Khoá luận tốt nghiệp
LỜI NÓI ĐẦU
Đất nước ta sau khi chuyển đổi từ nền kinh tế tập trung quan liêu bao
cấp sang nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa đã có những
bước chuyển biến đáng kể về chất. Các doanh nghiệp dù ở loại hình nào cũng
đều có quyền bình đẳng như nhau và phải đối mặt với sự cạnh tranh hết sức
khốc liệt. Để cạnh tồn tại và phát triển các doanh nghiệp phải tìm mọi cách
thu hút các nhà đầu tư, nhà cung cấp, khách hàng…và vấn đề minh bạch về
tài chính trở nên bức thiết hơn bao giờ hết. Do vậy kiểm toán ra đời như một
nhu cầu tất yếu. Đặc biệt sau khi Việt Nam gia nhập WTO đã mở ra một trang
mới cho thị trường kiểm toán Việt Nam.
Sau Nghị Định 105/2004/NĐ-CP về kiểm toán độc lập thì hàng loạt
công ty kiểm toán ra đời. Tuy nhiên một câu hỏi lớn đặt ra là liệu chất lượng
của các công ty kiểm toán có thực sự đáp ứng được yêu cầu của thị trường?
Làm thế nào để nâng cao chất lượng kiểm toán? Và việc xây dựng một quy
trình kiểm toán phù hợp, có hiệu qủa là mối quan tâm hàng đầu của mỗi công
ty kiểm toán
Thủ tục phân tích với ưu điểm là tiết kiệm thời gian, chi phí mà vẫn
hiệu quả cao, nó là một công cụ hữu ích giúp KTV thu thập bằng chứng cũng
như đưa ra các kết luận kiểm toán, giảm thiểu rủi ro cho các công ty kiểm
toán.
Nhận thức được ý nghĩa của việc áp dụng thủ tục phân tích trong kiểm
toán tài chính. Sau thời gian thực tập tại công ty TNHH Kiểm Toán và Tư Vấn
NEXIA ACPA - một công ty tuy mới thành lập hơn 3 năm nhưng đạt được
những thành quả đáng kể, em đã được các anh chị trong công ty tạo điều kiệ
để tiếp cận với quy trình kiểm toán của công ty cùng với sự hướng dẫn tận
tình của cô giáo Thạc Sỹ Nguyễn Thị Mỹ em mạnh dạn chọn đề tài “ Vận
Lê Thị Tình
Lớp: Kiểm toán 46B
Khoá luận tốt nghiệp
dụng thủ tục phân tích trong kiểm toán báo cáo tài chính tại Công ty TNHH
Kiểm Toán và Tư Vấn NEXIA ACPA” trong khoá luận tốt nghiệp của mình.
Tuy thời gian tìm hiểu chưa nhiều, vốn kiến thức còn hạn chế nhưng em
mong muốn góp một phần nhỏ bé vào việc nâng cao hiệu quả vận dụng thủ
tục phân tích trong công ty NEXIA ACPA nói riêng và trong công ty kiểm
toán ở Việt Nam hiện nay nói chung.
Khoá luận gồm 3 chương:
Chương I: Lý luận chung về vận dụng thủ tục phân tích trong kiểm toán
báo cáo tài chính
Chương II: Thực trạng vận dụng thủ tục phân tích kiểm toán báo cáo tài
chính tại công ty TNHH Kiểm Toán và Tư Vấn NEXIA ACPA
Chương III: Phương hướng và giải pháp hoàn thiện việc vận dụng thủ
tục phân tích trong kiểm toán BCTC tại công ty TNHH Kiểm Toán và Tư
Vấn NEXIA ACPA
Lê Thị Tình
Lớp: Kiểm toán 46B
Khoá luận tốt nghiệp
CHƯƠNG I
LÝ LUẬN CHUNG VỀ VẬN DỤNG THỦ TỤC PHÂN TÍCH
TRONG KIỂM TOÁN BÁO CÁO TÀI CHÍNH
1.1. Kiểm toán tài chính và vai trò của thủ tục phân tích trong kiểm toán
báo cáo tài chính
1.1.1. Khái niệm, đối tượng kiểm toán báo cáo tài chính
Ngày nay trong môi trường cạnh tranh hết sức khốc liệt giữa các doanh
nghiệp, các thành phần kinh tế…các chủ doanh nghiệp, hội đồng cổ đông, nhà
đầu tư, người lao động…luôn đứng trước việc phải đưa ra quyết định. Trong
đó BCTC là nguồn thông tin quan trọng nhất cung cấp các thông tin về tình
hình hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, để đưa ra quyết định sáng suốt
thì đòi hỏi thông tin trên BCTC phải trung thực, hợp lý, có độ tin cậy cao. Do
vậy cần có một công ty độc lập bên ngoài thực hiện việc kiểm toán BCTC để
đảm bảo tính khách quan.
Với ý nghĩa đó có thể hiểu “ Kiểm toán là một quá trình mà qua đó một
người độc lập có nghiệp vụ tập hợp và đánh giá các bằng chứng về thông tin
có thể lượng hoá được liên quan tới một thực thể kinh tế riêng biệt nhằm mục
đích xác định và báo cáo mức độ phù hợp giữa thông tin có thể lượng hoá với
những tiêu chuẩn đã được thiết lập”
Như vậy bằng các nghiệp vụ chuyên môn của mình KTV tiến hành
kiểm tra tính trung thực, hợp lý, hợp pháp của các bàng khai tài chính. Kết
quả xác minh này được trình bày trên Báo cáo kiểm toán.
