Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Giáo dục - Đào tạo Cao đẳng - Đại học Luận văn xây dựng bộ chỉ số đánh giá mô hình quản lý rừng dựa vào cộng đồng tại ...

Tài liệu Luận văn xây dựng bộ chỉ số đánh giá mô hình quản lý rừng dựa vào cộng đồng tại huyện văn chấn, tỉnh yên bái

.PDF
160
146
137

Mô tả:

BỘ TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG TRƯỜNG ĐẠI HỌC TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG HÀ NỘI LUẬN VĂN THẠC SĨ XÂY DỰNG BỘ CHỈ SỐ ĐÁNH GIÁ MÔ HÌNH QUẢN LÝ RỪNG DỰA VÀO CỘNG ĐỒNG TẠI HUYỆN VĂN CHẤN, TỈNH YÊN BÁI CHUYÊN NGÀNH: KHOA HỌC MÔI TRƯỜNG CAO THỊ QUỲNH TRANG HÀ NỘI, NĂM 2019 Hà Nội Năm 20.. BỘ TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG TRƯỜNG ĐẠI HỌC TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG HÀ NỘI LUẬN VĂN THẠC SĨ XÂY DỰNG BỘ CHỈ SỐ ĐÁNH GIÁ MÔ HÌNH QUẢN LÝ RỪNG DỰA VÀO CỘNG ĐỒNG TẠI HUYỆN VĂN CHẤN, TỈNH YÊN BÁI CAO THỊ QUỲNH TRANG CHUYÊN NGÀNH: KHOA HỌC MÔI TRƯỜNG MÃ SỐ: 8440301 NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. TỐNG THỊ MỸ THI HÀ NỘI, NĂM 2018 Hà Nội Năm 20.. CÔNG TRÌNH ĐƯỢC HOÀN THÀNH TẠI TRƯỜNG ĐẠI HỌC TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG HÀ NỘI Cán bộ hướng dẫn chính: TS. Tống Thị Mỹ Thi (Ghi rõ họ, tên, học hàm, học vị) Cán bộ chấm phản biện 1: TS. Phạm Thị Mai Thảo (Ghi rõ họ, tên, học hàm, học vị) Cán bộ chấm phản biện 2: TS. Phạm Thị Việt Anh (Ghi rõ họ, tên, học hàm, học vị) Luận văn thạc sĩ được bảo vệ tại: HỘI ĐỒNG CHẤM LUẬN VĂN THẠC SĨ TRƯỜNG ĐẠI HỌC TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG HÀ NỘI Ngày 16 tháng 04 năm 2019 THÔNG TIN LUẬN VĂN Họ và tên học viên: Cao Thị Quỳnh Trang Lớp: CH2AMT Khóa: 2016-2018 Cán bộ hướng dẫn: TS. Tống Thị Mỹ Thi Tên đề tài: Xây dựng bộ chỉ số đánh giá mô hình quản lý rừng dựa vào cộng đồng tại huyện Văn Chấn, tỉnh Yên Bái Tóm tắt luận văn: Đề tài: “Xây dựng bộ chỉ số đánh giá mô hình quản lý rừng dựa vào cộng đồng tại huyện Văn Chấn, tỉnh Yên Bái” đưa ra một bộ chỉ số tổng quan nhất dựa trên điều kiện về chính sách, môi trường, con người, xã hội, và áp dụng bộ chỉ số vào khu vực huyện Văn Chấn tỉnh Yên Bái để đo khả năng quản lý rừng của địa phương. Áp dụng các phương pháp nghiên cứu xây dựng bộ chỉ số, phương pháp nghiên cứu tài liệu sơ cấp và thứ cấp, bộ chỉ số xây dựng với 3 chỉ số cấp 1, 9 chỉ số cấp 2, 31 chỉ số cấp 3. Dựa vào thang đánh giá, bảng hỏi và kết ủa điều tra, đề tài nghiên cứu xác định điểm số cho khu vực nghiên cứu là 2 lâm trường tại huyện Văn Chấn: Lâm trường Văn Chấn và lâm trường Ngòi Lao. Các chỉ số cấp 1 bao gồm con người, văn hóa – xã hội, môi trường đều đạt điểm ở mức khá và cao so với thang xếp hạng điểm số của bộ chỉ số. Cho thấy khả năng quản lý rừng tốt của con người tại khu vực nghiên cứu. Tuy còn có yếu tố còn yếu nhưng là không đáng kể, nhưng cần được quan tâm, là vấn đề sinh kế và quyền lợi hưởng của cộng đồng và cán bộ quản lý, người trực tiếp tham gia quản lý rừng cộng đồng. Tổng điểm của bộ chỉ số tại lâm trường Văn Chấn, tỉnh Yên Bái đạt 3,73, hiệu quả quản lý là khá cao. Các chỉ số cấp 1 bao gồm con người, văn hóa – xã hội, môi trường đều đạt điểm ở mức cao, chỉ số môi trường là cao nhất (4,06 điểm) nhờ có tài nguyên rừng và môi trường tốt, và chỉ số xã hội là thấp nhất (3,45 điểm) do yếu tố tác động từ bên ngoài thấp. Điểm số của hai lâm trường nghiên cứu chênh lệch không nhiều và đạt mức khá, lâm trường Văn Chấn đạt 3.60 điểm, và lâm trường Ngòi Lao đạt 3,86 điểm. Đánh giá chung trên toàn bộ chỉ số, lâm trường Ngòi Lao đều cao hơn lâm trường Văn Chấn. Nhận thức và kiến thức của lâm trường Văn Chấn là thấp nhất, cần học hỏi và nâng cao để quản lý rừng bền vững. LỜI CẢM ƠN Trong quá trình thực hiện đề tài, tôi đã nhận được sự giúp đỡ tận tình của các thầy cô, gia đình, bạn bè và đồng nghiệp. Tôi xin chân thành cảm ơn những sự giúp đỡ quý báu đó. Lời đầu tiên tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới TS. Tống Thị Mỹ Thi là giảng viên hướng dẫn chính đã tận tình, định hướng về phương pháp làm việc và phương pháp nghiên cứu, quan tâm và tạo mọi điều kiện thuận lợi cho tôi trong suốt quá trình thực hiện luận văn. Tôi xin chân thành cảm ơn các thầy cô trong Khoa Môi trường, Khoa Biến đổi khí hậu – trường Đại học Tài nguyên Môi trường Hà Nội đã giảng dạy và trang bị cho tôi những hành trang, kiến thức quý giá trong suốt khóa học để tôi có thể đảm bảo bài luận văn này được thành công. Đồng thời, tôi cũng xin được gửi lời cảm ơn đến bác Xuân phòng Nông nghiệp tỉnh Yên Bái, các doanh nghiệp, người dân huyện Văn Chấn đã chỉ bảo và cung cấp cho tôi những tài liệu bổ ích để tôi có thể hoàn thành nghiên cứu của mình. Tôi xin được gửi lời cảm ơn đến gia đình và bạn bè đã luôn chia sẻ, ủng hộ và động viên trong suốt thời gian tiến hành nghiên cứu và làm bài luận. Cuối cùng tôi xin chân thành cảm ơn Hội đồng khoa học giúp đỡ tôi bảo vệ thành công luận văn này. Mặc dù đã cố gắng rất nhiều, xong do thời gian và kiến thức còn hạn hẹp nên bài viết của tôi không thể tránh khỏi những thiếu sót. Tôi rất mong nhận được sự đóng góp ý kiến từ các thầy cô giáo cũng các bạn để bài luận của tôi được hoàn thiện hơn. Tôi xin chân thành cảm ơn! i LỜI CAM ĐOAN Tên tôi là: Cao Thị Quỳnh Trang Học viên cao học: Khoa học Môi trường Trường Đại học Tài nguyên và Môi trường Hà Nội Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng bản thân. Toàn bộ quá trình nghiên cứu được tiến hành một cách khoa học, các số liệu, kết quả trình bày trong luận văn là chính xác, hoàn toàn trung thực và chưa từng được công bố trong bất kỳ công trình nào khác. Các hình ảnh, thông tin về tên, tuổi và trích dẫn trong nghiên cứu được sự cho phép của người dân khu vực huyện Văn Chấn. Nếu có gì sai phạm, tôi xin chịu hoàn toàn trách nhiệm trước nhà trường và pháp luật. Hà Nội, ngày tháng năm 2019 Tác giả Cao Thị Quỳnh Trang ii iii DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT STT Ký hiệu Chú giải 1 BĐKH 2 BVR 3 BVPTR Bảo vệ và phát triển rừng 4 CBQL Cán bộ quản lý 5 ĐGTHCV 6 ĐH 7 ĐVT Đơn vị tính 8 GDP Tổng sản phẩm quốc nội 9 KPI Bộ chỉ số đánh giá 10 KPIs Hệ thống bộ chỉ số đánh giá 11 LNCĐ 12 MT 13 MTV 14 NN&PTNT 15 PTBV 16 QĐ 17 QLRCĐ 18 TN 19 TNHH Trách nhiệm hữu hạn 20 VH-XH Văn hóa - xã hội 21 UBND Ủy ban nhân dân Biến đổi khí hậu Bảo vệ rừng Đánh giá thực hiện công việc Đại học Lâm nghiệp cộng đồng Môi trường Một thành viên Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Phát triển bền vững Quyết định Quản lý rừng dựa vào cộng đồng Tài nguyên iv DANH MỤC BẢNG Bảng 1.1: Đất lâm nghiệp do các lâm trường quốc doanh và khu vực dự án quản lý Bảng 2.1: Đặc trưng tạihai lâm trường nghiên cứu Bảng 2.2: Phân bố diện tích đất rừng sản xuất của lâm trường Ngòi Lao Bảng 2.3: Tình hình sử dụng và phân bố đất của công ty lâm nghiệp Ngòi Lao Bảng 2.4: Số lượng đối tượng tham gia phỏng vấn Bảng 2.5: Thang xếp hạng chỉ số quản lý theo điểm Bảng 3.1: Bộ chỉ số đánh giá mô hình QLRCĐ Bảng 3.3: Tổng hợp điểm số bộ chỉ số tại huyện Văn Chấn, tỉnh Yến Bái Bảng 3.4: Chỉ số con người tại điểm nghiên cứu huyện Văn Chấn, tỉnh Yên Bái Bảng 3.5: Điểm số cán bộ quản lý tại khu vực huyện Văn Chấn Bảng 3.6: Điểm số cộng đồng tại khu vực huyện Văn Chấn Bảng 3.7: Điểm số doanh nghiệp tại khu vực huyện Văn Chấn Bảng 3.8: Chỉ số văn hóa – xã hội khu vực huyện Văn Chấn, tỉnh Yên Bái v DANH MỤC HÌNH Hình 1.1: Mối quan hệ giữa các yếu tố trong Khung PNWP Hình 1.2: Cấu trúc quản lý rừng của các thôn tại huyện Phú Lộc, tỉnh Thừa Thiên Huế Hình 1.3: Bản đồ hành chính tỉnh Yên Bái Hình 2.1: Hình vẽ thể hiện vị trí 2 lâm trường tại huyện Văn Chấn, tỉnh Yên Bái Hình 2.2: Bộ máy hành chính lâm trường Văn Chấn Hình 2.3: Quy trình tiến hành xây dựng bộ chỉ số Hình 3.1: Kết quả đánh giá mô hình QLRCĐ áp dụng bộ chỉ số Hình 3.2: Yếu tố con người trong đánh giá tổng quan khu vực Hình 3.3: Giá trị trung bình chỉ số cán bộ quản lý Hình 3.4: Chỉ số cộng đồng tại khu vực huyện Văn Chấn Hình 3.5: Kết quả đo chỉ số doanh nghiệp địa phương Hình 3.6: Kết quả chỉ số văn hóa – xã hội Hình 3.7: Chỉ số văn hóa tại khu vực nghiên cứu Hình 3.8: Mối quan hệ xã hội tại huyện Văn Chấn Hình 3.9: Chỉ số tác động từ bên ngoài tại huyện Văn Chấn Hình 3.10: Chỉ số môi trường tại huyện Văn Chấn Hình 3.11: Yếu tố biến đổi khí hậu Hình 3.12: Kết quả bộ chỉ số áp dụng tại 2 lâm trường Hình 3.13: Yếu tố con người tại 2 khu vực nghiên cứu Hình 3.14: Chỉ số cán bộ quản lý tại 2 lâm trường nghiên cứu Hình 3.15: Yếu tố kiến thức thuộc chỉ số cán bộ quản lý Hình 3.16: Yếu tố pháp luật thuộc chỉ số cán bộ quản lý Hình 3.17: Yếu tố kỹ năng thuộc chỉ số cán bộ quản lý Hình 3.18: Yếu tố thái độ thuộc chỉ số cán bộ quản lý Hình 3.19: Chỉ số cộng đồng tại 2 khu vực nghiên cứu Hình 3.20: Chỉ số sinh kế cộng đồng tại 2 khu vực nghiên cứu Hình 3.21: Chỉ số pháp luật đối với cộng đồng tại 2 lâm trường Hình 3.22: Chỉ số văn hóa – xã hội tại 2 lâm trường Hình 3.23: Chỉ số văn hóa tại 2 lâm trường nghiên cứu Hình 3.24: Mối quan hệ xã hội tại 2 lâm trường Hình 3.25: Vấn đề tác động từ bên ngoài tại 2 lâm trường vi MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Quản lý rừng dựa vào cộng đồng được cho là một trong những giải pháp ưu việt nhằm giúp tạo ra các lợi ích quan trọng: (i) tăng phúc lợi và lợi ích của người dân; (ii) tăng cường việc bảo tồn các tài nguyên rừng và đa dạng sinh học; và (iii) cải thiện chất lượng quản lý của địa phương thông qua việc trao quyền cho các cộng đồng và cho phép họ tự quản lý nguồn tài nguyên. Đây cũng là các yếu tố quan trọng quyết định tính hiệu quả của mô hình quản lý tài nguyên nói chung và quản lý rừng dựa vào cộng đồng nói riêng. Huyện Văn Chấn nằm ở phía Đông Nam của tỉnh Yên Bái là một trong những huyện nghèo và tập trung nhiều đồng bào dân tộc thiểu số sinh sống. Thu nhập của người dân chủ yếu trông chờ vào lâm nghiệp, sản xuất nông nghiệp và chăn nuôi nên thu nhập bấp bênh, phụ thuộc nhiều vào điều kiện thời tiết, khí hậu. Hiện nay, phát triển kinh tế huyện Văn Chấn đang là một thách thức đối với chính quyền và nhân dân ở địa phương, hơn nữa, các nhà khoa học trong nước vẫn chưa có những nghiên cứu, công bố toàn diện, thống nhất về sự hoàn hảo của mô hình quản lý rừng dựa vào cộng đồng, và tuyên truyền rộng rãi lợi ích của mô hình đem đến cho sinh kế người dân huyện Văn Chấn. Tài nguyên rừng huyện Văn Chấn vô cùng phong phú, để quản lý được toàn bộ và tổng thể, nhà nước cần đến sự giúp đỡ của cộng đồng người dân. Mặt khác, người dân khai thác, đảm bảo sinh kế dựa vào rừng, dưới sự quản lý của nhà nước dựa vào cộng đồng, tình trạng khai thác quá mức sẽ giảm thiểu. Mô hình quản lý dựa vào cộng đồng được đưa vào áp dụng đem lại lợi íchhai chiều cho cả chính phủ và người dân. Hiện nay, một vài mô hình quản lý rừng dựa vào cộng đồng đã được triển khai trên địa bàn tỉnh Yên Bái như: Mô hình quản lý, phát triển và bảo tồn bài thuốc dân tộc và cây thuốc bản địa; Mô hình giao rừng và đất lâm nghiệp cho cộng đồng thôn, bản quản lý và sử dụng,.. Tuy nhiên, hiệu quả về mặt kinh tế, xã hội cũng như môi trường của các mô hình này chưa được đánh giá chuẩn xác, đặc biệt trong điều kiện bối cảnh biến đổi khí hậu do hạn chế về mặt phương pháp đánh giá cũng như thiếu cập nhật các thông tin liên quan khác. 1 Xuất phát từ những yêu cầu thực tiễn trên, nhằm đưa ra một phương pháp thích hợp để đánh giá tính hiệu quả của mô hình quản lý rừng dựa vào cộng đồng, tác giả đã lựa chọn đề tài “Xây dựng bộ chỉ số đánh giá mô hình quản lý rừng dựa vào cộng đồng tại huyện Văn Chấn, tỉnh Yên Bái” cho luận văn tốt nghiệp. Hiện tại, phương pháp xây dựng bộ chỉ số đánh giá tính hiệu quả của mô hình QLRCĐ vẫn chưa phải là phương pháp hoàn thiện nhất, tuy nhiên vẫn được xem là phương pháp tối ưu trong điều kiện các nguồn lực sử dụng cho việc đánh giá còn hạn chế. Đặc biệt đây là phương pháp mang tính toàn diện, xem xét đến tất cả các khía cạnh từ kinh tế, quản lý, điều kiện tự nhiên, cũng như yếu tố quan trọng nhất là cộng đồng và mối quan hệ qua lại giữa cộng đồng với các yếu tố khác trong mô hình QLRCĐ. Nghiên cứu này sử dụng kết hợp giữa phương pháp đánh giá định tính và định lượng để đảm bảo tăng cường mức độ tin cậy và tính chính xác của kết quả nghiên cứu. Bô chỉ số tuy được xây dựng phù hợp với điều kiện kinh tế, văn hóa xã hội và tự nghiên ở khu vực huyện Văn Chấn, tỉnh Yên Bái, nhưng vẫn mang tính linh hoạt và có thể được điều chỉnh để áp dụng tại các khu vực khác ở Việt Nam. Kết quả thu được từ việc sử dụng bộ chỉ số đánh giá mô hình QLRCĐ trong nghiên cứu này sẽ làm cơ sở cho việc nâng cao năng lực và tính hiệu quả cho mô hình QLRCĐ ở huyện Văn Chấn, tỉnh Yên Bái. Đồng thời, bộ chỉ số có thể được điều chỉnh để áp dụng cho đánh giá mô hình QLRCĐ và so sánh tính hiệu quả giữa mô hình quản lý khác nhau trong cùng một khu vực hoặc giữa nhiều khu vực khác nhau. 2. Mục tiêu nghiên cứu - Mục tiêu chung: Xây dựng bộ chỉ số đánh giá mô hình quản lý dựa vào cộng đồng - Mục tiêu cụ thể:  Lựa chọn và xây dựng được bộ chỉ số đnáh giá mô hình quản lý rừng dựa vào cộng đồng phù hợp với địa bàn nghiên cứu  Áp dụng bộ chỉ số và đánh giá được mô hình QLRCĐ ở huyện Văn Chấn, tỉnh Yên Bái  Đề xuất các giải pháp nâng cao hiệu quả mô hình QLRCĐ ở huyện Văn Chấn, tỉnh Yên Bái 3. Nội dung nghiên cứu 2 3.1. Nghiên cứu