Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Giáo dục - Đào tạo Cao đẳng - Đại học Luận văn xây dựng và sử dụng hệ thống bài tập chương dòng điện xoay chiều vật lí...

Tài liệu Luận văn xây dựng và sử dụng hệ thống bài tập chương dòng điện xoay chiều vật lí 12 ban cơ bản theo lí thuyết phát triển bài tập vật lí nhằm nâng cao chất lượng học tập của học sinh

.PDF
92
161
104

Mô tả:

-1- MỞ ĐẦU 1.Lí do chọn đề tài Ở thời đại ngày nay giáo dục đứng trƣớc một thực trạng là thời gian học có hạn nhƣng kiến thức nhận loại phát triển rất nhanh, từ đó một vấn đề hết sức quan trọng đặt ra là làm thế nào để học sinh có thể tiếp nhận đầy đủ khối lƣợng tri thức ngày càng tăng của nhân loại trong khi quỹ thời gian dành cho dạy và học không thay đổi, để giải quyết vấn đề này thì nền giáo dục phải có biến đổi sâu sắc cả mục đích, nội dung và phƣơng pháp dạy học. Trong đó quan trọng nhất là đổi mới phƣơng pháp dạy và học. Định hƣớng công cuộc đổi mới phƣơng pháp dạy học hiện nay là chuyển từ cách dạy “Thầy truyền thụ, trò tiếp thu” sang việc thầy tổ chức các hoạt động dạy học để trò dành lấy kiến thức, tự xây dựng kiến thức cho mình, bồi dƣỡng năng lực tự học, nâng cao chất lƣợng học tập của học sinh Làm thế nào để nâng cao chất lƣợng học tập của học sinh? Ngoài năng lực sƣ phạm của giáo viên còn đòi hỏi hệ thống tri thức cần truyền tải đến học sinh, trong dạy học nói chung và DHVL nói riêng bài tập là một công cụ rất quan trọng hổ trợ đắc lực cho việc củng cố tri thức, mở rộng kiến thức, rèn luyện tính tự lực của học sinh và có thể giúp học sinh nắm vững và hiểu sâu hơn về lí thuyết. Việc dạy học Vật lý các trƣờng trung học phổ thông hiện nay chƣa phát huy đƣợc hết vai trò của bài tập vật lý trong việc thực hiện các nhiệm vụ dạy học. Một phần do đa số giáo viên chỉ giao bài tập ở sách giáo khoa để cho học sinh tham khảo và xem đó là bài tập mẫu để học sinh làm các bài khác. Do đó chƣa phát huy đƣợc tính sáng tạo của học sinh trong giải bài tập vật lý và khi áp dụng cũng không linh hoạt, nhất là khi cho bài tập khác dạng thì học sinh lúng túng không giải quyết đƣợc. Bên cạnh đó đa số học sinh hiện nay cũng còn thụ động trong việc học tập của mình, các em chỉ học xoay quanh những -2- gì mà giáo viên đã cung cấp chứ ít chủ động tìm tòi học tập điều mới ngoài thông tin từ ngƣời thầy. Mặt khác một số học sinh sau thời gian học tập ở trƣờng khi về nhà do phải giúp đỡ gia đình nên không có thời gian tự tìm tòi học hỏi thêm. Xuất phát từ cơ sở lí luận và thực tiễn trên chúng tôi chọn đề tài: “ Xây dựng và sử dụng hệ thống bài tập chương “Dòng điện xoay chiều” vật lí 12 ban cơ bản theo lý thuyết phát triển bài tập vật lí nhằm nâng cao chất lượng học tập của học sinh” 2. Mục đích nghiên cứu Nghiên cứu xây dựng và sử dụng hệ thống bài tập chƣơng “Dòng điện xoay chiều” Vật lí 12 ban cơ bản theo lí thuyết phát triển bài tập Vật lí, nhằm nâng cao chất lƣợng học tập của học sinh. 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 3.1. Đối tượng - Quá trình dạy học và dạy học BTVL ở trƣờng THPT - Lý thuyết phát triển BTVL 3.2.Phạm vi - Bài tập chƣơng Dòng điện xoay chiều SGK Vật lí 12 ban cơ bản 4. Giả thuyết khoa học Nếu xây dựng và sử dụng hệ thống bài tập chƣơng “Dòng điện xoay chiều” Vật lí 12 ban cơ bản theo lí thuyết PTBTVL vào dạy học một cách hợp lí sẽ nâng cao đƣợc chất lƣợng học tập của học sinh 5. Nhiệm vụ nghiên cứu - Nghiên cứu cơ sở lí luận của việc sử dụng BTVL trong vai trò nâng cao chất lƣợng học tập của học sinh THPT - Nghiên cứu lý thuyết phát triển BTVL -3- - Nghiên cứu mục tiêu, nội dung chƣơng “Dòng điện xoay chiều” Vật lí 12 ban cơ bản để xây xựng hệ thống bài tập theo LT PTBTVL - Nghiên cứu thực trạng dạy học BT chƣơng “Dòng điện xoay chiều” Vật lí 12 ban cơ bản - Đề xuất phƣơng án xây dựng và sử dụng bài tập theo LT PTBTVL - Thực nghiệm sƣ phạm 6. Phương pháp nghiên cứu 6.1. Phương pháp nghiên cứu lí thuyết - Cơ sở lí luận của việc sử dụng BTVL trong vai trò nâng cao chất lƣợng học tập của học sinh THPT - Lý thuyết phát triển BTVL 6.2. Phương pháp thực nghiệm sư phạm - Điều tra thực trạng dạy học BTVL chƣơng “Dòng điện xoay chiều” Vật lí 12 ban cơ bản - Xây dựng và sử dụng hệ thống bài tập chƣơng “Dòng điện xoay chiều” Vật lí 12 ban cơ bản theo lí thuyết PTBTVL - Thực nghiệm sƣ phạm 7. Đóng góp của đề tài - Đã chứng minh đƣợc tính khả thi và hiệu quả của lý thuyết phát triển bài tập trong dạy học BTVL ở trƣờng phổ thông. - Xây dựng đƣợc hệ thống 6 loại BTCB chƣơng “Dòng điện xoay chiều” Vật lí 12 ban cơ bản và phát triển chúng theo các phƣơng án khác nhau. Có 53 bài tập điển hình minh họa cho sự phát triển BTVL đồng thời đề xuất tiến trình dạy học BTVL theo tinh thần lí thuyết phát triển BTVL 8. Cấu trúc luận văn Luận văn ngoài phần mở đầu, kết luận, tài liệu tham khảo thì phần nội dung gồm có: -4- Ch-¬ng 1 Cơ sở lí luận và thực tiễn của việc phát triển bài tập trong dạy học Vật lí Ch-¬ng 2 Xây dựng và sử dụng hệ thống bài tập chƣơng “Dòng điện xoay chiều” Vật lí lớp 12 theo LTPTBTVL Chương 3 Thực nghiệm sƣ phạm -5- Ch-¬ng 1 CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA VIỆC PHÁT TRIỂN BÀI TẬP TRONG DẠY HỌC VẬT LÍ 1.1.Tác dụng của BTVL trong việc nâng cao chất lượng học tập của học sinh. BTVL đƣợc hiểu là một vấn đề đƣợc đặt ra đòi hỏi phải giải quyết nhờ những suy luận logic, những phép toán và những thí nghiệm dựa trên cơ sở các định luật và phƣơng pháp Vật lí [15]. 1.1.1. Vai trò của bài tập Vật lí BTVL có vai trò hết sức quan trọng, chúng đƣợc sử dụng trong DHVL với những mục đích khác nhau : - BTVL đƣợc sử dụng nhƣ các phƣơng tiện nghiên cứu tài liệu mới, khi trang bị kiến thức mới cho học sinh, nhằm đảm bảo cho học sinh lĩnh hội kiến thức mới một cách sâu sắc và vững chắc. - BTVL là phƣơg tiện rèn luyện cho học sinh kỹ năng, kỹ xảo vận dụng kiến thức, liên hệ lý thuyết và thực tiễn, học tập và đời sống - BTVL là một phƣơng tiện có tầm quan trọng đặc biệt trong việc rèn luyện tƣ duy, bồi dƣỡng phƣơng pháp nghiên cứu khoa học cho học sinh bởi vì giải BTVL là hình thức làm việc tự lực căn bản của học sinh. Trong quá trình giải BTVL học sinh phải phân tích điều kiện trong đề bài, tự xây dựng những lập luận, thực hiện việc tính toán khi cần thiết phải tiến hành cả thí nghiệm, thực hiện các phép đo, xác định sự phụ thuộc hàm số giữa các đại lƣợng để kiểm tra các kết luận của mình. Trong những điều kiện đó tƣ duy logic, tƣ duy sáng tạo của học sinh đƣợc nâng cao. - BTVL là phƣơng tiện ôn tập và củng cố kiến thức một cách sinh động và có hiệu quả. -6- - Thông qua việc giải BTVL có thể rèn luyện đƣợc những đức tính tốt nhƣ: tính độc lập, tính cẩn thận, tính kiên trì, vƣợt khó… - BTVL là phƣơng tiện để kiểm tra đánh giá kiến thức, kỹ năng của học sinh một cách chính xác. 1.1.2. Qúa trình dạy học BTVL Trong quá trình dạy học BTVL, để giúp học sinh có kỹ năng giải các BTVL cơ bản củng nhƣ phức hợp thì việc học sinh tìm đƣợc phƣơng pháp giải toán là hết sức quan trọng, tùy thuộc vào đối tƣợng của học sinh, độ khó của bài toán, mục đích sƣ phạm của việc giải bài tập mà từ đó ngƣời giáo viên sử dụng các kiểu định hƣớng khác nhau cho phù hợp, ba kiểu hƣớng dẫn học sinh giải BTVL đó là: Hƣớng dẫn theo mẫu, hƣớng dẫn tìm tòi và định hƣớng khái quát chƣơng trình hoá [15]. a.Hướng dẫn theo mẫu(hướng dẫn Algôrit) Sự hƣớng dẫn hành động theo mẫu thƣờng đƣợc gọi là hƣớng dẫn Algôrit, hƣớng dẫn Algôrit đƣợc dùng với ý nghĩa là một quy tắc hành động hay một chƣơng trình hành động đƣợc xác định một cách rõ ràng, chính xác và chặt chẽ, chỉ cần thực hiện hành động theo trình tự và quy tắc đã chỉ ra thì sẽ dẫn đến kết quả. Hƣớng dẫn Algôrit là hƣớng dẫn chỉ rõ cho học sinh hành động cụ thể cần thực hiện và trình tự thực hiện các hành động đó để đạt kết quả mong muốn. Những hành động này là những hành động sơ cấp phải đƣợc học sinh hiểu một cách đơn giản và học sinh đã nắm vững. Kiểu hƣớng dẫn Algôrit không đòi hỏi học sinh sự tìm tòi xác định các hành động cần thực hiện để giải quyết vấn đề đặt ra mà chỉ đòi hỏi học sinh chấp hành các hành động của giáo viên chỉ ra, cứ theo đó học sinh sẽ giải đƣợc các bài tập đã cho. Kiểu hƣớng dẫn Algôrit đòi hỏi giáo viên phải phân -7- tích một cách khoa học việc giải bài toán để xác định đƣợc một trình tự chính xác, chặt chẽ của các hành động cần thực hiện để giải bài toán. Cần đảm bảo cho hành động đó là hành động sơ cấp đối với học sinh. Nghĩa là kiểu hƣớng dẫn này đòi hỏi phải xây dựng đƣợc Algôrit bài toán. Kiểu hƣớng dẫn Algôrit thƣờng đƣợc áp dụng khi cần dạy cho học sinh phƣơng pháp giải một bài tập điển hình nào đó, nhằm luyện tập cho học sinh kỹ năng giải một bài toán xác định. Ngƣời ta xây dựng Algôrit giải cho từng bài toán cơ bản và điển hình và rèn luyện cho học sinh kỹ năng giải các bài toán đó dựa trên việc làm cho học sinh nắm vững đƣợc các Algôrit giải. Kiểu hƣớng dẫn Algôrit có ƣu điểm là đảm bảo cho học sinh giải bài toán đã cho một cách chắc chắn, nó giúp cho học sinh rèn luyện kỹ năng giải toán có hiệu quả. Tuy nhiên nếu chỉ hƣớng dẫn cho học sinh luôn áp dụng kiểu Algôrit thì học sinh giải toán chỉ đi theo đƣờng mòn có sẵn, do đó ít có tác dụng rèn luyện khả năng tìm tòi, sáng tạo và tƣ duy bị hạn chế. b. Hướng dẫn tìm tòi Hƣớng dẫn tìm tòi là kiểu hƣớng dẫn mang tính chất gợi ý cho học sinh suy nghĩ, tìm tòi, phát hiện cách giải quyết vấn đề. Ở đây, giáo viên không phải chỉ dẫn cho học sinh chấp hành các hành động theo hƣớng đã có để đi đến kết quả, mà là giáo viên gợi mở để học sinh tự tìm cách giải quyết, tự xác định các hành động cần thực hiện để đạt đƣợc kết quả. Kiểu hƣớng dẫn tìm tòi đƣợc áp dụng khi cần giúp đở học sinh vƣợt qua khó khăn để giải quyết bài toán, đồng thời vẫn đảm bảo yêu cầu sự phát triển tƣ duy cho học sinh, tạo điều kiện để học sinh tự tìm tòi cách giải quyết. Ƣu điểm của kiểu hƣớng dẫn này là tránh đƣợc sự làm thay của giáo viên cho học sinh trong việc giải bài tập. Nhƣng vì kiểu hƣớng dẫn này đòi hỏi học sinh phải tự lực tìm tòi cách giải quyết chứ không phải chỉ chấp hành các hành động theo mẩu đã đặt ra, nên không phải lúc nào cũng đảm bảo cho -8- học sinh giải đƣợc bài toán một cách chắc chắn. Khó khăn của kiểu hƣớng dẫn này chính là ở chỗ hƣớng dẫn của giáo viên làm sao không đƣa học sinh đến chỗ thừa, sự hƣớng dẫn nhƣ vậy nhằm giúp học sinh trong việc định hƣớng suy nghĩ vào phạm vi cần tìm tòi, chứ không phải ghi nhận tái tạo cái có sẵn. c) Định hướng khái quát chương trình hoá Định hƣớng khái quát chƣơng trình hoá cũng là sự hƣớng dẫn mang tính chất gợi ý cho học sinh tự tìm tòi cách giải quuyết, tức là giúp học sinh tìm phƣơng hƣớng để tự lực xây dựng đƣợc angôrit giải bài tập hoặc giúp cho học sinh ý thức đƣợc đƣờng lối khái quát của việc tìm tòi giải quyết một vấn đề nào đó, để họ chƣơng trình hoá hoạt động của mình theo các bƣớc dự định hợp lý. Sự định hƣớng chung ban đầu đòi hỏi quá trình tự lực tìm tòi, giải quyết của học sinh. Nếu học sinh không đáp ứng đƣợc thì sự giúp đỡ tiếp của giáo viên là sự phát triển định hƣớng khái quát ban đầu, cụ thể hoá thêm một bƣớc bằng cách gợi ý thêm cho học sinh, để thu hẹp hơn phạm vi phải tìm tòi, giải quyết cho vừa sức học sinh. Nếu học sinh vẫn không đủ khả năng tự lực tìm tòi, giải quyết thì sự hƣớng dẫn của giáo viên chuyển dần thành hƣớng dẫn theo mẫu để đảm bảo cho học sinh hoàn thành đƣợc yêu cầu của một bƣớc, sau đó tiếp tục yêu cầu học sinh tự lực tìm tòi giải quyết bƣớc tiếp theo, nếu cần thì giáo viên lài giúp đỡ thêm. Cứ nhƣ vậy cho đến khi giải quyết xong vấn đề. Kiểu định hƣớng khái quát chƣơng trình hoá là sự vận dụng phối hợp hai kiểu định hƣớng trên nhằm khai thác, phát huy đƣợc ƣu điểm của hai kiểu định hƣớng trên: tạo cơ hội cho học sinh phát huy hành động tìm tòi sáng tạo của mình, đồng thời vẫn đảm bảo cho học sinh đạt đƣợc tri thức cần dạy. 1.2. Lý thuyết phát triển bài tập Vật lí 1.2.1. Lý thuyết về phát triển bài tập Vật lí [9]. -9- a.Khái niệm phát triển BTVL - Bài tập cơ bản: BTCB là bài tập mà khi giải chỉ sử dụng một đơn vị kiến thức cơ bản ( một khái niệm hoặc một định luật Vật Lý) Sơ đồ cấu trúc 1KTCB Dữ kiện a,b,c Giả thuyết Ẩn số x Kết luận - Bài tập phức hợp: BTPH là bài tập mà khi giải cần phải sử dụng từ 2 đơn vị kiến thức cơ bản trở lên. ( BTPH là tổ hợp của các bài tập cơ bản. Thực chất việc giải bài tập tổng hợp là việc nhận ra các BTCB trong BTPH đó) - Phát triển bài tập vật lý: Phát triển BTVL là biến đổi một BTCB thành các BTPH theo các phƣơng án khác nhau. b. Phương pháp phát triển BTVL [9] Việc phát triển BTVL cần phải trải qua các hoạt động: chọn BTCB, phân tích cấu trúc của BTCB, mô hình hóa BTCB theo các phƣơng pháp khác nhau. Chọn BTCB là hành động có tính quyết định cho việc củng cố kiến thức, kỹ năng nào? Hành động này bao gồm việc: + Xác định mục tiêu: cần củng cố kiến thức cơ bản nào? Nội dung của kiến thức đó, phƣơng trình liên hệ các đại lƣợng, công thức biểu diễn. + Chọn hoặc đặt đề bài tập + Xác định dữ kiện, ẩn số + Mô hình hoá đề bài và hƣớng giải. - 10 - Từ BTCB, có thể phát triển thành những BTPH muôn hình muôn vẻ Về mặt lí luận có thể khái quát thành 5 PA phát triển bài tập nhƣ sau: PA1: Hoán vị giả thiết và kết luận của bài tập cơ bản để đƣợc bài tập cơ bản khác có độ khó tƣơng đƣơng Sơ đồ mô hình hoá hành động phát triển BT theo PA1 BTCB cũ: BTCB mới: Giả thiết a,b,c f(a,b,c,x) Kết luận x ? Giả thiết Kết luận Cho a,b,x Tìm c Cho a,c,x Tìm b Cho b,c,x Tìm a PA2. Phát triển giả thiết BTCB Dữ kiện bài toán không liên hệ trực tiếp với ẩn số bằng phƣơng trình biểu diễn kiến thức cơ bản mà liên hệ gián tiếp thông qua cái chƣa biết trung gian a, b... nhờ phƣơng trình biểu diễn kiến thức cơ bản khác . Phát triển giả thiết BTCB là thay giả thiết của bài toán đó bằng một số BTCB khác buộc phải tìm các đại lƣợng trung gian là cái chƣa biết liên hệ dữ kiện với ẩn số (cái phải tìm) Sơ đồ mô hình họa: KTCB a Cái chưa biết a fa(a1,a2,a) ) Dự kiện b1,b2 KTCB b KTCB f(a,b,x) Dự kiện a1,a2 Cái chưa biết b fb(b1,b2,b) )b Cái cần phải tìm x - 11 - Mức độ phức tạp phụ thuộc vào số bài toán trung gian (hay số cái chƣa biết). Tuỳ thuộc vào đối tƣợng HS mà có thể tăng hoặc giảm số bài toán trung gian. PA3. Phát triển kết luận BTCB Cái cần tìm (ẩn số) không liên hệ trực tiếp với dữ kiện bằng một kiến thức cơ bản mà thông qua các ẩn số trung gian. Phát triển kết luận là thay kết luận của bài toán cơ bản bằng một số bài toán cơ bản trung gian để tìm ẩn số trung gian X, Y... liên kết dữ liệu a, b, c... và các ẩn số x1, y1... Sơ đồ mô hình hoá phát triển kết luận ẩn số trung gian x KTCB x fx(a,b,x) Dự kiện a,b,c ẩn số trung gian y KTCB y fy (a,c,y) KTCB x1 ẩn số x1 f1(X,x1) KTCB x2 ẩn số x2 f1((Y,y1) Mức độ phức tạp phụ thuộc vào số bài toán trung gian (số ẩn số bài toán trung gian) PA4. Đồng thời phát triển giả thiết và kết luận của BTCB (kết hợp PA2 và PA3) ax1, ax2 a1, a2 bx1, bx2 Cái chưa biết ax Cái chưa biết a Cái chưa biết bx Cái chưa biết b Giả thiết a, b, c Cái chưa biết cx cx1, cx2 Cái chưa biết c c1, c2 ẩn số x1 f (a, b, c, x) KTCB Kết luận X ẩn số x3 ẩn số x2 x21 - 12 - • Các gạch nối là những kiến thức cơ bản, chiều mũi tên là hƣớng phát triển bài toán PA5. Đồng thời phát triển giả thiết, kết luận và hoán vị giả thiết kết luận ( kết hợp cả 4 PA trên) 1.2.2. Tại sao trong dạy học BTVL cần vận dụng lý thuyết phát triển bài tập ? [ 9 ] Vai trò của BTVL trong DHVL là hết sức quan trọng, việc sử dụng chúng trong giờ học lại càng quan trọng trong việc nâng cao chất lƣợng của học sinh. Trong những giờ dạy BTVL việc thành công, hiệu quả của giờ dạy không phải là chúng ta tìm ra đƣợc đáp số của bài toán. Không dừng lại ở đó mà hãy nhìn nhận bài tập đó dƣới nhiều góc độ khác nhau, với những lời giải khác nhau (nếu có), hãy xem xét lại ý nghĩa của các số liệu, đối chiếu chúng với thực tế, rút ra những nhận xét bổ ích, chỉ ra đƣợc mấu chốt của từng lời giải, đâu là cái mới, cái cũ…nói cách khác, chúng ta phải mổ xẻ bài tập vừa chữa cũng nhƣ lời giải bài tập đó để tìm ra cái mới trong đó. Mặt khác trong thực tế dạy học học sinh thƣờng gặp nhiều bài tập cùng dạng tuy chúng có thể khác nhau về cách diễn đạt nhƣng lại dùng những công thức, kiến thức giống nhau để lập luận và tìm ra lời giải. Nếu nhƣ vậy thì sẽ không hiệu quả khi chúng ta yêu cầu học sinh cứ giải hết bài tập này đến bài tập khác trong cùng một dạng, nó vừa mất thời gian dễ nhàm chán vì bài tập lặp đi lặp lại cùng một dạng và không phát huy đƣợc các đối tƣợng học sinh khá giỏi. chính vì vậy mà những bài tập cùng dạng hoặc sử dụng kiến thức nhƣ nhau để giải thì nên chọn bài tập điển hình để chữa, sau đó thông qua bài tập điển hình nhận xét đánh giá chỉ ra lời giải cho các bài tập khác. Trong học tập và tài liệu tham khảo học sinh thƣờng gặp các bài tập phức tạp và để giải chúng học sinh phải chia thành các bài tập nhỏ để giải, đó - 13 - là các BTCB. Nói một cách khác việc giải BTPH thực chất là học sinh phải giải các BTCB, tuy vậy việc học sinh phát hiện ra BTCB là vấn đề khó khăn vì các em sẽ không biết mình sẽ gặp những BTCB nào? Thế thì chúng ta hãy xuất phát từ BTCB và biến nó thành BTPH. Nếu làm đƣợc nhƣ vậy thì khi gặp BTPH, các bài tập cùng dạng với bài tập vừa chữa học sinh sẽ dễ dàng tìm ra lời giải. Nói nhƣ vậy thông qua BTCB học sinh nắm đƣợc BTPH, thông qua lời giải BTCB học sinh có lời giải BTPH. Phát triển BTCB thành BTPH làm cho học sinh không chỉ nắm đƣợc một bài tập mà thông qua đó nắm đƣợc nhiều bài nữa, học sinh không những nắm kiến thức một cách chắc chắn và sâu sắc mà còn làm tăng sự hứng thú học tập, năng lực làm việc độc lập của học sinh. Vì ở đây học sinh vừa cố gắng hoàn thành nhiệm vụ của giáo viên giao cho, các em có thể vừa đặt ra nhiệm vụ cho mình bằng cách tự đặt ra các đề bài tập, lúc này giáo viên chỉ đóng vai trò trọng tài và cố vấn là chủ yếu. Tuy nhiên trong các giờ dạy bài tập không nên phức tạp bài toán quá nhiều và mất nhiều thời gian cho công việc này. Chúng ta nên phân bố thời gian một cách hợp lí để hoàn thành nhiệm vụ chữ bài tập, đó là: củng cố kiến thức cũ, giúp học sinh nắm bắt kiến thức mới, phát triển năng lực làm việc độc lập, đồng thời giúp học sinh nắm bắt thêm những dạng toán tƣơng tự, những BTPH trên cơ sở những BTCB vừa chữa. 1.2.3. Phát triển BTVL trong dạy học BTVL [9] Việc phát triển bài tập phụ thuộc vào các yếu tố sau: - Mục tiêu giáo dƣỡng : cần củng cố, khắc sâu kiến thức nào - Nội dung kiến thức của bài tập - Trình độ năng lực tƣ duy, khả năng làm việc tích cực, độc lập của học sinh và mục tiêu phát triển tƣơng ứng - Thời gian tiết học - 14 - 1.2.4. Quy trình xây dựng hệ thống BTVL ( phát triển bài tập vật lí ) trong dạy học BTVL.[ 9 ] 1, Giáo viên xác định hệ thống bài tập cơ bản của chƣơng - Xác định nội nung kiến thức cơ bản của chƣơng - Các phƣơng trình biểu diễn - Lựa chọn BTCB - Mô hình hóa bài tập 2, Học sinh giải BTCB (tập dƣợt để hiểu rõ và ghi nhớ kiến thức cơ bản) 3, Giáo viên khái quát hoá phƣơng pháp giải BTCB và phân tích bài tập Các dữ kiện a, b, c... liên hệ với x bằng phƣơng trình kiến thức cơ bản f(a, b, c, x) = f . Nắm đƣợc phƣơng trình này sẽ giải quyết đƣợc hàng loạt các bài tập khác. 4, Giáo viên phát triển bài toán theo PA1 để đƣợc BTCB có độ khó tƣơng đƣơng. 5, Giáo viên yêu cầu học sinh phát triển bài tập theo PA1 (làm theo mẫu) bằng ngôn ngữ nói. Học sinh tự đặt đề bài và giải. Điều này có tác dụng tốt trong việc học sinh nắm vững kiến thức cơ bản và bồi dƣỡng năng lực diễn đạt bằng ngôn ngữ nói cho học sinh. 6, Giáo viên phát triển BTCB theo hƣớng phát triển giả thiết hoặc phát triển kết luận, giáo viên có thể phân tích: nếu trong BTCB không cho a mà cho các dữ kiện a1, a2 , a3 (a1, a2 , a3, a liên hệ với nhau bằng KTCB mà học sinh đã học). Các em có giải đƣợc không? Từ đó em hãy đặt lại đề bài tập đã cho. Các em học sinh khá có thể tham gia xây dựng bài tập mới 7, Giáo viên hƣớng dẫn phát triển bài tập theo cách phát triển đồng thời giả thiết và kết luận hoặc phát triển kết luận và hoán vị chúng - 15 - Ở giai đoạn này, tính tự lực của học sinh đã đƣợc nâng lên về chất: học sinh vừa là ngƣời đặt vấn đề vừa là ngƣời giải quyết vấn đề. 1.3. Thực trạng chung của việc sử dụng bài tập ở trường THPT nói chung, bài tập nói riêng chương “ Dòng điện xoay chiều ” lớp 12 chương trình cơ bản. Thông qua thực tế giảng dạy, tìm hiểu và dự giờ của giáo viên chúng tôi rút ra đƣợc một số nhận xét về việc dạy học bài tập vật lý nhƣ sau: a. Về phía giáo viên - Nhận thức về vai trò tác dụng của bài tập vật lý trong dạy học của một số giáo viên chƣa đƣợc đầy đủ, hợp lý, đa số chỉ thiên về vai trò kiểm tra, đánh giá kiến thức của học sinh thông qua việc giải bài tập vật lý. - Đa số giáo viên chƣa thực sự dày công nghiên cứu việc định hƣớng phát triển tƣ duy cho học sinh trong giải bài tập vật lý. Hầu hết các giáo viên đều áp đặt học sinh suy nghĩ và giải bài tập theo cách của mình mà không hƣớng dẫn học sinh độc lập suy nghĩ tìm kiếm lời giải, chƣa có thái độ khách quan để thực sự tôn trọng tƣ duy của các em. - Giáo viên sử dụng các bài tập từ tài liệu có sẵn để chữa cho học sinh mà thực sự chƣa có sự đầu tƣ, sửa đổi các bài tập cho phù hợp với trình độ của học sinh, ngại tìm kiếm thêm bài tập để xây dựng thành hệ thống bài tập phong phú, chƣa xây dựng đƣợc một hệ thống các câu hỏi định hƣớng tƣ duy tích cực đối với từng loại bài tập và thích hợp với trình độ các đối tƣợng học sinh nhằm đƣa học sinh vào con đƣờng độc lập tƣ duy cao độ để tìm lời giải. - Trong quá trình giảng dạy các giáo viên chƣa quan tâm đến việc tổ chức cho học sinh tự phát triển bài tập trên cơ sở các bài tập đã giải đƣợc hoặc ngƣợc lại chƣa chú ý trong việc hƣớng dẫn cho học sinh phƣơng pháp phân tích những bài tập phức hợp để đƣa dần về các bài tập cơ bản dễ giải hơn. b. Về phía học sinh - 16 - - Việc học sinh học BTVL ở trên lớp, ở trƣờng trung học phổ thông cũng nhƣ các lớp luyện thi học sinh rất thụ động, chỉ có một số các em học khá và say mê học Vật lí thì chịu khó tìm tòi, đọc thêm tài liệu tham khảo còn phần nhiều các em chờ giáo viên hoặc bạn giải rồi chép vào vở - Các lớp ôn luyện thi thì chủ yếu là các em chép bài và rất ít khi phát biểu - Nhiều học sinh giải BTVL chỉ áp dụng công thức rồi suy ra kết quả mà không hiểu đƣợc bản chất Vật lí. - Các em chƣa bao giờ tự đặt ra bài toán cho mình kể cả các học sinh khá . Thực trạng trên đòi hỏi mỗi giáo viên cần phải tự xây dựng đƣợc cho mình hệ thống BTCB theo từng chƣơng và phát triển nó thành các BTPH, từ đó sử dụng hệ thống bài tập này một cách hợp lí để nâng cao chất lƣợng học tập của học sinh. 1.4. Kết luận chương 1 Trong chƣơng 1, chúng tôi đã nghiên cứu và đạt đƣợc các kết quả sau: - Phát triển BTVL vừa thực hiện tốt chức năng giáo dƣỡng (ôn tập, củng cố, hệ thống hoá kiến thức) vừa góp phần phát triển năng lực tƣ duy lôgic, tƣ duy biện chứng, tƣ duy sáng tạo, năng lực diễn đạt bằng ngôn ngữ nói, viết cho học sinh. Việc yêu cầu học sinh tự đặt các đề bài tập để phát triển BTVL (sáng tạo các bài tập mới trên cơ sở BTCB) là biện pháp biến học sinh từ thụ động giải bài tập thành chủ động giải bài tập và hệ thống hoá bài tập, tức là biến học thành tự học, hạn chế dần việc học sinh đến các lớp học thêm, lò luyện thi vừa tốn công sức tiền của vừa không phát huy năng lực tự học của học sinh. - Nghiên cứu và hệ thống hóa các phƣơng án phát triển bài tập Vật lí, quy trình phát triển bài tập trong dạy học Vật lí. - Điều tra thực trạng dạy học Vật lí và việc sử dụng bài tập Vật lí ở trƣờng phổ thông trên địa bàn tỉnh Bình phƣớc. - 17 - Trong chƣơng 2 chúng tôi sẽ vận dụng các phƣơng án và quy trình phát triển bài tập để xây dựng và sử dụng hệ thống bài tập cho chƣơng “Dòng điện xoay chiều” Vật lí 12 cơ bản - 18 - Chương 2 XÂY DỰNG VÀ SỬ DỤNG HỆ THỐNG BÀI TẬP CHƢƠNG “DÒNG ĐIỆN XOAY CHIỀU ” VẬT LÍ LỚP 12 CHƢƠNG TRÌNH CƠ BẢN THEO LTPTBTVL 2.1. Mục tiêu dạy học của chương “Dòng điện xoay chiều ” lớp 12 chương trình cơ bản Kiến thức: - Viết đƣợc biểu thức của cƣờng độ dòng điện và điện áp tức thời. - Phát biểu đƣợc định nghĩa và viết đƣợc công thức tính giá trị hiệu dụng của cƣờng độ dòng điện, của điện áp. - Viết đƣợc các công thức tính cảm kháng, dung kháng và tổng trở của đoạn mạch có R, L, C mắc nối tiếp và nêu đƣợc đơn vị đo các đại lƣợng này. - Viết đƣợc các hệ thức của định luật Ôm đối với đoạn mạch RLC nối tiếp (đối với giá trị hiệu dụng và độ lệch pha). - Viết đƣợc công thức tính công suất điện và công thức tính hệ số công suất của đoạn mạch RLC nối tiếp. - Nêu đƣợc lí do tại sao cần phải tăng hệ số công suất ở nơi tiêu thụ điện. - Nêu đƣợc những đặc điểm của đoạn mạch RLC nối tiếp khi xảy ra hiện tƣợng cộng hƣởng điện. Kĩ năng: - Vẽ đƣợc giản đồ Fre-nen cho đoạn mạch RLC nối tiếp. - Giải đƣợc các bài tập đối với đoạn mạch RLC nối tiếp. - Giải thích đƣợc nguyên tắc hoạt động của máy phát điện xoay chiều và máy biến áp. - Tiến hành đƣợc thí nghiệm để khảo sát đoạn mạch RLC nối tiếp. - 19 - - 20 - 2.3. Xây dựng hệ thống bài tập cơ bản trong chương “ Dòng điện xoay chiều” 2.3.1. BTCB Loại 1: Tính toán các đại lượng trong đoạn mạch chỉ chứa R hoặc L hoặc C, đoạn mạch RLC nối tiếp. I= Cho U, R, L, C,  U Z Tìm I hoặc ZL, ZC, Z, Trƣớc hết ta phải xác định cấu trúc mạch điện gồm những phần tử nào (đoạn mạch chỉ chứa R, L, C hay chứa RL, RC, hay RLC ). Sau đó áp dụng công thức đã học tính toán (đoạn mạch khuyết phần tử nào trong 3 phần tử RLC thì bỏ qua phần tử đó trong các công thức) BTCB 1.1: Đặt vào hai đầu đoạn mạch AB một hiệu điện thế xoay chiều có dạng u = 200 2cos100t (V) a, Đoạn mạch chỉ chứa tụ có C = 1 .10-4 F , tính ZC , I 2 b, Đoạn mạch chỉ chứa cuộn thuần cảm L= 1 H, tính cảm kháng ZL, I  Lời giải tóm tắt : a, ZC = 1 = C b, ZL = L. = 1 U 200 = 200  ; I = = = 1A 1 ZC 200 -4 100. .10 2 1 U 200 .100 = 100  ; I = = = 2A ZL 100  BTCB 1.2: Cho đoạn mạch xoay chiều RLC mắc nối tiếp: R = 100, L = C= 1 .10-4 F. đặt vào điện áp u = 200 2cos100t (v) 2 a, Tính tổng trở Z Lời giải tóm tắt : b, Tính cƣờng độ hiệu dụng qua mạch 1 H, 
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan