ĐẠI HỌC AN GIANG
KHOA KINH TẾ - QUẢN TRỊ KINH DOANH
TRẦN THỊ KIM TUYỀN
XÂY DỰNG CHIẾN LƯỢC PHÁT TRIỂN SẢN
PHẨM MỚI CHO CÔNG TY LƯƠNG THỰC
THỰC PHẨM AN GIANG
Chuyên ngành: Quản Trị Kinh Doanh Nông Nghiệp
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Long Xuyên, tháng 06 năm 2007
ĐẠI HỌC AN GIANG
KHOA KINH TẾ - QUẢN TRỊ KINH DOANH
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
XÂY DỰNG CHIẾN LƯỢC PHÁT TRIỂN SẢN
PHẨM MỚI CHO CÔNG TY LƯƠNG THỰC
THỰC PHẨM AN GIANG
Chuyên ngành: Quản Trị Kinh Doanh Nông Nghiệp
Sinh viên thực hiện: TRẦN THỊ KIM TUYỀN
Lớp: DH4KN2 – Mã số sinh viên: DKN030221
Người hướng dẫn: Thạc sĩ CAO MINH TOÀN
Long Xuyên, tháng 06 năm 2007
CÔNG TRÌNH ĐƯỢC HOÀN THÀNH TẠI
KHOA KINH TẾ-QUẢN TRỊ KINH DOANH
ĐẠI HỌC AN GIANG
Người hướng dẫn : ThS. Cao Minh Toàn
(Họ tên, học hàm, học vị và chữ ký)
Người chấm, nhận xét 1 : …………..
(Họ tên, học hàm, học vị và chữ ký)
Người chấm, nhận xét 2 : …………..
(Họ tên, học hàm, học vị và chữ ký)
Khoá luận được bảo vệ tại Hội đồng chấm bảo vệ luận văn
Khoa Kinh tế-Quản trị kinh doanh ngày ….. tháng ….. năm ……
Với sự tận tình truyền đạt những kiến thức cơ bản cũng như kiến thức
chuyên ngành của các thầy cô trường Đại học An Giang nói chung và các thầy
cô khoa Kinh Tế-Quản Trị Kinh Doanh nói riêng trong bốn năm ở giảng
đuờng đại học, đã giúp cho tôi có được vốn kiến thức quý báu để làm hành
trang vững bước mai sau. Vì vậy, mong các thầy cô của trường và đặc biệt là
thầy Cao Minh Toàn người đã trực tiếp hướng dẫn tôi hoàn thành luận văn
này nhận nơi tôi lòng biết ơn sâu sắc.
Bên cạnh đó, cho tôi gửi lời cảm ơn chân thành đến các cô chú trong
công ty Lương thực Thực phẩm An Giang và nhất là chú Ngô Văn HảiTrưởng phòng kinh doanh đã tạo điều kiện thuận lợi cho tôi thu thập thông
tin, dữ liệu liên quan đến luận văn cũng như tạo cho tôi một môi trường thực
tập thân thiện, vui vẽ trong suốt khoảng thời gian thực tập tại công ty. Do vậy
đã giúp cho tôi hoàn thành được luận văn, đồng thời học hỏi và tích lũy được
những kinh nghiệm làm việc thực tiển sau này.
Nhân đây, tôi cũng gửi lời cảm ơn đến cha mẹ người đã dạy dỗ và cung
cấp cho tôi về mặt vật chất lẫn tinh thần trong suốt thời gian qua.
Một lần nữa, tôi xin chân thành cảm ơn và gửi lời chúc sức khỏe, thành
đạt đến các thầy cô của trường, các cô chú trong công ty và cha mẹ của tôi.
Trần Thị Kim Tuyền
TÓM TẮT
Trong bất kỳ hoạt động sản xuất kinh doanh nào thì việc tìm ra một cơ hội kinh
doanh mới là rất cần thiết bởi điều này sẽ góp phần thúc đẩy doanh nghiệp ngày càng
phát triển. Chính vì vậy mà công ty Lương thực Thực phẩm An Giang đã hướng tới việc
phát triển sản phẩm mới ở lĩnh vực kinh doanh gạo phục vụ cho thị trường nội địa với
thị trường được chọn để thử nghiệm sản phẩm là thị trường Long Xuyên.
Qua phân tích hành vi của người tiêu dùng Long Xuyên về sản phẩm gạo rút ra
được một số vấn đề trọng tâm để công ty hướng tới việc phát triển sản phẩm mới như
sau: người tiêu dùng hiện nay ưa chuộng sử dụng sản phẩm gạo có các đặc tính như:
gạo cho cơm dẽo, thơm và mềm, chủ yếu là mua ở chợ với số lượng tương đối ít từ
5kg-25kg dùng khoảng 1-2 tuần dưới hính thức tự đi mua hay gọi điện và người quyết
định mua là người vợ. Trong đó, yếu tố chất lượng được quan tâm nhiều nhất với các
tiêu chí chọn mua là không lẫn tạp chất, hương thơm lâu, dễ nấu, dễ bảo quản, quan tâm
kế đến là giá cả với mức giá 5.000đ-7.000đ được người tiêu dùng cho là phù hợp với túi
tiền nhưng khi đã sử dụng quen một sản phẩm gạo nào đó thì giá cao hơn vẫn được
chọn sử dụng. Và đặc biệt là người tiêu dùng có xu hướng sử dụng gạo chất lượng, gạo
có xuất xứ của công ty.
Ngoài ra, khi xem xét ở thị trường nội địa cho thấy đây là một thị trường có nhiều
tiềm năng để phát triển sản phẩm gạo chất lượng. Chính vì vậy, công ty nên sản xuất ra
sản phẩm mới là sản phẩm gạo chất lượng được đóng gói.
Để làm được điều này công ty đã tiến hành đánh giá các nguồn lực của mình. Qua
đánh giá cho thấy các nguồn lực về nhân sự, nguồn nguyên liệu, năng lực sản xuất,
trang thiết bị,…của công ty đều có khả năng phát triển sản phẩm mới đáp ứng được nhu
cầu thị hiếu của người tiêu dùng Long Xuyên nói riêng và người tiêu dùng trong nước
nói chung.
