ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
ĐẠI HỌC QUỐC GIA TP HỒ CHÍ MINH
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHỆ
PTN CÔNG NGHỆ NANO
VŨ THỊ NGỌC THU
MÔ PHỎNG TRANSISTOR ĐƠN
ĐIỆN TỬ (SET) SỬ DỤNG PHƯƠNG
PHÁP HÀM GREEN
LUẬN VĂN THẠC SĨ
Thành phố Hồ Chí Minh – 2010
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
ĐẠI HỌC QUỐC GIA TP HỒ CHÍ MINH
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHỆ
PTN CÔNG NGHỆ NANO
VŨ THỊ NGỌC THU
MÔ PHỎNG TRANSISTOR ĐƠN
ĐIỆN TỬ (SET) SỬ DỤNG PHƯƠNG
PHÁP HÀM GREEN
Chuyên ngành: Vật liệu và Linh kiện Nanô
(Chuyên ngành đào tạo thí điểm)
LUẬN VĂN THẠC SĨ
Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS ĐINH SỸ HIỀN
Thành phố Hồ Chí Minh – 2010
MỤC LỤC
Trang phụ bìa
Trang
Lời cam đoan ................................................................................................... i
Lời cảm ơn ....................................................................................................... ii
Mục lục ........................................................................................................... iii
Danh mục các ký hiệu, các chữ viết tắt ........................................................... v
Danh mục các bảng ........................................................................................ vi
Danh mục các hình vẽ, đồ thị ........................................................................ vii
MỞ ĐẦU ....................................................................................................... 1
Chương 1: TỔNG QUAN VỀ LINH KIỆN TRANSISTOR ĐƠN
ĐIỆN TỬ ....................................................................................................... 4
1.1. Từ vi điện tử đến điện tử nano ................................................................ 4
1.2. Linh kiện điện tử nano ............................................................................. 7
1.3. Hoạt động truyền tải điện tử trong các hệ thống thang nanomet ............. 9
1.4. Cơ sở thuyết chính thống “Orthodox theory” ........................................ 10
1.4.1. Sự tích điện bên trong chấm lượng tử ......................................... 11
1.4.2. Cơ sở thuyết chính thống ............................................................. 13
1.4.3. Hạn chế của thuyết chính thống .................................................. 15
1.5. Tổng quan về những nghiên cứu liên quan đến transistor đơn điện tử
................................................................................................................. 16
Chương 2: XÂY DỰNG MÔ HÌNH TOÁN HỌC TÍNH DÒNG
QUA TRANSISTOR ĐƠN ĐIỆN TỬ SỬ DỤNG PHƯƠNG PHÁP
HÀM GREEN ............................................................................................. 19
2.1. Cơ sở xuyên hầm của điện tử trong linh kiện transistor đơn điện tử ..... 19
2.1.1. Cấu trúc và nguyên lý hoạt động của transistor đơn điện tử ....... 19
2.1.2. Quan sát hiện tượng xuyên hầm .................................................. 21
iii
2.1.3. Điều kiện quan sát dao động xuyên hầm của đơn điện tử ........... 24
2.1.4. Nhận xét ....................................................................................... 25
2.2. Những khái niệm cơ bản của transistor đơn điện tử .............................. 25
2.2.1. Mô hình thông số của transistor đơn điện tử ............................... 26
2.2.2. Điều kiện hoạt động truyền tải điện tử ở chế độ chấm lượng
tử ................................................................................................. 29
2.2.3. Tốc độ xuyên hầm của điện tử ..................................................... 29
2.3. Transistor đơn điện tử với chấm lượng tử một mức .............................. 30
2.3.1. Quan sát dao động Coulomb ........................................................ 31
