tum 66 2.4.3. Nguyên nhân tồn tại 66 CHƯƠNG 3. GIẢI PHÁP VÀ KIẾN NGHỊ MỞ RỘNG CHO VAY ĐỐI VỚI DNKVTN TẠI NGÂN HÀNG TMCP NGOẠI THƯƠNG CHI NHÁNH TỈNH KON TUM 72 3.1. CÁC CĂN CỨ ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP 72 3.1.1. Định hướng phát triển doanh nghiêp khu vực tư nhân trên địa bàn 72 3.1.2. Căn cứ vào định hướng mở rộng cho vay DNKVTN tại VCB Kon Tum 73 3.2. GIẢI PHÁP NHẰM MỞ RỘNG CHO VAY ĐỐI VỚI DNKVTN TẠI VCB KON TUM 75 3.2.1. Giải pháp tăng trưởng dư nợ cho vay 75 3.2.2. Giải pháp hạn chế và kiểm soát rủi ro trong cho vay DNKVTN 83 3.2.3. Các giải pháp khác 89 3.3. MỘT SỐ KIẾN NGHỊ 96 3.3.1. Kiến nghị đối với các cơ quan quản lý Nhà nước 96 3.3.2. Kiến nghị đối với Ngân hàng Nhà nước Việt Nam 97 3.3.3. Kiến nghị đối với NHTMCP Ngoại Thương Việt Nam 98 KẾT LUẬN TÀI LIỆU THAM KHẢO QUYẾT ĐỊNH GIAO ĐỀ TÀI LUẬN VĂN 99 100 DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT Agribank Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn BIDV Ngân hàng Thương mại cổ phần Đầu tư và Phát triển DN Doanh nghiệp DNKVTN Doanh nghiệp khu vực tư nhân DNNVV Doanh nghiệp nhỏ và vừa NH Ngân hàng NHNN Ngân hàng Nhà nước NHTM Ngân hàng Thương mại Sacombank Ngân hàng Thương mại cổ phần Sài Gòn Thương Tín TCTD Tổ chức tín dụng TDNH Tín dụng Ngân hàng VCB Ngân hàng Thương mại cổ phần Ngoại Thương Vietinbank Ngân hàng Thương mại cổ phần Công Thương DANH MỤC CÁC BẢNG Số hiệu Tên bảng bảng Trang 1.1 Quy mô DNKVTN từ năm 2006 đến 2009 18 2.1 Nguồn vốn huy động của VCB Kon Tum 37 2.2 Tình hình hoạt động cho vay tại VCB Kon Tum 38 2.3 Kết quả hoạt động kinh doanh tại VCB Kon Tum 40 2.4 Tình hình DNKVTN trên địa bàn tỉnh Kon Tum 41 2.5 Tình hình tăng trưởng dư nợ cho vay DNKVTN 43 2.6 Dư nợ cho vay DNKVTN theo loại hình doanh nghiệp 45 2.7 Dư nợ cho vay DNKVTN theo ngành kinh tế 46 2.8 Số lượng khách hàng DNKVTN vay vốn tại VCB Kon Tum 48 2.9 Dư nợ bình quân trên một khách hàng DNKVTN 49 2.10 Thị phần cho vay DNKVTN của VCB Kon Tum 49 2.11 Thu nhập từ hoạt động cho vay DNKVTN 50 2.12 Tình hình nợ xấu DNKVTN 51 2.13 Lãi suất cho vay BQ của DNKVTN tại các NHTM và VCB Kon Tum 53 2.14 Dư nợ cho vay DNKVTN theo hình thức đảm bảo 54 2.15 Số ngày bình quân giải quyết một hồ sơ vay vốn của DNKVTN 55 2.16 Dư nợ cho vay DNKVTN theo kỳ hạn 56 2.17 Tổng hợp các phương thức cho vay DNKVTN 58 2.18 Chênh lệch nguồn vốn và dư nợ cho vay tại VCB Kon Tum 61 2.19 Nguồn nhân lực tại VCB Kon Tum đến 31/12/2011 62 DANH MỤC CÁC HÌNH Số hiệu Tên hình hình Trang 2.1 Mô hình tổ chức của VCB Kon Tum 35 2.2 Tình hình tăng trưởng dư nợ cho vay DNKVTN 44 2.3 Tỷ trọng dư nợ cho vay DNKVTN theo loại hình doanh nghiệp 45 2.4 Tỷ trọng dư nợ cho vay DNKVTN theo ngành kinh tế 47 2.5 Tình hình nợ xấu của DNKVTN 52 2.6 Dư nợ cho vay DNKVTN theo kỳ hạn 57 1 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Việt Nam sau hơn 10 năm thực hiện Luật Doanh nghiệp, doanh nghiệp khu vực tư nhân không chỉ phát triển nhanh chóng về số lượng, mà còn có những tiến bộ đáng ghi nhận về hiệu quả và sức cạnh tranh, tạo việc làm cho phần lớn lao động chưa có việc làm, đáng quý hơn là đóng góp cho tốc độ tăng trưởng, góp phần chuyển dịch cơ cấu, tạo ra sinh khí mới cho nền kinh tế và ngày càng khẳng định vị trí trụ cột của mình trong nền kinh tế, cùng với chính sách mở cửa mậu dịch đã trở thành nhân tố chính dẫn đến sự phát triển khá mau lẹ của nền kinh tế Việt Nam. Tuy nhiên, hầu hết các DNKVTN đều đang hoạt động trong tình trạng thiếu vốn cần thiết cho hoạt động, đã ảnh hưởng không nhỏ tới hiệu quả kinh doanh cũng như năng lực cạnh tranh của các DNKVTN trên thị trường trong nước và thị trường quốc tế. Những khó khăn trong việc tiếp cận các nguồn vốn của các doanh nghiệp là rất lớn. Đặc biệt là việc tiếp cận với nguồn vốn tín dụng ngân hàng. Trong những năm gần đây, nền kinh tế thế giới và trong nước có nhiều biến động, nền kinh tế Việt Nam đang trong thời kỳ suy thoái, lạm phát và giá cả tăng cao, Nhà nước thực hiện chính sách tiền tệ thắt chặt, DNKVTN đã khó khăn nay càng khó khăn hơn trong tiếp cận nguồn vốn ngân hàng, nhiều doanh nghiệp đã phá sản vì thiếu vốn, số còn lại hoạt động cầm chừng không phát triển được. Trước những khó khăn thách thức mà DNKVTN đang gặp phải, Chính phủ đã ban hành nhiều chính sách, đổi mới về thể chế, cải thiện môi trường kinh doanh cho bước phát triển mới của DNKVTN nhất là trong các lĩnh vực đầu tư tìm kiếm thị trường, xuất nhập khẩu, ứng dụng công nghệ mới. Trong kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2011-2015, Chính phủ đã đẩy mạnh 2 quá trình tái cấu trúc đầu tư, đặc biệt là đầu tư công - một trong những nguyên nhân chính lâu nay gây ra lạm phát. Theo đó, tỉ trọng đầu tư khu vực công giảm dần, ưu tiên đầu tư khu vực tư nhân tỉ trọng cao hơn. Bên cạnh những nỗ lực tái cơ cấu để vực dậy các doanh nghiệp nhà nước, thì chính sách mở rộng và phát triển khu vực kinh tế tư nhân càng được chú trọng. Nhận thức được những vấn đề đó, VCB Kon Tum đã có những định hướng chiến lược trong việc duy trì và mở rộng cho vay DNKVTN, coi đây là thị phần chủ yếu mà ngân hàng hướng đến nhằm đáp ứng nhu cầu vốn sản xuất kinh doanh, góp phần phát triển sản xuất, tiêu dùng và tạo nguồn thu nhập cho VCB Kon Tum. Tuy nhiên hoạt động cho vay đối với DNKVTN tại VCB Kon Tum vẫn còn nhiều hạn chế. Vì vậy, việc mở rộng cho vay đối với các DNKVTN là hết sức cần thiết để VCB Kon Tum không ngừng mở rộng và phát triển, nên tôi đã chọn đề tài: "Mở rộng cho vay DNKVTN tại NHTMCP Ngoại Thương Chi nhánh tỉnh Kon Tum” để thực hiện luận văn tốt nghiệp của mình. 2. Mục tiêu nghiên cứu - Hệ thống hóa những vấn đề cơ bản về tín dụng ngân hàng và mở rộng cho vay DNKVTN. - Phân tích thực trạng mở rộng cho vay DNKVTN tại VCB Kon Tum. - Đề xuất những giải pháp và kiến nghị góp phần mở rộng cho vay đối với DNKVTN tại VCB Kon Tum. 