ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH
CÙ HUY ĐỨC
QUẢN LÝ THU THUẾ XUẤT, NHẬP KHẨU
TẠI CHI CỤC HẢI QUAN YÊN BÁI
LUẬN VĂN THẠC SĨ THEO ĐỊNH HƯỚNG ỨNG DỤNG
CHUYÊN NGÀNH: QUẢN LÝ KINH TẾ
THÁI NGUYÊN - 2017
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH
CÙ HUY ĐỨC
QUẢN LÝ THU THUẾ XUẤT, NHẬP KHẨU
TẠI CHI CỤC HẢI QUAN YÊN BÁI
Chuyên ngành: Quản lý kinh tế
Mã số: 8.34.04.10
LUẬN VĂN THẠC SĨ THEO ĐỊNH HƯỚNG ỨNG DỤNG
Người hướng dẫn khoa học: TS. TẠ THỊ THANH HUYỀN
THÁI NGUYÊN - 2017
i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan nội dung luận văn là kết quả của sự tìm tòi, nghiên cứu,
sưu tầm từ nhiều nguồn tài liệu và liên hệ thực tiễn. Các số liệu trong luận văn
là trung thực không sao chép bất kỳ luận văn hoặc đề tài nghiên cứu nào trước
đó.
Tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm về những nội dung đã trình bày.
Tác giả
Cù Huy Đức
ii
LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình theo học chương trình cao học quản lý kinh tế của trường
Đại học Kinh tế và Quản trị kinh doanh Thái Nguyên và nhất là trong thời gian
nghiên cứu, hoàn thiện luận văn của mình, tôi đã nhận được sự giảng dạy, chỉ bảo
nhiệt tình của nhiều Thầy, Cô trường Đại học Kinh tế và Quản trị kinh doanh Thái
Nguyên.
Tôi xin trân trọng cảm ơn Ban giám hiệu và các giảng viên trường Đại học
Kinh tế và Quản trị kinh doanh đã giảng dạy, tạo điều kiện giúp đỡ tôi trong
quá trình học tập và trình thực hiện luận văn này.
Đặc biệt tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới TS. TẠ THỊ THANH HUYỀN,
người đã tận tình hướng dẫn tôi trong quá trình hoàn thiện luận văn.
Tôi xin gửi lời cảm ơn tới gia đình, bạn bè, đồng nghiệp đã ủng hộ tôi về
mặt tinh thần trong suốt thời gian học tập và làm luận văn tốt nghiệp.
Xin trân trọng cảm ơn!
Thái Nguyên, tháng 9 năm 2018
Tác giả
Cù Huy Đức
iii
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ...................................................................................... i
LỜI CẢM ƠN ........................................................................................... ii
MỤC LỤC ................................................................................................ iii
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT ...................................................... vi
DANH MỤC CÁC BẢNG...................................................................... vii
DANH MỤC BIỂU ĐỒ, SƠ ĐỒ ........................................................... viii
MỞ ĐẦU .................................................................................................. 1
1. Tính cấp thiết của đề tài ........................................................................ 1
2. Mục tiêu nghiên cứu .............................................................................. 2
3. Đối tượng, phạm vi và nội dung nghiên cứu ........................................ 2
4. Những đóng góp mới của luận văn ....................................................... 3
5. Kết cấu của luận văn ............................................................................. 3
Chương 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ QUẢN LÝ THU
THUẾ XUẤT, NHẬP KHẨU TẠI CƠ QUAN HẢI QUAN CẤP
CHI CỤC ....................................................................................... 4
1.1.
Cơ sở lý luận về thuế xuất, nhập khẩu và quản lý thu thuế xuất,
nhập khẩu tại cơ quan hải quan cấp chi cục ................................. 4
1.1.1. Khái quát về thuế xuất, nhật khẩu................................................. 4
1.1.2. Mục tiêu và nguyên tắc quản lý thu thuế xuất, nhập khẩu tại cơ
quan hải quan cấp Chi cục .......................................................... 12
1.1.3. Nội dung quản lý thu thuế xuất, nhập khẩu tại cơ quan hải quan
cấp chi cục ................................................................................... 16
1.1.4. Các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý thu thuế xuất, nhập khẩu tại cơ
quan hải quan cấp chi cục ........................................................... 30
1.2.
Cơ sở thực tiễn về quản lý thu thuế xuất, nhập khẩu tại cơ quan hải
quan cấp chi cục .......................................................................... 33
1.2.1. Kinh nghiệm của Chi cục Hải quan Sóng Thần - Cục Hải quan tỉnh
Bình Dương ................................................................................. 33
iv
1.2.2. Kinh nghiệm của Chi cục Hải quan Tiên Sơn - Cục hải quan tỉnh
Bắc Ninh ..................................................................................... 35
1.2.3. Bài học rút ra cho Chi cục Hải quan Yên Bái............................. 37
Chương 2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ..................................... 40
2.1.
Câu hỏi nghiên cứu ..................................................................... 40
2.2.
Phương pháp nghiên cứu ............................................................ 40
2.2.1. Phương pháp thu thập thông tin .................................................. 40
2.2.2. Phương pháp xử lý thông tin....................................................... 40
2.2.3. Phương pháp phân tích thông tin ................................................ 41
2.3.
Hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu ...................................................... 41
Chương 3. THỰC TRẠNG QUẢN LÝ THU THUẾ XUẤT, NHẬP KHẨU
TẠI CHI CỤC HẢI QUAN YÊN BÁI...................................................... 44
3.1.
Khái quát về chi cục hải quan Yên Bái ....................................... 44
3.1.1. Quá trình hình thành và phát triển .............................................. 44
3.1.2. Chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Chi cục Hải quan Yên
Bái ............................................................................................... 45
3.1.3. Cơ cấu tổ chức bộ máy của Chi cục Hải quan Yên Bái.............. 47
3.1.4. Thực trạng thu thuế xuất, nhập khẩu tại chi cục hải quan Yên
Bái ............................................................................................... 47
3.2.
Thực trạng quản lý thu thuế xuất, nhập khẩu tại chi cục hải quan
Yên Bái ....................................................................................... 51
3.2.1. Thực trạng tổ chức đăng ký, khai thuế ....................................... 51
3.2.2. Quản lý thông tin về đối tượng nộp thuế .................................... 55
3.2.3. Kiểm tra căn cứ tính thuế ............................................................ 56
3.2.4. Tổ chức thu, nộp thuế ................................................................. 63
3.2.5. Giải quyết việc hoàn thuế, miễn thuế, giảm thuế, xóa nợ tiền thuế,
tiền phạt ....................................................................................... 66
3.2.6. Kiểm tra, thanh tra, xử lý vi phạm pháp luật và giải quyết khiếu
nại, tố cáo về thuế ....................................................................... 70
v
3.3.
Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến quản lý thu thuế xuất, nhập
khẩu tại Chi cục Hải quan Yên Bái............................................. 74
3.3.1. Các yếu tố chủ quan .................................................................... 75
3.3.2. Các yếu khách quan .................................................................... 76
3.4.
Đánh giá thực trạng về quản lý thu thuế xuất, nhập khẩu tại Chi
cục Hải quan Yên Bái ................................................................. 81
3.4.1. Những kết quả đạt được .............................................................. 81
3.4.2. Những mặt hạn chế và nguyên nhân ........................................... 85
Chương 4. GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG QUẢN LÝ THU THUẾ XUẤT,
NHẬP KHẨU TẠI CHI CỤC HẢI QUAN YÊN BÁI ................. 90
4.1.
Phương hướng hoàn thiện quản lý thu thuế xuất, nhập khẩu ..... 90
4.1.1. Dự báo bối cảnh mới có ảnh hưởng đến quản lý thu thuế xuất, nhập
khẩu tại Chi cục Hải quan Yên Bái............................................. 90
4.1.2. Mục tiêu phát triển của Chi cục Hải quan Yên Bái .................... 90
4.1.3. Phương hướng hoàn thiện quản lý thu thuế xuất, nhập khẩu tại Chi cục
Hải quan Yên Bái đến năm 2020................................................... 91
4.2.
Một số giải pháp tăng cường quản lý thu thuế xuất, nhập khẩu tại
chi Cục Hải quan Yên Bái .......................................................... 95
4.2.1. Hoàn thiện công tác tổ chức đăng ký, khai thuế ......................... 95
4.2.2. Tăng cường công tác quản lý thông tin về đối tượng nộp thuế .. 96
4.2.3. Tăng cường công tác kiểm tra căn cứ tính thuế .......................... 97
4.2.4. Tăng cường tổ chức thu, nộp thuế xuất, nhập khẩu .................... 99
4.2.5. Tăng cường công tác giải quyết việc hoàn thuế, miễn thuế, không
thu thuế, xóa nợ tiền thuế, tiền phạt .......................................... 101
4.2.6. Tăng cường kiểm tra, thanh tra, xử lý vi phạm pháp luật và giải
quyết khiếu nại, tố cáo về thuế ................................................. 101
4.3.
Một số kiến nghị nhằm thực hiện giải pháp.............................. 103
4.3.1. Kiến nghị với Bộ Tài chính....................................................... 103
4.3.2. Kiến nghị với Tổng cục Hải quan ............................................. 107
4.3.3. Kiến nghị với một số cơ quan có liên quan khác ...................... 108
vi
KẾT LUẬN .......................................................................................... 111
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ........................................... 112
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
AFTA
APEC
ASEAN
BTA
C/O
CBCC
CEPT
CIF
DAF
DN
FOB
FTA
GATT
GDP
GTGT
GTT02
HS
IMF
KCN
KTSTQ
MFN
NHTM
NSNN
QLRR
SHTT
SXXK
TCHQ
TK
TTĐB
WCO
: Khu vực mậu dịch tự do ASEAN
: Diễn đàn hợp tác kinh tế Châu Á - Thái Bình Dương
: Hiệp hội các quốc gia Đông Nam Á
: Hiệp định thương mại Việt Nam-Hoa Kỳ
: Giấy chứng nhận xuất xứ
: Cán bộ công chức
: Chương trình ưu đãi thuế quan có hiệu lực chung
: Tiền hàng, bảo hiểm và cước phí
: Giao hàng tại biên giới
: Doanh nghiệp
: Giao hàng lên tàu
: Khu vực tự do thương mại
: Hiệp định chung về thuế quan và mậu dịch
: Tổng sản phẩm quốc nội
: Giá trị gia tăng
: Hệ thống quản lý giá tính thuế
: Mã số hàng hoá
: Quỹ tiền tệ thế giới
: Khu công nghiệp
: Kiểm tra sau thông quan
: Quy chế tối huệ quốc
: Ngân hàng thương mại
: Ngân sách nhà nước
: Quản lý rủi ro
: Sở hữu trí tuệ
: Sản xuất xuất khẩu
: Tổng cục hải quan
: Tờ khai
: Thuế tiêu thụ đặc biệt
: Tổ chức Hải quan thế giới
vii
WTO
XK
XNK
XNK
: Tổ chức Thương mại thế giới
: Xuất khẩu
: Xuất, nhập khẩu
: Xuất nhập khẩu
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 3.1:
Kim ngạch xuất nhập khẩu tại Chi cục Hải quan Yên Bái ............. 48
Bảng 3.2:
Bảng tổng hợp số thu ngân sách nhà nước của Chi cục Hải quan
Yên Bái ........................................................................................... 50
Bảng 3.3:
Bảng thống kê số lượng doanh nghiệp làm thủ tục tại Chi cục Hải
quan Yên Bái .................................................................................. 51
Bảng 3.4:
Bảng thống kê phân luồng tờ khai tại Chi cục Hải quan Yên Bái ....... 52
Bảng 3.5:
Bảng thống kê số lượng tờ khai tham vấn/chuyển sau thông quan
của Chi cục Hải quan Yên Bái ....................................................... 59
Bảng 3.6:
Bảng thống kê số lượng tờ khai được hưởng thuế suất ưu đãi đặc
biệt tại Chi cục Hải quan Yên Bái .................................................. 62
Bảng 3.7:
Kết quả thu thuế tại Chi cục Hải quan Yên Bái ............................. 64
Bảng 3.8:
Bảng thống kê số lượng tờ khai nộp thuế ngay và ân hạn tại Chi cục
Hải quan Yên Bái ........................................................................... 65
Bảng 3.9:
Tình hình nợ đọng thuế tại Chi cục Hải quan Yên Bái .................. 66
Bảng 3.10: Bảng thống kê hoàn thuế tại Chi cục Hải quan Yên Bái ................ 67
Bảng 3.11: Bảng thống kê số lượng tờ khai được miễn thuế nhập khẩu tại Chi
cục Hải quan Yên Bái giai đoạn 2014 - 2016................................. 69
Bảng 3.12: Tổng hợp số liệu phúc tập hồ sơ và kiểm tra sau thông quan của Chi
cục Hải quan Yên Bái ..................................................................... 72
Bảng 3.13: Số thu nộp ngân sách từ các vụ xử phạt vi phạm hành chính trong
lĩnh vực hải quan Chi cục Hải quan Yên Bái ................................. 74
viii
DANH MỤC BIỂU ĐỒ, SƠ ĐỒ
Biểu đồ:
Biểu đồ 3.1:
Số vụ vi phạm bị xử phạt trong lĩnh vực hải quan tại Chi
cục Hải quan Yên Bái ..................................................... 73
Sơ đồ:
Sơ đồ 3.1:
Cơ cấu tổ chức Chi cục Hải quan Yên Bái ..................... 47
1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Một trong những công cụ thể hiện quyền lực của Nhà nước là thuế nhằm
huy động tập trung nguồn lực tài chính cho việc duy trì hoạt động ổn định và
phát triển của bất cứ nhà nước nào. Trong cấu trúc hệ thống thuế ở mỗi quốc
gia, thuế xuất, nhập khẩu là một trong những sắc thuế quan trọng, vừa là nguồn
động viên cho ngân sách nhà nước, vừa là công cụ điều tiết hoạt động xuất,
nhập khẩu, bảo vệ sản xuất trong nước đồng thời cũng là đòn bẩy thúc đẩy kinh
tế trong nước và thương mại quốc tế phát triển.
Trong thời gian qua, chính sách thuế và cơ chế quản lý thu thuế xuất,
nhập khẩu của nước ta đã có những thay đổi và đạt được những kết quả tích
cực về thu ngân sách cũng như góp phần ổn định tình hình kinh tế xã hội, tạo
tiền đề để phát triển kinh tế, hội nhập quốc tế, công công nghiệp hoá, hiện đại
hoá đất nước.
Bên cạnh những mặt tích cực thì công tác quản lý thu thuế xuất, nhập khẩu
vẫn còn tồn tại nhiều hạn chế: công tác quản lý thu thuế xuất, nhập khẩu của ngành
hải quan nói chung và Chi cục Hải quan Yên Bái nói riêng còn bộc lộ nhiều bất
cập, như quản lý thông tin về đối tượng nộp thuế chưa tốt, công tác kiểm tra các
căn cứ tính thuế xuất, nhập khẩu còn lỏng lẻo dẫn đến doanh nghiệp lợi dụng sự
thông thoáng của chính sách để trốn thuế, gian lận thuế; hoạt động quản lý thu
thuế xuất, nhập khẩu chưa theo kịp với sự phát triển của hoạt động xuất, nhập khẩu
hàng hóa. Chính những điều đó làm giảm sút hiệu quả quản lý thu thuế xuất,nhập
khẩu, khiến cho tình trạng bất bình đẳng giữa các doanh nghiệp kinh doanh cùng
ngành hàng xảy ra, không tạo được môi trường kinh doanh cạnh tranh công bằng
và gây thiệt hại cho nguồn thu ngân sách.
Trước tình hình đó, yêu cầu đặt ra phải có phương hướng và giải pháp
cụ thể nhằm tăng cường, hoàn thiện công tác quản lý thu thuế xuất, nhập khẩu
tại Chi cục Hải quan Yên Bái: tuyên truyền, giáo dục pháp luật về thuế xuất,
nhập khẩu cho các đối tượng nộp thuế; đổi mới và tăng cường công tác đào
tạo; tăng cường đầu tư cơ sở vật chất kỹ thuật để tổ chức thực hiện tốt chính
2
sách thuế xuất, nhập khẩu; đảm bảo thu đúng thu đủ thuế cho ngân sách nhà
nước.
Xuất phát từ tình hình nghiên cứu và tầm quan trọng đó, là học viên công
tác trong lĩnh vực kiểm toán công tác quản lý thu, chi ngân sách nhà nước, tôi
đã lựa chọn nghiên cứu đề tài “Quản lý thu thuế xuất, nhập khẩu tại Chi cục
Hải quan Yên Bái”.
2. Mục tiêu nghiên cứu
2.1. Mục tiêu chung
Trên cơ sở làm rõ những vấn đề lý luận và thực tiễn về quản lý thu thuế
xuất, nhập khẩu trong điều kiện Việt Nam hội nhập ngày càng sâu, rộng vào
nền kinh tế thế giới, luận văn hệ thống hóa và vận dụng những lý luận cơ bản
về công tác thu thuế xuất, nhập khẩu để phân tích, đánh giá thực trạng, tìm ra
nguyên nhân dẫn đến những hạn chế trong công tác này tại Chi cục Hải quan
Yên Bái. Trên cơ sở đó, đề xuất phương hướng và giải pháp hoàn thiện quản lý
thu thuế xuất, nhập khẩu tại Chi cục Hải quan Yên Bái đến năm 2020.
2.2. Mục tiêu cụ thể
- Làm rõ cơ sở lý luận và thực tiễn về quản lý thu thuế xuất, nhập khẩu
của ngành Hải quan.
- Phân tích, đánh giá thực trạng và các yếu tố ảnh hưởng đến công tác
quản lý thu thuế xuất, nhập khẩu tại Chi cục Hải quan Yên Bái.
- Đề xuất phương hướng và giải pháp tăng cường quản lý thu thuế xuất,
nhập khẩu tại Chi cục Hải quan Yên Bái.
3. Đối tượng, phạm vi và nội dung nghiên cứu
3.1.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài luận văn là thực trạng quản lý thu thuế
xuất, nhập khẩu đối với hàng hoá nhập khẩu được thông quan tại Chi cục Hải
quan Yên Bái.
3.1.2. Phạm vi nghiên cứu
- Về không gian: Địa bàn khảo sát được giới hạn ở Chi cục Hải quan Yên
Bái.
- Về thời gian: Nghiên cứu thực trạng được thực hiện từ năm 2012 - 2016.
Các đề xuất giải pháp thực hiện đến năm 2020.
3
- Về nội dung: Nghiên cứu thực trạng quản lý thu thuế xuất, nhập khẩu
đối với hàng hoá nhập khẩu được thông quan tại Chi cục Hải quan Yên Bái
thông qua công tác: Tổ chức đăng ký, khai thuế; Quản lý thông tin về đối tượng
nộp thuế; Kiểm tra căn cứ tính thuế; Tổ chức thu, nộp thuế; Giải quyết việc hoàn
thuế, miễn thuế, giảm thuế, xóa nợ tiền thuế, tiền phạt; Kiểm tra, thanh tra, xử lý vi
phạm pháp luật và giải quyết khiếu nại, tố cáo về thuế... để phân tích đánh giá,
đề xuất các giải pháp để tăng cường công tác quản lý thu thuế XNK của Chi
cục Hải quan Yên Bái.
4. Những đóng góp mới của luận văn
- Ý nghĩa lý luận: Kết quả nghiên cứu của đề tài luận văn góp phần nhất
định trong việc tăng cường, hoàn thiện cơ sở lý luận về quản lý thu thuế xuất,
nhập khẩu tại cơ quan hải quan cấp Chi cục ở Việt Nam trong điều kiện hiện
nay - giai đoạn quản lý hải quan hiện đại.
- Ý nghĩa thực tiễn: Các giải pháp của luận văn trực tiếp góp phần tăng
cường, hoàn thiện quản lý thu thuế xuất, nhập khẩu tại Chi cục hải quan Yên
Bái. Những kiến nghị mang tính thiết thực và được đúc rút từ thực tế công việc
nhằm mang lại hiệu quả cao nhất cho công tác quản lý thu thuế xuất, nhập khẩu.
Bên cạnh đó, kết quả nghiên cứu của đề tài còn có ý nghĩa tham khảo
cho các chi cục hải quan địa phương có điều kiện tương đồng với Chi cục hải
quan Yên Bái.
5. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo và phụ lục,
nội dung chính của luận văn được trình bày trong 4 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về quản lý thu thuế xuất, nhập khẩu
của cơ quan hải quan cấp chi cục.
Chương 2: Phương pháp nghiên cứu.
Chương 3: Thực trạng quản lý thu thuế xuất, nhập khẩu tại Chi cục hải
quan Yên Bái.
Chương 4: Giải pháp tăng cường quản lý thu thuế xuất, nhập khẩu tại
Chi cục hải quan Yên Bái.
4
Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ QUẢN LÝ THU THUẾ XUẤT,
NHẬP KHẨU TẠI CƠ QUAN HẢI QUAN CẤP CHI CỤC
1.1. Cơ sở lý luận về thuế xuất, nhập khẩu và quản lý thu thuế xuất, nhập
khẩu tại cơ quan hải quan cấp chi cục
1.1.1. Khái quát về thuế xuất, nhật khẩu
1.1.1.1. Khái niệm, đặc điểm và vai trò của thuế xuất, nhập khẩu
* Khái niệm thuế xuất, nhập khẩu
Khái niệm thuế, theo nhà kinh tế học Gaston Jeze trong cuốn “Tài chính
công”, “Thuế là một khoản trích nộp bằng tiền, có tính chất xác định, không
hoàn trả trực tiếp do các công dân đóng góp cho nhà nước thông qua con đường
quyền lực nhằm bù đắp những chi tiêu của Nhà nước” [17, tr.522].
Trên góc độ phân phối thu nhập, thuế được định nghĩa: Thuế là hình thức
phân phối và phân phối lại tổng sản phẩm xã hội và thu nhập quốc dân nhằm
hình thành các quỹ tiền tệ tập trung của nhà nước để đáp ứng các nhu cầu chi
tiêu cho việc thực hiện các chức năng, nhiệm vụ của nhà nước.
Trên góc độ người nộp thuế: Thuế được coi là khoản đóng góp bắt buộc
mà mỗi tổ chức, cá nhân phải có nghĩa vụ đóng góp cho nhà nước theo luật
định để đáp ứng nhu cầu chi tiêu cho việc thực hiện các chức năng, nhiệm vụ
của nhà nước.
Trên góc độ kinh tế học: Thuế là một biện pháp đặc biệt, theo đó, nhà nước
sử dụng quyền lực của mình để chuyển một phần nguồn lực từ khu vực tư sang
khu vực công nhằm thực hiện các chức năng kinh tế - xã hội của nhà nước.
Các quan niệm trên đây, tuy cách diễn đạt khác nhau, song đều thống
nhất ở những nội dung chính sau:
Thuế là một khoản đóng góp bắt buộc cho nhà nước do luật pháp quy
định đối với các pháp nhân và thể nhân thuộc đối tượng chịu thuế, là nghĩa vụ
bắt buộc mọi tổ chức và thành viên trong xã hội phải nộp vào NSNN nhằm đáp
5
ứng nhu cầu chi tiêu của nhà nước. Thuế là một bộ phận của cải từ khu vực tư
chuyển vào khu vực công nhằm trang trải những chi phí nuôi sống bộ máy nhà
nước và trang trải các chi phí công cộng mang lại lợi ích chung cho cộng đồng.
Thuế là hình thức phân phối lại bộ phận nguồn tài chính của xã hội, không
mang tính hoàn trả trực tiếp cho người nộp. Do đó, tại thời điểm nộp thuế,
người nộp thuế không được hưởng bất kỳ một lợi ích nào mà xem như đó
là trách nhiệm và nghĩa vụ đối với nhà nước. Như vậy, thuế mang tính cưỡng
chế và được thiết lập theo nguyên tắc luật định.
Từ những phân tích trên đây, có thể nhận thức về thuế như sau: Thuế là
một hình thức huy động bắt buộc của nhà nước, thuộc phạm trù phân phối nhằm
tập trung một bộ phận nguồn lực của cải xã hội vào NSNN để đáp ứng nhu cầu
chi tiêu của nhà nước thích ứng từng giai đoạn phát triển của đời sống kinh tế
- xã hội.
Có thể phân chia thuế theo nhiều tiêu thức khác nhau:
- Theo phạm vi điều chỉnh của thuế, thuế được phân thành thuế tổng hợp
và thuế có lựa chọn. Thuế tổng hợp: Là loại thuế đánh vào tất cả các thành phần
của cơ sở thuế mà không có trường hợp ngoại lệ, không có miễn, giảm thuế;
Thuế có lựa chọn: Là loại thuế chỉ đánh vào một phần nhất định của cơ sở thuế.
- Theo tính chất điều tiết của thuế, thuế được phân thành thuế trực thu và
thuế gián thu. Thuế trực thu: Là loại thuế mà người nộp thuế và người chịu thuế
đồng thời là một; Thuế gián thu: Là loại thuế mà người nộp thuế và người chịu
thuế không đồng thời là một. Người nộp thuế là người sản xuất hoặc người kinh
doanh hàng hóa, còn người chịu thuế là người tiêu dùng hàng hóa đó.
Khái niệm thuế xuất, nhập khẩu, trong cấu trúc hệ thống thuế của một
quốc gia thì thuế xuất, nhập khẩu có vai trò quan trọng và có ý nghĩa thiết thực
không chỉ tạo nguồn thu cho ngân sách nhà nước hàng năm mà quan trọng hơn
nó là công cụ hữu hiệu để nhà nước kiểm soát hoạt động xuất, nhập khẩu hàng
6
hoá với nước ngoài, điều tiết chính sách xuất, nhập khẩu, bảo hộ sản xuất trong
nước và thực hiện các mục tiêu đối ngoại trong từng thời kỳ.
Có nhiều cách hiểu về thuế xuất, nhập khẩu:
Xét về phương diện kinh tế, thuế XNK là khoản đóng góp bằng tiền của
các tổ chức, cá nhân vào NSNN theo quy định của pháp luật khi họ có hành vi
xuất, nhập khẩu hàng hoá qua biên giới của một nước. Thuế XNK còn là đòn
bẩy kinh tế để nhà nước điều tiết trực tiếp đối với quá trình sản xuất, tiêu dùng
trong phạm vi của mỗi quốc gia và chi phối một cách gián tiếp đối với hoạt
động kinh tế trên phạm vi toàn cầu.
Xét về phương diện pháp lý, thuế xuất, nhập khẩu là quan hệ phát sinh
giữa nhà nước (là người thu thuế) với tổ chức, cá nhân (người nộp thuế) về việc
tạo lập các quyền, nghĩa vụ pháp lý cho các bên trong quá trình hình thành thu
thuế xuất, nhập khẩu. Quan hệ pháp luật này phát sinh từ cơ sở pháp lý là đạo
luật thuế xuất, nhập khẩu do Quốc hội ban hành mà hậu quả pháp lý chủ yếu
của việc áp dụng đạo luật đó trong thực tiễn là làm phát sinh quyền thu thuế
cho nhà nước và nghĩa vụ đóng thuế cho các tổ chức, cá nhân người nộp thuế.
Việc tiếp cận thuế xuất, nhập khẩu ở góc độ pháp lý có nhiều ý nghĩa thiết thực,
trước hết là giúp chúng ta nhận rõ hơn bản chất của thuế xuất, nhập khẩu, thực
chất là một quyết định hành chính đơn phương của một quốc gia đối với người
đóng thuế. Trên cơ sở lý thuyết đó giúp nhà nước hoạch định và thực thi chính
sách thuế xuất, nhập khẩu phù hợp với quyền lợi của quốc gia và người đóng
thuế, xét trong mối quan hệ lợi ích với các quốc gia khác trong tiến trình hội
nhập kinh tế quốc tế.
Thuế nhập khẩu: Là một loại thuế mà một quốc gia hay vùng lãnh thổ
đánh vào hàng hóa có nguồn gốc từ nước ngoài NK vào quốc gia hay vùng lãnh
thổ đó.
7
Thuế xuất khẩu: Là một loại thuế mà một quốc gia hay vùng lãnh thổ
đánh vào hàng hóa có nguồn gốc từ trong nước XK sang quốc gia hay vùng
lãnh thổ khác.
Về mặt nguyên tắc, thuế xuất, nhập khẩu phải được nộp trước khi thông
quan, trừ khi có các chính sách ân hạn thuế hay có bảo lãnh nộp thuế, nên đây
có thể coi là một trong những loại thuế dễ thu nhất, và chi phí để thu thuế xuất,
nhập khẩu là khá nhỏ.
* Đặc điểm của thuế xuất, nhập khẩu
Thứ nhất, thuế xuất, nhập khẩu mang tính quyền lực nhà nước; thuế xuất,
nhập khẩu có sự gắn bó mật thiết không thể tách rời với Nhà nước, Nhà nước
cần có thuế xuất, nhập khẩu để đáp ứng phần nào nhu cầu chi tiêu của mình;
Nhà nước là người duy nhất có quyền đặt ra thuế xuất, nhập khẩu một mặt để
tạo nguồn thu cho ngân sách nhà nước, mặt khác qua đó để kiểm soát và điều
tiết đối với hoạt động xuất, nhập khẩu hàng hoá và bảo hộ nền sản xuất trong
nước.
Thứ hai, thuế xuất, nhập khẩu là loại thế chỉ gắn liền với hoạt động ngoại
thương, vì thuế XNK đánh vào hàng hoá giao thương qua các biên giới quốc
gia, nhóm quốc gia, hình thành và gắn liền với các hoạt động thương mại quốc
tế.
Thứ ba, mang tính pháp lý cao, là khoản đóng góp bắt buộc cho Nhà
nước mà không có sự bồi hoàn trực tiếp nào, việc nộp thuế được thể chế bằng
pháp luật mà mọi pháp nhân và thể nhân phải tuân theo.
Thứ tư, chứa đựng các yếu tố kinh tế xã hội, chịu ảnh hưởng trực tiếp
của các yếu tố quốc tế như sự biến động kinh tế thế giới, xu hướng thương mại
quốc tế. Điều đó được thể hiện ở chỗ thuế xuất, nhập khẩu là một phần của cải
của xã hội, mức huy động thuế thuế xuất, nhập khẩu vào ngân sách nhà nước
phụ thuộc vào mức tăng trưởng kinh tế của đất nước, nhu cầu chi tiêu của Nhà
nước và các mục tiêu kinh tế xã hội của đất nước đặt ra trong mỗi thời kỳ cũng
như các hiệp định thương mại song phương đa phương.
8
Thuế xuất, nhập khẩu còn có đặc điểm riêng là:
- Thuế xuất, nhập khẩu chỉ đánh vào hàng hoá được phép xuất, nhập khẩu
qua biên giới của một nước, kể cả hàng hoá từ khu chế xuất đưa vào tiêu thụ
trong nước.
- Thuế xuất, nhập khẩu là một loại thuế gián thu bởi vì thuế được cấu thành
trong giá cả hàng hoá xuất, nhập khẩu, người chịu thuế là người tiêu dùng hàng
hoá xuất, nhập khẩu đó, Nhà nước thu thuế xuất, nhập khẩu của người tiêu dùng
gián tiếp thông qua người cung cấp hàng hoá xuất, nhập khẩu.
- Trong điều kiện nền kinh tế của các nước đang phát triển như Việt Nam,
nguồn thu ngân sách nhà nước từ các sắc thuế nội địa chưa đảm bảo, nhu cầu
xuất khẩu hàng hóa cũng như tiêu dùng hàng nhập khẩu lớn, thì thuế xuất, nhập
khẩu là một nguồn thu lớn và tương đối ổn định cho ngân sách nhà nước, bởi
vì thuế xuất, nhập khẩu nằm trong giá cả hàng hoá xuất, nhập khẩu nên số thuế
xuất, nhập khẩu thu được tăng tỷ lệ thuận với quy mô hàng hoá xuất, nhập khẩu.
- Thuế xuất, nhập khẩu không phân biệt đối tượng chịu thuế là người như
thế nào (giàu hay nghèo), nếu xuất khẩu cùng một loại hàng thì số thuế phải
nộp như nhau, hay tiêu dùng một loại hàng hoá nhập khẩu thì số thuế phải nộp
cũng như nhau.
* Vai trò của thuế xuất, nhập khẩu
Một là, thuế xuất, nhập khẩu là nguồn thu quan trọng của NSNN.
Việc mở rộng quan hệ kinh tế quốc tế, hội nhập với thế giới ngày càng
sâu rộng dẫn đến hoạt động thương mại ngày càng phát triển, khối lượng
hàng hoá XNK ngày càng gia tăng. Trên thực tế, nguồn thu từ thuế hàng hoá
XNK thường chiếm tỷ trọng rất lớn trong tổng thu NSNN. Trong tiến trình
hội nhập kinh tế thể hiện bằng việc thực hiện các cam kết quốc tế, vai trò
này sẽ có xu hướng giảm xuống nhưng vẫn đóng vai trò rất lớn như một tất
yếu khách quan.
9
Hai là, thuế xuất, nhập khẩu là công cụ kiểm soát hoạt động ngoại thương
của đất nước.
Hiện nay, nhà nước giao cho cơ quan hải quan thực hiện công việc kiểm
tra, thu thuế đối với hàng hóa XNK, đây là nhiệm vụ quan trọng của toàn ngành.
Các chính sách về thương mại, thuế và thuế quan thường được xếp cùng nhau
do ảnh hưởng chung của chúng đối với các chính sách sản xuất và đầu tư công
nghiệp. Các khối thương mại là nhóm các quốc gia liên minh thỏa thuận giảm
thiểu hay loại trừ thuế quan đối với thương mại trong khối, cũng như khả năng
áp đặt thuế quan có hiệu quả lên hàng nhập khẩu từ ngoài khối (chẳng hạn,
CEPT/FTA, Asean - Hàn Quốc, Asean - Trung Quốc). Liên minh Hải quan của
khối thường có biểu thuế quan chung, và theo các quy định đã thỏa thuận thì
các quốc gia thành viên chia sẻ các khoản thu nhập từ thuế quan đối với hàng
hóa xuất, nhập khẩu vào trong khối.
Xu hướng dỡ bỏ thuế quan và xúc tiến tự do thương mại cũng bị cho là
có ảnh hưởng tiêu cực tới các quốc gia đang phát triển do các quốc gia này gặp
nhiều khó khăn hơn trong việc thay thế nguồn thu từ thuế xuất, nhập khẩu hàng
hoá bằng các nguồn thu khác so với các quốc gia đã phát triển.
Ba là, thuế xuất, nhập khẩu góp phần bảo hộ và phát triển nền sản xuất
trong nước.
Giảm nhập khẩu bằng cách làm cho chúng trở nên đắt hơn so với các mặt
hàng thay thế có trong nước và điều này làm giảm thâm hụt trong cán cân
thương mại.
Chống lại các hành vi phá giá bằng cách tăng giá hàng nhập khẩu của
mặt hàng phá giá lên tới mức giá chung của thị trường.
Trả đũa trước các hành vi dựng hàng rào thuế quan do quốc gia khác
đánh thuế đối với hàng hóa xuất khẩu của mình, nhất là trong các cuộc chiến
tranh thương mại.
Bảo hộ cho các lĩnh vực sản xuất then chốt.
10
Bảo vệ các ngành công nghiệp non trẻ cho đến khi chúng đủ vững mạnh
để có thể cạnh tranh trên thị trường quốc tế.
Không khuyến khích nhập khẩu các mặt hàng có thể bị coi là xa xỉ phẩm
hay đi ngược lại các truyền thống văn hóa dân tộc...
Bốn là, thuế xuất, nhập khẩu sẽ giúp nhà nước cân bằng cán cân thanh
toán quốc tế.
Để điều tiết hoạt động xuất, nhập khẩu hàng hoá, ngoài các biện pháp
phi thuế quan như hạn ngạch, giấy phép, cấp phép tự động… thì biện pháp sử
dụng công cụ thuế xuất, nhập khẩu được Nhà nước áp dụng một cách phổ biến.
Thông qua công cụ thuế xuất, nhập khẩu nhà nước khuyến khích hay hạn chế
hoạt động XNK đối với từng loại hàng hoá. Chẳng hạn đối với nguyên liệu NK
cần cho sản xuất nội địa mà trong nước chưa SX được hoặc đã SX được nhưng
chưa đủ đáp ứng được nhu cầu thì Nhà nước quy định mức thuế NK thấp, thậm
chí bằng 0% để khuyến khích NK cho phát triển sản xuất trong nước. Đối với
những sản phẩm đã được sản xuất trong nước và đáp ứng đủ nhu cầu tiêu dùng
nội địa hoặc những sản phẩm tiêu dùng cao cấp (ô tô, rượu…), thuế suất thuế
nhập khẩu thường được quy định ở mức cao để hạn chế nhập khẩu và hạn chế
tiêu dùng.
1.1.1.2. Đối tượng nộp thuế, đối tượng chịu thuế xuất, nhập khẩu
Đối tượng nộp thuế là các tổ chức, cá nhân trực tiếp có hành vi xuất,
nhập khẩu hàng hoá qua biên giới đều phải nộp thuế xuất, xuất, nhập khẩu.
Trường hợp xuất khẩu,nhập khẩu ủy thác thì tổ chức nhận ủy thác chịu trách
nhiệm nộp thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu
Đối tượng chịu thuế XNK bao gồm:
- Hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu qua cửa khẩu, biên giới Việt Nam.
- Hàng hóa được đưa từ thị trường trong nước vào khu phi thuế quan và
từ khu phi thuế quan vào thị trường trong nước.
- Xem thêm -