điều kiện tự nhiên và kinh tế - xã hội khu vực huyện Văn Chấn, tỉnh Yên Bái - Điều kiện tự nhiên, tài nguyên thiên nhiên - Hoạt động phát triển kinh tế – xã hội – văn hóa - Mô hình quản lý rừng đang được triển khai trên địa bàn tỉnh Yên Bái: Sự phát triển của rừng khi áp dụng mô hình quản lý cộng đồng; Các nhân tố tác động đến rừng: Sự đóng góp của cộng đồng; Các loại hình áp dụng trong mô hình (nông lâm kết hợp...); Hiệu quả kinh tế của mô hình đem lại ảnh hưởng đến sinh kế người dân 3.2. Nghiên cứu, chọn lọc và xây dựng bộ chỉ số đánh giá mô hình QLRCĐ - Nghiên cứu các bộ chỉ số đánh giá tính hiệu quả về mặt kinh tế, xã hội môi trường của hoạt động quản lý rừng dựa vào cộng đồng đang được sử dụng. - Phân tích và lựa chọn từng chỉ số đánh giá, xác định thang đo cho từng chỉ số và điều chỉnh phù hợp với điều kiện của địa phương (huyện Văn Chấn, tỉnh Yên Bái). - Hoàn thiện bộ chỉ số đánh giá mô hình quản lý rừng cộng đồng và xây dựng bảng câu hỏi. 3.3. Áp dụng bộ chỉ số đánh giá mô hình quản lý rừng dựa vào cộng đồng trên địa bàn huyện Văn Chấn, tỉnh Yên Bái Sử dụng bảng câu hỏi đã xây dựng trong phần 3.2 để khảo sát đối tượng nghiên cứu bao gồm: Hộ gia đình (cộng đồng), cán bộ quản lý, và đại diện doanh nghiệp trực tiếp tham gia vào mô hình quản lý rừng dựa vào cộng đồng - Thực hiện phỏng vấn các đối trượng nghiên cứu để bổ sung dữ liệu cần thiết 3.4. Đề xuất và kiến nghị để nâng cao hiệu quả mô hình quản lý dựa vào cộng đồng ở huyện Văn Chấn, tỉnh Yên Bái 3 CHƢƠNG I: TỔNG QUAN CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU 1.1. Cơ sở lý luận 1.1.1. Quản lý rừng dựa vào cộng đồng 1.1.1.1. Khái niệm Khái niệm về quản lý rừng cộng đồng đã được đề cập hàng thập kỷ qua, tuy nhiên trên thực tế vẫn chưa có một định nghĩa trọn vẹn [39]. Nhìn nhận một cách tổng quát và chung nhất, thì quản lý rừng dựa vào cộng đồng là các hoạt động liên quan đến rừng, phát triển bền vững nguồn tài nguyên rừng dựa vào cộng đồng sinh sống tại khu vực rừng được giao bảo vệ. Theo Asiaforest network quản lý rừng cộng đồng đề cập đến những hoạt động của cộng đồng nhằm hướng tới việc quản lý và sử dụng bền vững tài nguyên rừng. Trên thế giới, khái niệm đầu tiên về QLRCĐ được FAO đưa ra vào năm 1978 trong hội nghị lâm nghiệp thế giới: “Tất cả các hoạt động lâm nghiệp mà cộng đồng người dân tham gia, bao gồm những hoạt đồng nhỏ lẻ ở các khu vườn, đến thu hái các sản phẩm lâm nghiệp cho nhu cầu cuộc sống của người dân và đến việc trồng cây ở các trang trại cây hàng hóa, sản xuất, chế biến các sản phẩm lâm nghiệp ở quy mô hộ gia đình, hợp tác xã để tăng thu nhập cho cộng đồng sống trong rừng” [38]. Một khái niệm khác của Fern (2005) lại đưa ra một khái niệm khác đơn giản hơn đó là “Tiến trình quản lý, bảo vệ và phát triển rừng dựa vào những kiến thức bản địa, cấu trúc truyền thống, những lễ hội và luật tục của cộng đồng” [13]. Quản lý rừng dựa vào cộng đồng là khái niệm để chỉ cộng đồng tham gia quản lý rừng, rừng được cộng đồng là những chủ thể quản lý trực tiếp tham gia và được hưởng lợi. 1.1.1.2. Nội dung chủ yếu của quản lý rừng dựa vào cộng đồng Cộng đồng là những chủ thể quản lý rừng: Quản lý rừng dựa vào cộng đồng đưa ra hình thức quản lý rừng, nơi mà người dân địa phương đóng vai trò vừa là người quản lý vừa là chủ rừng [11]. Để triển khai mô hình này một cách tốt nhất thì một cơ quan đại diện sẽ đứng ra triển khai mô hình này. Vai trò của cơ quan này thể hiện ở sự hỗ trợ và giúp đỡ người dân quản lý rừng một cách hiệu quả và bền vững. 4 Quản lý rừng dựa vào cộng đồng là một mô hình có thể áp dụng cho tất cả các loại rừng: rừng có độ đa dạng sinh học thấphay cao, rừng nguyên sinhhay rừng đã bị suy kiệt, những khu rừng rộng lớnhay nhỏ… điều quan trọng nhất là áp dụng cho địa bàn xã chứ không áp dụng mô hình này cho rừng bảo tồnhay rừng thuộc cấp địa phươnghay quốc gia. Người dân là mục tiêu tổng quan của mô hình: người dân địa phương hoặc cộng đồng trong trường hợp này là những người sống trong hoặc sống ngay bên cạnh những khu rừng thuộc địa bàn xã của họ. Mối quan hệ lâu đời giữa người dân và những khu rừng là sự gần gũi của họ với rừng khiến họ trở thành những người quản lý rừng bền vững. Cộng đồng không chỉ là những người bảo vệ mà còn là những người có quyền ra quyết định về việc quản lý trong mô hình, bao gồm tất cả những hình thức quản lý rừng, bảo vệ rừng, và đánh giá rừng thường kỳ, trồng rừng và những hoạt động phục hồi và phát triển khả năng sản xuát của rừng. Người dân có quyền quản lý và đưa ra quyết định. Điều này định hướng cho cách thức hoạt động của mô hình. Mô hình quản lý này là một chiến lược phân chia quyền lợi, nó thực thi dựa trên cơ sở các chính sách của nhà nước trong việc cho phép sự tham gia của người dân địa phương trong quản lý rừng và thực tế cần đưa ra những biện pháp kiểm soát và quản lý ở cấp địa phương hợp lý hơn. Nó tập trung vào bảo tồn những khu rừng không chỉ thông qua phân chia quyền kiểm soát và quản lý chúng mà còn phân chia quyền sử dụng và hưởng lợi từ chúng. Vì vậy, mô hình này mang đến không chỉ những người hưởng lợi thụ động mà còn có lợi về sinh kế, nâng cao trách nhiệm quản lý rừng cho người được giao đất giao rừng. Sử dụng khu đất dự trữ như là nền tảng cơ bản để xây dưng một vùng phát triển rừng (phòng hộ, sản xuất). Thay đổi vai trò của cán bộ lâm nghiệp: Cán bộ lâm nghiệp sẽ không còn vai trò như một cảnh sát, mà sẽ là người giúp dân nhận biết, điều tra, quản lý rừng của họ vì lợi ích chung của cộng đồng, giúp họ làm thế nào để quản lý rừng tốt nhất trong cả ngắn hạn và dài hạn, vai trò của cán bộ lâm nghiệp như là một cố vấn viên (hướng dẫn, hỗ trợ, khuyến khích): Tư vấn kỹ thuật cho cộng đồng, tạo ra sự liên kết giữa cộng đồng và cơ quan cấp huyện, người trung gian hài hòa giữa cộng đồng, cảnh giới môi trường… 5 1.1.1.3. Các giai đoạn cơ bản trong thực hiện mô hình quản lý rừng dựa vào cộng đồng - Giai đoạn 1: Khởi động Giai đoạn này được triển khai ở cấp huyện, với việc lựa chọn những xã và hướng dẫn cho cán bộ huyện cộng với đó là hình thành một nhóm cán bộ với những ký năng khác nhau để làm việc ở cấp xã. Tổ chức các cuộc gặp và cuộc họp cấp xã để việc thiết lập và định hướng cho bản cam kết được thuận lợi hơn. - Giai đoạn 2: Thực hiện quản lý và đánh giá Giai đoạn này bắt đầu bằng việc xác định và quy hoạch lại ranh giới về đất và rừng giữa các xã .Sau đó rừng sẽ được rà soát hoặc đánh giá và dựa vào đó một kế hoạch quản lý sẽ được đưa ra cùng những quy định của xã - Giai đoạn 3: Chính thức hóa và hợp pháp hóa Kế hoạch quản lý sẽ được đưa ra trong những cuộc hợp cấp xã để được thông qua và cuối cùng là được chấp thuận bời ủy