Đối tượng của kiểm toán BCTC là các bảng khai tài chính của một thực
thể kinh tế bao gồm hệ thống báo cáo được lập theo chuẩn mực và chế độ kế
toán hiện hành phản ánh thông tin tài chính của đơn vị và các bảng kê khai tài
sản cá nhân, bảng kê khai tài sản đặc biệt của đơn vị, bảng dự toán và quyết
Lê Thị Tình
Lớp: Kiểm toán 46B
Khoá luận tốt nghiệp
toán ngân sách nhà nước…Là bảng tổng hợp, các bảng khai này đều chứa
những thông tin lập ra tại một thời điểm cụ thể trên cơ sở những tài liệu kế
toán tổng hợp và chi tiết dựa theo những quy tắc cụ thể xác định. Do vậy một
thông tin chứa đựng trong mỗi bảng khai tài chính đều có nhiều mối quan hệ
theo nhiều hướng khác nhau. Do vậy khi nói đối tượng kiểm toán tài chính là
nói đến quan hệ trực tiếp. Trong kiểm toán tài chính cần khái quát được các
loại quan hệ trên bảng khai tài chính để xem xét tính hợp lý chung đồng thời
phải đi sâu vào từng loại quan hệ cụ thể để nghiên cứu những nét đặc thù
trong việc xác minh và bày tỏ ý kiến của các quan hệ trong kiểm toán BCTC
liên kết với các nghiệp vụ và kiểm toán thông tin liên kết với kiểm toán tuân
thủ.
Với kiểm toán BCTC có thể phân chia đối tượng kiểm toán thành các
phần hành kiểm toán theo hai cách cơ bản sau:
Phân chia theo khoản mục là cách phân chia máy móc từng khoản
mục hoặc nhóm các khoản mục theo thứ tự trong các BCTC vào một phần
hành. Cách phân chia này đơn giản song không hiệu quả do tách biệt những
khoản mục có quan hệ chặt chẽ với nhau
Phân chia theo chu trình là cách phân chia thông dụng hơn căn cứ vào
mối liên hệ chặt chẽ giữa các khoản mục, các quá trình cấu thành, các yếu tố
trong một chu trình chung của hoạt động tài chính. Bản thân mỗi chu trình có
chứa đựng nhiều mối liên hệ qua lại lẫn nhau. Vì vậy cách phân loại này có
hiệu quả hơn do thu gom được các đầu mối của các mối liên hệ. Tuy nhiên
cần chú ý hiệu quả đó chỉ phát huy đầy đủ khi quy mô và tính phức tạp của
mỗi yếu tố trong chu trình không quá lớn. Hơn nữa đối với những khoản mục
có tính độc lập tương đối và chứa đựng những nghiệp vụ đa dạng, phong phú
như tiền, hàng tồn kho…thì cần được kiểm toán theo một phần hành độc lập.
Lê Thị Tình
Lớp: Kiểm toán 46B
Khoá luận tốt nghiệp
Tuỳ theo quy mô và tính chất của hoạt động tài chính mà kiểm toán tài
chính có thể chia tách các phần hành cơ bản hoặc gộp chung những phần hành
có liên quan thành phần hành cụ thể. Việc chia ra hay gộp lại như vậy không
ngoài mục đích chủ yếu là tạo điều kiện cho việc phân công, phối hợp có hiệu
quả trong triển khai các phần công việc kiểm toán tại đơn vị cụ thể.
1.1.2. Phương pháp kiểm toán trong kiểm toán báo cáo tài chính và mối
quan hệ với thủ tục phân tích
Để thực hiện chức năng xác minh và bày tỏ ý kiến kiểm toán BCTC sử
dụng các phương pháp kiểm toán chứng từ và kiểm toán ngoài chứng từ như
các loại hình kiểm toán khác. Bên cạnh đó nó còn có các phương pháp kiểm
toán đặc thù. Để có được những bằng chứng hữu hiệu cho việc đưa ra kết luận
của mình KTV cần triển khai các phương pháp cơ bản theo cách kết hợp hoặc
chi tiết thành các cách kiểm toán cụ thể tuỳ tình huống cụ thể trong suốt quá
trình kiểm toán
Đối tượng cụ thể của kiểm toán tài chính là các báo cáo kế toán và các
bảng tổng hợp tài chính đặc biệt khác chứa đựng những mối quan hệ kinh tế
tổng quát vừa phản ánh cụ thể từng loại tài sản, nguồn vốn với những biểu
hiện vệ mặt kinh tế, pháp lý và được lập ra theo những trình tự xác định với
những chuẩn mực cụ thể trong quan hệ với các nghiệp vụ phát sinh. Vì vậy
kiểm toán tài chính thường là kiểm toán liên kết và hình thành các trắc
nghiệm với việc sử dụng liên hoàn các phương pháp kiểm toán cơ bản để đưa
ra ý kiến đúng đắn. Trong kiểm toán BCTC thì trình tự phổ biến là tiến hành
theo trình tự ngược với trình tự kế toán. Tuy nhiên trên thực tế trình tự kiểm
toán rất đa dạng cho từng khách hàng và từng loại đối tượng kiểm toán.
Thử nghiệm tuân thủ: Cung cấp cho KTV bằng chứng cho các đánh
giá của mình về rủi ro kiểm soát. Khi rủi ro kiểm soát được đánh giá ở mức
độ không cao KTV cần thu thập bằng chứng để chứng tỏ kiểm soát hoạt động.
Lê Thị Tình
Lớp: Kiểm toán 46B
Khoá luận tốt nghiệp
KTV quan tâm đến việc thiết kế và hoạt động của hệ thống kiểm soát nội bộ
có hiệu quả hoàn thành mục tiêu kiểm soát hay không? Có liên tục hay
không? Nếu các kiểm soát tồn tại và kiểm toán viên muốn dựa vào chúng
KTV tiến hành các thử nghiệm tuân thủ, trong trường hợp ngược lại KTV sẽ
tiến hành thử nghiệm cơ bản
Thử nghiệm cơ bản: Trong kiểm toán tài chính bằng cách thức xác
định hay trình tự xác định trong việc vận dụng các phương pháp kiểm toán
chứng từ và kiểm toán ngoài chứng từ vào việc xác minh các nghiệp vụ, các
số dư tài khoản… đã hình thành nên ba loại thử nghiệm cơ bản :thử nghiệm
cơ bản về nghiệp vụ, thử nghiệm co bản về số dư, các thủ tục phân tích
Thử nghiệm cơ bản về nghiệp vụ: Mục tiêu là cung cấp sự đảm bảo hợp
lý về sự hợp lệ và đúng đắn của BCTC hoặc xác định số tiền sai sót nhằm
giảm rủi ro phát hiện. Thử nghiệm này chú trọng vào từng nghiệp vụ tạo
thành số dư nó khẳng định số dư cuối của tài khoản là có thật
Thử nghiệm cơ bản về số dư: Là cách thức kết hợp các phương pháp
cân đối, đối chiếu lôgic, phân tích đối chiếu trực tiếp với kiểm kê và kiểm tra
thực tế để xác định độ tin cậy của số dư cuối kỳ. Đây là cách thức chủ đạo của
kiểm toán tài chính nhờ đó phần lớn bằng chứng thu thập được từ một nguồn
độc lập với khách thể kiểm toán nên bằng chứng thu được thường có chất
lượng cao.
Thử nghiệm phân tích: Theo chuẩn mực kiểm toán Việt Nam 520 là
cách thức xem xét các mối quan hệ kinh tế và xu hướng biến động của các chỉ
tiêu kinh tế thông qua việc kết hợp các phương pháp: đối chiếu trực tiếp, đối
chiếu logic…giữa các trị số của cùng một chỉ tiêu kinh tế hoặc của các chỉ
tiêu có quan hệ với nhau.
Ngoài ra còn có thử nghiệm kép mục đích là các thử nghiệm nghiệp vụ
hướng tới đồng thời hai mục tiêu: sai sót về kiểm soát và tài chính. Loại thử
Lê Thị Tình
Lớp: Kiểm toán 46B
Khoá luận tốt nghiệp
nghiệm này thường gặp trong thực tế vì đều phải kiểm tra tài liệu khi thực
hiện hai loại thử nghiệm này.
Khi tiến hành kiểm toán để thu được những bằng chứng phục vụ cho
việc đưa ra ý kiến về tính trung thực và hợp lý của các BCTC thì ngay từ đầu
KTV phải kết hợp một cách thích hợp các loại trắc nghiệm đã trình bày trên.
Trước hết KTV đánh giá về tính hiệu lực của hệ thống kiểm soát nộ bộ của
khách hàng thông qua thử nghiệm kiểm soát. Trong giai đoạn này thủ tục
phân tích góp phần quan trọng giúp KTV hiểu được bản chất nghiệp vụ kinh
doanh, các khoản mục. Thực chất thủ tục phân tích là một loại thử nghiệm cơ
bản, giữa thủ tục phân tích và kiểm tra chi tiết có mối quan hệ rất chặt
chẽ.Thủ tục phân tích thường được thực hiện trước khi thực hiện kiểm tra chi
tiết nhằm khoanh vùng rủi ro, xác định những khoản mục cần tập trung kiểm
tra. Như vậy thủ tục phân tích giúp giảm bớt công việc công việc kiểm tra chi
tiết, giúp tiết kiệm thời gian và công sức, nâng cao hiệu quả kiểm toán.Trên
thực tế KTV đôi khi chỉ sử dụng thủ tục phân tích có thể thu thập được bằng
chứng rất đầy đủ và thuyết phục, nó đặc biệt hiệu quả với những khoản mục
có mức rủi ro thấp. Đối với những khách hàng mà có quy mô nhỏ, các nghiệp
vụ phát sinh ít thì kiểm tra chi tiết thường được sử dụng nhiều…Nhìn chung
để đảm bảo chất lượng kiểm toán KTV cần phải vận dụng linh hoạt các
phương pháp kiểm toán trong từng hoàn cảnh cụ thể.
1.2. Lý luận chung về thủ tục phân tích trong kiểm toán báo cáo tài chính
1.2.1. Khái niệm về thủ tục phân tích
Thủ tục phân tích là một công cụ hữu dụng để đưa ra các quyết định khi
báo cáo tài chính có chứa các mối quan hệ cũng như những khoản mục bất
thường. Thủ tục phân tích có thể được tiến hành từ việc so sánh một cách cơ
bản các khoản mục đơn giản đến các thủ tục phức tạp có mối quan hệ.
Lê Thị Tình
Lớp: Kiểm toán 46B
Khoá luận tốt nghiệp
Có rất nhiều cách định nghĩa khác nhau về thủ tục phân tích trong kiểm
toán tài chính
Theo chuẩn mực Kiểm Toán Quốc Tế số 56 “ Thủ tục phân tích là quá
trình đánh giá thông tin tài chính được thực hiện thông qua việc nghiên cứu
các mối quan hệ đáng tin cậy giữa các chỉ tiêu tài chính và phi tài chính…bao
gồm cả quá trình so sánh số liệu phản ánh trên sổ sách với số liệu ước tính của
kiểm toán viên”
Theo chuẩn mực Kiểm Toán Viêt Nam số 520 “ Thủ tục phân tích là việc
phân tích các số liệu, thông tin, tỷ suất quan trọng, qua đó tìm ra những xu
hướng biến động và tìm ra mối quan hệ có mâu thuẫn với thông tin có liên
quan hoặc có sự chênh lệch so với giá trị dự kiến”
Tóm lại thủ tục phân tích trong kiểm toán BCTC là quá trình dự đoán,
đánh giá, so sánh các mối quan hệ để xác định tính hợp lý của số dư các
khoản mục trên các khía cạnh khác nhau. Trong đó:
Dự đoán: Là việc kiểm toán viên uớc đoán về số dư tài khoản, xu
hướng liên quan đến dữ kiện về tài chính và hoạt động.
So sánh: Là việc kiểm toán viên thực hiện so sánh thông tin tương
ứng kỳ này với kỳ trước, với số bình quân ngành và với số ước tính của KTV
Đánh giá: Bằng trình độ, kiến thức chuyên môn nghiệp vụ KTV
phân tích đưa ra kết luận về các chênh lệch xảy ra và giải thích các chênh lệch
khi so sánh.
Thủ tục phân tích là một trong những thủ tục kiểm toán quan trọng nó là
một công cụ hữu dụng để thu thập bằng chứng kiểm toán và giảm chi phí tới
mức có thể. Thủ tục phân tích có mối quan hệ mật thiết với các thủ tục kiểm
toán khác. Ngay trong giai đoạn lập kế hoạch kiểm toán thì KTV đánh giá
tính hiệu lực, hiệu quả của hệ thống kiểm soát nội bộ của khách hàng, thử
nghiệm kiểm soát tỏ ra rất hữu dụng. Tuy nhiên, thủ tục phân tích thường
Lê Thị Tình
Lớp: Kiểm toán 46B
Khoá luận tốt nghiệp
được áp dụng trong đoạn này để tìm hiểu và đánh giá việc thực hiện quy chế
kinh doanh của khách hàng từ đó giúp KTV hiểu được bản chất nghiệp vụ
kinh doanh của khách hàng, khoanh vùng rủi ro. Thủ tục phân tích và kiểm tra
chi tiết cũng có mối quan hệ chặt chẽ với nhau. Kiểm tra chi tiết được sử dụng
để kiểm tra các khoản mục và đưa ra kết luận về độ tin cậy của khoản mục
đó.Thủ tục phân tích đi sâu tìm hiểu về các khoản mục trong mối quan hệ với
nhiều yếu tố khác nhau. Thủ tục phân tích thường tiết kiệm chi phí hơn so với
kiểm tra chi tiết. Trên thực tế đôi khi chỉ cần dùng thủ tục phân tích KTV đã
có thể thu được bằng chứng đầy đủ, thuyết phục.
Trong quá trình thực hiện quy trình phân tích, tuỳ vào tình hình cụ thể
của từng khách hàng KTV có thể lựa chọn phương pháp phân tích (phân tích
giản đơn như thực hiện so sánh đơn giản đến những phân tích phức tạp đòi
hỏi sử dụng các kỹ thuật thống kê tiên tiến), mức độ áp dụng (đối với BCTC
hợp nhất, BCTC của từng đơn vị thành viên, từng thông tin riêng lẻ của từng
báo cáo) một cách linh hoạt dựa vào óc phán đoán nghề nghiệp của KTV.
1.2.2.Phân loại thủ tục phân tích
Có nhiều cách phân loại thủ tục phân tích khác nhau, tuy nhiên cách
phân loại thông dụng nhất là chia thủ tục phân tích ra thành 3 loại:
Kiểm tra tính hợp lý: Kiểm tra tính hợp lý có thể là những so sánh đơn
giản như so sánh với số kỳ trước, số liệu kế hoạch, số bình quân của ngành, so
sánh với số ước tính của KTV và nghiên cứu mối quan hệ giữa các thông tin
tài chính và thông tin phi tài chính nhằm giúp KTV phát hiện những sai sót
trong BCTC hoặc các biến động lớn trong tình hình sản xuất kinh doanh của
đơn vị.
Phân tích xu hướng: là việc phân tích các biến động của số dư một tài
khoản hay một nhóm các nghiệp vụ nhất định của kỳ này so với kỳ trước hay
qua một vài kỳ kế toán (Kiểm tra tính hợp lý chỉ bao gồm việc phân tích
Lê Thị Tình
Lớp: Kiểm toán 46B
Khoá luận tốt nghiệp
những biến động trong một kỳ kế toán). Qua đó KTV đạt được sự hiểu biết về
nguyên nhân gây nên xu hướng biến động của số dư tài khoản hay nhóm
nghiệp vụ. Dựa vào đó KTV có thể ước tính ra số liệu của năm hiện tại dựa
trên xu hướng biến động và những hiểu biết về các giao dịch hiện tại của
khách hàng. Từ đó KTV so sánh số ước tính với số ghi sổ để nhận diện những
sai phạm tiềm tàng.
Phân tích tỷ suất: Là cách thức so sánh số dư tài khoản hoặc những loại
hình nghiệp vụ. Phân tích tỷ suất cũng giúp so sánh tính hợp lý về tình hình
tài chính của công ty so với công ty khác hoạt động trong ngành hay tập đoàn.
KTV có thể phân tích các biến động về tỷ suất trong doanh nghiệp theo thời
gian hay phân tích tỷ suất của các doanh nghiệp khác nhau hay các bộ phận
khác nhau bên trong doanh nghiệp. Trong thực tế KTV thường sử dụng các
nhóm tỷ suất sau:
Nhóm tỷ suất về khả năng thanh toán: tỷ suất khả năng thanh toán hiện
thời, tỷ suất thanh toán nhanh, tỷ suất thanh toán chung.
Nhóm tỷ suât về hoạt động: tỷ suất vòng quay khoản phải thu, vòng quay
hàng tồn kho, tỷ suất lợi tức tổng tài sản…
Nhóm tỷ suất đòn bẩy: Tỷ suất nợ, tỷ suất tài trợ, tỷ suất nợ trên vốn cổ
phần
Nhóm tỷ suất lợi nhuận: Tỷ suất lãi gộp, tỷ suất lãi ròng, tỷ suất lãi từ
hoạt động kinh doanh…
Các nhóm tỷ suất này sẽ được trình bày cụ thể trong phần phụ lục 1
Lê Thị Tình
Lớp: Kiểm toán 46B
Khoá luận tốt nghiệp
1.2.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến việc vận dụng thủ tục phân tích trong
kiểm toán báo cáo tài chính
Có rất nhiều nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả của việc vận dụng thủ tục
phân tích trong kiểm toán BCTC
Tính trọng yếu của các tài khoản, loại nghiệp vụ: Đối với những
khoản mục được cho là trọng yếu thì không chỉ dừng lại ở quy trình phân tích
mà còn phải thực hiện thủ tục kiểm tra chi tiết
Đánh giả rủi ro tiềm tàng và rủi ro kiểm soát: Hoạt động hiệu quả của
hệ thống kiểm soát nội bộ sẽ ảnh hưởng đến độ tin cậy của thông tin tài chính
mà khách hàng cung cấp phục vụ cho việc tính toán, phân tích của KTV. Đối
với những khoản mục hay phân hành nào đó được đánh giá là kiểm soát nội
bộ của khách hàng kém thì nên dựa vào kiểm tra chi tiết hơn là thủ tục phân
tích
Nguồn dữ liệu sử dụng: Bao gồm dữ liệu thu thập từ khách hàng, từ
kiểm toán viên, từ bên thứ ba có liên quan…Mức độ tin cậy, chính xác càng
cao thì mức độ tin cậy của thủ tục phân tích càng cao. Mức độ tin cậy của dữ
liệu ảnh hưởng bởi các yếu tố: khả năng có thể so sánh, bản chất và tính liên
quan của dữ liệu sử dụng, sự trung thực của bên thứ ba cung cấp…
Các thủ tục kiểm toán có cùng mục tiêu kiểm toán. Ví dụ thủ tục kiểm
tra nghiệp vụ thu tiền sau ngày khoá sổ của các khoản phải thu sẽ khẳng định
hay phủ nhận kết quả của thủ tục phân tích nợ phải thu theo thời hạn
Trình độ kinh nghiệm của KTV: Thủ tục phân tích có được vận dụng
hiệu quả hay không phụ thuộc rất nhiều vào trình độ của KTV để nhận diện ra
những vấn đề tiềm ẩn khi phát hiện ra những biến động bất thường. Hơn nữa
việc lựa chọn mô hình phân tích phù hợp đối với từng khách hàng cụ thể cũng
phụ thuộc vào quyết định của KTV
Lê Thị Tình
Lớp: Kiểm toán 46B
Khoá luận tốt nghiệp
1.2.4. Mục đích, ý nghĩa của thủ tục phân tích trong kiểm toán báo cáo
tài chính
Thủ tục phân tích rất quan trọng trong mọi cuộc kiểm toán. Theo chuẩn
mực kiểm toán Việt Nam số 520, thủ tục phân tich sử dụng cho các mục đích
sau:
+ Giúp KTV xác định nội dung, lịch trình, phạm vi của thủ tục kiểm toán
khác. Đối với những khoản mục phát hiện thấy có những dấu hiệu bất thường
cần tập trung kiểm tra chi tiết, tránh sa đà
+ Thủ tục phân tích được thực hiện như là thử nghiệm cơ bản khi việc sử
dụng thủ tục này có hiệu quả hơn so với kiểm tra chi tiết trong việc giảm bớt
rủi ro phát hiện liên quan đến cơ sở dẫn liệu của BCTC
+ Quy trình phân tích được dùng để kiểm tra toàn bộ các BCTC trong
khâu soát xét cuối cùng của cuộc kiểm toán.
Thủ tục phân tích được vận dụng trong mỗi giai đoạn của cuộc kiểm
toán có những ý nghĩa nhất định. Trong giai đoạn lập kế hoạch kiểm toán thủ
tục phân tích giúp KTV xác định các biến động về tình hình kinh doanh của
khách hàng, từ đó rút ra những xu hướng quan trọng, xác định những biến
động bất thường có thể ảnh hưởng đến kế hoạch kiểm toán. Như vậy trong
giai đoạn lập kế hoạch kiểm toán thủ tục phân tích giúp KTV khoanh vùng rủi
ro và xác định thời gian, thủ tục kiểm toán cần thực hiện. Trong giai đoạn
thực hiện kiểm toán thủ tục phân tích giúp hạn chế tối đa các cuộc khảo sát
chi tiết bởi vì khi một thể thức phân tích không làm nổi bật các dao động bất
thường thì khả năng sai sót là rất nhỏ. KTV sẽ tập trung vào những biến động
bất thường do đó giúp giảm bớt thời gian và chi phí mà vẫn đảm bảo hiệu quả
cho cuộc kiểm toán. Kết thúc kiểm toán thủ tục phân tích được sử dụng để
đánh giá tổng quát toàn bộ số liệu đã được kiểm toán nhằm khẳng định thêm
Lê Thị Tình
Lớp: Kiểm toán 46B
Khoá luận tốt nghiệp
cho kết luận kiểm toán hoặc quyết định các thủ tục kiểm toán bổ sung nếu cần
thiết.
Như vậy thủ tục phân tích là một thủ tục kiểm toán rất quan trọng. Để có
thể đưa ra ý kiến đối với BCTC của khách hàng với mức chi phí hợp lý thì
các công ty kiểm toán phải nâng cao hiệu quả trong việc áp dụng thủ tục phân
tích trong kiểm toán BCTC. Theo kết luận của Hội đồng Chuẩn mực Kiểm
Toán Quốc Tế “Các thể thức phân tích có tầm quan trọng đến nỗi chúng được
quy định cho tất cả cuộc kiểm toán. Đối với một số mục tiêu kiểm toán nhất
định hoặc số dư các tài khoản nhỏ, chỉ cần thủ tục phân tích thôi cũng đủ bằng
chứng”
1.3.Vận dụng thủ tục phân tích trong các giai đoạn của kiểm toán báo cáo
tài chính
1.3.1. Lập kế hoạch kiểm toán
Lập kế hoạch kiểm toán là giai đoạn đầu tiên cần thực hiện trong mỗi
cuộc kiểm toán nhằm tạo điều kiện pháp lý cũng như điều kiện cần thiết cho
cuộc kiểm toán. Lập kế hoạch kiểm toán giúp KTV thu thập các bằng chứng
đầy đủ và có giá trị cho các tình huống, phối hợp hiệu quả giữa các KTV và
với các bộ phận có liên quan để giữ chi phí ở mức thấp nhất, là căn cứ để giúp
công ty kiểm toán tránh những bất đồng với công ty khách hàng, là căn cứ
kiểm soát chất lượng công việc kiểm toán đang thực hiện…
Trong giai đoạn lập kế hoạch kiểm toán, thủ tục phân tích được sử dụng
với những mục đích sau:
Thứ nhất, Thu thập những hiểu biết về nội dung các BCTC và những
biến đổi quan trọng về kế toán và hoạt động kinh doanh của khách hàng vừa
mới diễn ra lần trước, từ đó KTV có thế nhận biết khả năng tồn tại sai phạm
tiềm tàng trên BCTC của doanh nghiệp. Sự khác biệt giữa giá trị trên sổ với
những giá trị dùng để so sánh ( số bình quân ngành, số ước tính của KTV…)
Lê Thị Tình
Lớp: Kiểm toán 46B
Khoá luận tốt nghiệp
thường được xem là những biến động bất thường, nó chỉ ra khả năng hiện
diện của các sai sót trong kế toán hoặc không tuân thủ các quy tắc đề ra. Do
vậy nếu các chênh lệch đáng kể KTV cần chú trọng vào việc kiểm tra chi tiết
các khoản mục có dấu hiệu bất thường để tìm ra nguyên nhân.
Thứ hai,Thực hiện thủ tục phân tích nhằm xác định rủi ro kinh doanh
mà khách thể gặp phải, vấn đề nghi ngờ về khả năng hoạt động liên tục của
khách hàng. Nguy cơ rắc rối về tài chính phải được KTV quan tâm trong việc
ước lượng rủi ro kiểm toán cũng như mối quan hệ với giả thiết về hoạt động
liên tục của Ban Giám Đốc trong quá trình lập BCTC. KTV có thể tính toán
các tỷ suất về khả năng thanh toán của khách hàng để xem xét khả năng thanh
toán các khoản nợ đến hạn của công ty, bên cạnh đó cần xem xét tỷ suất khả
năng sinh lời…
Ngoài ra, các thể thức phân tích thực hiện trong lập kế hoạch kiểm toán
còn giúp cho việc xác định bản chất, phạm vi và thời hạn công việc phải hoàn
thành. Việc thực thi các thể thức phân tích trog giai đoạn này giúp KTV nhận
diện những vấn đề quan trọng cần quan tâm đặc biệt trong cuộc kiểm toán..
Trong giai đoạn lập kế hoạch, KTV thực hiện thủ tục phân tịch thông qua
3 bước chính sau:
Bước 1: Thu thập thông tin tài chính và thông tin phi tài chính
BCTC của khách hàng không chỉ bị ảnh hưởng bởi những thông tin tài
chính mà còn chịu tác động bởi các thông tin phi tài chính. KTV cần thu thập
đầy đủ các thông tin liên quan đến hoạt động của doanh nghiệp. Các thông tin
đó bao gồm:
-
Các thông tin về nghĩa vụ pháp lý như giấy phép thành lập, giấy
phép đầu tư, điều lệ công ty, các hợp đồng…
Lê Thị Tình
Lớp: Kiểm toán 46B
Khoá luận tốt nghiệp
-
Các thông tin về tình hình kinh doanh: Các báo cáo, các thay đổi
trong môi trường kinh doanh ( nhà cung cấp, đối thủ cạnh tranh…) và môi
trường công nghệ…
-
Thông tin về hệ thống kiểm soát nội bộ: Điều lệ, sơ đồ tổ chức bộ
máy quản lý, biên bản họp hội đồng quản trị, bộ máy kế toán…
Đối với các khách hàng hoạt động trong lĩnh vực khác nhau hoặc có
nhiều chi nhánh thì KTV cần thu thập thông tin đối với mỗi đơn vị hoạt động
quan trọng. Ngoài ra KTV còn tiến hành thu thập các thông tin về năng lực
sản xuất, số nhân viên, số lượng mua và bán. Các thông tin này được sử dụng
để xác định sự phủ hợp của số liệu trên BCTC của khách hàng với hiểu biết
của KTV về hoạt động kinh doanh của khách hàng.
Thu thập thông tin phải đảm bảo KTV đạt được sự hiểu biết về nội dung
của BCTC, những thay đổi quan trọng về kế toán và hoạt động kinh doanh
của khách hàng.
Bước 2: Phân tích và so sánh thông tin thu được
Sau khi thu thập được các thông tin cần thiết, KTV tiến hành so sánh,
phân tích (thông thường là các thông tin tài chính sơ bộ năm nay và thông tin
tài chính năm trước) nhằm xác định các vùng có thể xảy ra rủi ro. Các công
việc thường được thực hiện là
* Rà soát qua các số liệu
KTV có thể rà soát sơ bộ số liệu trên BCĐKT, BCKQKD ban đầu do
khách hàng cung cấp để phát hiện những dấu hiệu bất thường thông qua các
mối quan hệ giữa các khoản mục. Thủ tục này có thể được áp dụng cho thông
tin tài chính theo từng quý.
* So sánh số dư các tài khoản
KTV tiến hành so sánh số dư các tài khoản năm nay (trên BCĐKT,
BCKQKD ban đầu do khách hàng cung cấp) với số dư năm trước hoặc số dự
Lê Thị Tình
Lớp: Kiểm toán 46B
Khoá luận tốt nghiệp
toán, số liệu chung của ngành để giúp KTV nhận diện được những biến động
bất thường cần quan tâm trong giai đoạn thực hiện kiểm toán.
* Phân tích dòng tiền
Thông tin dùng để phân tích có thể lấy từ báo cáo lưu chuyển tiền tệ của
khách hàng. Trong giai đoạn ban đầu phần lớn các công ty đều có dòng tiền
âm từ hoạt động kinh doanh, dòng tiền từ hoạt động tài chính và dòng tiền để
đầu tư. Trong giai đoạn tăng trưởng ổn định công ty nên cân bằng dòng tiền từ
3 hoạt động. Trong thời kỳ suy thoái, dòng tiền từ hoạt động kinh doanh vẫn
dương nhưng có thể giảm, hoạt động đầu tư chậm lại và tạo ra dòng tiền
dương…
* Phân tích tỷ suất
Để đạt được sự hiểu biết tốt hơn về khách hàng trong giai đoạn lập kế
hoạch kiểm toán KTV sử dụng các tỷ suất tài chính
Các tỷ suất tài chính thường dùng để đánh giá tình hình tài chính của
doanh nghiệp trong giai đoạn này là:
Nhóm tỷ suất khả năng thanh toán
+ Tỷ suất thanh toán hiện hành = TS lưu động/ Vay nợ ngắn hạn
+ Tỷ suất khả năng thanh toán nhanh = TS có khả năng thanh toán
nhanh/ Vay nợ ngắn hạn
+ Tỷ suất khả năng thanh toán tức thời = Tiền + tương đương tiền/ Vay
nợ ngắn hạn.
Nhóm tỷ suất khả năng sinh lời
+ Tỷ suất thu hồi VCSH = Lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh/VCSH
+ Tỷ suất lợi nhuận gộp (ròng) = Lợi nhuận gộp (ròng)/Doanh thu
Nhóm tỷ suất về khả năng hoạt động
+ Hệ số vòng quay hàng tồn kho = Gía vồn hàng bán/ HTK trung bình
Lê Thị Tình
Lớp: Kiểm toán 46B
Khoá luận tốt nghiệp
+ Hệ số quay vòng khoản phải thu = Doanh thu thuần/ Khoản phải thu
trung bình
Nhóm tỷ suất về cấu trúc tài chính
+ Tỷ suất đầu tư = TSDH/ Tổng TS
+ Tỷ suất tự tài trợ = Nguồn vốn CSH/ Tổng NV
+ Tỷ suất nợ = Tổng nợ phải trả/ Tổng NV
Về ý nghĩa của mỗi tỷ suất được trình bày trên đây và một số tỷ suất
thường gặp khác sẽ được trình bày cụ thể trong phụ lục 1
Các tỷ suất này có thể dùng để so sánh với số liệu chung của toàn
nghành hay so sánh với số dự toán. Thông thường việc so sánh với số liệu
năm trước của khách hàng thường được KTV sử dụng nhiều nhất, nó cho biết
tình hình tài chính của khách hàng đang tốt hơn hay xấu đi, có xảy ra những
biến động bất thường hay không. Khi so sánh vơi số liệu chung của nghành
thì cần phải cân nhắc đến điều kiện cụ thể của từng khách hàng như điều kiện
về địa lý, các phương pháp kế toán áp dụng…
Chú ý:
Việc xác định dạng hay phương pháp để thực hiện thủ tục phân tích đòì
hỏi phải có đánh giá mang tính nghề nghiệp thông qua xem xét mục đích của
việc vận dụng thủ tục phân tích, bản chất tài khoản và nghiệp vụ, mức độ
chính xác của các dự đoán. Nhìn chung hai dạng của thủ tục phân tích hay
được sử dụng nhất là phân tích xu hướng và phân tích tỷ suất.
Trong giai đoạn lập kế hoạch kiểm toán KTV chưa cần đạt đến độ chính
xác trong ước tính số liệu kế toán, không cần kiểm tra các chứng từ gốc. KTV
chỉ cần ước đoán số liệu dựa trên sự hiểu biết về hoạt động kinh doanh của
khách hàng, đặc điểm số dư, các nghiệp vụ có liên quan đến thông tin tài
chính của năm hiện tại.
Lê Thị Tình
Lớp: Kiểm toán 46B
Khoá luận tốt nghiệp
+ Cần phải xem xét tính hợp lý, khả năng dự đoán và tính chính xác của
các thủ tục phân tích
+ Mối quan hệ của các chỉ số trong môi trường ổn định có tính dự đoán
cao hơn mối quan hệ trong môi trường thay đổi mạnh
+ Mối quan hệ giữa các chỉ tiêu trong BCKQKD (các nghiệp vụ trong
thời kỳ) có tính dự đoán cao hơn mối quan hệ của các chỉ tiêu trong BCĐKT
(số liệu trong một thời điểm)
+ Mối quan hệ trực tiếp có tính dự đoán cao hơn mối quan hệ gián tiếp
+ Mối quan hệ đơn lẻ thường rõ ràng và chính xác hơn mối quan hệ tổng
hợp
+ Mối quan hệ liên quan tới nghiệp vụ do quản lý tự quyết thường kém
tính dự đoán hơn các nghiệp vụ khác.
Bước 3: Đánh giá ban đầu về báo cáo tài chính của khách hàng
Từ việc tính ra các tỷ suất tài chính, tiến hành so sánh cũng như xem xét
các chỉ tiêu phi tài chính có liên quan đến hoạt động kinh doanh của khách
hàng, KTV tiến hành đánh giá xem những biến động trên BCTC có phù hợp
với dự đoán và hiểu biết của KTV hay không? Nếu sự biến động là trọng yếu
KTV cần thảo luận với ban giám đốc của khách hàng và đánh giá sự giải thích
của họ về giá trị thông tin và độ tín nhiệm. Điều đó đòi hỏi KTV phải có sự
hiểu biết về công ty và đánh giá đúng đắn yếu tố rủi ro cố hữu.
KTV cần nhận dạng các sai phạm tiềm tàng có thể xảy ra đối với từng
khoản mục, nghiệp vụ khi thấy xuất hiện những biến động bất thường hay sự
vắng mặt của những biến động dự kiến mà nguyên nhân không được giải
thích một cách hợp lý.
Như vậy kết thúc giai đoạn lập kế hoạch kiểm toán, thủ tục phân tích
giúp KTV xác định rủi ro kiểm toán cho từng khoản mục trên BCT để tập
trung nhiều hơn trong quá trình thực hiện kiểm toán.
Lê Thị Tình
Lớp: Kiểm toán 46B
Khoá luận tốt nghiệp
1.3.2.Thực hiện kế hoạch kiểm toán
Theo Chuẩn mực kiểm toán Việt Nam VSA số 520 “ Quy trình phân
tích được thực hiện như là một thử nghiệm cơ bản khi việc sử dụng thủ tục
này có hiệu quả hơn so với kiểm tra chi tiết trong việc giảm bớt rủi ro phát
hiện liên quan đến cơ sở dẫn liệu của báo cáo tài chính”
Trong giai đoạn thực hiện kế hoạch kiểm toán, thủ tục phân tích nếu
được thiết kế và sử dụng một cách hiệu quả sẽ đạt được mục tiêu kiểm toán và
khi đó có thể thay thế hoặc giảm bớt việc sử dụng các thủ tục kiểm tra chi tiết.
Thủ tục phân tích có thể xác định những vấn đề khó có thể phát hiện khi thực
hiện thủ tục kiểm tra chi tiết, hướng kiểm toán viên đến những vấn đề cần
quan tâm nhiều hơn. Khi một thể thức phân tích không làm nổi bật lên các
giao động bất thường thì khả năng sai số hoặc sai quy tắc là rất nhỏ. KTV sẽ
tập trung vào các sai sót trọng yếu, những dấu hiệu bất thường. giảm bớt thời
gian, chi phí mà vẫn đảm bảo hiệu quả cho cuộc kiểm toán. Ngoài ra thủ tục
phân tích còn giúp KTV có thể xác định được rủi ro hoặc sự kém hiệu quả của
hệ thống kiểm soát nội bộ mà trước đó chưa được phát hiện.
Trong giai đoạn thực hiện kiểm toán, thủ tục phân tích được vận dụng
cho tất cả các khoản mục, số dư, nghiệp vụ trọng yếu. Thủ tục phân tích nên
được thực hiện trước thủ tục kiểm tra chi tiết do kết quả của thủ tục phân tích
sẽ xác định nội dung và quy mô của thủ tục kiểm tra chi tiết.
Nhìn chung các bước vận dụng thủ tục phân tích trong giai đoạn thực
hiện kiểm toán phải được thực hiện quy củ và chặt chẽ hơn so với việc vận
dụng trong giai đoạn lập kế hoạch kiểm toán. Thủ tục kiểm toán bao gồm so
sánh giá trị ghi sổ với số dự toán để nhằm đưa ra kết luận xem giá trị ghi sổ
có trung thực hợp lý hay không? Thủ tục phân tích được áp dụng trong giai
đoạn thực hiện kiểm toán được thực hiện theo trình tự sau:
Lê Thị Tình
Lớp: Kiểm toán 46B
Khoá luận tốt nghiệp
Bước 1: Phát triển mô hình phân tích
Khi phát triển mô hình chúng ta cần xác định các biến tài chính hoặc
hoạt động và mối quan hệ giữa chúng. Việc lựa chọn biến cụ thể cần căn cứ
vào mục đích của việc vận dụng thủ tục phân tích và nguồn thông tin về các
dữ liệu. Như vậy với mỗi mô hình cần xác định rõ việc phát triển mô hình là
để dự đoán số dư tài khoản hiện tại hay để dự đoán thay đổi so với số dư năm
trước. Cần chú ý là việc dự đoán thay đổi so với năm trước sẽ có hiệu quả khi
số dư năm trước đã được kiểm toán. Khi kết hợp được những biến độc lập có
liên quan sẽ cho ta nhiều thông tin hơn và vì vậy dự đoán chính xác hơn.
Ngược lại nếu mô hình dự đoán quá đơn giản sẽ đồng nghĩa với đơn giản hoá
các phép so sánh và mức hạn của bằng chứng kiểm toán. Để có thể tăng tính
chính xác cho dự toán bằng cách phát triển mô hình theo hướng chi tiết hoá
dữ liệu thậm chí chi tiết thành nhiều mô hình nhỏ hơn
Bước 2: Xem xét tính độc lập và tin cậy của dữ liệu tài chính và
nghiệp vụ
Tính độc lập và tin cậy của dữ liệu tài chính và nghiệp vụ sử dụng trong
mô hình phân tích có ảnh hưởng trực tiếp đến tính chính xác của bằng chứng
kiểm toán thu được từ thủ tục phân tích. Các dự tính càng chi tiết thì độ tin
cậy càng cao do tính độc lập với tài khoản được dự tính tăng lên ví dụ doanh
thu theo tháng với năm.
Độ tin cậy của dữ liệu được đánh giá trên nhiều mặt như: nguồn của dữ
liệu ( nguồn dữ liệu bên ngoài có độ tin cậy cao hơn nguồn dữ liệu bên trong,
nguồn dữ liệu được kiểm toán tin cậy hơn nguồn dữ liệu chưa được kiểm
toán…), tính kế thừa và phát triển của thủ tục kiểm toán dữ liệu từ những
năm trước, mở rộng phạm vi sử dụng dữ liệu.
Lê Thị Tình
Lớp: Kiểm toán 46B
- Xem thêm -