Tuy nhiên, để thực hiện tốt chiến lược phát triển sản phẩm mới công ty cần tiến
hành một số giải pháp sau:
- Giải pháp về quản trị: Tổ chức sắp xếp lại phòng kế hoạch kinh doanh và thành
lập riêng phòng marketing, phòng nghiên cứu phát triển theo đúng vai trò, chức năng.
- Giải pháp về sản xuất: Công ty cần tìm nguồn nguyên liệu có các đặc tính gạo
được người tiêu dùng ưa chuộng sử dụng và kiểm soát chặt chẻ trong quá trình sản xuất
chế biến sản phẩm mới để giảm giá thành nhưng chất lượng vẫn đảm bảo.
- Giải pháp về marketing: Sản xuất ra sản phẩm gạo đóng gói chất lượng đa
dạng về chủng loại và mẫu mã, được bán với mức giá hợp lý phục vụ những hộ gia đình
có thu nhập trung bình trở lên. Đặc biệt là sản phẩm được bày bán phổ biến ở chợ và có
nhiều hình thức chiêu thị để người tiêu dùng biết đến.
- Giải pháp về nhân sự: Bổ sung thêm một số nhân viên có trình độ nghiệp vụ về
marketing và nghiên cứu phát triển. Tiếp tục duy trì chính sách thu hút nhân sự.
- Giải pháp về tài chính-kế toán: Công ty cần báo cáo và trình bày rõ về tiến
trình phát triển sản phẩm mới để tận dụng tối đa nguồn vốn của Tổng công ty.
MỤC LỤC
MỤC LỤC ........................................................................................................ Trang i
DANH MỤC BIỂU ĐỒ – SƠ ĐỒ..............................................................................iv
DANH MỤC BẢNG – HÌNH......................................................................................v
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT.............................................................................v
CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU ĐỀ TÀI .......................................................................... 1
1.1. Lý do chọn đề tài................................................................................................ 1
1.2. Mục tiêu nghiên cứu........................................................................................... 1
1.3. Phạm vi nghiên cứu............................................................................................ 2
1.4. Phương pháp nghiên cứu .................................................................................... 2
1.4.1. Phương pháp thu thập dữ liệu ...................................................................... 2
1.4.2. Phương pháp phân tích dữ liệu..................................................................... 2
1.5. Ý nghĩa thực tiển................................................................................................ 2
CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ THUYẾT ........................................................................... 3
2.1. Khái niệm về sản phẩm ...................................................................................... 3
2.2. Khái niệm về sản phẩm mới ............................................................................... 4
2.3. Quy trình phát triển sản phẩm mới...................................................................... 4
2.3.1. Hình thành ý tưởng...................................................................................... 4
2.3.2. Lựa chọn ý tưởng ........................................................................................ 5
2.3.3. Soạn thảo dự án và thẩm định dự án ............................................................ 5
2.3.4. Soạn thảo chiến lược marketing ................................................................... 5
2.3.5. Phân tích khả năng sản xuất và tiêu thụ........................................................ 5
2.3.6. Thiết kế sản phẩm........................................................................................ 5
2.3.7. Thử nghiệm thị trường................................................................................. 6
2.3.8. Triển khai sản xuất đại trà............................................................................ 6
2.4. Quá trình chấp nhận sản phẩm mới..................................................................... 6
CHƯƠNG 3: GIỚI THIỆU VỀ CÔNG TY LƯƠNG THỰC THỰC PHẨM AN
GIANG ........................................................................................................................ 7
3.1. Lịch sử hình thành và phát triển công ty LTTP An Giang ................................... 7
3.2. Chức năng và nhiệm vụ của công ty LTTP An Giang ......................................... 7
3.2.1. Chức năng ................................................................................................... 7
3.2.2. Nhiệm vụ..................................................................................................... 8
i
3.3. Cơ cấu tổ chức của công ty LTTP An Giang....................................................... 8
3.4. Những thuận lợi và khó khăn của công ty LTTP An Giang................................. 9
3.4.1. Thuận lợi ..................................................................................................... 9
3.4.2. Khó khăn..................................................................................................... 9
3.5. Kết quả hoạt động kinh doanh của công ty LTTP An Giang năm 2004-2006 .... 10
CHƯƠNG 4: PHÂN TÍCH MÔI TRƯỜNG HOẠT ĐỘNG CỦA CÔNG TY
LƯƠNG THỰC THỰC PHẨM AN GIANG ........................................................... 11
4.1. Phân tích môi trường bên ngoài ........................................................................ 11
4.1.1. Phân tích tình hình thị trường chung .......................................................... 11
4.1.2. Phân tích hành vi của người tiêu dùng Long Xuyên về sản phẩm gạo ........ 12
4.1.3. Phân tích đối thủ cạnh tranh....................................................................... 23
4.1.4. Năng lực cung cấp sản phẩm của công ty................................................... 25
4.1.5. Nguồn nguyên liệu đầu vào ....................................................................... 25
4.1.6. Hệ thống phân phối của công ty................................................................. 26
4.2. Phân tích môi trường bên trong ........................................................................ 26
4.2.1. Kế hoạch hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty trong năm 2007 ....... 26
4.2.2. Danh mục các sản phẩm ............................................................................ 28
4.2.3. Hoạt động nghiên cứu và phát triển............................................................ 28
4.2.4. Tình hình nhân sự ...................................................................................... 28
4.2.5. Tình hình sản xuất ..................................................................................... 29
4.2.6. Tình hình tài chính..................................................................................... 30
4.2.7. Mối quan hệ với các tổ chức ...................................................................... 32
4.3. Phân tích SWOT .............................................................................................. 32
CHƯƠNG 5: GIẢI PHÁP CHIẾN LƯỢC PHÁT TRIỂN SẢN PHẨM MỚI CHO
CÔNG TY LƯƠNG THỰC THỰC PHẨM AN GIANG ........................................ 34
5.1. Đề ra mục tiêu phát triển sản phẩm mới cho công ty LTTP An Giang từ năm
2008-2012............................................................................................................... 34
5.1.1. Căn cứ xác định mục tiêu........................................................................... 34
5.1.2. Mục tiêu của công ty LTTP An Giang về phát triển sản phẩm mới từ năm
2008-2012........................................................................................................... 35
5.2. Các giải pháp chiến lược phát triển sản phẩm mới cho công ty LTTP An Giang35
5.2.1. Giải pháp về quản trị ................................................................................. 35
5.2.2. Giải pháp về sản xuất................................................................................. 36
5.2.3. Giải pháp về nhân sự ................................................................................. 37
5.2.4. Giải pháp về marketing.............................................................................. 37
5.2.5. Giải pháp về tài chính-kế toán ................................................................... 41
ii
CHƯƠNG 6: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ............................................................ 42
6.1. Kết luận............................................................................................................ 42
6.2. Kiến nghị ......................................................................................................... 42
6.2.1. Đối với công ty.......................................................................................... 42
6.2.2. Đối với Tổng công ty................................................................................. 43
6.2.3. Đối với Ngân hàng .................................................................................... 43
PHỤ LỤC ................................................................................................................... a
TÀI LIỆU THAM KHẢO ......................................................................................... d
iii
DANH MỤC BIỂU ĐỒ - SƠ ĐỒ
Biểu đồ 4.1. Vai trò hạt gạo để có bửa cơm ngon ........................................................12
Biểu đồ 4.2. Đặc tính của gạo sử dụng ........................................................................12
Biểu đồ 4.3. Xuất xứ gạo sử dụng ...............................................................................13
Biểu đồ 4.4. Nguồn thông tin tham khảo .....................................................................14
Biểu đồ 4.5. Tiêu chí gạo chất lượng...........................................................................15
Biểu đồ 4.6. Các yếu tố quan tâm ngoài chất lượng .....................................................16
Biểu đồ 4.7. Giá gạo sử dụng ......................................................................................16
Biểu đồ 4.8. Nhận xét giá gạo sử dụng ........................................................................17
Biểu đồ 4.9. Nơi mua gạo ...........................................................................................18
Biểu đồ 4.10. Thời điểm mua gạo ...............................................................................18
Biểu đồ 4.11. Mua gạo bằng cách nào .........................................................................19
Biểu đồ 4.12. Số lượng mua gạo mỗi lần.....................................................................20
Biểu đồ 4.13. Người quyết định mua...........................................................................20
Biểu đồ 4.14. Trường hợp thay đổi loại gạo ................................................................21
Biểu đồ 4.15. Xu hướng sử dụng gạo chất lượng.........................................................22
Biểu đồ 4.16. Xu hướng sử dụng tiếp gạo có xuất xứ của công ty................................22
Biểu đồ 4.17. Xu hướng mua dùng thử gạo có xuất xứ của công ty .............................23
Sơ đồ 2.1. Quy trình phát triển sản phẩm mới .............................................................. 4
Sơ đồ 3.1. Sơ đồ cơ cấu tổ chức của công ty................................................................. 9
Sơ đồ 4.1. Sơ đồ kênh phân phối của công ty ..............................................................26
Sơ đồ 4.2. Quy trình xay xát-đánh bóng gạo của công ty.............................................30
Sơ đồ 5.1. Kênh phân phối dự kiến của công ty...........................................................40
iv
DANH MỤC BẢNG - HÌNH
Bảng 3.1. Kết quả kinh doanh năm 2004-2005-2006 của công ty LTTP An Giang ......10
Bảng 4.1. Kết quả thực hiện kế hoạch sản xuất kinh doanh của công ty năm 2006.......27
Bảng 4.2. Kế hoạch sản xuất kinh doanh của công ty năm 2007 ..................................28
Bảng 4.3. Trình độ nhân viên của công ty ...................................................................29
Bảng 4.4. Các chỉ tiêu tài chính của công ty ................................................................30
Bảng 4.5. Điểm mạnh-điểm yếu-nguy cơ-cơ hội của công ty về phát triển sản phẩm...33
Bảng 5.1. Ước tính sản lượng tiêu thụ, doanh thu, lợi nhuận ở thị trường Long Xuyên
năm 2008....................................................................................................................35
Bảng 5.2. Dự đoán về mức giá bán sản phẩm mới của công ty ....................................39
Hình 2.1. Bốn cấp độ của sản phẩm ............................................................................. 3
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
ĐBSCL: Đồng bằng sông Cửu Long
đ: đồng
LN: Lợi nhuận
LTTP: Lương thực Thực phẩm
SWOT (Strengths - Weaknesses – Opportunities - Threatens): Điểm mạnh - điểm yếu cơ hội - nguy cơ.
TNDN: Thu nhập doanh nghiệp
UBND: Ủy ban nhân dân
VAT: Giá trị gia tăng
v
Xây dựng chiến lược phát triển sản phẩm mới cho CT LTTP AG
GVHD: Th.S Cao Minh Toàn
CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU ĐỀ TÀI
1.1. Lý do chọn đề tài
Hiện nay, nền kinh tế nước ta đang trên đà phát triển và hội nhập vào nền kinh tế
thế giới. Điều này cho thấy sẽ mở ra nhiều cơ hội mới cho nước ta, song nhiều thử thách
mới cũng sẽ xuất hiện. Do đó, mỗi doanh nghiệp muốn tồn tại và phát triển thì cần phải
nâng cao khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp mình trên thị trường, bằng cách lập kế
hoạch hay chiến lược phát triển cho chính doanh nghiệp hoặc cho sản phẩm của doanh
nghiệp nhằm để tìm ra một hướng đi riêng có tính cạnh tranh cao.
Như chúng ta đã biết, khi cuộc sống ngày càng phát triển và đời sống của con
người được nâng cao thì vấn đề vệ sinh an toàn thực phẩm được mọi người quan tâm và
chú trọng. Chính vì thế mà nhu cầu của người tiêu dùng về một sản phẩm nào đó trên
thị trường cũng đòi hỏi cao hơn về chất lượng, mẫu mã,… nhằm đảm bảo an toàn vệ
sinh thực phẩm. Cụ thể là, các sản phẩm được đưa vào bày bán ở siêu thị được người
tiêu dùng lựa chọn ngày một nhiều hơn. Đặc biệt là, những sản phẩm cần thiết cho đời
sống hàng ngày như gạo, cá, thịt, trứng,...nhưng gạo được xem là lương thực không thể
thiếu trong mọi gia đình, cho nên người tiêu dùng ngày càng có xu hướng quan tâm
nhiều đến yếu tố chất lượng gạo. Qua đó cho thấy, sản phẩm gạo chất lượng ở thị
trường nội địa có nhiều tiềm năng phát triển, đây là một cơ hội để các doanh nghiệp
trong nước tham gia sản xuất kinh doanh.
Nhưng làm thế nào để sản phẩm gạo của doanh nghiệp được người tiêu dùng biết
đến và lựa chọn sử dụng? Muốn làm được điều này thì điều trước tiên mà các doanh
nghiệp cần phải thực hiện là tìm hiểu nhu cầu, thị hiếu của người tiêu dùng về sản phẩm
gạo ra sao? Tiếp đến là xem xét thị trường của sản phẩm gạo có triển vọng phát triển
hay không? Sau khi đã nắm bắt được nhu cầu, thị hiếu của người tiêu dùng và độ lớn
của thị trường thì doanh nghiệp cần phải đánh giá nguồn lực của mình để xem doanh
nghiệp có khả năng sản xuất ra sản phẩm gạo hay cải tiến sản phẩm gạo hiện tại thỏa
mãn được nhu cầu của người tiêu dùng, đồng thời cũng phù hợp với năng lực sở trường
của doanh nghiệp.
Quả thật đây là điều không phải dễ dàng đối với các doanh nghiệp, bởi vì nhu cầu
của người tiêu dùng về một sản phẩm luôn biến đổi và họ trở nên khó tính hơn trong
việc lựa chọn sản phẩm, trong khi đó nguồn lực của doanh nghiệp thì có giới hạn. Tuy
nhiên, để doanh nghiệp hoạt động sản xuất kinh doanh một cách có hiệu quả và chiếm
lĩnh được thị trường về sản phẩm thì doanh nghiệp chỉ có thể đáp ứng được nhu cầu của
người tiêu dùng về sản phẩm.
Xuất phát từ những vấn đề trên cộng với hy vọng tìm ra một cơ hội mới cho công
ty Lương thực Thực phẩm An Giang trong thị trường gạo nội địa nói chung và trong thị
trường gạo ở thành phố Long Xuyên nói riêng, nên tôi đã chọn đề tài “Xây dựng chiến
lược phát triển sản phẩm mới cho công ty Lương thực Thực phẩm An Giang”
nhằm giúp cho công ty sản xuất kinh doanh ngày một hiệu quả hơn.
1.2. Mục tiêu nghiên cứu
Để hiểu rõ hơn về đề tài “Xây dựng chiến lược phát triển sản phẩm mới cho công
ty Lương thực Thực phẩm An Giang” tôi đã đề ra một số mục tiêu sau đây:
SVTH: Trần Thị Kim Tuyền
Trang: 1
Xây dựng chiến lược phát triển sản phẩm mới cho CT LTTP AG
GVHD: Th.S Cao Minh Toàn
- Đánh giá hiệu quả hoạt động kinh doanh sản phẩm gạo của công ty Lương thực
Thực phẩm An Giang.
- Phân tích hành vi của người tiêu dùng về sản phẩm gạo, đồng thời đánh giá
nguồn lực của công ty Lương thực Thực Phẩm An Giang để từ đó giúp công ty nhận ra
nên sản xuất sản phẩm mới như thế nào cho phù hợp.
- Đề ra giải pháp chiến lược phát chiến sản phẩm mới cho công ty Lương thực
Thực phẩm An Giang giai đoạn 2008-2012.
1.3. Phạm vi nghiên cứu
Do hạn chế về mặt thời gian nên việc phân tích hành vi của người tiêu dùng về sản
phẩm gạo chỉ được tiến hành chủ yếu ở phạm vi thành phố Long Xuyên với số lượng
mẫu là 100. Vì vậy, việc đề ra giải pháp chiến lược phát triển sản phẩm mới cho công ty
Lương thực Thực phẩm An Giang cũng chỉ tập trung ở thị trường này.
Đối tượng nghiên cứu: Những hộ gia đình mua gạo sử dụng.
Thời gian nghiên cứu: Từ 10/2/2007 đến 15/6/2007.
1.4. Phương pháp nghiên cứu
1.4.1. Phương pháp thu thập dữ liệu
Thu thập dữ liệu sơ cấp: Việc thu thập được thực hiện dưới hình thức phỏng
vấn trực tiếp những người tiêu dùng gạo trong phạm vi thành phố Long Xuyên thông
qua bảng câu hỏi.
Thu thập dữ liệu thứ cấp: Chủ yếu các thông tin và các tài liệu liên quan đến
đề tài được thu thập từ phòng kinh doanh, phòng tài chính kế toán và phòng tổ chức
hành chính của công ty Lương thực Thực phẩm An Giang. Ngoài ra, còn tham khảo
thông tin qua sách, báo, internet,…
1.4.2. Phương pháp phân tích dữ liệu
Khi đã hoàn thành việc thu thập dữ liệu, tiếp theo sẽ tiến hành tổng hợp dữ liệu
cần phân tích. Sau đó tùy theo từng dữ liệu mà đưa ra các phương pháp thực hiện thích
hợp như:
- Sử dụng phương pháp so sánh liên hoàn qua các năm để đánh giá các chỉ
tiêu tài chính của công ty. Cụ thể là, bảng báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh và tình
hình tài chính của công ty.
- Sử dụng phương pháp thống kê đối với dữ liệu sơ cấp. Và đây được xem là
dữ liệu làm cơ sở để đề ra chiến lược phát triển sản phẩm mới cho công ty.
1.5. Ý nghĩa thực tiển
Qua phân tích hành vi của người tiêu dùng về sản phẩm gạo ở thị trường Long
Xuyên sẽ giúp công ty hiểu rõ hơn về nhu cầu, thị hiếu của người tiêu dùng Long
Xuyên, để có thể đưa ra chiến lược phát triển sản phẩm mới cho phù hợp nhằm dễ dàng
thâm nhập vào thị trường này. Từ đó, làm bước đà để công ty phát triển sang các thị
trường khác và chiếm lĩnh được thị trường gạo nội địa, góp phần thúc đẩy hoạt động sản
xuất kinh doanh của công ty ngày càng hiệu quả.
SVTH: Trần Thị Kim Tuyền
Trang: 2
Xây dựng chiến lược phát triển sản phẩm mới cho CT LTTP AG
GVHD: Th.S Cao Minh Toàn
CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ THUYẾT
2.1. Khái niệm về sản phẩm
Theo quan niệm cổ điển, sản phẩm là tổng thể các đặc tính vật chất, những yếu tố
có thể quan sát, được tập hợp trong một hình thức đồng nhất là vật mang giá trị sử dụng.
Theo quan niệm marketing, sản phẩm là những gì mà doanh nghiệp cung cấp, gắn
liền với việc thỏa mãn nhu cầu và ước muốn của khách hàng nhằm thu hút sự chú ý,
mua sắm hay sử dụng chúng. Sản phẩm bao gồm các thuộc tính hữu hình (chất liệu,
kiểu dáng, bao bì,…) và các thuộc tính vô hình (danh tiếng, giá cả, sự phô diễn, các dịch
vụ kèm theo,…).
Khi hoạch định phải quan tâm đến sản phẩm theo bốn cấp độ
- Phần cốt lõi của sản phẩm: Giá trị, công dụng, lợi ích cơ bản của sản phẩm mà
nhà sản xuất mang lại cho khách hàng.
- Phần cụ thể của sản phẩm: Bao gồm các thuộc tính hữu hình có liên quan đến
sản phẩm: kiểu dáng, chất lượng, tính chất, đặc điểm riêng, bao bì, nhãn
hiệu,…dùng để phân biệt với các sản phẩm khác trên thị trường.
- Phần phụ thêm của sản phẩm: Đó là các đặc tính bổ sung làm cho sản phẩm có
thêm các tiện ích thu hút khách hàng, thường là các thuộc tính: phụ tùng thay
thế, bảo hành, dịch vụ hậu mãi, giao hàng, sự tín nhiệm,…
- Phần sản phẩm tiềm năng: Thể hiện sự nổ lực, hứa hẹn của nhà sản xuất trong
việc phấn đấu bổ sung các tiện ích của sản phẩm trong tương lai.
Phần sản
Phần cốt lõi
phẩm cụ thể
Phụ tùng
kèm theo
Giao
hàng
và sự
tín
nhiệm
Đặc
điểm
Bao
bì
Tên
hiệu
Những
lợi ích
Kiểu
dáng
Dịch
vụ
bán
hàng
Chất
lượng
Bảo hành
Phần phụ thêm
của sản phẩm
Phần sản phẩm
tiềm năng
Hình 2.1. Bốn cấp độ của sản phẩm
(Nguồn: Quản trị tiếp thị - Lưu Thanh Đức Hải)
SVTH: Trần Thị Kim Tuyền
Trang: 3
Xây dựng chiến lược phát triển sản phẩm mới cho CT LTTP AG
GVHD: Th.S Cao Minh Toàn
2.2. Khái niệm về sản phẩm mới
Sản phẩm mới là hàng hóa, dịch vụ hay ý tưởng mà bộ phận khách hàng tiềm ẩn
tiếp nhận chúng như một cái gì đó mới mẽ. Sản phẩm mới có thể đã có mặt trên thị
trường trong một thời gian nào đó, nhưng ta quan tâm đến điều người tiêu dùng làm thế
nào nhận biết được nó lần đầu tiên và quyết định có chấp nhận nó hay không.
2.3. Quy trình phát triển sản phẩm mới
Hình thành ý
tưởng
(1)
Lựa chọn ý
tưởng
(2)
Soạn thảo dự
án và thẩm
định dự án
(3)
Soạn thảo
chiến lược
marketing
Thử nghiệm thị
trường
(7)
Triển khai sản
xuất đại trà
(4)
Phân tích khả
năng sản xuất
và tiêu thụ
(5)
Thiết kế sản
phẩm
(6)
Sơ đồ 2.1. Quy trình phát triển sản phẩm mới
(Nguồn: Marketing căn bản – Philip Kotler)
2.3.1. Hình thành ý tưởng
Hình thành ý tưởng về sản phẩm mới là giai đoạn đầu tiên của quá trình phát
triển sản phẩm mới. Các doanh nghiệp tìm kiếm những ý tưởng sản phẩm qua các
nguồn thông tin như: khách hàng, đối thủ cạnh tranh, công nhân viên, ban lảnh đạo và
các nhà khoa học,…
- Khách hàng: Quản trị marketing khẳng định rằng những nhu cầu và mong
muốn của khách hàng là nơi tập hợp logic để bắt đầu tìm kiếm những ý tưởng mới. Các
doanh nghiệp có thể phát hiện những nhu cầu và mong muốn của khách hàng thông qua
các cuộc thăm dò khách hàng, trắc nghiệm chiếu hình, trao đổi nhóm tập trung, những
thư góp ý kiến và khiếu nại của khách hàng.
- Đối thủ cạnh tranh: Doanh nghiệp có thể tìm được những ý tưởng hay qua
khảo sát sản phẩm và dịch vụ của các đối thủ cạnh tranh. Để phát hiện ra những thứ hấp
dẫn nhất đối với người mua.
- Những đại diện bán hàng và những người trung gian: Đây được xem là
nguồn ý tưởng về sản phẩm mới rất tốt, bởi vì họ là những người có điều kiện mắt thấy
tai nghe những nhu cầu và phàn nàn của khách hàng.
- Những nhà khoa học: Họ có thể sáng tạo hay tìm kiếm những vật liệu thuộc
tính mới của sản phẩm để tạo ra những sản phẩm hoàn toàn mới hay cải tiến cho những
sản phẩm hiện có.
SVTH: Trần Thị Kim Tuyền
Trang: 4
Xây dựng chiến lược phát triển sản phẩm mới cho CT LTTP AG
GVHD: Th.S Cao Minh Toàn
2.3.2. Lựa chọn ý tưởng
Qua các nguồn thông tin khác nhau có nhiều ý tưởng sản phẩm được đề xuất.
Do đó, mục đích của việc lựa chọn ý tưởng là loại bỏ những ý tưởng không phù hợp
càng sớm càng tốt và chọn lọc những ý tuởng tốt nhất. Để làm được điều này cần phải
dựa trên cơ sở phân tích khả năng nguồn lực của doanh nghiệp, phân tích phác thảo về
sản phẩm mới (mô tả sản phẩm, quy mô thị trường và thị trường mục tiêu, khả năng
thỏa mãn nhu cầu, khả năng thâm nhập thị trường của sản phẩm), khả năng marketing
của doanh nghiệp.
2.3.3. Soạn thảo dự án và thẩm định dự án
Ý tưởng về sản phẩm sau khi đã được lựa chọn, mỗi ý tưởng phải được xây
dựng thành những dự án. Bởi vì, ý tưởng là những tư tưởng khái quát về sản phẩm, còn
dự án là sự thể hiện tư tưởng khái quát đó thành các phương án sản phẩm mới với các
tham số về đặc tính hay công dụng hoặc đối tượng sử dụng khác nhau của chúng. Do
đó, chỉ có dự án mới tạo thành hình ảnh thực sự về một sản phẩm mà công ty dự định
đưa ra thị trường và nó có ý nghĩa đối với khách hàng.
Khi đã có dự án thì việc tiếp theo là cần phải thẩm định dự án. Thẩm định dự
án là thử nghiệm quan điểm và thái độ của nhóm khách hàng mục tiêu đối với các
phương án sản phẩm đã được mô tả. Qua thẩm định sẽ lựa chọn được một dự án sản
phẩm tốt nhất.
2.3.4. Soạn thảo chiến lược marketing
Sau khi dự án sản phẩm mới được thông qua, doanh nghiệp cần soạn thảo
chiến lược marketing cho sản phẩm mới. Chiến lược marketing gồm ba phần:
- Phần thứ nhất, mô tả quy mô, cơ cấu và hành vi của thị trường mục tiêu, dự
kiến định vị của sản phẩm cũng như các chỉ tiêu về mức tiêu thụ, thị phần và lợi nhuận
dự kiến trong một vài năm đầu tiên.
- Phần thứ hai, chiến lược marketing trình bày giá dự kiến của sản phẩm,
chiến dịch phân phối và ngân sách marketing cho năm đầu tiên.
- Phần thứ ba, trình bày những mục tiêu tương lai của các chỉ tiêu mức tiêu
thụ và lợi nhuận, cũng như quan điểm chiến lược lâu dài về việc hình thành hệ thống
marketing mix.
2.3.5. Phân tích khả năng sản xuất và tiêu thụ
Tiếp theo là đánh giá mức độ hấp dẫn về mặt kinh doanh của việc cung ứng.
Muốn vậy, cần phải ước tính mức tiêu thụ, tính chi phí và lợi nhuận để biết chắc rằng
chúng có phù hợp với những mục tiêu của doanh nghiệp.
2.3.6. Thiết kế sản phẩm
Qua việc xác định khả năng thực tế của sản phẩm mới, doanh nghiệp sẽ thực
hiện việc thiết kế sản phẩm. thiết kế sản phẩm bao gồm các nội dung:
- Các thông số kỹ thuật của sản phẩm (kích thước, trọng lượng, chỉ tiêu chất
lượng, các chi tiết kỹ thuật).
- Kiểu dáng, màu sắc, đặc tính mỹ thuật của sản phẩm.
- Thiết kế bao bì sản phẩm.
SVTH: Trần Thị Kim Tuyền
Trang: 5
Xây dựng chiến lược phát triển sản phẩm mới cho CT LTTP AG
GVHD: Th.S Cao Minh Toàn
- Thiết kế các yếu tố pháp luật vật chất của sản phẩm như: tên sản phẩm, biểu
tượng,…
2.3.7. Thử nghiệm thị trường
Mục tiêu của giai đoạn này là định hình việc sản xuất sản phẩm, khẳng định
các thông số kỹ thuật, đặc tính sử dụng sản phẩm và kiểm tra các chỉ tiêu kinh tế của
sản phẩm. Việc thử nghiệm thường được thực hiện ở hai giai đoạn.
- Thử nghiệm trong doanh nghiệp: Thử nghiệm ở phòng thí nghiệm hay
trong nội bộ doanh nghiệp.
- Thử nghiệm thị trường: Doanh nghiệp thử nghiệm sản phẩm trên thị trường
để qua đó đánh giá lại mức độ hoàn chỉnh của sản phẩm, khả năng sản phẩm phù hợp
với thị trường, đánh giá phản ứng của thị trường về sản phẩm, thử nghiệm hay chương
trình marketing gắn với sản phẩm như giá, phân phối, chiêu thị. Phương pháp và thời
gian thử nghiệm phụ thuộc vào khả năng tài chính của doanh nghiệp, đặc điểm sản
phẩm và tình hình cạnh tranh trên thị trường.
2.3.8. Triển khai sản xuất đại trà
Từ những thử nghiệm trên, doanh nghiệp sẽ xác định nên sản xuất và tung sản
phẩm ra thị trường hay không? Nếu quyết định sản xuất được chấp nhận, doanh nghiệp
sẽ triển khai phương án tổ chức sản xuất, xây dựng chương trình marketing giới thiệu
sản phẩm mới. Để tung sản phẩm ra thị trường có hiệu quả, doanh nghiệp cần xem xét
các vấn đề sau:
- Thời điểm tung sản phẩm ra thị trường.
- Địa điểm giới thiệu sản phẩm.
- Thị trường mục tiêu của sản phẩm.
- Chiến lược marketing giới thiệu sản phẩm.
2.4. Quá trình chấp nhận sản phẩm mới
Quá trình chấp nhận sản phẩm mới gồm năm giai đoạn:
- Biết: Người tiêu dùng mới hay biết về sản phẩm mới, nhưng chưa có thông tin
đầy đủ về nó.
- Quan tâm: Người tiêu dùng bị kích thích đi tìm kiếm thông tin về sản phẩm mới.
- Đánh giá: Người tiêu dùng quyết định xem có nên dùng thử sản phẩm mới
không.
- Dùng thử: Người tiêu dùng dùng thử sản phẩm mới ở quy mô nhỏ để có ý niệm
đầy đủ về giá trị của nó.
- Chấp nhận: Người tiêu dùng quyết định sử dụng thường xuyên và đầy đủ sản
phẩm mới.
Vì vậy, người đưa ra sản phẩm mới cần suy nghĩ làm thế nào để dẫn dắt người tiêu
dùng từ giai đoạn này đến giai đoạn khác.
SVTH: Trần Thị Kim Tuyền
Trang: 6
Xây dựng chiến lược phát triển sản phẩm mới cho CT LTTP AG
GVHD: Th.S Cao Minh Toàn
CHƯƠNG 3: GIỚI THIỆU VỀ CÔNG TY LƯƠNG THỰC
THỰC PHẨM AN GIANG
3.1. Lịch sử hình thành và phát triển công ty LTTP An Giang
Theo quyết định số 070/QĐ-HĐQT ngày 26/08/2002 của Chủ tịch hội đồng quản
trị Tổng công ty Lương thực Miền Nam, xí nghiệp Mễ Cốc Long Xuyên được thành lập
thay thế nhiệm vụ của công ty Lương thực An Giang đã có quyết định tuyên bố phá sản
trong việc kinh doanh bị thua lổ nặng không có khả năng thanh toán.
Xí nghiệp Mễ Cốc Long Xuyên được xem là đơn vị trực thuộc và chịu sự quản lý
trực tiếp của Tổng công ty Lương thực Miền Nam, được đăng ký kinh doanh và sử dụng
con dấu riêng theo quy định của Nhà nước. Thành lập theo luật doanh nghiệp Nhà nước
và điều lệ của Tổng công ty, hoạt động kinh doanh nhằm thực hiện nhiệm vụ, kế hoạch
của Tổng công ty giao. Bên cạnh đó, còn thực hiện đầy đủ nghĩa vụ và nhiệm vụ của
Tỉnh ủy và UBND tỉnh An Giang trên cơ sở phù hợp với pháp luật và chính sách của
Nhà nước.
Căn cứ quyết định số 125/2006/QĐ-TTg ngày 30/05/2006 của Thủ tướng Chính
phủ về việc ban hành Điều lệ tổ chức và hoạt động của Tổng công ty Lương thực Miền
Nam theo mô hình công ty mẹ-công ty con. Vì vậy, đến 19/03/2007 Chủ tịch hội đồng
quản trị Tổng công ty Lương thực Miền Nam đưa ra quyết định số 44/QĐ-HĐQT đổi
tên xí nghiệp Mễ Cốc Long Xuyên thành công ty Lương thực Thực phẩm An Giang.
Tên tiếng việt: Công ty Lương thực Thực phẩm An Giang.
Tên giao dịch quốc tế: ANGIANG FOOD & FOODSTUFF COMPANY.
Tên viết tắt: ANFOODCO.
Địa chỉ: Số 6, Đường Nguyễn Du, Phường Mỹ Bình, Thành phố Long Xuyên,
Tỉnh An Giang.
Điện thoại: (076) 955802.
Fax: (067) 955801.
Vốn đầu tư ban đầu: 36.744 triệu đồng.
- Vốn cố định: 34.744 triệu đồng.
- Vốn lưu động: 2.000 triệu đồng.
3.2. Chức năng và nhiệm vụ của công ty LTTP An Giang
3.2.1. Chức năng
- Công ty chuyên chế biến, kinh doanh các mặt hàng lương thực, nông sản, vật
tư nông nghiệp; vận tải hàng hóa; phục vụ cho sản xuất nông nghiệp, góp phần tiêu thụ
hết lúa hàng hóa cho nông dân trong địa phương và điều hòa lương thực trong vùng,
đảm bảo nhu cầu tiêu dùng trong nội địa và xuất khẩu theo kế hoạch của Tổng công ty
giao và kinh doanh các ngành nghề khác theo giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh của
Tổng công ty khi được chấp nhận.
SVTH: Trần Thị Kim Tuyền
Trang: 7
Xây dựng chiến lược phát triển sản phẩm mới cho CT LTTP AG
GVHD: Th.S Cao Minh Toàn
- Tổ chức thu mua, gia công chế biến lương thực, hàng nông sản, liên doanh liên
kết các tổ chức kinh tế trong tỉnh thực hiện nhiệm vụ đầu mối xuất khẩu của tỉnh, đóng
vai trò chủ đạo trong việc lúa hàng hóa của nông dân.
- Xuất khẩu trực tiếp các mặt hàng do công ty sản xuất kinh doanh và do liên
doanh liên kết tạo ra hay nhận ủy thác xuất khẩu và ủy thác cho các đơn vị xuất khẩu
lương thực.
3.2.2. Nhiệm vụ
- Tổ chức thực hiện các phương án sản xuất kinh doanh xuất nhập khẩu có hiệu
quả, từng bước củng cố và phát huy uy tín của công ty đối với thị trường trong nước,
trên thế giới nhất là về lĩnh vực kinh doanh lương thực.
- Tham gia vào các chương trình kinh tế của tỉnh với mục tiêu cải tiến, đầu tư
mở rộng phát triển các lĩnh vực liên quan đến sản xuất nông nghiệp, sản xuất chế biến
nông sản nhằm nâng cao chất lượng và số lượng hàng hóa, tạo công ăn việc làm cho
tầng lớp lao động trong tỉnh và tăng thêm thu nhập cho xã hội.
3.3. Cơ cấu tổ chức của công ty LTTP An Giang
Hiện nay, toàn bộ công ty có 348 người. Trong đó có 148 người (nữ 25 người)
được xem là nhân viên chính thức của công ty và được tổ chức như sau:
- Ban giám đốc: 3 người.
- Các phòng ban: 39 người.
+ Phòng Tổ chức hành chính: 11 người.
+ Phòng Kế hoạch kinh doanh: 17 người.
+ Phòng Tài chính kế toán: 11 người.
- Các nhà máy: 106 người
+ Nhà máy An Giang 3: 21 người (lao động chính 11 người, lao động phụ
trợ 3 người, lao động quản lý 7 người).
+ Nhà máy An Giang 4: 31 người (lao động chính 18 người, lao động phụ
trợ 4 người, lao động quản lý 9 người).
+ Nhà máy An Giang 3: 54 người (lao động chính 38 người, lao động phụ
trợ 6 người, lao động quản lý 10 người).
Các nhân viên của công ty đều có trình độ chuyên môn nghiệp vụ (trừ một số lao
động chính, lao động phụ trợ và 200 lao động công nhật bốc xếp làm việc trong dây
chuyền sản xuất ở các nhà máy).
SVTH: Trần Thị Kim Tuyền
Trang: 8
Xây dựng chiến lược phát triển sản phẩm mới cho CT LTTP AG
GVHD: Th.S Cao Minh Toàn
Ban Giám Đốc
Trạm
Thu
Mua
P. Kế Hoạch
Kinh Doanh
P. Tổ Chức
Hành Chính
P. Tài Chính
Kế Toán
Nhà Máy
An Giang 3
Nhà Máy
An Giang 4
Nhà Máy
An Giang 5
Phân
Xưởng
Sản
Xuất
Kho
Trạm
Thu
Mua
Phân
Xưởng
Sản
Xuất
Kho
Trạm
Thu
Mua
Phân
Xưởng
Sản
Xuất
Kho
Sơ đồ 3.1. Sơ đồ cơ cấu tổ chức của công ty
Quan hệ trực tiếp chỉ đạo
Quan hệ tác động qua lại
3.4. Những thuận lợi và khó khăn của công ty LTTP An Giang
3.4.1. Thuận lợi
- Công ty có vị trí thuận lợi trong việc huy động nguyên liệu lúa gạo tại chổ do
đó giá cả có thể cạnh tranh trên thị trường.
- Máy móc thiết bị xay xát, đánh bóng gạo đã được đổi mới và cải tiến nên có
năng suất hoạt động cao, chất lượng đảm bảo theo yêu cầu của khách hàng. Đồng thời
sản phẩm được bảo quản tốt, an toàn và vận chuyển nhanh.
- Có quan hệ tốt và uy tín với các Ngân hàng trong và ngoài tỉnh nên được sự hổ
trợ về nguồn vốn kinh doanh.
- Đội ngũ nhân viên của công ty có chuyên môn nghiệp vụ, nhiệt tình, năng
động, đoàn kết với nhau để thực hiện mục tiêu chung của công ty.
- Ban giám đốc mới bổ sung có kinh nghiệm, trình độ quản lý, năng động thích
ứng với cơ chế thị trường, đồng thời có tinh thần trách nhiệm cao.
- Được Tổng công ty và các cấp chính quyền của tỉnh quan tâm theo dõi hổ trợ.
3.4.2. Khó khăn
- Nguồn tài chính của công ty có giới hạn, chủ yếu vay vốn của Tổng công ty,
các Ngân hàng trong và ngoài tỉnh, song sự cho vay của các Ngân hàng tùy thuộc vào
mức độ hoạt động mà công ty huy động và thu mua hàng hóa.
SVTH: Trần Thị Kim Tuyền
Trang: 9
GVHD: Th.S Cao Minh Toàn
Xây dựng chiến lược phát triển sản phẩm mới cho CT LTTP AG
- Chưa có đội ngũ nhân viên chuyên về lĩnh vực marketing do đó việc xúc tiến
thương mại còn hạn chế.
3.5. Kết quả hoạt động kinh doanh của công ty LTTP An Giang từ
năm 2004-2006
Bảng 3.1. Kết quả kinh doanh năm 2004-2005-2006 của công ty LTTP An Giang
ĐVT: Triệu đồng
Chênh lệch 04/05 Chênh lệch 05/06
Năm
2004
Năm
2005
Năm
2006
Tổng doanh thu
534.139
529.385
608.342
-4.754
-0,89
78.957
14,91
Tổng chi phí
533.928
527.884
605.634
-6.044
-1,33
77.750
14,73
- Giá vốn
513.909
506.003
578.494
-7.906
-1,54
72.491
14,33
20.019
21.881
27.140
1.862
9,30
5.259
24,03
211
1.501
2.708
1.290
611
1.207
80,41
Chỉ tiêu
- Các chi phí
LN sau thuế
Số tiền
%
Số tiền
%
(Nguồn: Báo cáo tài chính năm 2004-2005-2006 của công ty LTTP An Giang)
Qua bảng kết quả hoạt động kinh doanh của công ty vào năm 2004-2005-2006, ta
thấy tổng doanh thu năm 2005 của công ty giảm 0,89% so với năm 2004 nhưng lợi
nhuận sau thuế của công ty lại tăng đột biến lên đến 611%. Điều này chứng tỏ rằng
công ty kinh doanh có hiệu quả hơn năm 2004.
Nguyên nhân là do năm 2005 thị trường nguyên liệu đầu vào thuận lợi và sự cố
gắng của công ty trong khâu thu mua, vận chuyển, chế biến do đó đã tiết kiệm được một
lượng chi phí. Vì thế mà giá vốn hàng bán giảm đáng kể với tốc độ giảm là 1,54% nên
dẫn đến tổng chi phí giảm. Và chính tốc độ giảm của giá vốn cao hơn tốc độ giảm của
doanh thu đã làm cho lợi nhuận sau thuế của công ty tăng lên cao.
Đến năm 2006, tổng doanh thu và lợi nhuận sau thuế của công ty đều tăng lên. Cụ
thể, tổng doanh thu tăng 14,91% còn lợi nhuận sau thuế tăng 80,41%. Qua đó cho thấy
công ty ngày càng hoạt động có hiệu quả hơn, một phần là do công ty đã nhận được hợp
đồng cung cấp gạo với số lượng lớn hơn trước của Tổng công ty và các đơn vị nhận ủy
thác xuất khẩu, phần còn lại là do công ty tìm được hợp đồng xuất khẩu gạo trực tiếp
sang Châu Phi. Vì vậy, số lượng gạo tăng lên nên giá vốn hàng bán và chi phí bán hàng
cũng tăng lên, kéo theo tổng chi phí tăng.
Tóm lại, qua ba năm hoạt động sản xuất kinh doanh công ty luôn phấn đấu và nổ
lực để nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh. Điều này được minh chứng lợi
nhuận sau thuế của công ty tăng dần qua các năm. Và một khi công ty đã hoạt động sản
xuất kinh doanh có hiệu quả sẽ góp phần thúc đẩy nền kinh tế của tỉnh phát triển.
SVTH: Trần Thị Kim Tuyền
Trang: 10
- Xem thêm -