ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHỆ
LÊ THU HOÀI
MÔ PHỎNG MỰC NƯỚC HỒ
PHỤC VỤ VIỆC XÂY DỰNG QUY TRÌNH
VẬN HÀNH HỒ CHỨA TRONG MÙA CẠN
LUẬN VĂN THẠC SĨ
Hà Nội - 2011
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHỆ
LÊ THU HOÀI
MÔ PHỎNG MỰC NƯỚC HỒ
PHỤC VỤ VIỆC XÂY DỰNG QUY TRÌNH
VẬN HÀNH HỒ CHỨA TRONG MÙA CẠN
Ngành: Cơ học kỹ thuật
Chuyên ngành: Cơ học kỹ thuật
Mã số: 60 52 02
LUẬN VĂN THẠC SĨ
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS. Hoàng Văn Lai
Hà Nội - 2011
1
DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 2.1: Đường quan hệ mực nước – dung tích hồ mẫu 1
59
Bảng 2.2: Số liệu đầu vào bài toán mẫu 1a, 1b, 1c, 1d
60
Bảng 2.3: Số liệu đầu vào bài toán mẫu 1e
61
Bảng 2.4: Kết quả tính toán dung tích hồ bài toán mẫu 1a
65
Bảng 2.5: Kết quả tính toán dung tích hồ bài toán mẫu 1b
66
Bảng 2.6: Kết quả tính toán dung tích hồ bài toán mẫu 1c
67
Bảng 2.7: Kết quả tính toán dung tích hồ bài toán mẫu 1d
68
Bảng 2.8: Kết quả tính toán dung tích hồ bài toán mẫu 1e
69
Bảng 2.9: Đường quan hệ mực nước – dung tích hồ mẫu 2
73
Bảng 2.10: Số liệu đầu vào bài toán mẫu 2a
74
Bảng 2.11: Số liệu đầu vào bài toán mẫu 2b
76
Bảng 2.12: Đường quá trình mực nước hồ mẫu 2a
78
Bảng 2.13: Đường quá trình mực nước hồ mẫu 2b
81
Bảng 3.1: Đặc trưng lưu vực tính đến tuyến công trình
38
Bảng 3.2: Thời gian và yếu tố quan trắc tại các trạm khí tượng trong lưu vực sông Sê San
40
Bảng 3.3: Thời gian và yếu tố quan trắc tại các trạm thủy văn sông Sê San
41
Bảng 3.4: Phân bố lượng bốc hơi tháng trung bình thời kỳ (1977-2009) tại các
trạm đại biểu trên lưu vực sông Sê San
44
Bảng 3.5: Các thông số chính của nhà máy thuỷ điện trên lưu vực sông Sê San
48
Bảng 3.6: Các thông số chính của công trình thủy điện Ialy
49
Bảng 3.7: Đường quan hệ W-F-Z hồ chứa thuỷ điện Ialy
84
Bảng 3.8: Lượng tổn thất bốc hơi hàng tháng hồ Ialy (từ tháng 1 đến tháng 6)
84
Bảng 3.9: Lưu lượng vào hồ Ialy từ tháng 1 đến tháng 6 năm 2009
85
Bảng 3.10: Lưu lượng ra khỏi hồ Ialy từ tháng 1 đến tháng 6 năm 2009
87
Bảng 3.11: Mực nước thực đo hồ Ialy từ tháng 1 đến tháng 6 năm 2009
89
Bảng 3.12: Đường quá trình mực nước hồ Ialy từ tháng 1 đến tháng 6 năm 2009
91
tính bằng chương trình điều tiết
Bảng 3.13: Đường quá trình mực nước hồ Ialy từ tháng 1 đến tháng 6 năm 2009
tính bằng mô hình HEC-ResSim
95
2
DANH MỤC HÌNH VẼ
Hình 1.1: Đường quá trình lưu lượng đến hồ Ialy trong một trận lũ tháng 9 năm
2009
12
Hình 1.2: Đường quá trình lưu lượng đến hồ Ialy từ tháng 1 đến tháng 6 năm
2009
12
Hình 2.1: Sơ đồ tổng quát các môđun của mô hình HEC-ResSim
17
Hình 2.2: Môđun thiết lập lưu vực trong mô hình HEC-ResSim
18
Hình 2.3: Môđun mạng lưới hồ trong mô hình HEC-ResSim
19
Hình 2.4: Môđun mô phỏng trong mô hình HEC-ResSim
20
Hình 2.5: Đường quan hệ mực nước – dung tích hồ mẫu 1
24
Hình 2.6: Tương quan lưu lượng đến hồ Ialy từ tháng 1 đến tháng 6 năm 2009
25
Hình 2.7: Tương quan lưu lượng ra khỏi hồ Ialy từ tháng 1 đến tháng 6 năm 2009
26
Hình 2.8: Đường quá trình dung tích hồ mẫu 1a tính bằng chương trình điều tiết
27
Hình 2.9: Đường quá trình dung tích hồ mẫu 1a tính bằng mô hình HEC-ResSim
27
Hình 2.10: Đường quá trình dung tích hồ mẫu 1b tính bằng chương trình điều tiết
28
Hình 2.11: Đường quá trình dung tích hồ mẫu 1b tính bằng mô hình HEC-ResSim
28
Hình 2.12: Đường quá trình dung tích hồ mẫu 1c tính bằng chương trình điều tiết
29
Hình 2.13: Đường quá trình dung tích hồ mẫu 1c tính bằng mô hình HEC-ResSim
29
Hình 2.14: Đường quá trình dung tích hồ mẫu 1d tính bằng chương trình điều tiết
30
Hình 2.15: Đường quá trình dung tích hồ mẫu 1d tính bằng mô hình HEC-ResSim
30
Hình 2.16: Đường quá trình dung tích hồ mẫu 1e tính bằng chương trình điều tiết
31
Hình 2.17: Đường quá trình dung tích hồ mẫu 1e tính bằng mô hình HEC-ResSim
31
Hình 2.18: Đường quan hệ mực nước – dung tích hồ mẫu 2
32
Hình 2.19: Đường quá trình mực nước hồ mẫu 2a tính bằng chương trình điều tiết
33
Hình 2.20: Đường quá trình mực nước hồ mẫu 2a tính bằng mô hình HEC-ResSim
33
Hình 2.21: Đường quá trình mực nước hồ mẫu 2a có xét đến bốc hơi tính bằng
mô hình HEC-ResSim
34
Hình 2.22: Đường quá trình mực nước hồ mẫu 2b tính bằng chương trình điều tiết
34
Hình 2.23: Đường quá trình mực nước hồ mẫu 2b tính bằng mô hình HEC-ResSim
35
Hình 2.24: Đường quá trình mực nước hồ mẫu 2b có xét đến bốc hơi tính bằng
mô hình HEC-ResSim
35
3
Hình 2.25: So sánh đường quá trình mực nước hồ mẫu 2b có xét đến bốc hơi và
không có bốc hơi tính bằng mô hình HEC-ResSim
36
Hình 2.26: So sánh kết quả tính toán bài toán 2b bằng chương trình điều tiết và
mô hình HEC-ResSim
36
Hình 3.1: Vị trí các tuyến công trình lưu vực sông Sê San
39
Hình 3.2: Bản đồ lưới trạm khí tượng thuỷ văn lưu vực sông Sê San
43
Hình 3.3: Hệ thống bậc thang các nhà máy thuỷ điện trên sông Sê San
47
Hình 3.4: Gian máy ngầm Nhà máy thủy điện Ialy
51
Hình 3.5: Đường quan hệ W-F-Z hồ chứa thuỷ điện Ialy
51
Hình 3.6: Đường quá trình mực nước hồ Ialy từ tháng 1 đến tháng 6 năm 2009
tính bằng chương trình điều tiết
52
Hình 3.7: So sánh đường quá trình mực nước hồ Ialy từ tháng 1 đến tháng 6 năm
2009 tính bằng chương trình điều tiết khi có và không xét đến bốc hơi
52
Hình 3.8: Đường quá trình mực nước hồ Ialy từ tháng 1 đến tháng 6 năm 2009
tính bằng mô hình HEC-ResSim
53
Hình 3.9: So sánh đường quá trình mực nước hồ Ialy từ tháng 1 đến tháng 6 năm
2009 tính bằng mô hình HEC-ResSim khi có và không xét đến bốc hơi
53
Hình 3.10: So sánh kết quả tính toán mực nước hồ Ialy bằng chương trình điều
tiết và mô hình HEC-ResSim
54
Hình 3.11: Ứng dụng mô hình HEC-ResSim cho các lưu vực sông Sê San,
SrêPôk, Sê Kông của Ủy ban sông Mê Kông
55
4
MỤC LỤC
MỞ ĐẦU.....................................................................................................................5
CHƯƠNG 1. HỒ CHỨA ĐA MỤC TIÊU VÀ QUY TRÌNH VẬN HÀNH.................7
1.1. Tổng quan các kết quả trong và ngoài nước về vấn đề điều hành hồ chứa đa mục
tiêu .................................................................................................................................... 7
1.2. Quy trình vận hành .................................................................................................. 10
CHƯƠNG 2. MÔ PHỎNG MỰC NƯỚC HỒ CHỨA TRONG MÙA CẠN .............. 13
2.1. Chương trình điều hành hồ chứa ............................................................................. 13
2.2. Mô hình HEC-ResSim............................................................................................. 16
2.3. Bốc hơi..................................................................................................................... 21
2.4. Bài toán mẫu ............................................................................................................ 23
CHƯƠNG 3. THỬ NGHIỆM MÔ PHỎNG MỰC NƯỚC HỒ IALY TỪ THÁNG 1
ĐẾN THÁNG 6 NĂM 2009 ...................................................................................... 37
3.1. Các đặc điểm chính lưu vực sông Sê San................................................................ 37
3.2. Nhà máy thủy điện Ialy............................................................................................ 49
3.3. Kết quả tính toán mô phỏng mực nước hồ Ialy từ tháng 1 đến tháng 6 năm 2009 . 51
KẾT LUẬN ............................................................................................................... 56
CÔNG TRÌNH CỦA TÁC GIẢ................................................................................. 57
TÀI LIỆU THAM KHẢO.......................................................................................... 57
PHỤ LỤC.................................................................................................................. 59
5
MỞ ĐẦU
Trong những năm gần đây, hàng loạt các hồ chứa thủy điện đã và đang được
xây dựng trên thượng lưu các hệ thống sông khắp mọi vùng trong cả nước. Trên
thượng lưu hệ thống sông Hồng ở đồng bằng Bắc bộ đã và đang hình thành một hệ
thống các hồ chứa lớn tầm cỡ khu vực: Hoà bình, Sơn La, Thác Bà, Bản Trác, Huội
Quảng, Nậm Chiến, Tuyên Quang và Bảo Lạc. Trên lưu vực sông Sê San ở Tây
Nguyên đã và đang có các hồ chứa thủy điện quy mô lớn được đưa vào hoạt động như
hồ PleiKrông, Ialy, Sê San 3, Sê San 3A, Sê San 4, Sê San 4A và hồ Thượng Kon Tum
dự kiến cũng được đưa vào hoạt động trong thời gian tới. Các hồ chứa trên hệ thống
sông Ba ở miền Trung bao gồm các hồ chứa lớn: hồ An Khê Kanak, IaYun hạ, Krông
H’Năng, Sông Ba Hạ, Sông Hinh. Trên các hệ thống sông khác như hệ thống sông
Đồng Nai, La Ngà, sông Ba, Vu Gia, Thu Bồn..., ngoài các hồ chứa đang hoạt động
như Trị An, Hàm Thuận – Đa Mi, Đa Nhim, các dự án xây dựng hàng chục các hồ
chứa thuỷ điện khác như Đại Ninh, Đồng Nai 1, Đồng Nai 2 … đã được phê duyệt và
sẽ đi vào hoạt động trong thời gian gần đây.
Các hồ chứa nước nói chung thường được thiết kế để đảm nhiệm nhiều mục
tiêu khác nhau trong đó có 3 mục tiêu chính là phát điện, cấp nước và chống lũ. Tuy
nhiên, các mục tiêu này thường mâu thuẫn với nhau trong vấn đề sử dụng dung tích
của hồ chứa. Yêu cầu cấp nước nhiều sẽ ảnh hưởng đến sản lượng điện, dung tích
chống lũ lớn sẽ ảnh hưởng đến công suất phát điện và khả năng tích nước đầy hồ để
phục vụ cấp nước và sản xuất điện trong mùa cạn. Vấn đề điều hành hiệu quả hệ thống
hồ chứa, giải quyết các mâu thuẫn kể trên là một nhu cầu cấp thiết đặt ra ở trong nước.
Mục tiêu của việc điều hành hệ thống hồ chứa là nâng cao hiệu quả chống lũ và hiệu
quả kinh tế (phát điện và cấp nước) không phải chỉ cho các hồ riêng biệt mà cho tất cả
các hồ chứa trong hệ thống. Những năm qua, do thiếu sự phối hợp trong vận hành nên
hệ thống hồ chứa trên các lưu vực sông đã có những ảnh hưởng đến các địa phương
trong lưu vực, đặc biệt là hạ lưu. Mặt khác, nhu cầu sử dụng nước ngày càng tăng,
nhưng hồ chứa phải làm nhiệm vụ phát điện nên lượng nước xả trong mùa cạn bị suy
giảm, làm gia tăng tình hình cạn kiệt. Do vậy việc xây dựng các quy trình vận hành
liên hồ chứa cho cả mùa lũ và mùa cạn là rất cấp thiết.
Vấn đề khó khăn nhất cho nhà quản lý vận hành hệ thống hồ chứa là mâu thuẫn
giữa các hộ sử dụng nước trong mùa cạn. Đó là khi lượng nước đến trên toàn hệ thống
giảm rất mạnh không đủ đáp ứng yêu cầu nước của các ngành dùng nước trên toàn hệ
thống và lượng nước đã được trữ trong hệ thống hồ chứa sẽ được sử dụng để bù đắp
khoản thiếu hụt giữa yêu cầu của hệ thống sử dụng nước với khả năng điều kiện nước
đến thực tế trong suốt mùa cạn. Thực tế hiện nay trên lưu vực các sông vấn đề vận
hành phân bổ nguồn nước trong mùa cạn chưa được tập trung nghiên cứu. Ở Việt Nam
6
mới có một số quy trình liên hồ trong mùa lũ của Nhà Nước và quy trình điều hành
của Bộ Công thương cho từng hồ. Tuy nhiên với tốc độ phát triển kinh tế hiện nay và
trong tương lai thì vấn đề nghiên cứu phương án cấp nước mùa cạn sẽ ngày càng trở
nên cấp thiết.
Việc xây dựng quy trình điều hành hồ chứa trong mùa cạn trên một số lưu vực
sông đang được Bộ Tài nguyên và Môi trường tổ chức thực hiện. Quy trình điều hành
hồ chứa trong mùa cạn trên sông Sê San đang được Phòng Thủy Tin học – Viện Cơ
học tiến hành (Trong khuôn khổ của một hợp đồng tư vấn cho Cục Tài nguyên Nước –
Bộ Tài nguyên và Môi trường) và dự kiến sẽ sử dụng mô hình HEC-ResSim.
Việc nghiên cứu một số cơ sở khoa học phục vụ việc xây dựng quy trình vận
hành hồ chứa trong mùa cạn là việc làm cần thiết nhằm đưa ra một quy trình điều tiết
liên hồ trong mùa cạn có cơ sở khoa học chặt chẽ, hy vọng mang lại hiệu quả cả về
mặt kinh tế và xã hội.
Do vậy, đề tài “Mô phỏng mực nước hồ phục vụ việc xây dựng quy trình vận
hành hồ chứa trong mùa cạn” được hình thành với mục tiêu là tìm hiểu được một số
công cụ mô phỏng mực nước hồ phục vụ việc xây dựng quy trình vận hành hồ chứa
trong mùa cạn. Thông qua đó xác định các thông tin đầu vào và độ chính xác cần thiết
trong việc sử dụng mô hình HEC-ResSim để xây dựng quy trình vận hành hồ chứa
trong mùa cạn.
Bố cục của luận văn gồm phần mở đầu, phần kết luận và 3 chương chính:
Chương 1: Hồ chứa đa mục tiêu và quy trình vận hành. Chương này sẽ giới
thiệu chung về các nghiên cứu trên thế giới và trong nước về điều hành hồ chứa đa
mục tiêu, giới thiệu về việc lập quy trình vận hành hồ chứa ở Việt Nam.
Chương 2: Mô phỏng mực nước hồ trong mùa cạn. Tìm hiểu một số công cụ
mô phỏng mực nước hồ và tính toán đối với bài toán mẫu để phục vụ việc mô phỏng
mực nước hồ trong mùa cạn. Luận văn cũng đánh giá ảnh hưởng của bốc hơi đến quá
trình mô phỏng mực nước hồ trong mùa cạn.
Chương 3: Thử nghiệm mô phỏng mực nước hồ Ialy từ tháng 1 đến tháng 6
năm 2009. Trình bày các kết quả thử nghiệm mô phỏng mực nước hồ Ialy.
7
CHƯƠNG 1. HỒ CHỨA ĐA MỤC TIÊU VÀ QUY TRÌNH VẬN HÀNH
1.1. Tổng quan các kết quả trong và ngoài nước về vấn đề điều hành hồ chứa đa
mục tiêu
1.1.1. Các nghiên cứu trên thế giới
a- Phương pháp luận
Trên thế giới, việc nghiên cứu điều hành lũ, điều phối cấp nước, phát điện và
các lợi ích khác được nhiều học giả và các chuyên gia nghiên cứu rất sâu. Đối với việc
quản lý hệ thống các hồ phòng lũ, phát điện và cấp nước có thể tóm tắt những hướng
phát triển chính như sau:
- Quản lý hệ thống theo biểu đồ điều phối cấp nước: Hướng nghiên cứu này
thường được ứng dụng đối với các hồ chứa độc lập và đơn thuần chỉ có nhiệm vụ cấp
nước, phát điện và chống lũ cho bản thân công trình. Đối với hệ thống hồ chứa bậc
thang phát điện đã nghiên cứu phát triển các phương pháp tối ưu hoá để xác định chế
độ làm việc tối ưu của hệ thống hồ chứa.
- Quản lý theo mô hình: Đây là hướng phát triển hiện đại. Hệ thống các hồ chứa
và công trình phân phối nước được thiết lập như một hệ thống tổng hợp. Các nghiên
cứu tập trung xây dựng các mô hình mô phỏng kết hợp với dự báo để trợ giúp điều
hành cho công tác quản lý vận hành.
Vì không có khả năng để thí nghiệm với hồ chứa thực, mô hình mô phỏng toán
học được phát triển và sử dụng trong nghiên cứu. Thí nghiệm có thể thực hiện bằng
cách sử dụng các mô hình này để cung cấp những hiểu biết sâu về bài toán. Mô hình
mô phỏng kết hợp với điều hành hồ chứa bao gồm tính toán cân bằng nước của đầu
vào, đầu ra hồ chứa và biến đổi lượng trữ. Kỹ thuật mô phỏng đã cung cấp cầu nối từ
các công cụ giải tích trước đây cho phân tích hệ thống hồ chứa đến các tập hợp mục
đích chung phức tạp. Theo Simonovic (1992), các khái niệm về mô phỏng là dễ hiểu
và thân thiện hơn các khái niệm mô hình hoá khác.
Các mô hình mô phỏng có thể cung cấp các biểu diễn chi tiết và hiện thực hơn
về hệ thống hồ chứa và quy tắc điều hành chúng (chẳng hạn đáp ứng chi tiết của các
hồ và kênh riêng biệt hoặc hiệu quả của các hiện tượng theo thời gian khác nhau).
Thời gian yêu cầu để chuẩn bị đầu vào, chạy mô hình và các yêu cầu tính toán khác
của mô phỏng là ít hơn nhiều so với mô hình tối ưu hoá. Các kết quả mô phỏng sẽ dễ
dàng thỏa hiệp trong trường hợp đa mục tiêu. Số phần mềm máy tính đa mục tiêu phổ
biến có sẵn có thể sử dụng để phân tích mối quan hệ quy hoạch, thiết kế và vận hành
hồ chứa. Hầu hết các phần mềm có thể chạy trong máy vi tính cá nhân đang sử dụng
rộng rãi hiện nay. Hơn nữa, ngay sau khi số liệu yêu cầu cho phần mềm thực hành đã
8
được chuẩn bị, nó dễ dàng chuyển đổi cho nhau và do đó các kết quả của các thiết kế,
quyết định điều hành, thiết kế lựa chọn khác nhau có thể được đánh giá nhanh chóng.
Có lẽ một trong số các mô hình mô phỏng hệ thống hồ chứa phổ biến rộng rãi
nhất là mô hình HEC-5, phát triển bởi Trung tâm kỹ thuật thủy văn Hoa Kỳ (Feldman
1981, Wurbs 1996). Một trong những mô hình mô phỏng nổi tiếng khác là mô hình
Acres (Sigvaldson 1976), tổng hợp dòng chảy và điều tiết hồ chứa (SSARR) (USACE
1987), Mô phỏng hệ thống sóng tương tác (IRIS) (Loucks và nnk 1989). Gói phần
mềm phân tích quyền lợi các hộ sử dụng nước (WRAP) (Wurbs và nnk, 1993). Lund
và Ferriera (1996) đã nghiên cứu hệ thống hồ chứa sông Missouri và xây dựng mô
hình mô phỏng trong đó nâng cấp kỹ thuật hồi quy cổ điển và sử dụng mô hình quy
hoạch động. Jain và Goel (1996) đã giới thiệu một mô hình mô phỏng tổng quát cho
điều hành cấp nước của hệ thống hồ chứa dựa trên các đường quy tắc điều phối. Mặc
dù có sẵn một số các mô hình tổng quát, vẫn cần thiết phải phát triển các mô hình mô
phỏng cho một (hệ thống) hồ chứa cụ thể vì mỗi hệ thống hồ chứa có những đặc điểm
riêng.
- Tự động hoá trong công tác điều hành: Việc tự động hoá đã được thực hiện ở
những nước tiên tiến như Mỹ, Anh, Pháp, Đức, Đài loan, Trung quốc.
Để có thể tự động hoá trong điều hành hệ thống cần thiết phải kèm theo các
thiết bị đo và điều khiển tự động.
b- Công nghệ dự báo hiện đại
Nhiều mô hình toán đã kết nối với hệ thống cơ sở dữ liệu như hệ thông tin địa
lý (GIS), các vệ tinh, Rada để tăng tính hiệu quả của các mô hình toán. Kỹ thuật dự
báo số trong dự báo tác nghiệp được phát triển mạnh.
c- Các trung tâm kiểm soát và điều độ nguồn nước phạm vi quốc gia
Nhằm điều hành thống nhất và có hiệu quả kiểm soát lũ, chia sẻ nguồn nước
trên phạm vi quốc gia phần lớn các nước tiên tiến như Nga, Mỹ, Anh, Nhật, Hà Lan,
Đan Mạch, Canada, Cộng hoà Liên bang Đức v.v… đã xây dựng các trung tâm, chia
sẻ thông tin với nhau. Ở các trung tâm này có các trang thiết bị thu phát thông tin hiện
đại, các phần mềm mạnh và đặc biệt là việc ứng dụng công nghệ viễn thám cho phép
phân tích ngập lụt, hạn hán và tổn thất thiên tai, nhằm trợ giúp lựa chọn giải pháp
phòng tránh hiệu quả. Các trung tâm có trang WEB riêng và thường xuyên phát tin
trên mạng Internet.
Xem các tài liệu: [1]; [3]; [4]; [5]; [12]; [13]; [17]-[20]
1.1.2. Các nghiên cứu ở trong nước
Ở Việt Nam các hồ chứa trên các hệ thống sông với nhiều mục đích khác nhau
đã và đang được tiến hành xây dựng, như hệ thống hồ chứa trên sông Hồng, sông Ba,
sông Sê San, sông Đồng Nai v.v… Điển hình nhất là hệ thống hồ chứa trên hệ thống
9
sông Hồng gồm các hồ chứa Sơn La, Hoà Bình, Tuyên Quang, Thác Bà và tương lai
có thêm hồ Lai Châu. Các hồ chứa này làm nhiệm vụ chính là cắt lũ vào mùa lũ, sau
đó là phát điện, cung cấp nước mùa cạn, ngoài ra còn phục vụ giao thông, du lịch, nuôi
trồng thuỷ sản v.v…
a- Các quy trình vận hành hồ chứa
Quy trình điều hành chống lũ hồ chứa Hoà Bình được xây dựng khá chi tiết và
liên tục được bổ sung hoàn chỉnh. Kinh nghiệm vận hành hồ chứa Hòa Bình để điều
tiết lũ trong các năm qua cho thấy, nó đã góp phần giữ được mực nước Hà Nội không
vượt quá 13,0m; bảo đảm an toàn cho Hà Nội. Nhiều công trình nghiên cứu về vận
hành hồ chứa điều tiết lũ đã được tiến hành như quy trình vận hành hồ chứa Hoà Bình
của Ban Chỉ đạo phòng chống lụt bão TW (1997), Quyết định 80/2007/QĐ-TTg của
Thủ tướng Chính phủ ban hành “Quy trình vận hành liên hồ chứa thuỷ điện Hoà Bình,
Tuyên Quang, Thác Bà trong mùa lũ hàng năm”, ban hành năm 2007. Ngày
11/6/2010, có thêm quyết định “Sửa đổi, bổ sung Quy trình vận hành liên hồ chứa
thủy điện Hòa Bình, Tuyên Quang, Thác Bà trong mùa lũ hàng năm”, ban hành kèm
theo Quyết định số 80/2007/QĐ-TTg ngày 01 tháng 6 năm 2007 của Thủ tướng Chính
phủ, số 848/QĐ-TTg. Ngoài ra còn một loạt các nghiên cứu khác về vận hành hồ chứa
Hoà Bình và hệ thống hồ chứa trên các lưu vực của Việt Nam. Công ty tư vấn Điện I
(1991) đã nghiên cứu việc kết hợp phát điện, chống lũ hạ du và khai thác tổng hợp hồ
chứa Hoà Bình. Viện Quy hoạch và Quản lý nước (1991) cũng nghiên cứu lập quy
trình vận hành hồ chứa Hoà Bình phòng lũ và phát điện. Nguyễn Văn Tường (1996)
nghiên cứu phương pháp điều hành hồ chứa Hoà Bình chống lũ hàng năm với việc xây
dựng tập hàm vào bằng phương pháp Monte-Carlo. Trịnh Quang Hoà (1997) xây dựng
công nghệ nhận dạng lũ thượng nguồn sông Hồng phục vụ điều hành hồ chứa Hoà
Bình chống lũ hạ du. Viện Quy hoạch Thuỷ lợi và Công ty Tư vấn Điện 1 (2000) đã
nghiên cứu hiệu ích chống lũ và cấp nước hạ du của công trình hồ chứa Đại Thị (nay
là Tuyên Quang) trên sông Gâm. Hoàng Minh Tuyển (2002) đã phân tích đánh giá vai
trò của một số hồ chứa thượng nguồn sông Hồng cho phòng chống lũ hạ du. Lâm
Hùng Sơn (2005) nghiên cứu cơ sở điều hành hệ thống hồ chứa lưu vực sông Hồng,
trong đó chú ý đến việc phân bổ dung tích và trình tự phối hợp cắt lũ của từng hồ chứa
trong hệ thống để đảm bảo an toàn hồ chứa và hệ thống đê đồng bằng sông Hồng.
Viện khoa học Thuỷ lợi (2006) đã thực hiện dự án xây dựng quy trình vận hành liên hồ
chứa trên sông Đà và sông Lô đảm bảo an toàn chống lũ đồng bằng Bắc Bộ khi có các
hồ chứa Thác Bà, Hoà Bình, Tuyên Quang. Trần Hồng Thái (2005) và Ngô Lê Long
(2006) bước đầu áp dụng thuật tối ưu hoá trong vận hành hồ Hoà Bình phòng chống lũ
và phát điện. Nguyễn Hữu Khải và Lê Thị Huệ (2007) nghiên cứu áp dụng mô hình
HEC-RESSIM cho điều tiết lũ của hệ thống hồ chứa trên lưu vực sông Hương, cho
phép xác định trình tự và thời gian vận hành hợp lý các hồ chứa bảo đảm kiểm soát lũ
hạ lưu sông Hương (tại Kim Long và Phú Ốc).
10
b- Hệ thống công nghệ hỗ trợ vận hành
Song song với quy trình điều hành thì công tác dự báo thuỷ văn phục vụ điều
hành cũng được coi trọng. Trịnh Quang Hoà (1997) với công nghệ nhận dạng lũ
thượng nguồn sông Hồng đã góp phần vào phòng chống lũ đồng bằng sông Hồng rất
hiệu quả. Tổng cục KTTV (1998) đã xây dựng một dự án trong dự án liên ngành hiện
đại hoá hệ thống đo đạc và dự báo thuỷ văn trên sông Đà và sông Hồng trực tiếp phục
vụ điều hành. Năm 2005 Trung tâm đã có văn bản về khả năng dự báo thuỷ văn gửi
Hội đồng điều chỉnh quy trình vận hành hồ chứa thuỷ điện Hoà Bình góp phần vào
quyết định ban hành “Quy trình vận hành liên hồ chứa thuỷ điện Hoà Bình, Tuyên
Quang, Thác Bà trong mùa lũ hàng năm”, ban hành năm 2007 của Thủ tướng Chính
phủ. Nguyễn Lan Châu (2005) đã nghiên cứu xây dựng công nghệ dự báo lũ sông Đà
phục vụ điều tiết hồ Hoà Bình trong công tác phòng chống lũ bằng tích hợp các mô
hình thuỷ văn thuỷ lực và điều tiết hồ chứa. Trần Tân Tiến (2006) đã nghiên cứu liên
kết mô hình RAMS dự báo mưa và mô hình sóng động học một chiều dự báo lũ khu
vực miền Trung. Hà Ngọc Hiến (2010) đã nghiên cứu xây dựng bộ chương tình điều
hành tối ưu hệ thống liên hồ chứa đảm bảo an toàn chống lũ và phát điện theo thời
gian thực. Nguyễn Văn Hạnh (2007) đã xây dựng hệ thống thông tin phục vụ vận hành
hồ chứa đa mục tiêu Tuyền Lâm-Đà Lạt-Lâm Đồng.
Xem các tài liệu: [1]; [3]; [4]; [5]; [12]; [13]; [17]-[20]
1.2. Quy trình vận hành
Trong mùa lũ, lưu lượng lũ đến rất lớn và sự biến động cũng rất lớn, một trận lũ
thường diễn ra trong thời gian khoảng vài ngày (lũ điển hình lớn nhất chỉ khoảng 20
ngày). Còn trong mùa cạn, lưu lượng dòng chảy đến nhỏ và sự biến động không đáng
kể trong thời gian dài. Hình minh họa cho lưu lượng dòng chảy đến của một trận lũ
tháng 9 năm 2009 và mùa cạn của hồ Ialy được thể hiện ở hình 1.1 và hình 1.2 dưới
đây. Do những đặc điểm như vậy mà quy trình vận hành trong mùa lũ và mùa cạn rất
khác nhau. Trong mùa lũ thì điều hành theo phân kỳ lũ, khống chế theo mực nước
trước lũ, và điều hành theo thứ tự chống lũ là ưu tiên nhất. Mực nước trước lũ theo
thời kỳ lũ sớm, lũ chính vụ và lũ muộn lại khác nhau. Các hồ chứa ở miền Bắc thường
có dung tích chống lũ, trước mùa lũ thì các hồ phải đưa mực nước về mực nước trước
lũ, sau đó thì điều hành theo dự báo mực nước Hà Nội. Còn các hồ chứa ở miền Trung
không có dung tích chống lũ nhưng vẫn có quy trình vận hành trong mùa lũ để giảm
thiểu tác động của mùa lũ cho người dân. Ở nước ta, quy trình vận hành trong mùa lũ
thường được lập trước. Dưới đây là ví dụ về quy định mực nước trước lũ trong quy
trình vận hành của một số hồ chứa miền Bắc và miền Trung:
11
Ở nước ta hiện nay chưa có quy trình điều hành hồ mùa cạn chính thức nào
được ban hành. Trong mùa cạn, lưu lượng nước đến rất ít nên phải điều hành hồ chứa
từ đầu đến cuối mùa cạn, lượng nước tích được ở cuối mùa lũ là rất quan trọng và bốc
hơi ảnh hưởng khá lớn đến mực nước hồ chứa. Các hồ chứa chủ yếu chỉ xả nước qua
tuabin để phát điện và không có thứ tự ưu tiên, nhưng các mục đích sử dụng nước thì
lại mâu thuẫn lẫn nhau, khi lấy nước tưới thì phát điện lại giảm…
12
Lưu lượng
(m3/s)
14000
Đường quá trình lưu lượng đến hồ Ialy tháng 9 năm 2009
12000
10000
8000
6000
4000
0
1
7
10
13
14
15
16
17
19
20
21
22
23
1
7
8
9
10
11
12
13
14
15
16
17
18
19
20
21
22
23
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
13
14
15
16
17
18
19
20
21
22
23
2000
28-Sep
29-Sep
30-Sep
Thời gian (giờ)
Hình 1.1: Đường quá trình lưu lượng đến hồ Ialy trong một trận lũ tháng 9 năm 2009
Đường quá trình lưu lượng đến hồ Ialy T1-T6/2009
Lưu lượng
(m3/s)
600
500
400
300
200
100
0
2 00
1 /1/
9
200
1/2/
9
2 00
1 /3/
9
200
1/4/
9
2 00
1 /5/
9
2 00
1/6/
9
Thời gian (ngày)
Hình 1.2: Đường quá trình lưu lượng đến hồ Ialy từ tháng 1 đến tháng 6 năm 2009
13
CHƯƠNG 2. MÔ PHỎNG MỰC NƯỚC HỒ CHỨA TRONG MÙA CẠN
Để mô phỏng mực nước hồ chứa trong mùa cạn, luận văn đã sử dụng một
chương trình điều hành hồ chứa dựa trên phương pháp bảo toàn khối lượng nước và
mô hình HEC-ResSim. Mô hình HEC-ResSim (phiên bản 3.0, phát hành tháng 4 năm
2007) là mô hình có thể được tải (miễn phí) về máy tính cá nhân từ mạng INTERNET
để áp dụng. Vì vậy, trong tài liệu kèm theo mô hình chỉ có hướng dẫn sử dụng, không
có các tài liệu mô tả về cơ sở khoa học của mô hình. Do đó, luận văn có thực hiện một
số tính toán kiểm tra độ chính xác của mô hình. Trong mô hình HEC-ResSim có rất
nhiều vấn đề có thể khai thác, tuy nhiên trong khuôn khổ điều hành hồ chứa mùa cạn
nên luận văn chỉ tập trung kiểm tra hai vấn đề sau:
- Trong mùa cạn, hồ chứa được tiếp nhận lưu lượng đến hồ không lớn và ít biến
đổi theo thời gian. Vì vậy, lưu lượng xả ra khỏi hồ trong mùa cạn luôn được xả qua
các tuabin để phát điện. Tuy việc bảo toàn khối lượng nước trong trường hợp này đơn
giản hơn so với trường hợp điều hành hồ để cắt một trận lũ (khoảng 1 hoặc 2 tuần),
nhưng thời gian mô phỏng lại khá dài (trong cả quá trình mùa cạn, khoảng 7 hoặc 8
tháng)
- Nghiên cứu quá trình điều tiết hồ chứa khi có bốc hơi và không có bốc hơi.
2.1. Chương trình điều hành hồ chứa
2.1.1. Mô hình vận hành hồ chứa
a- Phương trình cơ bản
Phương trình cơ bản của quá trình điều tiết hồ chứa là phương pháp bảo toàn
khối lượng được viết dưới dạng sau:
dV
Q1 Q2
dt
(2.1)
V(t0) = Vo
(2.2)
Ở đây V- thể tích nước chứa trong hồ tại thời điểm t, t0 ≤ t ≤ T. V là hàm phụ
thuộc vào mực nước z của hồ và z nói chung là hàm phụ thuộc vào thời gian: z = z(t),
V = V(z(t)). Vì vậy, hàm V trong phương trình (2.1) nói là một hàm phi tuyến theo
thời gian t.
t0 - thời điểm ban đầu
Q1 - lưu lượng vào hồ, là hàm phụ thuộc vào thời gian t
Q1 = Q11(t)+Q12(t)
Với Q11 là lưu lượng tự nhiên chảy vào hồ và Q12 là lưu lượng điều tiết từ hồ
thượng lưu mắc nối tiếp với hồ xem xét (trong trường hợp không có hồ thượng lưu
Q12=0).
14
Q2 – lưu lượng ra khỏi hồ. Hàm Q2 tương đối phức tạp. Hàm này thường phụ
thuộc vào nhiều tham số điều hành hồ chứa như: mực nước trước và sau đập, số cửa xả
(xả dáy, xả mặt) đang mở và chế độ mở của từng cửa xả, số lượng tuabin đang hoạt
động ...
Q2(t) = Q21(t,Z,n,...) + Q22(t,Z)
Với Q21 là lưu lượng xả từ hồ qua các cửa xả đáy, cửa xả mặt và qua tuabin
Q21(t, Z,nx,...) = nxd(t) . Qxd(z(t)) + nxm(t) . Qxm(z(t)) + Qtb(z(t),N(t))
Ở đây:
n xd- số cửa xả đáy được mở, nxm- số cửa xả mặt được mở.
Qxd- lưu lượng qua 1 cửa xả đáy, phụ thuộc vào mực nước hồ.
Qxm- lưu lượng qua 1 cửa xả mặt, phụ thuộc vào mực nước hồ.
Qtb- lưu lượng qua tuốc bin, phụ thuộc vào mực nước của hồ và công suất
phát.
Các hàm xả trên thường không mô tả được qua các hàm toán học cơ sở. Các
hàm này, nếu có thể mô tả được qua các công cụ của toán học giải tích, thì cũng khá
phức tạp. Vì vậy các hàm này thường được cho dưới dạng bảng.
Q22(t) là lưu lượng tổn thất do thấm và bốc hơi phụ thuộc vào thời gian và mực
nước hồ. [3]
b- Phương pháp giải
Phương trình (2.1) là phương trình vi phân thường với điều kiện ban đầu (2.2).
Vì hàm Q2 ở vế phải của (2.1) thường là hàm phi tuyến phức tạp. Vì vậy, phương pháp
giải số được nhiều người sử dụng cho bài toán (2.1), (2.2) là phương pháp Runge –
Kutta bậc 4. Phương pháp Runge –Kutta bậc 4 rất phổ biến và khi tính toán cho các
mục đích khác nhau thì phương pháp khá chính xác, ổn định và dễ lập trình. [21]
Mô tả phương pháp:
Xét phương trình vi phân thường với điều kiện ban đầu sau:
dy
f (t , y )
dt
t0 ≤ t ≤ T
y(t0) = yd
Với f là hàm giải tích theo hai biến t và y.
Giả thiết rằng tại thời điểm t = tk , ta đã tìm được yk - giá trị xấp xỉ của nghiệm
y(tk). Tại t = t0 ta có thể lấy y0 = yd . Cần phải tìm yk+1 - giá trị xấp xỉ của nghiệm
y(tk+1) tại thời điểm t = tk + h (h là bước tính của phương pháp).
15
Runge và Kutta đã đề xuất cách tìm yk+1 như sau:
yk+1 = yk+ 1 f1+ 2 f2+ 3 f3+ 4 f4
Trong công thức trên i , i = 1, 2, 3, 4 là hệ số còn fi , i = 1, 2, 3, 4 là hàm số.
Các hàm số này được định nghĩa như sau:
f1 = hf(tk, yk)
f2 = hf(tk+a1h, yk+b1f1)
f3 = hf(tk+a2h, yk+b2f1+b3f2)
f4 = hf(tk+a3h, yk+b4f1+b5f2+b6f3)
Với a i , i = 1, 2, 3 và b i , i = 1, 2, 3, 4, 5, 6 là các tham số của hàm. Các hệ số
và tham số trên cần được lựa chọn để yk+1 xấp xỉ nghiệm y(tk+1) một cách tốt nhất. Vì
vậy, cần phải giải một hệ phương trình phi tuyến sau: [21]
b1 = a1
b2+b 3 = a2
b4+b 5+b6 = a3
1 + 2 + 3 + 4 = 1
1
2
1
2 a1+ 3 a2+ 4 a3 =
2
2 a1+ 3 a2+ 4 a3 =
1
3
1
2 a13+ 3 a23+ 4 a33 =
4
2 a12+ 3 a22+ 4 a32 =
3 a1b 3+ 4 ( a1b5+ a2b6) =
1
6
3 a1 a2b 3+ 4 a3 ( a1b5+ a2b 6) =
3 a12b3+ 4 ( a12b5+ a22b6) =
4 a1 b3 b6 =
1
8
1
12
1
24
Hệ phương trình phi tuyến trên có 13 ẩn, nhưng chỉ có 11 phương trình. Vì vậy
có thể chọn a1=1/2, b2=0 và hệ phương trình trên có nghiệm như sau:
1
1
1
, a3 = 1, b1 = , b3 = , b4 = 0, b5 = 0, b6 = 1,
2
2
2
1
1
1
1
1 = , 2 = , 3 = , 4 = .
6
3
3
6
a2 =
16
Như vậy ta thu được công thức để tính yk+1:
yk+1 = yk +
h( f 1 2 f 2 2 f 3 f 4 )
6
Trong công thức tính trên
f1 = f(tk, yk)
h
2
h
2
h
2
h
2
f2 = f(tk+ , yk+ f1)
f3 = f(tk+ , yk+ f2)
f4 = f(tk+h, yk+hf3)
Sai số tại một bước tính theo công thức trên là:
- y(4)(c1)
h5
2880
Từ biểu diễn sai số tại một bước tính này, ta suy ra rằng sau M bước tính (tại
thời điểm tM = t0 + Mh) sai số giữa giá trị tính toán yM so với nghiệm chính xác y(tM)
là: [21]
M
-
y (4) (c k )
k 1
h5
b a (4)
y (c)h 4 O(h 4)
2880 5760
Đánh giá sai số này cho phép rút ra kết luận sau: trong trường hợp dung tích hồ
chứa V là hàm phụ thuộc vào thời gian t dạng đa thức nhỏ hơn bậc 4 (V = V0 + a1t +
a2t2+ a3t3), thì giá trị tính toán yk theo phương pháp Runge - Kutta trùng với giá trị
chính xác y(tk) của bài toán (2.1), (2.2).
2.1.2. Chương trình điều hành hồ chứa
Chương trình điều hành hồ chứa (chương trình điều tiết) được viết trên Fortran
để kiểm tra tính bảo toàn của hồ theo phương trình (2.1), (2.2); phương pháp giải số là
phương pháp Runge - Kutta. Để việc tính toán trong mùa cạn được thuận lợi, số liệu
đầu vào của chương trình tương đối đơn giản gồm 2 bảng: số liệu mô tả quan hệ mực
nước – dung tích hồ và bảng số liệu mô tả lưu lượng vào hồ và lưu lượng ra khỏi hồ
theo thời gian.
2.2. Mô hình HEC-ResSim
Chương trình được xây dựng để đánh giá vai trò của hồ chứa trong hệ thống
nhằm trợ giúp nghiên cứu quy hoạch nguồn nước. Chương trình có hệ thống giao diện
đồ hoạ tiện ích, dễ sử dụng và rất thích hợp cho mô phỏng hệ thống điều hành hồ chứa
đơn và hệ thống hồ chứa nối tiếp hoặc song song. Mô hình có thể ứng dụng để giải các
17
bài toán điều tiết dòng chảy cho các hệ thống hồ chứa làm nhiệm vụ cấp nước, phát
điện, phòng lũ, lợi dụng tổng hợp.
2.2.1. Giới thiệu mô hình HEC-ResSim
HEC-ResSim là chương trình tính toán mô phỏng điều hành hệ thống hồ
chứa,bao gồm các công cụ: mô phỏng, tính toán, lưu trữ số liệu, quản lý, đồ họa và báo
cáo hệ thống nguồn nước. HEC dùng HEC-DSS (Data Storage System) để lưu trữ và
sửa đổi các hệ thống số liệu vào ra. ResSim là phần kế tiếp của HEC-5 (mô phỏng các
hệ thống ngăn chặn và kiểm soát lũ) bao gồm 3 môđun: thiết lập lưu vực (Watershed
setup), mạng lưới hồ (Reservoir Network) và mô phỏng (Simulation), xem hình 2.1
Mỗi 1 môđun có 1 mục đích riêng và tập hợp các công việc thực hiện qua bảng chọn
(menu, toolbar) và biểu đồ.
Thiết lập lýu vực
Mạng lưới sông ngòi
Các cấu hình
Được sử dụng để tạo ra
mạng lưới hồ chứa
Các công trình
Hồ chứa, Đê, Phân
dòng, v.v…
Các điểm tính toán
Trở thành các Nút
trong mạng lưới hồ
Mạng lưới hồ chứa
Mô phỏng
Cửa số thời gian
Các phương án lựa chọn
Simulation.dss
Các Hồ chứa
Cống xả
Các chế độ vận hành
Các đoạn sông
Các phân nhánh
Các Nút
Thay thế từ Base
Các phương án
Copy mô phỏng của mỗi phương án
Mạng lưới hồ
Sửa chữa các copy mô phỏng
Chế độ vận hành
Điều kiện ban đầu và
chuối số liệu
Ghi vào Base
Hình 2.1: Sơ đồ tổng quát các môđun của mô hình HEC-ResSim
+ Môđun thiết lập lưu vực (Watershed setup):
• Nhiệm vụ: Cung cấp khung chung cho việc thiết lập lưu vực cho các ứng dụng
mô hình hoá khác nhau.
• Một lưu vực (watershed) có thể bao gồm:
– Dòng chảy (stream alignment)
– Công trình (projects): hồ chứa, đê …
– Trạm đo đạc thuỷ văn (gage locations)
– Vùng ảnh hưởng (impact areas)
18
– …
• Ngoài ra, Hec ResSim còn cho phép đưa các bản đồ và các đặc tính của bản đồ
từ bên ngoài vào.
Hình 2.2: Môđun thiết lập lưu vực trong mô hình HEC-ResSim
+ Môđun mạng lưới hồ (Reservoir Network): xây dựng sơ đồ mạng lưới sông, mô tả
các thành phần vật lý, điều hành của hồ chứa và các phương án lựa chọn cần phân tích
trong môđun này. Dựa vào các định hình mô tả ở môđun trên để tạo cơ sở cho 1 hệ
thống hồ chứa hoàn chỉnh. Các tuyến sông và các mạng lưới hệ thống công trình có thể
được đưa thêm vào và hoàn thành các mối liên hệ trong mạng lưới cần ứng dụng. Khi
hoàn thành xác định mạng lưới, các số liệu mô tả vật lý hệ thống công trình và phương
án điều hành thì các lựa chọn phương án chạy cho bài toán bao gồm: định hình hệ
thống, xác định mạng lưới hồ, tập hợp các phương án điều hành, điều kiện ban đầu và
số liệu đầu vào của bài toán.
•
Cho phép tạo mới, mở hay sửa một mạng lưới hồ đã có sẵn dựa trên việc lựa
chọn một trong các cấu hình đã định sẵn ở môđun Thiết lập lưu vực.
•
Nhập mới, hoặc sửa chữa các thông tin liên quan đến mạng lưới hồ chứa, bao
gồm:
– Thông số của hồ (reservoir): Các đặc trưng về mực nước và dung tích,
các tham số của các công trình phụ thuộc.
- Xem thêm -