Website: http://www.docs.vn Email :
[email protected] Tel : 0918.775.368
LỜI NÓI ĐẦU
Trong bối cảnh kinh tế thế giới đang diễn ra hiện nay với xu thế toàn cầu
hoá, hoạt động ngoại thương đóng một vai trò hết sức quan trọng đối với sự phát
triển kinh tế thế giới nói chung hay nền kinh tế mỗi quốc gia nói riêng. Tuy nhiên,
để có thể phát triển được hoạt đông ngoại thương thì đi kèm với phát triển hoạt
động ngoại thương cấn có một hệ thồng thanh toán quốc tế phát triển để có thể đáp
ứng nhu cầu phát triển cao của ngoại thương.
Có thể nói, thanh toán quốc tế là một mắt xích quan trọng trong hoạt động
ngoại thương của mỗi quốc gia, nó đảm bảo quá trình lưu thông hàng hoá một cách
thông suốt cũng như những dòng vốn luân chuyển liên tục không ngừng giữa các
quốc gia song vẫn đáp ứng nhu cầu lợi ích của các bên tham gia.
Nền kinh tế Việt Nam cũng không đứng ngoài xu thế này, trong bối cảnh nền
kinh tế Việt Nam mới gia nhập WTO trong thời gian gần đây, có thể dễ dàng thấy
được nền kinh tế nước ta đang phát triển không ngừng trong lĩnh vực ngoại thương
mà bằng chứng là tổng kim ngạch xuất nhập khẩu tăng lên không ngừng qua các
năm cùng với tổng nguồn vốn vào và ra cũng gia tăng một cách đáng kể. Đứng
trước thực tế đó, các NHTM ở Việt Nam cũng đang không ngừng cải tiến kỹ thuật,
áp dụng các nghiệp vụ thanh toán quốc tế để có thể đáp ứng nhu nhu cầu của nền
kinh tế. Và giờ đây thanh toán quốc tế đã trở thành một nghiệp vụ quan trọng của
các NHTM và cũng đem lại một nguồn thu nhập đáng kể cho các NHTM.
Nhận thức được điều đó, trong thời gian vừa qua, trong quá trình thực tập tại
Ngân hàng Công Thương Việt Nam chi nhánh Hoàn Kiếm, em nhận thấy rằng mặc
dù là một ngân hàng lâu đời, có bề dày lịch sử cùng với đội ngũ nhân viên được đào
tạo chuyên môn cao song hoạt động thanh toán quốc tế còn kém phát triển, làm cho
ngân hàng kém đi tính cạnh tranh và chưa đáp ứng đầy đủ nhu cầu của nền kinh tế,
cùng với đó là ngân hàng đang làm mất đi một khoản chi phí dịch vụ đáng kể mà
ngân hàng có thê tạo ra từ hoạt động thanh toán quốc tế.
Chính từ nhứng điều cảm nhận trên, em đã chon đề tài “Giải pháp phát triển
thanh toán quốc tế tại chi nhánh Ngân hàng Công thương Hoàn Kiếm”.
Bố cục chuyên đề bao gồm 3 chương:
Chương 1: Những vấn dề cơ bản về phát triển thanh toán quốc tế của NHTM.
Chương 2: Thực trạng hoạt động thanh toán quốc tế tại Chi nhánh Ngân hàng
Công thương Hoàn Kiếm.
Website: http://www.docs.vn Email :
[email protected] Tel : 0918.775.368
Website: http://www.docs.vn Email :
[email protected] Tel : 0918.775.368
Chương 3: Giải pháp phát triển hoạt động thanh toán quốc tế tại chi nhánh Ngân
hàng Công thương Hoàn Kiếm.
Thanh toán quốc tế là một phạm trù rất phức tạp, chuyên đề chỉ là sự nghiên
cứu trên giác độ hiểu biết của em, chính vì điều đó cho nên chuyên đề sẽ có rất
nhiều thiếu sót, em kính mong thầy cô có những chỉ bảo nhiệt tình để em có thể
hoàn thiện chuyên đề cũng như là bổ sung thêm kiến thức cho bản thân.
Để có thể hoàn thiện chuyên đề, em xin cảm ơn sự nhiệt tình chỉ bảo từ phía
giáo viên hướng dẫn PGS.TS Nguyễn Thị Thu Thảo đã giúp đỡ em trong thời gian
làm chuyên đề cũg như trong quá trình học tập tiếp thu kiến thức để có thể hoàn
thành chuyên đề. Em cũng xin cảm ơn các thầy cô giáo trong khoa Tài chính - Ngân
hàng đã nhiệt tình dạy dỗ chúng em trong suốt 4 năm học vừa qua.
Hà Nội, tháng 4 năm 2010
Sinh viên
Đoàn Lương Phong
Website: http://www.docs.vn Email :
[email protected] Tel : 0918.775.368
Website: http://www.docs.vn Email :
[email protected] Tel : 0918.775.368
CHƯƠNG I
NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ PHÁT TRIỂN
THANH TOÁN QUỐC TẾ TẠI NHTM
1.1 Sự cần thiết của thanh toán quốc tế qua NHTM.
1.1.1 Khái niềm về thanh toán quốc tế.
Trong lịch sử phát triển và hình thành loài người, các quốc gia quan hệ với nhau
bao gồm trên nhiều lĩnh vực, như kinh tế, chính trị, ngoại giao, văn hoá, khoa học
kỹ thuật... mà trong đó, quan hệ kinh tế (ở đây chủ yếu là ngoại thương) chiếm vị trí
chủ đạo, là cơ sở tiền đề cho các quan hệ quốc tế khác tồn tại và phát triển. Quá
trình tiến hành các hoạt động quốc tế dẫn đến nhu cầu thanh toán giữa các chủ thể ở
các quốc gia khác nhau, từ đó hình thành và phát triển hoạt động thanh toán quốc
tế, trong đó các ngân hàng đóng vai trò là cầu nối trung gian giữa các bên.
Từ các phân tích trên, ta có khái niệm về thanh toán quốc tế: Thanh toán quốc tế
là việc thực hiện các nghĩa vụ chi trả và quyền hưởng lợi về tiền tệ phát sinh trên
cơ sở các hoạt. động kinh tế giữa các tổ chức, cá nhân quốc gia này với tổ chức, cá
nhân quốc gia khác, hay giữa một quốc gia với tổ chức quốc tế, thông qua các mối
quan hệ giữa các ngân hàng của các quốc gia liên quan.
1.1.2. Sự cần thiết của thanh toán quốc tế qua Ngân hàng thương mại.
Trong buôn bán trao đổi quốc tế mà nói chung là hoạt động ngoại thương,
không phải lúc nào các nhà xuất nhập khẩu cũng có thể thanh toán tiền hàng trực
tiếp cho nhau mà thông thường phải qua ngân hàng thương mại với mạng lưới chi
nhánh và hệ thông ngân hàng đại lý rông khắp. Khi thay mặt khách hàng thực hiện
dịch vụ thanh toán quốc tế, các ngân hàng đóng vai trò là trung gian thanh toán giữa
hai bên mua bán.
Với vị trí trung gian thanh toán, các ngân hàng tiến hành thanh toán theo yêu
cầu của khách hàng, bảo vệ quyền lợi của khách hàng trong giao dịch thanh toán, tư
Website: http://www.docs.vn Email :
[email protected] Tel : 0918.775.368
Website: http://www.docs.vn Email :
[email protected] Tel : 0918.775.368
vấn, hướng dẫn khách hàng những biện pháp kỹ thuật nghiệp vụ thanh toán quốc tế
nhằm hạn chế rủi ro, tạo lòng tin cho khách hàng trong quan hệ giao dịch mua bán
với đối tác nước ngoài. Mặt khác, trong quá trình thực hiện các nghiệp vụ thanh
toán quốc tế, khách hàng không đủ năng lực về vốn sẽ cần sự trợ giúp từ phía ngân
hàng, ngân hàng sẽ thực hiện tài trợ xuất nhập khẩu cho khách hàng một cách chủ
động và tích cực. Tựu chung lại, ngân hàng là người cung cấp h oàn hảo các loại
hình dịch vụ kỹ thuật và tài chính nhằm hỗ trợ cho khách hàng thực hiện các hoạt
động thương mại quốc tế. Nếu không có hệ thống ngân hàng thương mại hiện đại
như thời đại ngày nay, hoạt đông thương mại quốc tế không những không phát triển
mà còn rất khó tồn tại theo đùng nghĩa.của nó. Do đó hoạt động thương mại quốc tế
ngày nay luôn đòi hỏi sự tham gia, hỗ trợ về kỹ thuật nghiệp vụ, tài chính của ngân
hàng thương mại. Ngân hàng thương mại cung,cấp các phương án lựa chọn phương
thức thanh toán quốc tế, tài trợ xuất nhập khẩu, đảm bảo lợi ích và an toàn cho cả
hai bên tham gia trao đổi, thông qua đó sẽ thúc đẩy ngoại thương phát triển và mở
rộng quan hệ với các nước khác trong khu vực và thế giới.
Tóm lại, trong quy trình hoạt động kinh tế đối ngoại của mỗi quốc qia, hệ
thông ngân hàng tham gia và giữ vai trò trung tâm trong hầu hết các khâu như:
thanh toán quốc tế, tài trợ xuất nhập khẩu, mua bán ngoại tệ, bảo lãnh ngân hàng
trong ngoại thương... Thanh toán, giữa các nước sẽ được thực hiện thông qua cầu
nối ngân hàng và ngân hàng thương mại trong thanh toán quốc tế đóng vai trò là
chất xúc tác, là điều kiện đảm bảo an toàn và hiệu quả cho các bên tham gia hoạt
động xuất nhập khẩu đồng thời tài trợ cho các doanh nghiệp trong hoạt động sản
xuất kinh doanh XNK.
1.1.3 Vai trò của hoạt động thanh toán quốc tế đối với nền kinh tế, với khách
hàng và với ngân hàng.
*Với nền kinh tế.
Trước xu thế kinh tế thế giới ngày càng được. phát triển theo hướng quốc tế
hoá, các quốc gia đều cố gắng phát triển. kinh tế thị trường, mở cửa, hội nhập sâu
và rộng hơn với thế giới, trong tình. hình đó, thanh toán quốc tế nổi lên với vai trò
Website: http://www.docs.vn Email :
[email protected] Tel : 0918.775.368
Website: http://www.docs.vn Email :
[email protected] Tel : 0918.775.368
là chiếc cầu. trung gian giữa kinh tế trong nước và kinh tế thế giới, có tác dụng làm
chất. xúc tác bôi trơn và thúc đẩy hoạt động thương mại quốc tế của mỗi quốc gia,
kèm theo đó là các hoạt động đầu tư, thu hút kiều hối và các hoạt động tài chính tín
dụng khác. Vai trò của hoạt động thanh toán quốc tế ngày càng được khẳng định
trong hoạt động của nền kinh tế quốc dân nói chung và trong lĩnh vực kinh tế đối
ngoại nói riêng. Đặc biệt trong bối cảnh hiện nay, các quốc gia đều coi hoạt động
kinh tế đối ngoại là trung tâm, coi hoạt động kinh. tế đối ngoại là con đường tất yếu
để có thể phát triển kinh tế quốc gia.
Thanh toán quốc tế là. mắt xích quan trọng trong quá trình mua bán trao đổi
hàng hoá, dịch vụ giữa. các tổ chức, cá nhân thuộc các nền kinh tế khác nhau. Nếu
không có hoạt động. thanh toán quốc tế tồn tại, các hoạt động kinh tế đối ngoại khó.
có thể phát. triển được. Nếu hoạt động thanh toán quốc tế được diễn ra một cách
nhanh. chóng, chính xác, an toàn, thì sẽ giải quyết được quan hệ lưu thông hàng.
hóa - tiền tệ giữa người mua và người bán một cách có hiệu quả. Về giác độ kinh
tế, ngườ.i mua trả tiền, người bán giao hàng thể hiện chất lượng của chu kỳ kinh
doanh, phản ánh hiệu quả kinh tế và tài chính trong hoạt động của từng doanh
nghiệp.
Tóm lại, với nền kinh tế, hoạt động thanh toán quốc tế đóng vai trò quan
trọng thể hiện ở các mặt: Bôi trơn và thúc đẩy hoạt động thương mại quốc tế của
nền kinh tế như một tổng thể. Bôi trơn và thúc đẩy hoạt động đầu tư nước ngoài
gián tiếp và trực tiếp. Thúc đẩy và mở rộng hoạt động dịch vụ như hợp tác quốc tế,
du lịch, ngoại giao. Tăng cường. và thu hút kiều hối và các nguồn lực tài chính quan
trọng khác. Thúc đẩy hội nhập thị trường tài chính quốc gia với thị trường tài chính
quốc tế.
*Đối với khách hàng.
Vai trò trung gian của ngân hàng trong hoạt động thanh toán quốc tế giúp cho
quá trình thanh toán theo yêu cầu của khách hàng được tiến hành một cách chính
xác, an toàn, tiện lợi, .và tiết kiệm tối đa chi phí. Trong quá trình thực hiện nghiệp
vụ thanh toán quốc tế, nếu khách hàng không có đủ khả năng về tài chính, cần đến
Website: http://www.docs.vn Email :
[email protected] Tel : 0918.775.368
Website: http://www.docs.vn Email :
[email protected] Tel : 0918.775.368
sự trợ giúp từ phía ngân hàng thì ngân hàng sẽ chiết khấu bộ chứng từ, hoặc có thể
có những sự trợ giúp cho khách hàng như tín dụng, bảo lãnh..... . Qua việc thực
hiện thanh toán, khách hàng còn được nhận sự tư vấn của ngân hàng để có chiến lực
kinh doanh phù hợp với điều kiện của mình.
*Với ngân hàng.
Trong một số năm trở lại đây, hoạt động thanh toán quốc tế tại các ngân hàng
thương mại Việt Nam được quan tâm chú ý đầu tư và phát triển hơn bao giờ hết, từ
việc đầu tư đào tạo cán bộ chuyên gia thanh toán quốc tế đến đầu tư rất lớn cho hệ
thống công nghệ đáp ứng yêu cầu hội nhập quốc tế... Chính vì vậy, dịch vụ thanh
toán quốc tế của các ngân hàng thương mại .Việt Nam đã thu được những kết quả
đáng khích lệ. Tuy nhiên, một thực tế vẫn còn đang tồn tại, đó là hầu hết các ngân
hàng thương mại mới chỉ tập trung chủ yếu vào khâu làm thế nào để mở rộng và
hạn chế rủi ro trong hoạt động thanh toán quốc tế mà chưa quan tâm đến khâu phân
tích, đánh giá hiệu quả kinh tế của hoạt động này. Chính vì lẽ đó, chúng ta cần phải
xem xét lại lợi ích của hoạt động thanh toán quốc tế đối với ngân hàng thương mại.
Ngày nay, hoạt động thanh toán quốc tế là một dịch vụ ngày càng, trở nên quan
trọng đối với ngân hàng thương mại, nó đem lại thu nhập đáng kể không chỉ về mặt
số lượng tuyệt đối mà còn trong tỷ trọng thu nhập của ngân hàng thương mại.
Thanh toán quốc tế còn giữ vai trò là mắt xích quan trọng trong việc chắp nối và
thúc đẩy phát triển các hoạt động kinh doanh khác như kinh doanh ngoại tệ, tài trợ
xuất, nhập khẩu, bảo lãnh ngân hàng trong ngoại thương, tăng cuờng nguồn vốn huy
động đặc biệt là nguồn vốn ngoại tệ.
Việc hoàn thiện và phát triển hoạt động thanh toán quốc tế có vai trò hết sức to
lớn đối với hoạt động của ngân hàng, nó không đơn thuần chỉ là một dịch vụ thanh
toán thuần tuý, mà còn là mắt xích trung tâm trong dây chuyền hoạt động kinh
doanh, bổ sung và hỗ trợ cho các hoạt động kinh doanh khác của ngân hàng.
Ngày nay, do nghiệp vụ ngân hàng quốc tế phất triển ngày càng mạnh mẽ hơn,
thuận tiện hơn, an toàn hơn, và cũng hiệu quả hơn, hầu hết các họat động thanh toán
quốc tế đều diễn ra thông qua ngân hàng, đồng thời hoạt động thanh toán quốc tế
Website: http://www.docs.vn Email :
[email protected] Tel : 0918.775.368
Website: http://www.docs.vn Email :
[email protected] Tel : 0918.775.368
đã phát triển dựa trên một tấp quán thông nhất trên quy mô toàn cầu thông qua các
phương thức thanh toán quốc tế khác nhau.
Thông qua cung cấp. dịch vụ thanh toán quốc tế cho khách hàng, ngân hàng
thu một khoản phí.nhằm bù đắp cho các chi phí của ngân hàng và tạo ra một khoản
lợi nhuận kinh doanh cần thiết. Tuỳ theo từng phương thức thanh toán, môi trường
cạnh tranh và độ tín nhiệm của khách hàng mà khoản thu phí dịch vụ này có khác
nhau cho các khách hàng khác nhau song thu nhập từ hoạt động này cũng đóng vai
trò đáng kể trong tổng thu nhập của ngân hàng.
Các ngân hàng thương mại ngày nay hoạt động đa năng , tạo ra một quy trình
kinh doanh khép kín, mỗi nghiệp vụ tạo ra.một mắt xích không thể thiếu, trong đó
hoạt động thanh toán quốc tế được. xác định như là một nghiệp vụ căn bản, làm tiền
đề cơ sở cho các nghiệp vụ khác phát triển như kinh doanh ngoại tệ, tài trợ xuất
nhập khẩu, bảo lãnh ngân hàng trong hoạt động ngoại thương..... Chính từ lẽ đó,.
việc các ngân hàng chú trọng mở rộng hoạt động thanh toán quốc tế là hiển nhiên và
dễ hiểu. Bên cạnh phát triển hoạt động thanh toán quốc tế, việc phân tích, đánh giá
hiệu quả hoạt động này cũng quan trong không kém và để làm được. điều đó phải
cần đế một hệ thông chỉ tiêu đánh giá hiệu quả hoạt động thanh toán quốc tế của
ngân hàng thuơng mại.
1.2 Các phương thức thanh toán quốc tế.
Phương thức chuyển tiền.
Phương thức chuyển tiền là phương thức mà trong đó khách hàng (người
chuyển tiền) yêu cầu Ngân hàng của mình chuyển một số tiền nhất định tới cho một
người khác (người thụ hưởng) tại một địa điểm nhất định và trong một thời gian
nhất định, bằng phương tiện chuyển tiền do khách hàng yêu cầu.
Có thể nói, chuyển tiền là phương thức thanh toán đơn giản, trong đó người
chuyển tiền và người nhận tiền tiến hành thanh toán với nhau trực tiếp. Ngân hàng
khi thực hiện nghiệp vụ này chỉ đóng vai trò trung gian, thanh toán theo, uỷ nhiệm
để hưởng hoa hồng và không bị ràng buộc bất cứ trách nhiệm gì với với người
chuyển tiền và người người nhận tiền.
Website: http://www.docs.vn Email :
[email protected] Tel : 0918.775.368
Website: http://www.docs.vn Email :
[email protected] Tel : 0918.775.368
Các bên tham gia.
- Người yêu cầu trả tiền (Remitter): Là người yêu cầu ngân hàng chuyển tiền
cho đối tác nước ngoài.
- Người thụ hưởng (Beneficiary): Là người được nhận số tiền do ngân hàng
chuyển tới do người chuyển tiền chỉ định.
- Ngân hàng chuyển tiền (Remitting bank): Là ngân hàng phục vụ cho người
chuyển tiền, nhận yêu cầu từ người chuyển tiền.
- Ngân hàng uỷ nhiệm (Paying bank): là ngân hàng trả tiền cho người thụ
hưởng, là ngân hàng. đại lý hay chi nhánh của ngân hàng chuyển tiền.
Sơ đồ 1.1 Quy trình nghiệp vụ chuyển tiền.
Người yêu cầu chuyển tiền
(1)
(2)
Người thụ hưởng
(3)
(4)
Ngân hàng nhận chuyển tiền
Ngân hàng trả tiền
1- Người xuất khẩu giao hàng, và chuyển bộ chứng từ cho người nhập khẩu
2- Người nhập khẩu kiểm tra hàng hoá – bộ chứng từ. Nếu phù hợp lập thủ
tục chuyển tiền.
3- Ngân hàng nhận chuyển tiền lập thủ tục chuyển tiền qua ngân hàng đại lý
(hoặc chi nhánh) nhận trả tiền.
4- Ngân hàng trả tiền- ,thanh toán tiền cho người thụ hưởng.
Thanh toán chuyển tiền thường có thể thực hiện theo 2 hình thức.
- Chuyển tiền bằng điện (Telegraphic Transfer – T/T).
Chuyển tiền bằng điện là hình thức chuyển tiền trong đó lệnh thanh toán
của ngân hàng chuyển tiền được thể hiện trong nội dung một bức điện gửi cho
Website: http://www.docs.vn Email :
[email protected] Tel : 0918.775.368
Website: http://www.docs.vn Email :
[email protected] Tel : 0918.775.368
ngân hàng trả tiền thông qua telex, hay mạng swift. Chuyển tiền bằng điện có chi
phí cao nhưng lại có ưu điểm ở chỗ tốc độ cao.
- Chuyển tiền bằng thư (Mail Transfer – M/T).
Chuyển tiền bằng thư là hình thức chuyển tiền, trong đó lệnh thanh toán
của ngân hàng chuyển tiền được chuyển bằng thư cho ngân hàng thanh toán.
Chuyển .tiền bằng thư thì chi phí thấp hơn chuyển tiền bằng điện, song tốc độ lại
chậm hơn. Chính nhờ lẽ đó mà chuyển tiền bằng điện thì người chuyển tiền không
bị đọng vốn lâu ngày.
Nhận xét:
Có thể thấy trong thanh toán bằng chuyển tiền, việc có trả tiền hay không phụ
thuộc vào thiện chí của người mua. Người mua sau khi nhận hàng có thể không tiến
hành chuyển tiền hoặc cố tình dây dưa, kéo dài thời gian chuyển tiền nhằm chiếm
dụng vốn của người bán, do đó, quyền lợi của người bán không đảm bảo. Do đó
trong ngoại thương, chuyển tiền chỉ áp.dụng trong trường hợp các bên mua bán có
uy tín và tin cậy lẫn nhau.
Phương thức ghi sổ (open account)
Là phương thức thanh toán, trong đó nhà xuất khẩu sau ghi Nợ tài khoản cho
bên nhập khẩu sau khi đã giao hàng vào một cuốn sổ theo dõi và việc thanh toán
các khoản nợ này được thực hiện thông thường, theo định kì như đã thoả thuận.
Đặc điểm của phương thức thanh toán mở tài khoản.
- Không có sự tham gia của ngân hàng với vai trò là người mở tài khoản và
thực hiện thanh toán.
- Chỉ có sự tham gia thanh toán của hai bên là: người xuất khẩu và người
nhập khẩu.
- Không mở tài khoản song biên, chỉ mở tài khoản đơn biên. Nếu người nhập
khẩu mở tài khoản này,chỉ là tài khoản theo dõi, không có hiệu lực quyết toán
Hai bên mua bán phải thực sự tin tưởng nhau.
Website: http://www.docs.vn Email :
[email protected] Tel : 0918.775.368
Website: http://www.docs.vn Email :
[email protected] Tel : 0918.775.368
Sơ đồ 1.2.Qquy trình nghiệp vụ phương thức ghi sổ.
(1)
Người bán
Người mua
(2)
Ngân hàng bên mua
(3)
Ngân hàng bên bán
1-
Người bán giao hàng hoá và dịch vụ cùng với chứng từ.
2-
Báo nợ trực tiếp.
3-
Người mua dùng hình thức chuyển tiền để trả tiền, khi đến hạn.
Một số lưu ý khi thực hiện phương thức thanh toán ghi sổ.
Khi thực hiện theo phương thức này, cần quy định rõ đồng tiền ghi trên tài
khoản: thoả thuận giữa bên nhập khẩu và xuất khẩu loại tiền được sử dụng trong
thanh toán, đồng thời đưa ra biện pháp đẩm bảo hối đoái cho đồng tiền đó, nhằm né
tránh tổn thất cho cả hai bên khi tỷ giá đồng tiền thanh toán có biến động.
Căn cứ để ghi nợ của người xuất khẩu là hoá đơn giao hàng, căn cứ để nhận nợ
của , người nhập khẩu dựa vào giá trị của hoá đơn giao hàng và dựa vào thực hàng
đã nhận
Thanh toán trả tiền cho nhau dưới hình thức chuyển tiền bằng thư hay bằng
điện, phải được thoả thuận hai bên.
Phương thức thanh toán này giúp cho bên mua được sử dụng hàng hoá thường
xuyên, thâm chí cả lúc bên mua chưa đủ tiền, ngược lại thuận lợi cho bên bán tiêu
thụ được hàng hoá và giữ được thị trường truyền thống.
Website: http://www.docs.vn Email :
[email protected] Tel : 0918.775.368
Website: http://www.docs.vn Email :
[email protected] Tel : 0918.775.368
Nhận xét:
Trong giao dịch thương mại quốc tế, ghi sổ là phương thức thanh toán thuận
tiện nếu người mua có một mối quan hệ tín nhiệm, về thanh toán đối với người bán.
Bằng việc mửo sổ, nhà xuất khẩu chỉ cần viết biên lai thu tiền của khách hàng với
kỳ vọng khách hàng sẽ thanh toán tiền hàng tại một thời điểm nhất định trong
tương lai.
Song, đây cũng là phương thức thanh toán chứa đựng nhiều rủi ro nhất. Do
không có chứng từ hay sự tham gia của ngân hàng làm đảm bảo,nhà xuất khẩu
giao hàng trước khi nhận được thanh toán và không thể kiểm soát được hàng hoá
.cũng như việc thu tiền hàng. Nhà xuất khẩu hoàn toàn tin tưởng người mua và
trong trường hợp người mua từ chối thanh toán, giải pháp duy nhất là, đưa ra toà
án. Khi ấy nhà xuất khẩu sẽ phải rất mất công sức cũng như chi phí mà không hề
được đảm bảo sẽ thu được tiền.
Phương thức thanh toán nhờ thu( Collection of payment).
Phương thức thanh toán nhờ thu là một phương thức thanh toán quốc tế trong
đó người bán (nhà xuất khẩu) sau khi đã hoàn thành nghĩa vụ giao hàng, hoặc cung
ứng dịch vụ cho người mua (nhà nhập khẩu), uỷ thác cho Ngân hàng phục vụ mình
xuất trình bộ chứng từ trông qua ngân hàng đại lý cho bên mua .để được thanh
toán, chấp nhận hối phiếu hay chấp nhận các điều kiện .và điều khoản khác.
Trong thanh toán quốc tế, khi sử dụng phương thức này các bên tham gia thường
vận dụng “ Bản quy tắc thông nhất về nhờ thu chứng từ thương mại – ICC 522” do
phòng thương mại quốc tế. Paris ban hành, bản sửa đổi năm 1995 và được viết tắt
là URC 522.
Trong thương mại quốc tế, nhờ thu thực chất là quy trình thu hộ tiền từ người
mua .trả cho người bán. Phân loại nhờ thu phụ thuộc vào tính chất chứng từ mà
người mua yêu cầu làm căn cứ trả tiền. Căn cứ vào tính chất chứng từ yêu cầu,
nhờ .thu bao gồm hai loại:
- Nhờ thu phiếu trơn (Clean collection)
Website: http://www.docs.vn Email :
[email protected] Tel : 0918.775.368
Website: http://www.docs.vn Email :
[email protected] Tel : 0918.775.368
- Nhờ thu kèm chứng từ (Documentary collection)
Sơ đồ 1.3. Quy trình nhờ thu phiếu trơn.
Người bán
(2)
(7)
Ngân hàng nhận
uỷ thác thu
1-
Người mua
(1)
(4)
(3)
(6)
(5)
Ngân hàng thu hộ
Ngân hàng xuất trình
Bên bán (xuất khẩu) giựa trên hợp đồng .đã thoả thuận, giao hàng hoá đồng
thời chuyển toàn bộ chứng từ hàng hoá cho .bên mua (nhập khẩu).
2-
Bên bán (xuất khẩu) ký .phát hối phiếu đòi tiền bên mua, uỷ nhiệm thông qua
ngân hàng phục vụ mình thu hộ tiền từ người mua (nhập khẩu).
3-
Ngân hàng phục vụ bên bán (nhà xuất khẩu) chuyển hối phiếu qua ngân
hàng phục vụ bên mua nhờ thu tiền từ người mua (nhà nhập khẩu).
4-
Ngân hàng phục vụ bên mua (nhà nhập khẩu) đòi tiền người mua hoặc yêu
cầu kí chấp nhân hối phiếu.
5-
Bên mua thanh toán tiền.
6-
Chuyển tiền trả qua ngân hàng phục vụ bên bán.
7-
Thanh toán tiền cho bên bán.
Nhận xét:
Phương thức nhờ thu trơn không đảm bảo quyền lợi cho bên bán, giữa sự
trả tiền và nhận hàng tách rời, không có sự ràng. buộc, lẫn nhau một cách rõ ràng.
Người mua có thể nhận hàng nhưng không trả tiền hoặc trì hoãn việc thanh toán.
Ngược lại, đối với người mua, họ cũng có thể bị tổn thất khi họ phải trả tiền trước,.
khi chưa nhận được hàng hoá và không biết hàng hoá có giao đúng theo hợp đồng.
quy định hay không.
Website: http://www.docs.vn Email :
[email protected] Tel : 0918.775.368
Website: http://www.docs.vn Email :
[email protected] Tel : 0918.775.368
Như vậy, phương thức nhờ thu trơn .chỉ áp dụng trong các trường hợp người
bán và người mua tin tưởng lẫn nhau hoặc có quan hệ mật thiết với nhau. Hoặc
trong trường .hợp thanh toán các dịch vụ liên quan đến xuất nhập khẩu như tiền
cước phí vận tải, bảo hiểm....
Quy trình nghiệp vụ nhờ thu kèm chứng từ giống như .quy trình nhờ thu
phiếu trơn song tại. bước 2, bên bán lập hối phiếu đòi tiên người mua đồng thời
chuyển bộ .chứng từ hàng hoá uỷ nhiệm qua ngân hàng phục vụ mình thu hộ tiền từ
người mua.
Trong phương thức Nhờ thu kèm chứng từ, nhà xuất khẩu và nhà nhập khẩu
phải thoả thuận cụ thể điều kiện .trao chứng từ quy định trong lệnh nhờ thu là như
thế nào. Trong thực tế có 2 phương thức để trao chứng từ, đó là phương thức D/P
(Documents against Payment) hay D/A (Documents against Acceptance).
Theo điều kiện D/P thì bên mua chỉ được ngân hàng trao bộ chứng từ nhận
hàng khi họ đã thanh toán hối , phiếu (D/P: Người mua thanh toán ngay khi nhận
chứng từ)
Theo điều kiện D/A thì bên mua được ngân hàng trao bộ chứng từ nhận hàng
khi họ đã kí chấp nhận hối phiếu kỳ hạn (D/A: Người mua phải chấp nhận thanh
toán khi nhận chứng từ).
Nhận xét:
Trong nhờ thu kèm chứng từ, người bán uỷ thác cho Ngân hàng phục vụ
ngoài việc thu hộ tiền. còn khống chế chứng từ hàng hóa đối với nguời mua. Đây là
điểm khác nhau cơ bản giữa nhờ thu kèm chứng từ và nhờ thu phiếu trơn. Với cách
khóng. chế theo bộ chứng từ,quyền lợi, của bên bán được đảm bảo vì sự ràng buộc
giữa. trả tiền và nhận hàng của người mua.
Tuy nhiên, phương thức. này có một số hạn chế như:
-
Người bán thông qua. ngân hàng, giữ bộ hồ sơ hàng hoá, chỉ mới đảm bảo
được quyền sở
hữu hàng hoá, chứ chưa đảm bảo việc được thanh toán từ
phía người mua.
Website: http://www.docs.vn Email :
[email protected] Tel : 0918.775.368
Website: http://www.docs.vn Email :
[email protected] Tel : 0918.775.368
-
Người mua có thể kéo dài việc ,thanh toán bằng cách chưa cần nhận chứng
từ hàng hoá, không thanh, toán trong trường hợp thị trường, xảy ra biến
động bất lợi cho họ
-
Mặc dù người ,bán vẫn có quyền sở hữu đối với hàng hoá, có thể bán hàng
cho người, khác nếu người mua không thanh toán, song việc giải toả hàng
vẫn có thể gặp nhiều khó khăn, rủi ro trong tiêu thụ hàng.
-
Trong phương thức thanh toán này, ngân hàng chỉ có vai, trò trung gian thu
tiền hộ người bán, không có trách nhiệm, đến việc trả tiền của người mua.
Phương thức tín dụng chứng từ (Letter of credit – L/C).
Tại điều 2, UCP600 (Bản điều lệ và cách thức thực hành thống nhất về tín
dụng chứng từ), Tín dụng chứng từ được định nghĩa:
“Tín dụng chứng từ là một sự thoả thuận bất kỳ, cho dù được gọi tên hoặc mô tả
như .thế nào, thể hiện một cam kết chắc chắn, và không huỷ ngang của ngân hàng
phát hành về việc thanh toán, khi xuất trình phù hợp”.
Được hình thành, trên cơ sở hợp đồng ngoại thương, song sau khi được thiết
lập, thư tín dụng lại độc lập hoàn toàn với hợp đồng ngoại thương, khi đó phương,
thức thanh, toán này đã được thiết lập. Tính chất độc lập của thư tín dụng, thể hiện
ở, chỗ nghĩa vụ của ngân hàng với người hưởng lợi L/C không phụ, thuộc vào mối
quan hệ giữa, người mua và người bán. Ngân hàng mở LC chỉ, căn cứ dựa trên bộ
chứng từ, mà nhà xuất khẩu trình và nội dung của LC đã, được mở để trả tiền cho
người bán. Việc thanh toán của ngân hàng không phụ thuộc vào hàng hoá, chỉ phụ
thuộc vào chứng từ. Trong trương hợp, người mua không thanh toán cho ngân
hàng, ngân hàng vẫn phải thực hiện nghĩa vụ trả tiền cho người bán, thực hiện đầy
đủ, và đúng với các điều khoản, quy định trong LC.
Tham, gia nghịệp vụ thanh toán bằng thư tín dụng có thể bao gồm nhiều bên,
song thông thường có các bên sau:
- Người, yêu cầu mở thư tín dụng (The applicant for the credit) là người nhập
khẩu (Người mua), là bên mà L/C được phát hành, theo yêu cầu của họ.
Website: http://www.docs.vn Email :
[email protected] Tel : 0918.775.368
Website: http://www.docs.vn Email :
[email protected] Tel : 0918.775.368
- Người thụ, hưởng thư tín dụng (The beniftciary) là, người xuất khẩu (Người
bán), là bên được hưởng số, tiền thanh toán hay, sở hữu hối phiếu, đã vhấp nhận
thanh, toán theo LC.
Các ngân, hàng liên quan: Ít nhất phải có hai Ngân hàng, tham gia: Ngân
hàng mở L/C hay, còn được gọi là Ngân hàng phát hành, L/C, (The issuing bank),
ngân hàng này, chịu trách nhiệm, trả tiền cho, người xuất khẩu khi họ xuất trình bộ
chứng từ phù hợp với L/C; Ngân, hàng, thông báo L/C (Advising Bank) là ngân
hàng thông báo L/C cho, người, thụ hưởng theo yêu cầu của ngân hàng phát hành.
Ngân hàng thông, báo thường là ngân, hàng đại lý hay một chi nhánh của ngân
hàng, phát hành, ở nước bên xuất khẩu.
Tuỳ từng L/C cụ thể, còn có thể có các Ngân hàng khác tham gia như:
- Ngân hàng thanh toán, chiết khấu (The Negotiating Bank) : Ngân hàng này
chịu trách nhiệm trực tiếp trả tiền cho L/C. Trên thực tế Ngân, hàng thanh toán L/C
chính là Ngân hàng L/C hoặc Ngân, hàng thông báo, hoặc một ngân hàng nào đó do
Ngân hàng phát hành L/C chỉ định.
- Ngân hàng xác nhận L/C (The confirming Bank). Là ngân hàng bổ sung sự
xác, nhận của, mình vào L/C theo yêu cầu hoặc sự uỷ quyền của NHPH.
- Ngân hàng được chỉ định (Nominated bank): Là ngân hàng mà tại, đó L/C có
giá trị thanh toán hoặc chiết khấu. Đối với L/C có giá trị tự do, thì bất kỳ ngân hàng
nào đều có thể, trở thành ngân hàng được chỉ định. Trách nhiệm kiểm tra chứng từ
của ngân. hàng được chỉ định là giống như NHPH khi nhận được bộ chứng từ.
Qui trình thanh toán L/C:
1. Người nhập khẩu dựa trên hợp đồng ngoại thương, đã ký với bên phía xuất khẩu
làm đơn xin mở L/C gửi đến ngân hàng, của mình, yêu cầu Ngân hàng này mở L/C
cho người thụ hưởng, là người xuất khẩu.
2. Theo đơn xin mở L/C, ngân hàng phục vụ người nhập khẩu (ngân hàng phát
hành) mở một L/C. (phát hành L/C) cho người xuất khẩu hưởng. Ngân hàng này
chuyển bản chính L/C cho ngân hàng xuất khẩu. (Ngân hàng thông báo).
Website: http://www.docs.vn Email :
[email protected] Tel : 0918.775.368
Website: http://www.docs.vn Email :
[email protected] Tel : 0918.775.368
3. Ngân hàng xuất khẩu xác nhận L/C bằng văn bản và gửi. bản chính L/C cho phía
nhà .xuất khẩu.
4. Căn cứ, vào nội dung L/C, nhà xuất khẩu giao hàng cho nhà nhập khẩu theo các
điều, khoản của L/C.
5. Sau khi việc giao, hàng được thực hiện hoàn tất, người xuất khẩu phải hoàn tất
ngay các bộ chứng từ, hàng hoá. và hối phiếu gửi cho ngân hàng phục vụ, và đồng
thời yêu cầu ngân hàng, này thanh toán tiền cho bộ chứng từ đã hoàn chỉnh đó.
6. Ngân hàng thông báo sau khi. nhận được, bộ chứng từ, thực hiện kiểm tra kỹ nội
dung các chứng từ đó, nếu thấy phù hợp với, các điều khoản của L/C thì ngân hàng
thanh toán (hoặc .là chấp nhận chiết khấu bộ, chứng từ theo các điều khoản quy
định trong L/C).
7. Ngân hàng thông báo chuyển bộ chứng. từ thanh toán cho Ngân, hàng phục vụ
nhà nhập khẩu (Ngân hàng phát hành).
8. Ngân hàng phục vụ phía người nhập khẩu. (Ngân hàng phát hành L/C), sau khi
nhận đựơc các bộ chứng từ do Ngân hàng thông. báo chuyển đến (Ngân hàng xuất
khẩu), triển khai kiểm tra kỹ các bộ chứng từ. này, nếu.thấy đáp ứng được những
yêu cầu quy định trong L/C thì chuyển. tiền.thanh toán cho Ngân hàng thông báo
để ngân hàng thông báo. trả tiền cho. nhà xuất khẩu.
9. Ngân hàng phát hành L/C .(Ngân hàng phát hành) thông. báo cho người nhập
khẩu biết đã thực .hiện thanh toán tiền cho phía bên người. xuất khẩu, đồng thời yêu
cầu .nhà nhập khẩu hoàn lại số tiền này, sau đó Ngân hàng.phát hành trao cho.
người nhập khẩu bộ chứng từ đã được kiểm tra hoàn. chỉnh để làm cơ .sở nhận
hàng.
Website: http://www.docs.vn Email :
[email protected] Tel : 0918.775.368
Website: http://www.docs.vn Email :
[email protected] Tel : 0918.775.368
Sơ đồ 1.4. Quy trình thanh toán theo phương thức tín dụng chứng từ (L/C)
Ngân hàng thông báo L/C
(Ngân hàng xuất khẩu)
(2)
(7)
Ngân hàng mở L/C
(Ngân hàng nhập khẩu)
(8)
(3)
(5)
(6)
(1)
(4)
Bên bán
(Nhà xuất khẩu)
(9)
Bên mua
(Nhà nhập khẩu)
Đặc điểm của thư tín dụng chứng từ L/C.
- Ngân hàng và các bên tham gia liên quan chỉ giao dịch trên cơ sở chứng từ
mà không dựa vào hàng hoá và dịch vụ.
- L/C phải. được chỉ rõ là huỷ ngang hay không huỷ ngang, nếu không chỉ ra
như vậy thì. L/C sẽ được coi như là L/C không huỷ ngang.
- Chứng từ được. coi như là không phù hợp với các điều khoản quy định trong
L/C nếu: chúng mâu. thuẫn với các điều khoản đã được quy định trong L/C hay các
chứng từ mâu thuẫn .nhau.
- Ngân hàng phát hành có một khoảng. thời gian hợp lý không quá 7 ngày làm
việc sau khi nhận được chứng từ để kiểm. tra chứng từ và xác định chứng từ có phù
hợp hay không, nếu quá thời hạn ngân. hàng không có quyền thông báo sai sót
- Ngân hàng không chịu trách nhiệm kiểm tra các chứng .từ không có quy định
trong L/C.
- Nếu ngân hàng từ chối chứng từ thì, phải thông báo bằng phương. tiện truyền
thống trước lúc đóng cửa của ngày làm, việc thứ 7 tính từ .ngày tiếp nhân bộ hồ sơ.
- Ngân hàng không chịu bất cứ trách nhiệm nào về,sự.chậm trễ do truyền tin,
về lỗi chính tả phát sinh trong quá trình chuyển giao hoặc truyền tin.
Chính do các đặc đểm trên mà thanh toán, bằng L/C tuy có phức tạp về
mặt thủ tục, song các nguyên tắc thanh toán ,lại rất chặt chẽ, rõ ràng, nên việc nhận
Website: http://www.docs.vn Email :
[email protected] Tel : 0918.775.368
Website: http://www.docs.vn Email :
[email protected] Tel : 0918.775.368
hàng và trả tiền luôn luôn được ,đảm bảo. Vì thế, hình thức này được sử dụng rất
rộng rãi nhất trong ,ngoại thương hiện đại ngày nay.
Hiện nay trong thanh ,toán quốc tế có nhiều loại thư tín dụng được sử
dụng:
- Thư tín dụng có thể ,huỷ ngang (Revocable L/C): Với loại này, sau khi L/C
được mở, nội .dung của L/C có thể được sửa đổi, bổ sung hoặc huỷ bỏ bất cứ lúc
nào .mà không cần đến sự đồng ý của người hưởng lợi. Nó chứa đựng rủi ro .đối với
người bán vì việc sửa đổi hoặc huỷ ngangcó thể xay ra ngay khi .hàng hoá đang vận
chuyển hoăc trước khi trả tiền.
- Thư .tín dụng không thể huỷ ngang (Irrevocable L/C): Khi loại L/C này được
mở thì .người yêu cầu mở L/C sẽ không được sửa đổi, bổ sung hay huỷ ngang
những nội. dung của nó mà chưa có sự đồng ý của người hưởng lợi. Như vậy, tính
bảo đảm. của L/C này rất cao, do đó nó được dùng phổ biến trong thanh toán ngoại
thương. Loại. L/C này là tiền đề cơ sở cho các loại L/C khác.
- Thư tín dụng xác nhận (Confirming L/C): Đây.là loại thư tín dụng không thể
huỷ ngang, đồng thời kèm theo có sự xác nhận trả.tiền của một Ngân hàng xác
nhận, mà ngân hàng này có thể là ngân hàng thông báo. hoặc là một ngân hàng thứ
3 tuỳ theo thoả thuận giữ người mua,người bán và. ngân hàng phát hành L/C. Dùng
thư tín dụng loại này thì việc nhận tiền của người. xuất khẩu là rất chắc chắn.
Đối với nhà nhập khẩu khi mở loại L/C này thì ngoài việc phải .ký vốn mở L/C
tại Ngân hàng, trả thủ tục phí mở L/C, bên cạnh đó để được xác.nhận còn phải chịu
thêm phí xác nhận và đặt cọc tiền xác nhận cho Ngân. hàng xác nhận L/C. Đó là
những bất lợi cho nhà nhập khẩu.
- L/C trả ngay (L/C Payable by draft at sight): Là loại L/C. không thể huỷ ngang
và phải thanh toán ngay khi các hối phiếu được .xuất trình. Rủi ro trong loại thư tín
dụng này là thường phải thanh toán .trước khi nhận hàng, vì hối phiếu này thường
đến trước khi hàng dến .nơi.
-L/C trả chậm (L/C available by .Deffered Payment): Là loại L/C trong đó ngân
hàng phát hành cám kết .thanh toán cho người hưởng lợi số tiền của thư tín dụng
Website: http://www.docs.vn Email :
[email protected] Tel : 0918.775.368
Website: http://www.docs.vn Email :
[email protected] Tel : 0918.775.368
một vài ngày sau .khi bộ chứng từ hoàn hảo được xuất trình hoặc sau khi giao
.hàng.
-L/C có kỳ hạn: Là. loại L/C không huỷ ngang mà trong đó ngân hàng phát hành
sẽ chấp nhận hối. phiếu có kỳ hạn do người hưởng lợi lập khi họ xuất trình bộ
chứng từ hoàn hảo. Những hối. phiếu này nhà xuất khẩu có thể giữ lại cho đến thời
hạn thanh toán và lúc ấy xuất. trình phù hợp cho ngân hàng để có thể lấy lại tiền
hoặc chuyển nhượng trên thị.trường: các ngân hàng phát hành có thể mua hối phiếu
có dấu chấp nhận thanh toán. cho chính mình.
-L/C trả dần: Là loại L/C không huỷ ngang trong đó có. quy định người hưởng
lợi sẽ được trả dần toàn bộ số tiền của thư tín dụng theo. những thời hạn quy định rõ
trong L/C. Khác với loại thư tín dụng có kì hạn, loại L/C. này không đòi hỏi hối
phiếu do người bán lập. Do vậy người bán không .có quyền lợi pháp lý đối với hối
phiếu, và quyền truy đòi liên quan đến .hối phiếu đó.
-L/C chấp nhận (L/C Available by acceptance): Là loại.thư tín dụng trong đó
ngân hàng phat hành L/C thực hiện chấp nhận hối. phiếu hoặc chỉ định bên thứ ba
chấp nhận hối phiếu, với điều kiện. người thụ hưỏng xuất trình bộ chứng từ phù hợp
theo quy định. chung của L/c. Ngân hàng phát hành L/C trong bất cứ trường hợp
nào. cũng phải thanh toán hối phiếu đã được chấp nhận, khi các điều kiện. của L/C
được đáp ứng hoàn hảo.
Một số loại L/C. đặc biệt:
-L/C có .điều khoản đỏ: Là loại L/C, trong đó có ghi rõ điều khoản đặc biệt
.ngân hàng phát hành sẽ chuyển tiền, hoặc uỷ quyền cho ngân hàng thông báo (hay
ngân. hàng xác nhận, ngân hàng thông báo) để thực hiện ứng trước cho người
hưởng lợi. một số tiền nhất định trước lúc giao hàng, thường thì số tiền ứng trước
tính theo. tỷ lệ % giá trị toàn bộ L/C và phải xuất trình chứng từ tại ngân hàng mà
họ đã nhận. tiền ứng trước và phải bồi hoàn lại số tiền này nếu không xuất trình đủ
chứng. từ hợp lệ trong thời hạn quy định.
-L/C chuyển nhượng đựơc (Transferable L/C): Đây. là loại thư tín dụng không
thể huỷ bỏ mà ngưòi hưởng lợi đầu tiên (first beneficiary) có. thể đòi hỏi ngân hàng
Website: http://www.docs.vn Email :
[email protected] Tel : 0918.775.368
Website: http://www.docs.vn Email :
[email protected] Tel : 0918.775.368
phục vụ chuyển nhượng toàn bộ hoặc một phần giá trị L/C .gốc (prime L/C) cho
một hoặc nhiều người hưởng lợi thức hai. Mục đích của loại L/C này nhằm giúp
cho nhà xuất khẩu tiến hành dịch vụ. xuất khẩu mà không cần đến vốn của mình.
Trong L/C chuyển nhượng. thì người hưởng lợi thứ nhất không tự động cung cấp
được. hàng hoá, mà chỉ là trung gian môi giới giữa người cung cấp hàng. hoá và
người mua cuối cùngvà L/C chỉ được chuyển nhượng một lần.
- Thư tín dụng giáp lưng. (Back to back L/C): L/C này thường dùng trong
trường hợp mua bán qua trung gian.Sau. khi nhận được L/C do người nhập khẩu mở
cho mình, thì người hưởng lợi. nếu không. thể cung cấp hàng hoá dùng L/C này để
mở một L/C khác cho người, có thể. cung cấp hàng hoá hưởng với những nội dung
gần giống như L/C ban. đầu (L/C gốc), L/C sau gọi là L/C giáp lưng.
- Thư tín dụng đối ứng (Reciprocal L/C): Loại. L/C này thường được sử dụng
trong trao đổi quốc tế hàng ,đổi hàng hoặc. trong gia công quốc tế. Thư tín dụng
đối ứng bắt đầu có hiệu lực khi một. thư tín dụng đối ứng với nó đã được mở.
- Thư tín dụng tuần hoàn (Revolving L/C): Là. loại thư tín dụng không huỷ
ngang mà sau khi sử dụng, xong hoặc. khi hết hạn hiệu lực L/C thì sẽ tự động khôi
phục lại giá trị như cũ mà. không cần mở L/C mới. Quy trình giống như L/C không
huỷ ngang, sau khi thực. hiện bước 9 thì lặp lại từ bước thứ 3 cho tới khi hết tổng
giá trị L/C. Loại L/C tuần. hoàn thường được sử dụng trong thanh toán với các bạn
hàng quen biết, có. quan hệ lâu dài, với số lượng hàng, chủng loại hàng mua bán ổn.
định trong thời gian dài.
- Thư tín dụng dự phòng (Stand-by L/C): Thực. chất đây là một cam kết bảo
lãnh của ngân hàng, là một loại tín. dụng chứng từ hoặc một thoả thuận tương tự, dù
được gọi hay miêu tả theo cách nào, theo. đó ngân hàng phát hành L/C cam kết với
người hưởng. lợi:
Trả khoản tiền mà người yêu cầu. mở thư tín dụng đã vay hoặc nhận ứng trước.
Bồi hoàn về những thiệt hại do. người yêu cầu mở không thực hiện được nghĩa
vụ của chính mình.
Nhận xét:
Website: http://www.docs.vn Email :
[email protected] Tel : 0918.775.368