2.3.2. Dòng qua chấm lượng tử một mức .............................................. 32
2.3.3. Chấm lượng tử với nhiều trạng thái tích điện: hình thoi
Coulomb ..................................................................................... 37
2.4. Nhận xét ................................................................................................. 40
Chương 3: MÔ PHỎNG SỰ VẬN CHUYỂN ĐIỆN TỬ TRONG
TRANSISTOR ĐƠN ĐIỆN TỬ ................................................................. 41
3.1. Mô hình tính dòng qua transistor đơn điện tử với chấm lượng tử một
mức ........................................................................................................ 41
3.2. Mô phỏng những đặc trưng của transistor đơn điện tử trên phần
mềm MATLAB ...................................................................................... 44
3.2.1. Lưu đồ giải thuật tính dòng qua transistor đơn điện tử ............... 45
3.2.2. Những đặc trưng của transistor đơn điện tử mô phỏng được ...... 46
3.2.3. Quan sát dao Coulomb của transistor đơn điện tử với chấm
lượng tử một mức ....................................................................... 50
3.2.4. Quan sát vùng khoá Coulomb của transistor đơn điện tử với
chấm lượng tử một mức .............................................................. 55
KẾT LUẬN ................................................................................................... 61
TÀI LIỆU THAM KHẢO .......................................................................... 63
PHỤ LỤC: Code Matlab chương trình mô phỏng ....................................... 65
iv
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU
VÀ CÁC CHỮ VIẾT TẮT
CMOS
Complementary Metal Oxide Semiconductor
FET
Field Effect Transistor
GUI
Graphical User Interfaces
MATLAB
MATrix LABoratory
MOSFET
Metal Oxide Semiconductor Field Effect Transistor
MTs
Molecular Transistors
NEGF
Non – Equilibrium Green’s Function
RTD
Resonant Tunneling Device
RTT
Resonant Tunneling Transistor
QD
Quantum Dot
SET
Single Electron Transistor
ULSI
Ultra large-scale integration
v
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng
1.1
Mô tả
Dự báo thế hệ công nghệ trích từ SIA’s ITRS.
vi
Trang
6
DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ VÀ ĐỒ THỊ
Hình vẽ
Chú thích
Trang
Chương 1: TỔNG QUAN VỀ LINH KIỆN TRANSISTOR ĐƠN ĐIỆN
TỬ
1.1
Quy luật Moore cho thấy số transistor trên một chip điện
5
tử cứ 18 tháng tăng lên gấp đôi.
1.2
Số transistor trên một chip mạch vi điện tử tăng lên đi đôi
5
với kích thước transistor giảm.
1.3
Phân loại linh kiện điện tử có kích thước nanomet.
8
1.4
Sự tích điện của đảo trước và sau khi bổ sung điện tử.
11
1.5
Năng lượng của đảo sau khi bổ sung một điện tử.
12
1.6
Xuyên hầm của điện tử.
14
1.7
Xuyên hầm của điện tử từ phổ năng lượng gián đoạn
15
đến mức năng lượng Fermi liên tục.
1.8
Cấu trúc transistor đơn điện tử SET.
16
1.9
Độ dẫn của một transistor đơn điện tử như là một hàm
17
của điện thế cực cổng. Khoảng cách giữa các đỉnh là điện
thế cần thiết để thêm một điện tử vào nguyên tử nhân tạo.
Những kết quả này dành cho một loại linh kiện trong
nghiên cứu của Meirav và các đồng sự.
Chương 2: XÂY DỰNG MÔ HÌNH TOÁN HỌC TÍNH DÒNG ĐIỆN
QUA TRANSISTOR ĐƠN ĐIỆN TỬ SỬ DỤNG PHƯƠNG
PHÁP HÀM GREEN
2.1
Cấu trúc của transistor đơn điện tử SET.
19
2.2
Sự truyền tải điện tử trong transistor đơn điện tử SET.
23
2.3
Sơ đồ cấu trúc và các thông số của transistor đơn điện tử
26
SET.
vii
2.4
Biểu đồ các mức năng lượng của transistor đơn điện tử
28
SET.
2.5
Biểu đồ mức năng lượng của transistor đơn điện tử SET
32
với chấm lượng tử một mức.
2.6
Dao động Coulomb.
32
2.7
Các giá trị của hàm phân bố Fermi.
36
2.8
Chấm lượng tử với ba trạng thái tích điện.
39
Chương 3: MÔ PHỎNG SỰ VẬN CHUYỂN ĐIỆN TỬ TRONG
TRANSISTOR ĐƠN ĐIỆN TỬ
3.1
Sơ đồ cấu trúc và biểu đồ năng lượng của SET với chấm
41
một mức.
3.2
Lưu đồ khối giải thuật chương trình mô phỏng những đặc
45
trưng của transistor đơn điện tử SET.
3.3
Màn hình nền thể hiện kết quả mô phỏng những đặc
46
trưng của SET.
3.4
Đặc trưng Id – Vgs của SET với Vds = 5mV, n = 2 tại
47
T = 10K.
3.5
Đặc trưng Id – Vds của SET với Vgs = 5mV, n = 2 tại
48
T = 10K.
3.6
Độ dẫn G – Vds của SET với Vgs = 5mV, n = 2 tại
48
T = 10K.
3.7
Đặc trưng Id – Vds – Vgs của SET với Vds = 80mV,
49
Vgs = 60mV và n = 4 tại T = 10K.
3.8
Dao động khóa Coulomb của SET.
50
3.9
Ảnh hưởng của các thông số W (W = 10, 15, 20,
51
25 nm) lên dao động Coulomb.
3.10
Ảnh hưởng của các thông số L (L = 10, 15, 20,
52
25 nm) lên dao động Coulomb.
3.11
Ảnh hưởng của các thông số tox (tox = 1, 3, 5,
7 nm) lên dao động Coulomb.
viii
52
3.12
Ảnh hưởng của vật liệu làm chấm lượng tử lên dao động
53
Coulomb.
3.13
Ảnh hưởng của điện thế thiên áp Vds lên dao động
54
Coulomb.
3.14
Ảnh hưởng của nhiệt độ T lên dao động Coulomb.
55
3.15
Khoá Coulomb trong trường hợp chấm lượng tử của SET
57
một mức có hai trạng thái tích điện.
3.16
Khoá Coulomb trong trường hợp chấm lượng tử có năm
trạng thái tích điện.
ix
59
MỞ ĐẦU
Bắt đầu từ thập kỷ 80 của thế kỷ XX, nền khoa học và công nghệ thế giới đã
đặc biệt chú ý tới một hướng nghiên cứu: phát triển kỳ lạ và lý thú mà ngày nay
được gọi là khoa học và công nghệ nano. Những năm 1990, những ứng dụng
quan trọng của công nghệ nano đã gây chấn động trong giới khoa học và kể từ
đó nhiều nhà khoa học đã lấy khoa học và công nghệ nano làm mục tiêu nghiên
cứu và chế tạo của mình. Khoa học và công nghệ nano đã và đang là hướng phát
triển ưu tiên số một của nhiều quốc gia trên thế giới. Trong những năm gần đây,
Chính phủ Việt Nam – thông qua Bộ khoa học và Công nghệ, Bộ Giáo dục và
Đào tạo – đã nhận thức khoa học và công nghệ nano là một lĩnh vực rất cần
được ưu tiên phát triển và đang tập trung vào ba vấn đề lớn: đào tạo thế hệ các
nhà khoa học, tăng cường cơ sở vật chất cho một số phòng thí nghiệm và đầu tư
kinh phí cho những nghiên cứu trọng điểm của quốc gia. Phòng thí nghiệm công
nghệ nano LNT Đại học Quốc gia Tp. Hồ Chí Minh khánh thành cuối năm 2006
đang tổ chức nghiên cứu và chế tạo thử nghiệm về công nghệ nano, đặc biệt là
linh kiện vi điện tử và linh kiện điện tử nano. Kế đến, Khu công nghệ cao Tp.
Hồ Chí Minh đang được xây dựng với những cơ sở vật chất ban đầu rất triển
vọng. Nhiều công trình nghiên cứu về lĩnh vực nano đã và đang được thực hiện
có kết quả.
Khoa học và công nghệ nano về tương lai sẽ đóng một vai trò rất quan trọng
trong các lĩnh vực vật lý, hoá học, vật liệu mới, điện tử, y học, cơ khí chế tạo, …
Điện tử học nano – Nanoelectronics là một lĩnh vực hiện đang được nghiên cứu
rất mạnh trên thế giới.
Luận văn “Mô phỏng transistor đơn điện tử SET sử dụng phương pháp
hàm Green” là một hướng nghiên cứu tương đối mới trong lĩnh vực công nghệ
linh kiện điện tử nano.
Mục tiêu của luận văn là nghiên cứu về những linh kiện điện tử đơn điện tử
có ba điện cực được gọi là transistor đơn điện tử (SET – Single Electron
Transistor). Cấu trúc của transistor đơn điện tử SET được xây dựng có dạng như
của MOSFET truyền thống và được đề xuất thay thế cho MOSFET truyền thống
trong tương lai. Transistor đơn điện tử SET là linh kiện đơn điện tử có khả năng
1
điều khiển chuyển động của từng điện tử, hoạt động dựa trên hiệu ứng đường
hầm, kích thước rất nhỏ (thang nanomet) và tiêu tán công suất cực kỳ thấp. Với
những đặc điểm nổi bật trên đã mở ra một hướng nghiên cứu linh kiện điện tử
mới cho ứng dụng trong thiết kế vi mạch. Bên cạnh đó linh kiện điện tử SET có
đặc trưng hoàn toàn khác liên quan đến dao động khóa Coulomb.
Cấu trúc transistor đơn điện tử SET gồm một chấm lượng tử gọi là đảo
“island” được bao quanh gồm ba điện cực: điện cực nguồn (S – Source), điện
cực máng (D – Drain) và điện cực cổng (G – Gate). Điện cực nguồn S và điện
cực máng D được ghép với chấm lượng tử bằng hai tiếp xúc đường hầm nên
điện tử có thể từ các điện cực này xuyên hầm vào chấm hay ngược lại. Điện cực
cổng G được cách ly với chấm lượng tử bởi lớp cách điện Silicon dioxide SiO2,
lớp oxide cách điện ngăn cản không cho điện tử đi từ điện cực này vào chấm hay
ngược lại. Luận văn sử dụng lý thuyết của hàm Green trạng thái không cân bằng
(The Non-Equilibrium Green’s Function – NEGF) xây dựng mô hình toán học
tính dòng qua transistor đơn điện tử SET. Từ mô hình toán học tính dòng qua
transistor đơn điện tử SET, xây dựng nên bộ mô phỏng những đặc trưng dòng –
thế cho transistor đơn điện tử SET dựa trên nền phần mềm MATLAB. Từ những
kết quả mô phỏng xem xét ảnh hưởng các tham số kích thước, nhiệt độ, vật liệu
làm chấm lượng tử và điện thế điều khiển ở điện cực cổng G, điện cực nguồn S
và điện cực máng D lên đặc tuyến dòng – thế của linh kiện transistor đơn điện tử
SET.
Nội dung luận văn “Mô phỏng transistor đơn điện tử (SET) sử dụng
phương pháp hàm Green” được trình bày gồm:
• Lời mở đầu.
• Chương 1: Tổng quan về linh kiện transistor đơn điện tử.
• Chương 2: Xây dựng mô hình toán học tính dòng điện qua transistor đơn
điện tử sử dụng phương pháp hàm Green.
• Chương 3: Mô phỏng sự vận chuyển điện tử trong transistor đơn điện tử.
• Kết luận.
• Tài liệu tham khảo.
• Phụ lục.
2
Hiện nay để tiếp cận với quy trình chế tạo linh kiện điện tử có kích thước ở
thang nanomet vẫn còn gặp nhiều khó khăn. Bên cạnh đó việc khai thác các tính
chất vật lý của các vật liệu mới cho việc chế tạo linh kiện điện tử đưa vào mô
hình tính toán xây dựng bộ mô phỏng linh kiện thực là vấn đề đặt ra hiện nay.
Mô phỏng là một công cụ quan trọng giúp những nhà khoa học có khả năng
rút ngắn thời gian và giảm chi phí nghiên cứu một cách đáng kể.
Mô hình giới thiệu trong đề tài bị giới hạn khảo sát hoạt động truyền tải của
từng điện tử ở điều kiện thế thiên áp và nhiệt độ thấp.
Tuy đã rất cố gắng trong quá trình thực hiện đề tài, xong không tránh khỏi
những thiếu sót, tác giả rất mong những ý kiến đóng góp quý báu của quý thầy
giáo, cô giáo và các bạn đọc để tác giả có thể nghiên cứu sâu hơn, đi xa hơn
trong lĩnh vực công nghệ linh kiện điện tử nano.
3
Chương 1
TỔNG QUAN VỀ LINH KIỆN
TRANSISTOR ĐƠN ĐIỆN TỬ
1.1. TỪ VI ĐIỆN TỬ ĐẾN ĐIỆN TỬ NANO
Khoa học và đời sống đòi hỏi có các thiết bị điện tử siêu nhỏ, tiêu tán công
suất thấp, hiệu suất sử dụng năng lượng cao, hoạt động ổn định ở dải nhiệt độ
rộng, trong môi trường có áp lực lớn hay chân không. Đó là động lực thúc đẩy
mạnh mẽ những nghiên cứu về linh kiện điện tử [1, 3].
Từ những năm 1960 của thế kỷ XX có một công nghệ nổi trội, ảnh hưởng to
lớn đến nhiều ngành công nghệ khác, làm thay đổi cả đời sống xã hội, đó là
công nghệ vi điện tử. Nhờ có công nghệ vi điện tử mới có công nghệ thông tin,
công nghệ thông tin đã làm cho xã hội trở thành xã hội thông tin, xuất hiện nền
kinh tế tri thức, xu thế toàn cầu hoá. Một trong những thành tựu cực kỳ to lớn
trong lĩnh vực chế tạo vi điện tử bán dẫn trong suốt ba thập kỷ qua dựa trên linh
kiện transistor hiệu ứng trường MOSFET làm tăng mật độ tích hợp linh kiện
trong chip số và bộ nhớ [1].
Những phát triển nhanh chóng của xã hội hiện nay đều liên quan đến sự phát
triển của công nghệ vi điện tử, công nghệ mới từ gần bốn mươi năm qua luôn
phát triển theo hàm mũ. Thật vậy, từ cuối những năm 1960, Gordon Moore
người đồng sáng lập hãng Intel (Mỹ) đã đưa ra nhận xét, về sau người ta gọi là
quy luật Moore: cứ 18 tháng số transistor trên một chip điện tử tăng lên gấp đôi
[3, 6].
Cho đến nay, quy luật đó vẫn được thực tế nghiệm đúng. Số transistor tích
hợp trên một chip tăng nhanh như vậy, tất nhiên là đi đôi với việc diện tích cần
cho một transistor ở trên chip cũng giảm theo hàm mũ.
4
Hình 1.1: Quy luật Moore cho thấy số transistor trên một chip điện tử cứ 18
tháng tăng lên gấp đôi.
Hình 1.2: Số transistor trên một chip điện tử tăng lên đi đôi với kích thước
transistor giảm.
Như vậy, theo quy luật Moore và đúng như diễn biến thực tế của công
nghệ vi điện tử, kích thước một linh kiện điện tử trong mạch tích hợp đến nay đã
nhỏ hơn micromet và nếu cứ theo đúng quy luật Moore thì đến năm 2010, kích
5
thước linh kiện chỉ vài phần trăm micromet. Theo dự báo của Hiệp hội Công
nghệ bán dẫn quốc tế (ITRS – SIA’s International Technology Roadmap for
Semiconductors) kích thước của transistor có thể giảm xuống dưới 100nm (cỡ
30nm đến 50nm), chiều dài của điện cực cổng G của MOSFET sẽ dưới 10nm
đến năm 2014 (bảng 1.1) [6]. Thực tế hiện nay kích thước transistor đã giảm đến
45nm.
Bảng 1.1: Dự báo các thế hệ công nghệ trích từ SIA’s ITRS [6]
Năm
Thế hệ công nghệ
(µm)
Độ dày lớp oxide
cổng (nm)
Thế nguồn nuôi
(V)
Đường kính nền
(mm)
1999
2002
2005
2008
2011
2014
0,18
0,13
0,10
0,07
0,05
0,035
1,9-2,5
1,5-1,9
1,0-1,5
0,8-1,2
0,6-0,8
0,5-0,6
1,5-1,8
1,2-1,5
0,9-1,2
0,6-0,9
0,5-0,6
0,3-0,6
200
300
300
300
300
450
18M
44M
109M
269M
664M
Mật độ transistor
lôgic
của
MPU 6,6M
(cm- 2)
Kích thước linh kiện cứ nhỏ đi mãi khi đạt đến thang nanomet như vậy thì
bản thân linh kiện và mạch tích hợp gặp phải những vấn đề:
- Kích thước linh kiện càng nhỏ thì việc chế tạo càng đòi hỏi tinh vi, chính
xác và như vậy rất đắt tiền. Thực tế cho thấy trong thời gian qua, khi số linh
kiện trên một chip điện tử cứ 18 tháng tăng gấp đôi thì giá thành của một
nhà máy chế tạo chip cũng tăng lên theo hàm mũ: cứ 3 năm tăng lên gấp
đôi. Tiền bán chip không bù lại được chi phí chế tạo dẫn đến bế tắc về kinh
tế.
- Về mặt kỹ thuật, khi kích thước linh kiện điện tử như transistor giảm đến
một mức quá nhỏ nào đó thì bản thân linh kiện và mạch tích hợp gặp những
vấn đề như: điện trường cao đánh thủng thác lũ tràn dòng làm hỏng luỹ
tuyến linh kiện, tiêu tán nhiệt, vùng nghèo co lại dẫn đến xuyên hầm theo
6
cơ học lượng tử, các hiệu ứng lượng tử thể hiện mạnh, lớp oxide mỏng dưới
cổng làm điện tử rò rỉ từ điện cực cổng đến điện cực máng, … linh kiện sẽ
không làm việc như cũ được nữa. Khó khăn này của công nghệ vi điện tử là
không thể vượt qua về mặt nguyên tắc. Việc khai thác hiệu ứng lượng tử
trong vận chuyển hạt tải điện đang mở ra hướng phát triển mới cho các linh
kiện điện tử kích thước nanomet.
1.2. LINH KIỆN ĐIỆN TỬ NANO
Khi kích thước linh kiện điện tử đạt đến thang nanomet hay thang phân tử
thì các tính chất của chất bán dẫn khối được thay thế bởi các tính chất của cơ
học lượng tử. Những tính chất kèm theo các chất bán dẫn pha tạp ít ảnh hưởng
đến hoạt động truyền tải hạt mang điện trong linh kiện, những hiệu ứng của cơ
học lượng tử như lượng tử hoá năng lượng và hiệu ứng đường hầm trở nên có ý
nghĩa. Đây cũng chính là ưu điểm nổi bật cho việc khai thác linh kiện điện tử
mới với nguyên tắc hoạt động hoàn toàn khác dựa trên nền tảng cơ học lượng tử
[3].
Do nhu cầu tăng mật độ linh kiện trên một chip điện tử trong tương lai
những nhà nghiên cứu đã không ngừng đưa ra những mô hình lý thuyết chuẩn
nhằm tạo nên nền tảng để nghiên cứu sâu linh kiện điện tử mới. Một trong các
thuyết chuẩn làm nền cho mô hình phân tích linh kiện điện tử thang nanomet
hay thang phân tử sau này đó là thuyết chính thống “Orthodox Theory”.
7
Hình 1.3: Phân loại linh kiện điện tử có kích thước nanomet.
Thuyết chính thống được đề xuất bởi Kulik và Shekhter, họ đã đưa ra một
quy luật đồng nhất đơn giản nhưng rất hiệu quả trong việc khai thác linh kiện
điện tử ở thang nanomet hoạt động dựa vào những hiệu ứng cơ học lượng tử.
Khắc phục những trở ngại phát sinh trong quá trình thu nhỏ kích thước linh
kiện điện tử bán dẫn khối, một số nghiên cứu gần đây đã đưa ra nhiều mô hình
linh kiện thang nanomet có khả năng thay thế cho linh kiện CMOS trong thiết kế
vi mạch như:
- Tiếp tục con đường vật lý chất rắn dùng các vật liệu bán dẫn làm các linh
kiện hoạt động theo những nguyên lý mới, dựa theo hiệu ứng lượng tử để
8
đạt đến kích thước nano. Hiện nay, bắt đầu xuất hiện các linh kiện như:
Chấm lượng tử (Quantum Dot – QD), transistor đơn điện tử (Single
Electron Transistor – SET), linh kiện đường hầm cộng hưởng (Resonant
Tunneling Device – RTD), có thể làm linh kiện lai giữa vi điện tử và điện
tử nano là transistor đường hầm cộng hưởng (Resonant Tunneling
Transistor – RTT) gồm transistor hiệu ứng trường FET ghép với nhiều linh
kiện đường hầm cộng hưởng RTD. Hoặc cũng theo con đường của vật lý
chất rắn nhưng chuyển sang điều khiển spin của điện tử bằng điện trường:
Spin điện tử học.
- Dùng phân tử để làm linh kiện, gọi là điện tử học kích thước phân tử
(Molecular Scale Electronics) đại điện là transistor phân tử (Molecular
transistors – MTs). Cũng là kích thước nano, cũng là tính chất lượng tử
nhưng thuộc thế giới phân tử, có nhiều đặc thù mà thế giới vật rắn không có
[3]. Điện tử phân tử là cách tiếp cận tương đối mới có thể thay đổi cả
nguyên tắc hoạt động lẫn vật liệu được sử dụng trong linh kiện điện tử phân
tử. Hai thách thức có ý nghĩa là phải chế tạo ra các cấu trúc phân tử hoạt
động giống như chuyển mạch điện, như diode hay transistor và phải lắp ráp
các phân tử này thành những cấu trúc mở rộng chính xác với độ tin cậy cao.
1.3. HOẠT ĐỘNG TRUYỀN TẢI ĐIỆN TỬ TRONG CÁC HỆ THỐNG
THANG NANOMET
Đối với các hệ vĩ mô độ dẫn điện G tuân theo định luật Ohm. Xét vật dẫn
dạng tấm chữ nhật có độ dẫn điện G tỉ lệ thuận với bề rộng W và tỉ lệ nghịch với
bề dài L của vật dẫn, được biểu diễn theo công thức sau:
G =
σW
L
1.1
Với σ : dẫn suất của vật dẫn được đo bằng mật độ hạt mang điện và đường dẫn
tự do trung bình [7, 15].
Nếu kích thước của hệ bị thu nhỏ cỡ bước sóng de Broglie, các quy luật của
cơ học lượng tử bắt đầu xuất hiện làm thay đổi hầu hết các tính chất điện tử của
hệ. Khi vật dẫn có kích thước ở thang nanomet hay thang phân tử thì chuyển
động của điện tử không còn tuân theo định luật Ohm [15]. Một số nguyên nhân
9
sau cho thấy định luật Ohm không còn đúng cho những vật dẫn kích thước cực
kỳ nhỏ:
- Kích thước vật dẫn nhỏ hơn đường dẫn tự do trung bình. Kết quả quá trình
truyền tải điện tử ở chế độ đạn đạo không bị tán xạ như mô tả trong định
luật Ohm.
- Sự tiếp xúc giữa các điện cực lớn và vùng dẫn nhỏ trong linh kiện thang
nanomet ảnh hưởng rất nhiều tới độ dẫn G. Do đó, vấn đề đặt ra là cần phải
khảo sát sự vận chuyển của điện tử qua các tiếp xúc là cực kỳ quan trọng.
- Vật dẫn thang nanomet có năng lượng tích điện đáng kể so với năng lượng
của hệ và phổ năng lượng kích thích bị lượng tử chịu ảnh hưởng rất nhiều
vào nhiệt độ.
Vấn đề nghiên cứu hoạt động truyền tải điện tử trong các vật dẫn kích thước
thang nanomet hiện đang được quan tâm. Khi bức màn này được mở ra nó sẽ
đóng góp cho sự phát triển mạnh mẽ của khoa học kỹ thuật đặc biệt ứng dụng
trong lĩnh vực thiết kế vi mạch điện tử. Trong những năm gần đây rất nhiều nhà
khoa học đã tiến hành phân tích hoạt động truyền tải điện tử dựa trên cơ sở vật
lý chất rắn kết hợp với cơ học lượng tử. Hiện có nhiều hệ vi mô được đưa vào
nghiên cứu như cấu trúc thang nanomet ở thể rắn cũng như cấu trúc nano hóa
học như carbon nanotube và tinh thể nano.
Trong phần sau ta sẽ tập trung tìm hiểu về linh kiện điện tử kích thước thang
nanomet đó là linh kiện transistor đơn điện tử (SET – Single Electron
Transistor). SET có kích thước thang nanomet là linh kiện đơn điện tử tương lai
sẽ thay thế MOSFET trong thiết kế vi mạch. SET là linh kiện đơn điện tử có khả
năng điều khiển chuyển động của từng điện tử, hoạt động dựa trên hiệu ứng
đường hầm, kích thước thang nanomet, tốc độ rất nhanh và tiêu tán công suất
cực kỳ thấp. Trước khi đi vào tìm hiểu linh kiện điện tử SET, tác giả trình bày sơ
lược thuyết chính thống [8] là cơ sở cho hoạt động truyền tải hạt mang điện
trong linh kiện đơn điện tử.
1.4. CƠ SỞ THUYẾT CHÍNH THỐNG “ORTHODOX THEORY” [8]
Thuyết chính thống được đề xuất bởi Kulik và Shekhter, họ đã đưa ra một
10
quy luật đồng nhất đơn giản nhưng rất hiệu quả trong việc khai thác linh kiện
điện tử ở thang nanomet hoạt động dựa vào những hiệu ứng cơ học lượng tử.
Những thao tác trên linh kiện đơn điện tử được phân tích trong một số thí
nghiệm do Robert Millikan khởi xướng vào những năm đầu thế kỷ 19, nhưng
mạch ứng dụng linh kiện đơn điện tử ở trạng thái rắn vẫn chưa được thực hiện
mãi cho đến cuối năm 1980 mặc dù một số công trình nghiên cứu cơ bản hoàn
chỉnh đã được đưa ra trước đó. Lý do chính của sự trì hoãn này đó là quy trình
chế tạo linh kiện thang nanomet bị hạn chế. Trong hai thập kỷ qua kỹ thuật chế
tạo linh kiện điện tử thang nanomet khả thi đã mở ra kỷ nguyên mới cho vật lý
chất rắn đặc biệt ứng dụng cho linh kiện đơn điện tử [8, 16].
1.4.1. Sự tích điện bên trong chấm lượng tử
Thành phần cơ bản của linh kiện đơn điện tử là một vùng dẫn nhỏ còn gọi là
đảo ‘island’. Đảo được làm bằng các loại vật liệu như kim loại, bán dẫn, … có
khả năng giam giữ điện tử. Bên trong đảo chứa các điện tử và ion tạo nên lưới
tinh thể, các điện tử linh động trong đảo tạo thành đám mây với kích thước nhỏ
hơn đảo. Đám mây điện tử bị bao quanh bởi vùng nghèo do đó điện tử trong
đám mây bị đẩy từ bề mặt về tập trung trên biên của đảo ngăn cản các điện tử
vào hay ra khỏi đảo. Điện trường bên trong đảo phụ thuộc vào số điện tử bị giam
giữ và số điện tử đi vào đảo do tác dụng của ngoại lực F. Trong linh kiện đơn
điện tử để một điện tử đi từ ngoài vào đảo phải xuyên hầm qua một rào năng
lượng tạo bởi lớp cách điện mỏng điện tích Q của đảo bằng - e. Như đã biết điện
trường E của đảo tỉ lệ nghịch với bình phương kích thước đảo. Do đó, điện
trường E sẽ tăng đáng kể đối với linh kiện cấu trúc thang nanomet.
Hình 1.4: Sự tích điện của
đảo trước và sau khi bổ
sung điện tử.
Xét một đảo dạng hình cầu bán kính 10nm đặt trong môi trường chân không
thì điện trường E do đảo sinh ra khi bổ sung thêm một điện tử lên tới 140kV/cm.
11
- Xem thêm -