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu a. Đối tượng nghiên cứu Đề tài nghiên cứu những vấn đề lý luận và thực tiễn liên quan đến hoạt động cho vay đối với DNKVTN tại VCB Kon Tum. b. Phạm vi nghiên cứu - Nghiên cứu thực trạng mở rộng cho vay đối với DNKVTN tại VCB 3 Kon Tum từ năm 2009 đến 2011. - Những giải pháp góp phần mở rộng cho vay đối với các DNKVTN tại VCB Kon Tum áp dụng đến năm 2015. 4. Phương pháp nghiên cứu Đề tài sử dụng phương pháp nghiên cứu thống kê, phân tích, so sánh và đặc biệt là sử dụng lý luận, nghiên cứu các chính sách marketing, quản trị trong ngân hàng để rút ra kết luận và những đề xuất chủ yếu. 5. Bố cục đề tài Bố cục của đề tài ngoài phần mở đầu, kết luận, mục lục, danh mục bảng biểu và tài liệu tham khảo, đề tài được trình bày trong 3 chương như sau: Chương 1: Tín dụng ngân hàng và mở rộng cho vay đối với DNKVTN của NHTM. Chương 2: Thực trạng mở rộng cho vay đối với DNKVTN tại NHTMCP Ngoại Thương Chi nhánh tỉnh Kon Tum. Chương 3: Giải pháp và kiến nghị mở rộng cho vay đối với DNKVTN tại NHTMCP Ngoại Thương Chi nhánh tỉnh Kon Tum. 6. Tổng quan tài liệu Các doanh nghiệp khu vực tư nhân ngày càng đóng một vai trò quan trọng đối với nền kinh tế Việt Nam. Sự phát triển của nền kinh tế Việt Nam trong tương lai có thể phải phụ thuộc nhiều vào sự phát triển của bộ phận này. Tuy nhiên như đã trình bày ở trên, các DNKVTN hiện nay còn gặp khó khăn về nhiều mặt, đặc biệt trong việc tiếp cận với nguồn vốn ngân hàng. Có thể nói, nghiên cứu nhằm mở rộng hoạt động cho vay đối với các doanh nghiệp khu vực tư nhân là hết sức cấp thiết. Vì vậy, đã có nhiều tác giả đi sâu nghiên cứu và đưa ra những giải pháp giúp các DNKVTN dễ dàng trong việc tiếp cận với nguồn vốn ngân hàng 4 đồng thời các ngân hàng nâng cao được hiệu quả trong cho vay DNKVTN thông qua các đề tài nghiên cứu sau: 1. Đề tài nghiên cứu: “Mở rộng tín dụng đối với DNNVV tại Chi nhánh NHNo&PTNT Thành phố Đà Nẵng” của tác giả Trần Công Tân, người hướng dẫn khoa học PGS, TS Lâm Chí Dũng. Đề tài đã sử dụng phương pháp duy vật biện chứng kết hợp với các phương pháp thống kê, tổng hợp, phân tích, so sánh và khảo sát để thực hiện nghiên cứu của mình, phản ánh được một số nội dung cơ bản sau: + Đánh giá tình hình hoạt động của các DNVVN. + Phân tích thực trạng hoạt động tín dụng đối với các DNVVN, những khó khăn vướng mắc cũng như nguyên nhân về mở rộng tín dụng DNNVV tại Chi nhánh NHNo&PTNT Thành phố Đà Nẵng. + Trên cơ sở đó luận văn đã đưa ra các giải pháp nhằm mở rộng tín dụng và nâng cao hiệu quả tín dụng tài trợ DNVVN tại Chi nhánh NHNo&PTNT Thành phố Đà Nẵng, góp phần giúp các DNVVN cải thiện tình hình tài chính, đáp ứng được yêu cầu của NH để có thể tiếp cận nguồn vốn tín dụng dễ dàng hơn, đồng thời mạnh dạn đề xuất kiến nghị với cấp có thẩm quyền trong việc hỗ trợ các DNNVV. 