ban nhân dân cấp huyện. Khi đã được phê duyệt, xã có thể chuyển sang giai đoạn 4 và bắt đầu thực hiện kế hoạch quản lý rừng của họ - Giai đoạn 4: Thực thi Giai đoạn này sẽ được triển khai ở cộng đồng, hệ thống quản lý rừng cần được bổ nhiệm và đào tạo đội tuần tra với chức năng ban đầu là giám sát và đảm bảo rằng những quy định đã được phổ cập tới từng người dân. Huyện đảm bảo vai trò quan trắc và hỗ trợ bằng việc giám sát tiến độ và giải quyết vấn đề - Giai đoạn 5: Xem xét và đưa ra những đề xuất hợp lý Sau năm năm cộng đồng sẽ được xem xét và phê duyệt lại kế hoạch quản lý của họ dựa vào những gì đã làm được trong khoảng thời gian đó. Từ đó có thể rút ra những bài học kinh nghiệm và thay đổi, nâng cấp những cách thwucs không còn phù hợp - Giai đoạn 6: Mở rộng mô hình sang những địa bàn khác Giai đoạn này là giai đoạn triển khia mô hình ở xã. Trong suốt giai đoạn này chúng ta cần đưa ra những kế hoạch cụ thể và dự thảo ngân sách cho việc mở rộng mô hình. 6 1.1.1.4. Quyền lợi, nghĩa vụ của hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng được giao rừng, khoán bảo vệ rừng a. Quyền lợi Tùy vào từng loại rừng mà người quản lý khu rừng sẽ nhận được những quyền lợi khác nhau. - Đối với trường hợp được giao rừng và đất trồng rừng sản xuất: được hưởng toàn bộ sản phẩm thu hoạch trên diện tích rừng được giao, được hỗ trợ cây giống chất lượng cao để trồng rừng sản xuất, được tham gia và hưởng lợi từ các dự án khuyến nông, khuyến lâm trên địa bàn [9]. - Đối với trường hợp nhận khoán bảo vệ rừng: được hưởng lợi theo quy định tại khoản 1,3,4,5 Điều 6 Quyết định số 304, và được hưởng các sản phẩm thu hoạch trên diện tích rừng được khoán, được hỗ trợ cây lâm nghiệp, tham gia và hưởng lợi từ các dự án khuyến nông, khuyến lâm trên địa bàn [9]. b. Nghĩa vụ - Sử dụng rừng được giao, khoán bảo vệ đúng mục đích, đúng quy hoạch, chịu sự giám sát của cơ quan chức năng. - Nếu vi phạm các điều khoản trong quyết định giao rừng, hoặc hợp đồng khoán bảo vệ rừng thì bị thu hồi quyết định theo quy định của pháp luật về đất đai, hoặc hủy bỏ hợp đồng khoán bảo vệ [9]. - Trả lại rừng và đất rừng được giao, được khoán bảo vệ khi cơ quan chức năng có thẩm quyền thu hồi theo quy định của pháp luật về đất đai. - Thực hiện đầy đủ trách nhiệm, nghĩa vụ của người lao động đối với chủ sử dụng lao động theo quy định của pháp luật về lao động. - Đóng đầy đủ thuế theo quy định của pháp luât. 1.1.2. Khái niệm, tìm hiểu về phƣơng pháp xây dựng bộ chỉ số đánh giá – KPIs KPI - Key Performance Indicators: là một hệ thống được dùng để đánh giá năng lực, chất lượng công việc, được thể hiện qua các chỉ tiêu, tiêu chí, chỉ số, hiệu quả định lượng nhằm phản ảnh hiệu quả hoạt động của công việc [40]. Sử dụng trong đánh giá thực hiện công việc (ĐGTHCV), hệ thống KPIs được hiểu là những chỉ số đánh giá kết quả thực hiện công việc.hay nói cách khác KPIs 7 chính là mục tiêu công việc mà cá nhân, tổ/nhóm, phòng/ban, tổ chức… cần đạt được để đáp ứng yêu cầu chung 1.1.2.1. Mục đích của việc sử dụng KPIs trong đánh giá thực hiện công việc Việc sử dụng KPIs trong đánh giá thực hiện công việc nhằm mục đích đảm bảo người lao động thực hiện đúng các trách nhiệm trong bản mô tả công việc của từng vị trí chức danh cụ thể. Các chỉ số đánh giá mang tính định lượng cao, có thể đo lường cụ thể do đó nâng cao hiệu quả của đánh giá thực hiện công việc. Việc sử dụng các chỉ số KPIs góp phần làm cho việc đánh giá thực hiện công việc trở nên minh bạch, rõ ràng, cụ thể, công bằng và hiệu quả hơn… 1.1.2.2. Nguyên tắc khi xây dựng KPIs Là 1 công cụ dùng trong ĐGTHCV, nên khi xây dựng hệ thống KPIs những nhà quản lý cũng cố gắng và hướng đến đảm bảo được tiêu chí SMART: (1) S: Specific – Cụ thể; (2) M: Measurable – Đo lường được; (3) A: Achiveable – Có thể đạt được; (4) R: Realistics – Thực tế; (5) T: Timebound – Có thời hạn cụ thể. 1.1.2.3. Ưu điểm khi sử dụng KPIs - Nó có thể là một cách rất nhanh cho thấy thành quả hiện thời của một mục đích hoặc một mục tiêu chiến lược. - Các quyết định có thể được thực hiện nhanh hơn khi có những đo lường nhận thấy được và chính xác đi kèm theo. - Có thể giúp khâu quản lý nhận biết thành quả của tổ chức, phòng/ban hoặc một nhân viên nào đó của mình để từ đó có hướng khuyến khích, tạo động lực phát triển các kế hoạch về lâu dài cho mô hình quản lý - Tùy vào mục đích đánh giá mà đưa ra được những bộ chỉ số riêng thích hợp với từng lĩnh vực - Đưa ra các chỉ tiêu có thể đo lường được, từ đó việc đánhgiá công việc thực hiện sẽ cụ thể hơn và dễ thực hiện hơn mà ít có những kiến nghị, bất đồng. 8 1.1.2.4. Nhược điểm khi sử dụng hệ thống KPIs - Các tiêu chí cụ thể, đo lường, đạt được hiệu quả khi không đủ rõ ràng, thực tế thì hiệu quả KPIs là không đạt được và ảnh hưởng đến hiệu suất quản lý - Nếu mục tiêu không đạt được tiêu chí Specific (cụ thể) thì người lao động không biết mình phải làm gì và làm như thế nào để đạt được hiệu quả công việc như mong muốn. - Các chỉ số không đạt tiêu chí measuarable (đo lường được): Như vậy khi đưa ra các tiêu chí không còn ý nghĩa đo lường kết quả THCV. - Các chỉ số KPIs không đạt được tiêu chí Achievable (có thể đạt được) và Realistics (thực tế): Mục tiêu xây dựng quá xa vời so với thực tế, nhân viên không thể đạt được mục tiêu dù đã cố gắng hết mình. Điều này dẫn đến tâm lý thất vọng, chán nản và không muốn làm việc. - Các chỉ số KPIs không có hạn định cụ thể: người lao động không biết công việc này phải làm trong thời gian bao lâuhay khi nào phải hoàn thành. Điều này gây khó khăn rất lớn cho người lao động trong quá trình thực hiện công việc - Khi sử dụng các tiêu chí KPIs làm mục tiêu thì phải thay đổi theo thời gian, nó không có hiệu quả cao nếu được sử dụng theo thời gian dài. 1.2. Cơ sở thực tiễn 1.2.1. Mô hình quản lý rừng dựa vào cộng đồng Việt Nam với tổng diện tích 32.894.398ha được xếp thứ 55 trong số 200 quốc gia trên thế giới, trong đó cả nước có 14.377.682ha rừng, rừng tự nhiên là 10.242.141ha, rừng trồng 4.135.541ha (Bộ NN&PTNT,2017). Nhưng vì mật độ dân số đông nên diện tích đất bình quân đầu người là 4.48ha/người, bằng 1/6 mức trung bình thế giới. Đất rừng liên quan đến vùng trung du miền núi, với tổng diện tích hơn 14 triệuha là một phần rất quan trọng trong sự sẵn có của đất Việt Nam, chiếm 63% diện tích cả nước. Ở Việt Nam rừng và cộng đồng dân cư địa phương có mối quan hệ mật thiết, có ảnh hưởng qua lại trực tiếp với nhau bới các đặc điểm sau: - Đặc điểm về tập quán: Trên diện tích đất quy hoạch cho lâm nghiệp có khoảng 24 triệu dân sinh sống với 54 dân tộc. đời sống của đồng bào rất gắn bó với 9
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan