ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
KHOA LUẬT
ĐÀM HẢI THAO
MIỄN TRỪ TRÁCH NHIỆM BỒI THƢỜNG
THIỆT HẠI NGOÀI HỢP ĐỒNG THEO
PHÁP LUẬT VIỆT NAM
LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC
HÀ NỘI – 2021
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
KHOA LUẬT
ĐÀM HẢI THAO
MIỄN TRỪ TRÁCH NHIỆM BỒI THƢỜNG
THIỆT HẠI NGOÀI HỢP ĐỒNG THEO
PHÁP LUẬT VIỆT NAM
Chuyên ngành: Luật dân sự và tố tụng dân sự
Mã số: 8380101.04
LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC
Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS Bùi Đăng Hiếu
HÀ NỘI – 2021
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan luận văn là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các
kết quả nêu trong luận văn chưa được công bố trong bất kỳ công trình nào
khác. Các số liệu, ví dụ và trích dẫn trong luận văn đảm bảo tính chính xác,
tin cậy và trung thực.
Vậy tôi viết lời cam đoan này đề nghị Khoa Luật xem xét để tôi có thể bảo vệ
luận văn.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
NGƢỜI CAM ĐOAN
Đàm Hải Thao
i
LỜI CẢM ƠN
Tác giả xin gửi lời cảm ơn các thầy, cô giáo Khoa Luật, Trƣờng Đại
Học Quốc Gia Hà Nội, Lãnh đạo Viện kiểm sát hai cấp, Viện kiểm sát nhân
dân tỉnh Cao Bằng và bạn bè, đồng nghiệp đã giúp đỡ tôi trong quá trình hoàn
thành luận văn
Đặc biệt, tác giả xin đƣợc gửi lời cảm ơn sâu sắc đến thầy giáo,
PGS.TS Bùi Đăng Hiếu ngƣời đã hƣớng dẫn khoa học và tận tình giúp đỡ
trong quá trình thực hiện luận văn thạc sỹ
Chúc quý thầy cô thành công trong sự nghiệp, hạnh phúc và gặp nhiều
may mắn trong cuộc sống.
ii
MỤC LỤC
Trang phụ bìa
LỜI CAM ĐOAN ...................................................................................... i
LỜI CẢM ƠN ........................................................................................... ii
MỤC LỤC................................................................................................ iii
MỞ ĐẦU................................................................................................... 1
CHƢƠNG 1. NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ TRÁCH NHIỆM BỒI
THƢỜNG THIỆT HẠI NGOÀI HỢP ĐỒNG, MIỄN TRỪ TRÁCH
NHIỆM BỒI THƢỜNG THIỆT HẠI NGOÀI HỢP ĐỒNG ................... 5
1.1. Khái niệm bồi thƣờng thiệt hại ngoài hợp đồng ................................ 5
1.2. Điều kiện phát sinh trách nhiệm bồi thƣờng thiệt hại ngoài hợp đồng
................................................................................................................... 6
1.2.1. Phải có thiệt hại xảy ra .................................................................... 7
1.2.2. Hành vi gây thiệt hại ....................................................................... 9
1.2.3. Có lỗi của ngƣời gây thiệt hại ....................................................... 11
1.2.4. Mối quan hệ nhân quả giữa thiệt hại và hành vi trái pháp luật .... 12
1.3. Chủ thể phải chịu trách nhiệm bồi thƣờng thiệt hại ngoài hợp đồng,
cách xác định thiệt hại và nguyên tắc bồi thƣờng thiệt hại. ................... 12
1.3.1. Chủ thể phải chịu trách nhiệm bồi thƣờng thiệt hại ngoài hợp đồng
................................................................................................................. 12
1.3.2. Nguyên tắc bồi thƣờng thiệt hại.................................................... 16
1.4. Khái niệm miễn trừ trách nhiệm bồi thƣờng thiệt hại ngoài hợp đồng
................................................................................................................. 20
1.5. Ý nghĩa của việc miễn, giảm trừ trách nhiệm bồi thƣờng thiệt hại
trong quy định về bồi thƣờng thiệt hại ngoài hợp đồng ......................... 22
TIỂU KẾT CHƢƠNG 1 ......................................................................... 24
CHƢƠNG 2. NHỮNG TRƢỜNG HỢP CỤ THỂ ĐƢỢC MIỄN
TRÁCH NHIỆM BỒI THƢỜNG THIỆT HẠI NGOÀI HỢP ĐỒNG,
GIẢM TRỪ TRÁCH NHIỆM BỒI THƢỜNG THIỆT HẠI NGOÀI
HỢP ĐỒNG THEO QUY ĐỊNH CỦA PHÁP LUẬT VIỆT NAM,
THỰC TIỄN THỰC HIỆN VÀ BẤT CẬP CỦA PHÁP LUẬT ........... 25
2.1. Miễn trách nhiệm bồi thƣờng thiệt hại ngoài hợp đồng do sự kiện
bất khả kháng .......................................................................................... 25
2.1.1. Khái niệm sự kiện bất khả kháng ................................................. 25
2.1.2. Điều kiện để đƣợc miễn trách nhiệm bồi thƣờng thiệt hại do sự
kiện bất khả kháng theo quy định của pháp luật dân sự Việt Nam ........ 27
iii
2.1.3 Thực tiễn thực hiện và bất cập trong quá trình áp dụng pháp luật 28
2.2. Miễn trách nhiệm bồi thƣờng thiệt hại ngoài hợp đồng vì thiệt hại
xảy ra hoàn toàn do lỗi của bên bị thiệt hại ............................................ 34
2.3. Miễn trách nhiệm bồi thƣờng thiệt hại ngoài hợp đồng trong trƣờng
hợp phòng vệ chính đáng ........................................................................ 41
2.4. Miễn trách nhiệm bồi thƣờng thiệt hại ngoài hợp đồng trong trƣờng
hợp tình thế cấp thiết ............................................................................... 51
2.5. Giảm trừ trách nhiệm bồi thƣờng thiệt hại trong trƣờng hợp không
có lỗi hoặc do lỗi vô ý và thiệt hại xảy ra quá lớn so với khả năng kinh
tế, và thực tiễn thực hiện ......................................................................... 55
2.6. Giảm trừ trách nhiệm bồi thƣờng thiệt hại ngoài hợp đồng khi bên bị
thiệt hại cũng có lỗi trong việc gây thiệt hại và thực tiễn thực hiện ....... 62
2.7. Giảm trừ trách nhiệm bồi thƣờng thiệt hại ngoài hợp đồng khi bên bị
thiệt hại không áp dụng các biện pháp cần thiết để giảm thiểu thiệt hại và
thực tiễn thực hiện................................................................................... 66
CHƢƠNG 3. MỘT SỐ KIẾN NGHỊ, ĐỀ XUẤT NHẰM HOÀN
THIỆN QUY ĐỊNH CỦA PHÁP LUẬT VỀ CƠ CHẾ MIỄN, GIẢM
TRỪ TRÁCH NHIỆM BỒI THƢỜNG THIỆT HẠI NGOÀI HỢP
ĐỒNG ..................................................................................................... 72
3.1. Kiến nghị sửa đổi bổ sung bộ luật dân sự năm 2015
72
3.2. Kiến nghị thực hiện các giải pháp đồng bộ để nâng cao chất lƣợng
giải quyết các vụ tranh chấp về bồi thƣờng thiệt hại ngoài hợp đồng .... 75
TIỂU KẾT CHƢƠNG 3 ......................................................................... 77
KẾT LUẬN ............................................................................................. 78
TÀI LIỆU THAM KHẢO ...................................................................... 80
PHỤ LỤC
iv
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài và tình hình nghiên cứu
Bồi thƣờng thiệt hại là một chế định quan trọng đƣợc quy định trong
Bộ luật dân sự Việt Nam năm 2015, ngoài các quy định về bồi thƣờng thiệt
hại đƣợc điều chỉnh bởi pháp luật hợp đồng, pháp luật dân sự nƣớc ta còn có
sự điều chỉnh đối với trƣờng hợp về bồi thƣờng thiệt hại mà giữa các bên
không tồn tại mối quan hệ về hợp đồng. Ngoài việc quy định về trách nhiệm
bồi thƣờng, căn cứ phát sinh trách nhiệm bồi thƣờng thiệt hại ngoài hợp đồng
và bồi thƣờng thiệt hại trong một số trƣờng hợp cụ thể bộ luật dân sự 2015
còn quy định các trƣờng hợp miễn trừ trách nhiệm bồi thƣờng thiệt hại ngoài
hợp đồng.
Khi một thiệt hại xảy ra trên thực tế, việc bồi thƣờng thiệt hại để bù đắp
những tổn thất đã xảy ra là một điều đƣơng nhiên đƣợc thừa nhận rộng rãi
nhằm xây dựng và bảo vệ các mối quan hệ trong đời sống dân sự phát triển
một cách lành mạnh và công bằng. Tuy nhiên có sẽ chỉ tồn tại công bằng nếu
việc bù đắp những thiệt hại đó tƣơng xứng với các yếu tố gắn liền trách nhiệm
của chủ thể phải chịu trách nhiệm bồi thƣờng thiệt hại. Đặt trƣờng hợp không
tồn tại hoặc loại trừ đƣợc các yếu tố liên quan đến trách nhiệm bồi thƣờng thiệt
hại ngoài hợp đồng nhƣ thông thƣờng, Chủ thể phải chịu trách nhiệm về thiệt
hại đƣơng nhiên đƣợc loại trừ trách nhiệm bồi thƣờng thiệt hại ngoài hợp đồng.
Pháp luật dân sự Việt Nam đã có những bƣớc tiến đáng kể khi xây dựng
những quy định về việc miễn, trừ trách nhiệm bồi thƣờng thiệt hại ngoài hợp
đồng. Tuy nhiên quy định về việc miễn trừ trách nhiệm bồi thƣờng thiệt hại
ngoài hợp đồng vẫn còn có những hạn chế bất cập nhƣ: các điều khoản về
miễn trừ chƣa đƣợc quy định một cách rõ ràng cụ thể, quy định về miễn, trừ
còn tồn tại nhiều cách hiểu khác nhau, cơ chế miễn trừ chƣa hoàn thiện và
thống nhất với các quy định khác của pháp luật.
1
Liên quan đến bồi thƣờng thiệt hại nói chung đã có nhiều sách chuyên
khảo, luận văn, đề tài khoa học và bài viết nghiên cứu nhƣ luận văn cao học
của Nguyễn Thị Thúy Hằng về “Năng lực chịu trách nhiệm bồi thƣờng thiệt
hại ngoài hợp đồng của cá nhân”; Luận văn cao học “ Lỗi trong trách nhiệm
dân sự bồi thƣờng thiệt hại ngoài hợp đồng” của Bùi Thị Thủy Chung; Luận
văn cao học “miễn trách nhiệm bồi thƣờng thiệt hại theo hợp đồng theo pháp
luật Việt Nam” của Lý Minh Hằng; sách chuyên khảo luật dân sự Việt Nam
bình giải và áp dụng “ Trách nhiệm bồi thƣờng thiệt hại ngoài hợp đồng” của
PGS TS Phùng Trung Tập; “Luật bồi thƣờng thiệt hại ngoài hợp đồng Việt
Nam bản án và bình luận bản án” của PGS. TS Đỗ Văn Đại; bài viết của Thạc
sỹ Lê Văn Sua đăng trên thông tin pháp luật dân sự về “ Nguyên tắc bồi
thƣờng thiệt hại ngoài hợp đồng theo bộ luật dân sự 2015”.
Với mong muốn làm phong phú thêm các nghiên cứu pháp luật về trách
nhiệm bồi thƣờng thiệt hại ngoài hợp đồng, đặc biệt là cơ chế miễn trừ trách
nhiệm bồi thƣờng thiệt hại ngoài hợp đồng, tác giả đã lựa chọn đề tài “Miễn
trừ trách nhiệm bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng theo pháp luật Việt
Nam” làm đề tài nghiên cứu luận của mình.
2. Phạm vi và mục đích nghiên cứu
Luận văn tập trung làm rõ những vấn đề lý luận theo quy định của Bộ
luật dân sự Việt Nam hiện hành đối với trách nhiệm bồi thƣờng thiệt hại ngoài
hợp đồng gồm miễn trách nhiệm bồi thƣờng thiệt hại và giảm trừ trách nhiệm
bồi thƣờng thiệt hại ngoài hợp đồng.
Phân tích và làm rõ các trƣờng hợp chủ thể đã gây ra thiệt hại hoặc các
chủ thể liên quan đƣợc miễn trách nhiệm bồi thƣờng thiệt hại ngoài hợp đồng,
các trƣờng hợp các chủ thể đã gây ra thiệt hại đƣợc giảm trừ trách nhiệm bồi
thƣờng thiệt hại ngoài hợp đồng khi đáp ứng đƣợc những điều kiện do pháp
luật quy định, đồng thời làm rõ những tồn tại bất cập của các quy định hiện
2
hành về cơ chế miễn trừ trách nhiệm bồi thƣờng thiệt hại ngoài hợp đồng. Từ
đó đề xuất những giải pháp sửa đổi, bổ sung và hoàn thiện quy định pháp luật
về cơ chế miễn trừ trách nhiệm bồi thƣờng thiệt hại ngoài hợp đồng.
3. Nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài
Khái quát một cách tổng thể những vấn đề lý luận chung về của pháp
luật Việt Nam hiện hành đối với trách nhiệm bồi thƣờng thiệt hại ngoài hợp
đồng, Cơ chế miễn trừ trách nhiệm bồi thƣờng thiệt hại ngoài hợp đồng theo
quy định của pháp luật
Đƣa ra nhận xét đánh giá về những bất cập tồn tại của pháp luật hiện nay
về cơ chế miễn trừ trách nhiệm bồi thƣờng thiệt hại của cá nhân;
Đề xuất những giải pháp nhằm hoàn thiện quy định của pháp luật dân sự
đối với cơ chế miễn trừ trách nhiệm bồi thƣờng thiệt hại ngoài hợp đồng
4. Phƣơng pháp nghiên cứu
Luận văn đƣợc nghiên cứu và xây dựng dựa trên cơ sở vận dụng lý luận
của chủ nghĩa Mác – Lê Nin, tƣ tƣởng Hồ Chí Minh và Đảng Cộng sản Việt
Nam về chủ nghĩa duy vật biện chứng và chủ nghĩa duy vật lịch sử trong việc
xây dựng nhà nƣớc và pháp luật.
Luận văn kết hợp và sử dụng nhiều phƣơng pháp nghiên cứu khác nhau
trong đó chủ yếu gồm các phƣơng pháp nhƣ: Phƣơng pháp duy vật biện
chứng, phƣơng pháp phân tích, Phƣơng pháp so sánh, phƣơng pháp diễn dịch,
quy nạp phƣơng pháp tổng hợp…
5. Ý nghĩa lý luận và thức tiễn của luận văn
Luận văn làm phong phú thêm cách tiếp cận về lý luận đối với những
ngƣời quan tâm và nghiên cứu những quy định của pháp luật dân sự Việt Nam
về cơ chế miễn trừ trách nhiệm bồi thƣờng thiệt hại ngoài hợp đồng, những
bất cập, hạn chế của các quy định hiện nay, gợi mở hƣớng xây dựng và hoàn
thiện pháp luật.
3
Luận văn là nguồn thông tin cho các chủ thể chịu sự điều chỉnh của pháp
luật dân sự Việt Nam hiểu rõ hơn về cơ chế miễn trừ trách nhiệm bồi thƣờng
thiệt hại ngoài hợp đồng, từ đó có những ứng xử phù hợp với quy định của
pháp luật.
Khi hoàn thành, nội dung của luận văn có ý nghĩa thiết thực đối với các
cơ quan chấp hành, cơ quan bảo vệ pháp luật và các cá nhân, tổ chức hành
nghề luật trong việc áp dụng các quy định của pháp luật về cơ chế miễn trừ
bồi thƣờng thiệt hại ngoài hợp đồng trong thực tiễn.
Nội dung của luận văn là nguồn thông tin tham khảo quan trọng đối với
các đại biểu dân cử và cơ quan lập pháp trong việc xây dựng và hoàn thiện
pháp luật về dân sự, nhất là chế định về cơ chế miễn trừ trách nhiệm bồi
thƣờng thiệt hại ngoài hợp đồng
6. Kết cấu của luận văn
Ngoài lời danh mục tài liệu tham khảo, kết cấu luận văn gồm có 03 phần:
Phần mở đầu, phần nội dung và phần kết luận, trong đó phần nội dung gồm
04 chƣơng:
Chƣơng 1. Những vấn đề lý luận về trách nhiệm bồi thƣờng thiệt hại
ngoài hợp đồng,miễn trừ trách nhiệm bồi thƣờng thiệt hại ngoài hợp đồng
Chƣơng 2. Những trƣờng hợp đƣợc miễn trách nhiệm bồi thƣờng thiệt
hại ngoài hợp đồng, giảm trừ trách nhiệm bồi thƣờng thiêt hại ngoài hợp đồng
theo quy định của pháp luật Việt Nam, thực tiễn thực hiện và bất cập của pháp
luật
Chƣơng 3.. Một số kiến nghị, đề xuất nhằm hoàn thiện quy định của pháp
luật về cơ chế miễn, giảm trừ trách nhiệm bồi thƣờng thiệt hại ngoài hợp đồng.
4
CHƢƠNG 1. NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ TRÁCH NHIỆM BỒI
THƢỜNG THIỆT HẠI NGOÀI HỢP ĐỒNG, MIỄN TRỪ TRÁCH
NHIỆM BỒI THƢỜNG THIỆT HẠI NGOÀI HỢP ĐỒNG
Trong các công trình nghiên cứu khoa học pháp lý, luận văn, luận án về
bồi thƣờng thiệt hại ngoài hợp đồng có khá nhiều học giả, chuyên gia nghiên
cứu về bồi thƣờng thiệt hại ngoài hợp đồng, những nghiên cứu này đƣợc tiến
hành đa dạng, phong phú về các vấn đề nghiên cứu, sâu sắc về nội dung, mặc
dù vậy các công trình nghiên cứu phần lớn tập trung vào trách nhiệm bồi
thƣờng thiệt hại ngoài hợp đồng. Miễn trừ trách nhiệm bồi thƣờng thiệt hại
ngoài hợp đồng không phải là vấn đề pháp lý mới của pháp luật dân sự Việt
Nam tuy nhiên đến nay vẫn chƣa có nhiều những công trình khoa học nghiên
cứu thấu đáo về vấn đề này. Thiết nghĩ để làm sáng tỏ những vấn đề về miễn
trừ trách nhiệm bồi thƣờng thiệt hại ngoài hợp đồng cần bắt đầu từ những cơ
sở lý luận và luật thực định về trách nhiệm bồi thƣờng thiệt hại ngoài hợp
đồng nhƣ khái niệm, điều kiện, căn cứ phát sinh, năng lực chủ thể chịu trách
nhiệm bồi thƣờng thiệt hại ngoài hợp đồng, từ đó làm sáng tỏ những vấn đề
liên quan đến miễn trừ trách nhiệm bồi thƣờng thiệt hại ngoài hợp đồng
1.1. Khái niệm bồi thƣờng thiệt hại ngoài hợp đồng
Một số luật gia xác định bồi thƣờng thiệt hại ngoài hợp đồng là một loại
nghĩa vụ và cho rằng Trách nhiệm bồi thƣờng thiệt hại là một loại quan hệ
dân sự trong đó ngƣời xâm phạm đến tính mạng, sức khỏe danh dự nhân
phẩm, uy tín, tài sản, các quyền và lợi ích hợp pháp khác của ngƣời khác mà
gây ra thiệt hại thì phải bồi thƣờng những thiệt hại do mình gây ra [13 tr
302,303]
5
Đến nay vẫn chƣa có văn bản pháp luật quy định cụ thể khái niệm bồi
thƣờng thiệt hại ngoài hợp đồng, tuy nhiên để tìm hiểu và đƣa ra một khái
niệm mang tính tổng quan cần dựa trên những đặc điểm phát sinh, điều kiện
phát sinh và điều kiện về chủ thể của bồi thƣờng thiệt hại ngoài hợp đồng:
Đặc điểm của bồi thƣờng thiệt hại ngoài hợp đồng có thể do những yếu
tố cấu thành sau:
Hành vi gây thiệt hại là hành vi vi phạm chịu sự điều chỉnh của pháp
luật, chủ thể thực hiện hành vi vi phạm với lỗi cố ý hoặc vô ý sẽ phải ghánh
chịu hậu quả bất lợi do pháp luật quy định;
Giữa chủ thể gây thiệt hại và chủ thể bị thiệt hại không tồn tại mối quan
hệ hợp đồng hoặc nếu có quan hệ mối quan hệ hợp đồng thì quan hệ phát sinh
bồi thƣờng thiệt hại không thuộc phạm vi điều chỉnh của hợp đồng;
Trách nhiệm bồi thƣờng thiệt hại ngoài hợp đồng phát sinh từ nhiều
lĩnh vực khác nhau của đời sống xã hội bởi vậy chủ thể của trách nhiệm bồi
thƣờng thiệt hại cũng đa dạng và phong phú
Bồi thƣờng thiệt hại ngoài hợp đồng nhằm mục đích bù đắp những tổn
thất nhất định cho ngƣời bị thiệt hại, góp phần làm lành mạnh các mối quan
hệ xã hội và điều chỉnh cách hành xử của các chủ thể khi thực hiện các hành
vi của mình;
Quy định về bồi thƣờng thiệt hại ở từng thời điểm khác nhau thì quy
định khác nhau, phụ thuộc vào thể chế chính trị và luật pháp của từng quốc
gia khác nhau.
Nhƣ vậy có thể hiểu bồi thƣờng thiệt hại ngoài hợp đồng là một loại
trách nhiệm dân sự phát sinh theo quy định của pháp luật của một quốc gia
mà theo đó chủ thể gây ra thiệt hại phải bồi thƣờng cho chủ thể bị thiệt hại
một lợi ích vật chất nhằm bù đắp những tổn thất đã gây ra, giữa chủ thể có
nghĩa vụ và chủ thể có quyền không tồn tại mối quan hệ hợp đồng.
1.2. Điều kiện phát sinh trách nhiệm bồi thƣờng thiệt hại ngoài hợp đồng
6
Điều kiện phát sinh trách nhiệm bồi thƣờng thiệt hại ngoài hợp đồng là
những yếu tố cấu thành nên một mối quan hệ pháp lý mà theo đó ngƣời gây
thiệt phải bồi thƣờng cho ngƣời bị thiệt nếu thiệt hại xảy ra đảm bảo phù hợp
những quy định của pháp luật về bồi thƣờng thiệt hại
Trách nhiệm bồi thƣờng thiệt hại ngoài hợp đồng chỉ phát sinh khi có
đầy đủ các yếu tố theo quy định của pháp luật, nếu thiếu một trong các yếu tố
đó không phát sinh hoặc tồn tại mối quan hệ bồi thƣờng thiệt hại ngoài hợp
đồng. Luật pháp ở mỗi quốc gia khác nhau có quy định khác nhau về cơ chế
phát sinh trách nhiệm bồi thƣờng thiệt hại ngoài hợp đồng, đối với pháp luật
Việt Nam bồi thƣờng thiệt hại ngoài hợp đồng đƣợc quy định tại điều 584 bộ
luật dân sự thì căn cứ phát sinh trách nhiệm bồi thƣờng thiệt hại ngoài hợp
đồng là khi “ ngƣời nào có hành vi xâm phạm tính mạng, sức khỏe, danh sự
của ngƣời khác mà gây thiệt hại thì phải bồi thƣờng, trừ trƣờng hợp bộ luật
này, luật khác có liên quan có quy định khác” nhƣ vậy điều 584 bộ luật dân sự
không quy định các yếu tố cấu thành phát sinh trách nhiệm bồi thƣờng thiệt
hại một cách khái quát mà chỉ quy định các trƣờng hợp cụ thể là căn cứ phát
sinh trách nhiệm bồi thƣờng thiệt hại ngoài hợp đồng tuy nhiên qua quy định
của điều luật có thể hiểu điều kiện phát sinh trách nhiệm bồi thƣờng thiệt hại
ngoài hợp đồng gồm những yếu tố sau:
1.2.1. Phải có thiệt hại xảy ra
Bồi thƣờng thiệt hại nói chung và bồi thƣờng thiệt hại ngoài hợp đồng
nói riêng nhằm mục đích tối thƣợng là bù đắp, khôi phục lại tình trạng ban
đầu nhƣ trƣớc khi xảy ra thiệt hại, bởi vậy thiệt hại xảy ra là điều kiện tiên
quyết làm phát sinh trách nhiệm bồi thƣờng thiệt hại ngoài hợp đồng, khi
không có thiệt hại xảy ra đƣơng nhiên trách nhiệm bồi thƣờng thiệt hại không
phát sinh.
Phải có thiệt hại. Đó là thiệt hại về vật chất, biểu hiện cụ thể là thiệt hại
về tài sản, hoặc là những chi phí và những thu nhập bị giảm sút hay bị mất do
7
có sự thiệt hại về tính mạng, sức khoẻ đƣa đến. Thiệt hại ấy phải thực sự đã
xảy ra và có thể tính toán đƣợc.
Tuy nhiên, đối với loại thiệt hại là thu nhập bị mất nhƣ: hoa màu sắp
đƣợc thu hoạch một cách tƣơng đối chắc chắn mà bị làm hƣ hỏng, hay súc vật
sắp đến ngày đẻ mà bị làm chết, thì có thể xem xét thiệt hại một cách thích
đáng…” [3]. Những thu nhập bị mất này cũng phải là thiệt hại trực tiếp và cần
đƣợc chứng minh rõ ràng.
Theo Pháp luật dân sự Việt Nam thì có thể phân loại thiệt hại xảy thành
hai loại là thiệt hại vật chất và thiệt hại phi vật chất:
Thiệt hại về tài sản là những thiệt hại liên quan đến việc giá trị tài sản
bị giảm sút, hƣ hỏng, những thiệt hại chi phí trong quá trình sửa chữa, bảo
dƣỡng, thu nhập bị mất;
Thiệt hại về tính mạng, sức khỏe là thiệt hại liên quan đến chi phí cứu
chữa, chi phí phục vụ, chi phí phục hồi chức năng, thu nhập thực tế bị giảm
sút do thiệt hại, chi phí hợp lý cho việc mai táng, chi phí cấp dƣỡng.
Thiệt hại do danh dự, nhân phẩm, uy tín bị xâm phạm là các thiệt hại về
tài sản do danh dự, uy tín bị giảm sút làm ảnh hƣởng đến các khoản thu nhập
mà ngƣời bị thiệt hại có khả năng thực tế nhận đƣợc nếu trƣớc đó không có
hành vi xâm hại. Việc xác định thiệt hại về danh dự, nhân phẩm, uy tín trên
thực tế vẫn dễ dàng hơn việc xác định những tổn thất về tinh thần.
Nghị quyết 03/2006 ngày 08/7/2006 của hội đồng thẩm phán tòa án
nhân dân tối cao hƣớng dẫn khá rõ ràng về thiệt hại tinh thần. Thiệt hại do tổn
thất về tinh thần của cá nhân đƣợc hiểu là do sức khỏe, danh dự, nhân phẩm,
uy tín bị xâm phạm mà ngƣời bị thiệt hại hoặc do tính mạng bị xâm phạm mà
ngƣời thân thích gần gũi nhất của nạn nhân phải chịu đau thƣơng, buồn phiền,
mất mát về tình cảm, bị giảm sút hoặc mấy uy tín, bị bạn bè xa lánh do bị hiểu
nhầm.. và cần phải đƣợc bồi thƣờng một khoản tiền bù đắp tổn thất mà họ
phải chịu [4. Điểm b, Mục 1.1]
8
Pháp luật dân sự Việt Nam chỉ quy định đối với một số trƣờng hợp
đƣợc bồi thƣờng thiệt hại về tinh thần, quá trình giải quyết vụ việc đƣơng sự bị
thiệt hại và tòa án khó có khả năng chứng minh về thiệt hại trên thực tế, bởi đời
sống tinh thần là một phạm trù trừu tƣợng, đa dạng, phong phú khó nắm bắt.
Đặc biệt pháp luật Việt Nam hiện nay chƣa thừa nhận thiệt hại về tinh
thần đối khi tài sản bị gây thiệt hại, tuy nhiên trên thực tế khi một chủ thể bị
thiệt hại về tài sản cũng có những tổn thất về tinh thần do việc tài sản bị thiệt
hại dẫn đến nguồn thu nhập từ tài sản bị mất, tài sản không còn khả năng sử
dụng, công năng của tài sản không còn đƣợc nhƣ ban đầu mặc dù đã đƣợc
khắc phục sửa chữa dẫn đến nhƣng ƣu tƣ, buồn phiền.
Đơn cử nhƣ thiệt hại đối với tài sản vật có giá trị và ý nghĩa lƣu niệm,
kỷ vật, vật gia truyền, những tài sản này có thể có giá trị vật chất không lớn
nhƣng thƣờng có giá trị tinh thần lớn và gắn bó mật thiết với chủ sở hữu, nếu
có thiệt hại xảy ra tất yếu có thể dẫn đến những tổn thất về tinh thần đối với
chủ sở hữu. thiết nghĩ nên pháp luật dân sự nên có sự điều chỉnh theo hƣớng
thừa nhận thiệt về tinh thần của các chủ thể khi bị thiệt hại tài sản.
Việc quy định một mức bồi thƣờng thiệt hại tối đa ngoài ƣu điểm cho
việc có phƣơng án cụ thể cho việc giải quyết các vụ việc nhƣng cũng là một
hạn chế nên đƣợc khắc phục bằng một quy phạm tùy nghi để phù hợp với
thực tiễn sinh động của quan hệ bồi thƣờng thiệt hại ngoài hợp đồng.
1.2.2. Hành vi gây thiệt hại
Hành vi của một chủ thể thƣờng thể hiện dƣới dạng hành động hoặc
không hành động, pháp luật ở bất cứ quốc gia nào cũng đều đƣa ra những quy
tắc xử sự chung buộc mọi công dân của quốc gia đó phải tuân thủ, khi một
chủ thể chịu sự điều chỉnh bởi các quy tắc này không chấp hành hoặc chấp
hành không đầy đủ các quy tắc xử sự này dẫn đến việc gây ra thiệt hại cho
ngƣời khác thì phải bồi thƣờng. Nếu hành vi của ngƣời gây thiệt hại tuân thủ
9
đúng các quy tắc xử sự chung hay theo nghĩa tƣờng minh ngƣời gây thiệt hại
thực hiện hoặc không thực hiện những hành vi đƣợc pháp luật cho phép mà
gây ra thiệt hại cho ngƣời khác thì không phải chịu trách nhiệm bồi thƣờng
thiệt hại.
Ở nƣớc ta các quyền cơ bản về nhân thân và tài sản đƣợc pháp luật bảo
vệ và đƣợc quy định tại Hiến pháp Nƣớc Cộng Hòa Xã Hội Chủ Nghĩa Việt
Nam năm 2013 và cụ thể hóa trong các quy phạm pháp luật, trong đó:
Mọi
ngƣời có quyền sống. Tính mạng con ngƣời đƣợc pháp luật bảo hộ. Không ai
bị tƣớc đoạt tính mạng trái luật. [5. Điều 19] Mọi ngƣời có quyền bất khả xâm
phạm về thân thể, đƣợc pháp luật bảo hộ về sức khoẻ, danh dự và nhân phẩm;
không bị tra tấn, bạo lực, truy bức, nhục hình hay bất kỳ hình thức đối xử
nào khác xâm phạm thân thể, sức khỏe, xúc phạm danh dự, nhân phẩm. [5.
Điều 20] Mọi ngƣời có quyền sử hữu về thu nhập hợp pháp, của cải để dành,
nhà ở, tƣ liệu sinh hoạt tƣ liệu sản xuất, phần vốn góp trong doanh nghiệp
hoặc trong các tổ chức kinh tế, quyền sở hữu tƣ nhân và quyền thừa kế đƣợc
pháp luật bảo hộ.
Bộ luật dân sự Việt Nam 2015 cụ thể hóa những quy định của Hiến
pháp năm 2013 tại Điều 584 theo đó trừ một số trƣờng hợp do pháp luật quy
định, mọi hành vi vi phạm pháp luật xâm phạm đến tính mạng, sức khỏe,
danh dự, nhân phẩm của công dân trái pháp luật gây thiệt hại thì phải bổi
thƣờng, tƣơng tự đối với hành vi trái pháp luật gây thiệt hại về tài sản thì phải
bồi thƣờng, đặc biệt trƣờng hợp khẩn cấp vì lý do an ninh quốc phòng mà sử
dụng tài sản của công dân thì phải bồi thƣờng theo giá thị trƣờng [5. Khoản 3,
điều 32].
Hành vi trái pháp luật ở đây không chỉ là thực hiện những hành vi trái
với quy định của pháp luật dân sự đơn thuần mà còn là tổng hòa các vi phạm
10
pháp luật của các đạo luật khác nhƣ luật hình sự, luật hành chính, luật kinh
doanh thƣơng mại dẫn đến thiệt hại cho ngƣời khác thì phải bồi thƣờng.
1.2.3. Có lỗi của người gây thiệt hại
Lỗi là trạng thái tâm lý, nội tâm phức tạp của một cá thể trong xã hội
đối với hành vi của mình và hậu quả pháp lý khi thực hiện một hành vi không
đúng những chuẩn mực nhất định. Pháp luật dân sự Việt Nam không có quy
định cụ thể về khái niệm lỗi, tuy nhiên hình thức thể hiện của lỗi đƣợc thừa
nhận một cách rộng rãi qua hình thức là cố ý và vô ý.
Lỗi đƣợc Bộ luật dân sự 2015 quy định tài điều 364 gồm:Lỗi cố ý là
trƣờng hợp một ngƣời nhận thức rõ hành vi của mình sẽ gây thiệt hại cho
ngƣời khác mà vẫn thực hiện và mong muốn hoặc tuy không mong muốn
nhƣng để mặc cho thiệt hại xảy ra.
Lỗi vô ý là trƣờng hợp một ngƣời không thấy trƣớc hành vi của mình
có khả năng gây thiệt hại, mặc dù phải biết hoặc có thể biết trƣớc thiệt hại sẽ
xảy ra hoặc thấy trƣớc hành vi của mình có khả năng gây thiệt hại, nhƣng cho
rằng thiệt hại sẽ không xảy ra hoặc có thể ngăn chặn đƣợc
Mặc dù khoản 1 Điều 584 không đề cập đến yếu tố lỗi, nhƣng chúng ta
cũng không thể phủ định vai trò của yếu tố lỗi trong cấu thành căn cứ phát
sinh trách nhiệm bồi thƣờng thiệt hại ngoài hợp đồng bởi việc đánh giá có lỗi
hoặc không có lỗi, mức độ lỗi đối với thiệt hại xảy ra có ý nghĩa quyết định
đến mức bồi thƣờng thiệt hại mà chủ thể phải bồi thƣờng ghánh chịu.
Ngƣời gây thiệt hại dù có lỗi cố ý hay vô ý khi gây thiệt hại cho ngƣời
khác thì ngƣời đó cũng phải bồi thƣờng toàn bộ thiệt hại do hành vi có lỗi của
mình gây ra [6. Tr 32] Tuy nhiên việc xác định hình thức lỗi là cố ý hoặc vô
ý, mức độ lỗi tại những vụ việc cụ thể cũng quyết định đến quá trình giải
quyết mức bồi thƣờng thiệt hại ngoài hợp đồng trên thực tiễn, bởi nó phản ánh
thái độ của chủ thể gây ra lỗi đối với hành vi gây thiệt hại.
11
Việc xác định mức độ lỗi cũng có ý nghĩa quan trọng trong việc xác
định mức bồi thƣờng đối với trƣờng hợp có nhiều chủ thể cùng thực hiện
hành vi có lỗi gây thiệt hại.
1.2.4. Mối quan hệ nhân quả giữa thiệt hại và hành vi trái pháp luật
Đối với bồi thƣờng thiệt hại ngoài hợp đồng, hành vi gây ra thiệt hại
phải là nguyên nhân là phát sinh hậu quả thiệt hại, giữa hành vi và hậu quả
này là mối quan hệ tất yếu mang tính chất quy luật, lô gíc không phải trùng
hợp ngẫu nhiên. Hậu quả xảy ra do xuất phát từ nguyên nhân là hành vi trái
quy định pháp luật của chủ thể gây thiệt hại.
Pháp luật dân sự Việt Nam đã quy định khá cụ thể chi tiết về mối quan
hệ nhân quả giữa thiệt hại xảy ra và hành vi trái pháp luật đó là: Thiệt hại xảy
ra phải đúng là kết quả tất yếu của hành vi trái pháp luật và ngƣợc lại, hành vi
trái pháp luật thực sự là nguyên nhân trực tiếp, hoặc là nguyên nhân có ý
nghĩa quyết định đối với thiệt hại đã xảy ra. [3. Khoản 3, mục A, phần II]Việc
đánh giá mối quan hệ nhân quả giữa hành vi gây thiệt hại và hậu quả cần đặt
trong bối cảnh của từng vụ việc cụ thể, cần xem xét tổng thể, toàn diện các yếu
tố khác nhƣ hoàn cảnh phát sinh, các phƣơng án mà chủ thể có thể lựa chọn, tác
động của các chủ thể khác và các yếu tố khác đối với hậu quả xảy ra.
Bởi một thiệt hại xảy ra có thể xuất phát từ một nguyên nhân hoặc nhiều
nguyên nhân khác nhau
1.3. Chủ thể phải chịu trách nhiệm bồi thƣờng thiệt hại ngoài hợp đồng,
cách xác định thiệt hại và nguyên tắc bồi thƣờng thiệt hại.
1.3.1. Chủ thể phải chịu trách nhiệm bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng
Chủ thể phải chịu trách nhiệm bồi thƣờng thiệt hại ngoài hợp đồng là
những tổ chức, cá nhân có trách nhiệm phải bồi thƣờng những thiệt hại đã
đƣợc xác định. Dựa vào những tiêu chí khác nhau có thể phân chia chủ thể
12
phải chịu trách nhiệm bồi thƣờng thiệt hại ngoài hợp đồng thành những dạng
khác nhau nhƣng tựu chung lại có thể khái quát thành hai dạng chủ thể
Chủ thể bồi thường thiệt hại là cá nhân: Trách nhiệm bồi thƣờng thiệt
hại ngoài hợp đồng của cá nhân phụ thuộc và năng lực chịu trách nhiệm bồi
thƣờng thiệt hại ngoài hợp đồng của cá nhân. Bởi vì cá nhân gây thiệt hại
hoặc là ngƣời đã thành niên hoặc là ngƣời chƣa thành niên hoặc là ngƣời mất
năng lực hành vi dân sự và việc xác định trách nhiệm bồi thƣờng thiệt hại
ngoài hợp đồng thuộc về ai có ý nghĩa không những về mặt lý luận mà còn
có ý nghĩa về mặt thực tế quan trọng [6. Tr 97].
Đối với cá nhân có thể chia làm hai dạng chủ thể phải chịu trách nhiệm
bồi thƣờng thiệt hại gồm: chủ thể có đầy đủ năng lực hành vi dân sự; chủ thể
chƣa có đầy đủ ; chủ thể bị hạn chế năng lực hành vi dân sự, mất năng lực
năng lực hành vi dân sự.
Chủ thể là cá nhân có đầy đủ năng lực hành vi dân sự là ngƣời đã thành
niên, không bị tuyên bố hạn chế hoặc mất năng lực hành vi dân sự, chủ thể
này khi thực hiện các hành vi gây thiệt hại làm phát sinh trách nhiệm bồi
thƣờng thiệt hại ngoài hợp đồng thì phải tự chịu trách nhiệm bồi thƣờng cho
chủ thể bị thiệt hại.
Chủ thể là cá nhân chƣa có đầy đủ năng lực hành vi dân sự là Ngƣời
chƣa đủ mƣời lăm tuổi gây thiệt hại mà còn cha, mẹ thì cha, mẹ phải bồi
thƣờng toàn bộ thiệt hại; nếu tài sản của cha, mẹ không đủ để bồi thƣờng mà
con chƣa thành niên gây thiệt hại có tài sản riêng thì lấy tài sản đó để bồi
thƣờng phần còn thiếu. [2. Khoản 2 điều 586] quy định này phù hợp với quy
định Trƣờng hợp trẻ em gây ra thiệt hại cho ngƣời khác thì cha mẹ, ngƣời
giám hộ phải bồi thƣờng thiệt hại do hành vi của trẻ em đó gây ra theo quy
định của pháp luật [7.Khoản 3 điều 31] và phù hợp với nguyên tắc Thiệt hại
thực tế phải đƣợc bồi thƣờng toàn bộ, kịp thời. Việc quy định cha, mẹ phải
13
chịu trách nhiệm bồi thƣờng thiệt hại do con là ngƣời chƣa đủ 15 tuổi gây ra
là hoàn toàn phù hợp với xu thế chung của pháp luật tiến bộ thế giới,bởi độ
tuổi từ 15 trở xuống, ngoại trừ việc đƣợc thừa kế, tặng cho tài sản, đa số trẻ
em ở độ tuổi này chƣa có điều kiện lao động tạo ra tài sản riêng để đảm bảo
bồi thƣờng thiệt hại, cha mẹ phải chịu trách nhiệm và ƣu tiên sử dụng tài sản
của cha, me để bồi thƣờng đối với thiệt hại do con chƣa đủ 15 tuổi gây ra còn
đề cao trách nhiệm chăm sóc, giáo dục của cha, mẹ đối với con. Trƣờng hợp
tài sản của cha, mẹ không đủ, con có tài sản riêng thì mới sử dụng tài sản của
con để bồi thƣờng phần còn thiếu nhằm đảm bảo đƣợc tất cả các thiệt hại xảy
ra đều phải đƣợc bồi thƣờng đầy đủ, kịp thời.Tuy nhiên đối với những thiệt
hại do ngƣời dƣới 15 tuổi gây ra không phải trách nhiệm bồi thƣờng thiệt hại
ngoài hợp đồng lúc nào cũng thuộc về cha mẹ mà Ngƣời chƣa đủ mƣời lăm
tuổi trong thời gian trƣờng học trực tiếp quản lý mà gây thiệt hại thì trƣờng
học phải bồi thƣờng thiệt hại xảy ra [2. Khoản 1 điều 599] nhƣ đã phân tích ở
trên nhằm đảm bảo cho thiệt hại xảy ra phải đƣợc bồi thƣờng toàn bộ, kịp thời
đồng thời cũng nhằm nâng cao trách nhiệm giáo dục, quản lý của nhà trƣờng
đối với trẻ em trong thời gian học tập tại trƣờng.
Chủ thể là cá nhân bị hạn chế năng lực hành vi dân sự mất năng lực hành vi
dân sự: theo quy định tại khoản 3 điều 586 thì Ngƣời chƣa thành niên, ngƣời
mất năng lực hành vi dân sự, ngƣời có khó khăn trong nhận thức, làm chủ
hành vi gây thiệt hại mà có ngƣời giám hộ thì ngƣời giám hộ đó đƣợc dùng tài
sản của ngƣời đƣợc giám hộ để bồi thƣờng; nếu ngƣời đƣợc giám hộ không
có tài sản hoặc không đủ tài sản để bồi thƣờng thì ngƣời giám hộ phải bồi
thƣờng bằng tài sản của mình; nếu ngƣời giám hộ chứng minh đƣợc mình
không có lỗi trong việc giám hộ thì không phải lấy tài sản của mình để bồi
thƣờng. Quy định của khoản 3 điều 586 Bộ luật dân sự 2015 có thể hiều chủ
thể chịu trách nhiệm bồi thƣờng thiệt hại vẫn là ngƣời bị mất năng lực hành vi
14
- Xem thêm -