2. Đề tài nghiên cứu: “Phát triển cho vay đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa tại ngân hàng TMCP Á Châu Chi nhánh Thừa Thiên Huế” của tác giả Trần Thị Phương, người hướng dẫn khoa học PGS. TS Lê Thế Giới. Đề tài đã sử dụng phương pháp nghiên cứu kinh tế, kết hợp giữa lý luận và thực tiễn, phương pháp thu thập và kế thừa số liệu kết hợp với phương pháp so sánh, thống kê mô tả…để thực hiện nghiên cứu của mình, luận văn đã phản ánh được một số nội dung cơ bản sau: + Hệ thống hóa được các vấn đề cho vay nói chung và cho vay đối với DNNVV nói riêng tại các NHTM. 5 + Đánh giá thực trạng phát triển cho vay đối với DNNVV tại NHTMCP Á Châu – Chi nhánh thưà Thiên Huế, từ đó rút ra những mặt được và những tồn tại ảnh hưởng đến phát triển cho vay đối với DNNVV. + Vận dụng giữa lý thuyết và thực tiễn tại đơn vị nghiên cứu, luận văn đã đưa ra các giải pháp nhằm phát triển cho vay đối với DNNVV tại NHTMCP Á Châu – Chi nhánh Thừa Thiên Huế, đồng thời đưa ra những kiến nghị với NHNN và các cơ quan hữu quan, các DNNVV nhằm thực hiện thành công các giải pháp. Qua việc tham khảo một số công trình nghiên cứu về hoạt động cho vay liên quan đến doanh nghiệp của các NHTM, cùng với thực tiễn hoạt động cho vay doanh nghiệp khu vực tư nhân tại NHTMCP Ngoại Thương Chi nhánh tỉnh Kon Tum và những khó khăn của doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh trong việc tiếp cận nguồn vốn NHTM tôi đã chọn đề tài: "Mở rộng cho vay DNKVTN tại NHTMCP Ngoại Thương Chi nhánh tỉnh Kon Tum” để thực hiện luận văn tốt nghiệp của mình. 6 CHƯƠNG 1 TÍN DỤNG NGÂN HÀNG VÀ MỞ RỘNG CHO VAY ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP KHU VỰC TƯ NHÂN CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI 1.1. MỘT SỐ VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ TÍN DỤNG NGÂN HÀNG 1.1.1. Khái niệm a. Khái niệm tín dụng ngân hàng TD xuất phát từ chữ la tinh là Creditium có nghĩa là sự tin tưởng, tín nhiệm. Tiếng Anh và tiếng Pháp đều lấy từ gốc này, viết là Credit. Theo ngôn ngữ dân gian Việt Nam, TD là sự vay mượn lẫn nhau. Trong Trong quan hệ tài chính: Tín dụng có thể hiểu là một giao dịch về tài sản trên cơ sở có sự hoàn trả giữa 2 chủ thể hay là phương pháp chuyển dịch từ quỹ cho vay sang người đi vay hay là một số tiền cho vay mà các định chế tài chính cung cấp cho KH (còn gọi là cho vay). Căn cứ vào các chủ thể tham gia trong quan hệ tín dụng, ta có các loại như Tín dụng thương mại, Tín dụng ngân hàng, Tín dụng nhà nước, Tín dụng hợp tác: Tín dụng quốc tế. Trong những hình thức tín dụng nói trên, tín dụng ngân hàng là loaị hình tín dụng phổ biến nhất, có qui mô và phạm vi hoạt động rộng rãi nhất và có một vai trò rất quan trọng đối với sự phát triển kinh tế xã hội của mỗi nước. Vậy, tín dụng ngân hàng là quan hệ tín dụng giữa ngân hàng với mọi chủ thể khác trong nền kinh tế xã hội. Trong mối quan hệ này, ngân hàng đóng vai trò trung gian, vừa là người cho vay, vừa là người đi vay. b. Khái niệm cấp tín dụng Luật các tổ chức tín dụng được Quốc Hội ban hành năm 2010 quy định cụ thể về cấp tín dụng của TCTD như sau: 7 Cấp tín dụng là việc TCTD thỏa thuận để tổ chức, cá nhân sử dụng một khoản tiền hoặc cam kết cho phép sử dụng một khoản tiền theo nguyên tắc có hoàn trả bằng nghiệp vụ cho vay, chiết khấu, cho thuê tài chính, bao thanh toán, bảo lãnh ngân hàng và các nghiệp vụ cấp tín dụng khác. Trong các nghiệp vụ cấp tín dụng thì cho vay là nghiệp vụ phổ biến nhất trong hoạt động của NHTM. Theo Luật các tổ chức tín dụng được Quốc Hội ban hành năm 2010 quy định: Cho vay là hình thức cấp tín dụng, theo đó bên cho vay giao hoặc cam kết giao cho khách hàng một khoản tiền để sử dụng vào mục đích xác định trong một thời gian nhất định theo thỏa thuận với nguyên tắc có hoàn trả cả gốc và lãi. 1.1.2. Phân loại tín dụng ngân hàng Có nhiều hình thức phân loại tín dụng ngân hàng, trong đó có các hình thức phân loại chủ yếu sau: a. Căn cứ vào yếu tố thời hạn cho vay Theo căn cứ này, cho vay của ngân hàng thương mại chia thành: - Cho vay ngắn hạn: Là loại cho vay có thời hạn đến 1 năm, thường đáp ứng nhu cầu bổ sung vốn lưu động cho các doanh nghiệp hoặc phục vụ cho nhu cầu tiêu dùng bức thiết của dân cư. - Cho vay trung hạn: Là loại cho vay có thời hạn trên 1 năm đến 5 năm. Loại cho vay này được sử dụng để bổ sung vốn mua sắm tài sản cố định, cải tiến đổi mới kỹ thuật, mở rộng và xây dựng các công trình có quy mô nhỏ và thời gian thu hồi vốn nhanh. - Cho vay dài hạn: Là loại cho vay có thời hạn trên 5 năm. Cho vay dài hạn được sử dụng để hỗ trợ vốn xây dựng cơ bản, đầu tư xây dựng các công trình có quy mô lớn, kỹ thuật và công nghệ hiện đại có thời gian hoàn vốn dài. 8 b. Căn cứ vào đối tượng thực hiện vốn tín dụng cho hoạt động sản xuất kinh doanh Theo căn cứ này, cho vay của ngân hàng thương mại chia thành hai loại: - Cho vay vốn lưu động: Cho vay vốn lưu động nhằm bổ sung vốn lưu động cho các tổ chức kinh tế. Trên thực tế, loại cho vay này được thực hiện dưới hình thức cho vay để dự trữ hàng hóa, cho vay các khoản chi phí phát sinh trong các công đoạn của chu kỳ sản xuất kinh doanh, cho vay để thanh toán các khoản nợ. - Cho vay vốn cố định: Cho vay vốn cố định là loại cho vay được cấp để bổ sung vốn cố định hình thành nên tài sản cố định; cải tiến kỹ thuật; mở rộng sản xuất; xây dựng các công trình mới. Thời gian cho vay là trung và dài hạn. c. Căn cứ vào mục đích sử dụng vốn Theo căn cứ này, cho vay của ngân hàng thương mại chia thành hai loại: - Cho vay phục vụ sản xuất lưu thông hàng hóa: Loại cho vay này được cấp cho các chủ thể kinh doanh nhằm hỗ trợ vốn để mở rộng hoạt động sản xuất và lưu thông hàng hóa. - Cho vay tiêu dùng: Đây là loại cho vay đáp ứng các nhu cầu tiêu dùng của cá nhân. Mục đích của cho vay tiêu dùng là hỗ trợ cải thiện đời sống vật chất, sinh hoạt cho các thành viên trong xã hội, kích thích tiêu dùng, tạo điều kiện nâng cao năng suất lao động, đồng thời cho vay tiêu dùng cũng giúp cho doanh nghiệp tăng doang số tiêu thụ, mở rộng thị trường hướng đến tối đa hóa lợi nhuận kinh doanh. Cho vay tiêu dùng sẽ ngày càng mở rộng và phát triển cả về giá trị cũng như hình thức, cùng với tiến trình phát triển của kinh tế thị trường. Ở những quốc gia có nền kinh tế phát triển, thu nhập người dân rất 9 cao nhưng cho vay tiêu dùng phát triển rất mạnh thông qua phương thức cấp tín dụng mà hàng hóa, dịch vụ được cung ứng cho người tiêu dùng một cách tốt nhất. d. Căn cứ vào tính chất đảm bảo Theo căn cứ này, cho vay của ngân hàng thương mại chia thành hai loại: - Cho vay không có đảm bảo trực tiếp: Khoản cho vay được cấp không có giá trị vật tư, hàng hóa hoặc tài sản làm đảm bảo trực tiếp mà chỉ dựa trên uy tín, sự tín nhiệm của cá nhân, tổ chức tín dụng đối với bên nhận tín dụng. Vì vậy loại hình cho vay này còn được gọi là cho vay tín chấp. - Cho vay có đảm bảo trực tiếp: Loại cho vay này được thực hiện khi người đi vay có một khối lượng hàng hóa, tài sản tương đương, được dùng trực tiếp để đảm bảo cho món nợ vay. Trên thực tế, loại hình cho vay này được thực hiện dưới các hình thức như: cho vay thế chấp, cho vay cầm cố hoặc bảo lãnh, hoặc dưới dạng thuê mua. e. Căn cứ vào các phương thức cho vay Theo căn cứ này, cho vay của ngân hàng thương mại chia thành các loại chủ yếu sau: - Cho vay từng lần: Là loại cho vay mà mỗi lần vay vốn, khách hàng và tổ chức tín dụng thực hiện thủ tục vay vốn cần thiết và ký kết hợp đồng tín dụng. - Cho vay theo hạn mức tín dụng: Là loại cho vay mà tổ chức tín dụng và khách hàng xác định và thoả thuận một hạn mức tín dụng duy trì trong một khoảng thời gian nhất định. - Cho vay theo dự án đầu tư: Là loại cho vay mà tổ chức tín dụng cho khách hàng vay vốn để thực hiện các dự án đầu tư phát triển sản xuất, kinh doanh, dịch vụ và các dự án đầu tư phục vụ đời sống. 10 - Cho vay hợp vốn: Là loại cho vay mà theo đó, một nhóm tổ chức tín dụng cùng cho vay đối với một dự án vay vốn hoặc phương án vay vốn của khách hàng; trong đó, có một tổ chức tín dụng làm đầu mối dàn xếp, phối hợp với các tổ chức tín dụng khác. Việc cho vay hợp vốn thực hiện theo quy định của Quy chế này và Quy chế đồng tài trợ của các tổ chức tín dụng do Thống đốc Ngân hàng Nhà nước ban hành. - Cho vay trả góp: Là loại cho vay mà khi vay vốn, tổ chức tín dụng và khách hàng xác định và thoả thuận số lãi vốn vay phải trả cộng với số nợ gốc được chia ra để trả nợ theo nhiều kỳ hạn trong thời hạn cho vay. - Cho vay theo hạn mức tín dụng dự phòng: Là loại cho vay mà tổ chức tín dụng cam kết đảm bảo sẵn sàng cho khách hàng vay vốn trong phạm vi hạn mức tín dụng nhất định. Tổ chức tín dụng và khách hàng thỏa thuận thời hạn hiệu lực của hạn mức tín dụng dự phòng, mức phí trả cho hạn mức tín dụng dự phòng. - Cho vay thông qua nghiệp vụ phát hành và sử dụng thẻ tín dụng: Là loại cho vay mà tổ chức tín dụng chấp thuận cho khách hàng được sử dụng số vốn vay trong phạm vi hạn mức tín dụng để thanh toán tiền mua hàng hoá, dịch vụ và rút tiền mặt tại máy rút tiền tự động hoặc điểm ứng tiền mặt là đại lý của tổ chức tín dụng. Khi cho vay phát hành và sử dụng thẻ tín dụng, tổ chức tín dụng và khách hàng phải tuân theo các quy định của Chính phủ và Ngân hàng Nhà nước Việt Nam về phát hành và sử dụng thẻ tín dụng. -. Cho vay theo hạn mức thấu chi: Là việc cho vay mà tổ chức tín dụng thỏa thuận bằng văn bản chấp thuận cho khách hàng chi vượt số tiền có trên tài khoản thanh toán của khách hàng phù hợp với các quy định của Chính phủ và Ngân hàng Nhà nước Việt Nam về hoạt động thanh toán qua các tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán. 11 1.1.3. Đặc điểm của tín dụng ngân hàng - Là quan hệ thị trường, theo hợp đồng. NHTM có danh mục sản phẩm cho vay đa dạng nhất. NH với tư cách là người cho vay được quyền kiểm soát việc sử dụng vốn vay của người đi vay. - Là hoạt động chủ yếu đối với hầu hết các NH. Khoản mục cho vay chiếm quá nữa giá trị tổng tài sản và tạo ra từ 1/2 đến 2/3 tổng thu của NHTM nên cho vay là hoạt động kinh doanh chủ yếu của NHTM để tạo ra thu nhập. - Rủi ro trong hoạt động NH có xu hướng tập trung vào danh mục các khoản cho vay. Các hoạt động tín dụng NH thường hứng chịu rủi ro cho một người mà NH tin tưởng cho họ vay vốn. Rủi ro có thể gây nên sự phá sản của NH. Rủi ro trong hoạt động TD giảm cũng có nghĩa là lợi nhuận của NH tăng lên. - Thu nhập từ các khoản cho vay là tiền lãi mà người đi vay trả cho NH. Chỉ có tiền lãi thu được từ cho vay mới bù nổi chi phí tiền gởi, chi phí dự trữ, chi phí kinh doanh, chi phí quản lý, các khoản phí và chi phí rủi ro đầu tư. - Kinh tế càng phát triển, lượng cho vay của các NH cũng tăng nhanh và loại hình cho vay cũng trở nên đa dạng. - Cho vay của NH là lĩnh vực khá phức tạp và thường xuyên thay đổi theo những biến chuyển của môi trường kinh tế. Từ những đặc điểm của tín dụng ngân hàng nên trong hoạt động cho vay, vấn đề mà các NH quan tâm chính và thường xuyên trăn trở là: - Sẽ cho ai vay, - Sẽ đầu tư vào lĩnh vực, vào đối tượng nào, - Lợi tức có cao không, - Và có an toàn không. 1.1.4. Vai trò của tín dụng ngân hàng a. §èi víi nÒn kinh tÕ - Tín dụng ngân hàng là động lực thúc đẩy nền kinh tế xã hội phát triển,
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan