Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Luận văn vận dụng thủ tục phân tích trong kiểm toán báo cáo tài chính tại công t...

Tài liệu Luận văn vận dụng thủ tục phân tích trong kiểm toán báo cáo tài chính tại công ty tnhh kiểm toán và tư vấn nexia acpa.

.DOC
122
167
116

Mô tả:

1 Khoá luận tốt nghiệp CHƯƠNG I LÝ LUẬN CHUNG VỀ VẬN DỤNG THỦ TỤC PHÂN TÍCH TRONG KIỂM TOÁN BÁO CÁO TÀI CHÍNH 1.1. Kiểm toán tài chính và vai trò của thủ tục phân tích trong kiểm toán báo cáo tài chính 1.1.1. Khái niệm, đối tượng kiểm toán báo cáo tài chính Ngày nay trong môi trường cạnh tranh hết sức khốc liệt giữa các doanh nghiệp, các thành phần kinh tế…các chủ doanh nghiệp, hội đồng cổ đông, nhà đầu tư, người lao động…luôn đứng trước việc phải đưa ra quyết định. Trong đó BCTC là nguồn thông tin quan trọng nhất cung cấp các thông tin về tình hình hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, để đưa ra quyết định sáng suốt thì đòi hỏi thông tin trên BCTC phải trung thực, hợp lý, có độ tin cậy cao. Do vậy cần có một công ty độc lập bên ngoài thực hiện việc kiểm toán BCTC để đảm bảo tính khách quan. Với ý nghĩa đó có thể hiểu “Kiểm toán là một quá trình mà qua đó một người độc lập có nghiệp vụ tập hợp và đánh giá các bằng chứng về thông tin có thể lượng hoá được liên quan tới một thực thể kinh tế riêng biệt nhằm mục đích xác định và báo cáo mức độ phù hợp giữa thông tin có thể lượng hoá với những tiêu chuẩn đã được thiết lập” Như vậy bằng các nghiệp vụ chuyên môn của mình KTV tiến hành kiểm tra tính trung thực, hợp lý, hợp pháp của các bàng khai tài chính. Kết quả xác minh này được trình bày trên Báo cáo kiểm toán. Đối tượng của kiểm toán BCTC là các bảng khai tài chính của một thực thể kinh tế bao gồm hệ thống báo cáo được lập theo chuẩn mực và chế độ kế toán hiện hành phản ánh thông tin tài chính của đơn vị và các bảng kê khai tài sản cá nhân, bảng kê khai tài sản đặc biệt của đơn vị, bảng dự toán và quyết Lê Thị Tình Lớp: Kiểm toán 46B Khoá luận tốt nghiệp 2 toán ngân sách nhà nước…Là bảng tổng hợp, các bảng khai này đều chứa những thông tin lập ra tại một thời điểm cụ thể trên cơ sở những tài liệu kế toán tổng hợp và chi tiết dựa theo những quy tắc cụ thể xác định. Do vậy một thông tin chứa đựng trong mỗi bảng khai tài chính đều có nhiều mối quan hệ theo nhiều hướng khác nhau. Do vậy khi nói đối tượng kiểm toán tài chính là nói đến quan hệ trực tiếp. Trong kiểm toán tài chính cần khái quát được các loại quan hệ trên bảng khai tài chính để xem xét tính hợp lý chung đồng thời phải đi sâu vào từng loại quan hệ cụ thể để nghiên cứu những nét đặc thù trong việc xác minh và bày tỏ ý kiến của các quan hệ trong kiểm toán BCTC liên kết với các nghiệp vụ và kiểm toán thông tin liên kết với kiểm toán tuân thủ. Với kiểm toán BCTC có thể phân chia đối tượng kiểm toán thành các phần hành kiểm toán theo hai cách cơ bản sau: Phân chia theo khoản mục là cách phân chia máy móc từng khoản mục hoặc nhóm các khoản mục theo thứ tự trong các BCTC vào một phần hành. Cách phân chia này đơn giản song không hiệu quả do tách biệt những khoản mục có quan hệ chặt chẽ với nhau. Phân chia theo chu trình là cách phân chia thông dụng hơn căn cứ vào mối liên hệ chặt chẽ giữa các khoản mục, các quá trình cấu thành, các yếu tố trong một chu trình chung của hoạt động tài chính. Bản thân mỗi chu trình có chứa đựng nhiều mối liên hệ qua lại lẫn nhau. Vì vậy cách phân loại này có hiệu quả hơn do thu gom được các đầu mối của các mối liên hệ. Tuy nhiên cần chú ý hiệu quả đó chỉ phát huy đầy đủ khi quy mô và tính phức tạp của mỗi yếu tố trong chu trình không quá lớn. Hơn nữa đối với những khoản mục có tính độc lập tương đối và chứa đựng những nghiệp vụ đa dạng, phong phú như tiền, hàng tồn kho…thì cần được kiểm toán theo một phần hành độc lập. Lê Thị Tình Lớp: Kiểm toán 46B Khoá luận tốt nghiệp 3 Tuỳ theo quy mô và tính chất của hoạt động tài chính mà kiểm toán tài chính có thể chia tách các phần hành cơ bản hoặc gộp chung những phần hành có liên quan thành phần hành cụ thể. Việc chia ra hay gộp lại như vậy không ngoài mục đích chủ yếu là tạo điều kiện cho việc phân công, phối hợp có hiệu quả trong triển khai các phần công việc kiểm toán tại đơn vị cụ thể. 1.1.2. Phương pháp kiểm toán trong kiểm toán báo cáo tài chính và mối quan hệ với thủ tục phân tích Để thực hiện chức năng xác minh và bày tỏ ý kiến kiểm toán BCTC sử dụng các phương pháp kiểm toán chứng từ và kiểm toán ngoài chứng từ như các loại hình kiểm toán khác. Bên cạnh đó nó còn có các phương pháp kiểm toán đặc thù. Để có được những bằng chứng hữu hiệu cho việc đưa ra kết luận của mình KTV cần triển khai các phương pháp cơ bản theo cách kết hợp hoặc chi tiết thành các cách kiểm toán cụ thể tuỳ tình huống cụ thể trong suốt quá trình kiểm toán. Đối tượng cụ thể của kiểm toán tài chính là các báo cáo kế toán và các bảng tổng hợp tài chính đặc biệt khác chứa đựng những mối quan hệ kinh tế tổng quát vừa phản ánh cụ thể từng loại tài sản, nguồn vốn với những biểu hiện vệ mặt kinh tế, pháp lý và được lập ra theo những trình tự xác định với những chuẩn mực cụ thể trong quan hệ với các nghiệp vụ phát sinh. Vì vậy kiểm toán tài chính thường là kiểm toán liên kết và hình thành các trắc nghiệm với việc sử dụng liên hoàn các phương pháp kiểm toán cơ bản để đưa ra ý kiến đúng đắn. Trong kiểm toán BCTC thì trình tự phổ biến là tiến hành theo trình tự ngược với trình tự kế toán. Tuy nhiên trên thực tế trình tự kiểm toán rất đa dạng cho từng khách hàng và từng loại đối tượng kiểm toán. Thử nghiệm tuân thủ: Cung cấp cho KTV bằng chứng cho các đánh giá của mình về rủi ro kiểm soát. Khi rủi ro kiểm soát được đánh giá ở mức Lê Thị Tình Lớp: Kiểm toán 46B Khoá luận tốt nghiệp 4 độ không cao KTV cần thu thập bằng chứng để chứng tỏ kiểm soát hoạt động. KTV quan tâm đến việc thiết kế và hoạt động của hệ thống kiểm soát nội bộ có hiệu quả hoàn thành mục tiêu kiểm soát hay không? Có liên tục hay không? Nếu các kiểm soát tồn tại và kiểm toán viên muốn dựa vào chúng KTV tiến hành các thử nghiệm tuân thủ, trong trường hợp ngược lại KTV sẽ tiến hành thử nghiệm cơ bản Thử nghiệm cơ bản: Trong kiểm toán tài chính bằng cách thức xác định hay trình tự xác định trong việc vận dụng các phương pháp kiểm toán chứng từ và kiểm toán ngoài chứng từ vào việc xác minh các nghiệp vụ, các số dư tài khoản… đã hình thành nên ba loại thử nghiệm cơ bản :thử nghiệm cơ bản về nghiệp vụ, thử nghiệm co bản về số dư, các thủ tục phân tích Thử nghiệm cơ bản về nghiệp vụ: Mục tiêu là cung cấp sự đảm bảo hợp lý về sự hợp lệ và đúng đắn của BCTC hoặc xác định số tiền sai sót nhằm giảm rủi ro phát hiện. Thử nghiệm này chú trọng vào từng nghiệp vụ tạo thành số dư nó khẳng định số dư cuối của tài khoản là có thật. Thử nghiệm cơ bản về số dư: Là cách thức kết hợp các phương pháp cân đối, đối chiếu lôgic, phân tích đối chiếu trực tiếp với kiểm kê và kiểm tra thực tế để xác định độ tin cậy của số dư cuối kỳ. Đây là cách thức chủ đạo của kiểm toán tài chính nhờ đó phần lớn bằng chứng thu thập được từ một nguồn độc lập với khách thể kiểm toán nên bằng chứng thu được thường có chất lượng cao. Thử nghiệm phân tích: Theo chuẩn mực kiểm toán Việt Nam 520 là cách thức xem xét các mối quan hệ kinh tế và xu hướng biến động của các chỉ tiêu kinh tế thông qua việc kết hợp các phương pháp: đối chiếu trực tiếp, đối chiếu logic…giữa các trị số của cùng một chỉ tiêu kinh tế hoặc của các chỉ tiêu có quan hệ với nhau. Lê Thị Tình Lớp: Kiểm toán 46B Khoá luận tốt nghiệp 5 Ngoài ra còn có thử nghiệm kép mục đích là các thử nghiệm nghiệp vụ hướng tới đồng thời hai mục tiêu: sai sót về kiểm soát và tài chính. Loại thử nghiệm này thường gặp trong thực tế vì đều phải kiểm tra tài liệu khi thực hiện hai loại thử nghiệm này. Khi tiến hành kiểm toán để thu được những bằng chứng phục vụ cho việc đưa ra ý kiến về tính trung thực và hợp lý của các BCTC thì ngay từ đầu KTV phải kết hợp một cách thích hợp các loại trắc nghiệm đã trình bày trên. Trước hết KTV đánh giá về tính hiệu lực của hệ thống kiểm soát nội bộ của khách hàng thông qua thử nghiệm kiểm soát. Trong giai đoạn này thủ tục phân tích góp phần quan trọng giúp KTV hiểu được bản chất nghiệp vụ kinh doanh, các khoản mục.Thực chất thủ tục phân tích là một loại thử nghiệm cơ bản, giữa thủ tục phân tích và kiểm tra chi tiết có mối quan hệ rất chặt chẽ. Thủ tục phân tích thường được thực hiện trước khi thực hiện kiểm tra chi tiết nhằm khoanh vùng rủi ro, xác định những khoản mục cần tập trung kiểm tra. Như vậy thủ tục phân tích giúp giảm bớt công việc công việc kiểm tra chi tiết, giúp tiết kiệm thời gian và công sức, nâng cao hiệu quả kiểm toán. Trên thực tế KTV đôi khi chỉ sử dụng thủ tục phân tích có thể thu thập được bằng chứng rất đầy đủ và thuyết phục, nó đặc biệt hiệu quả với những khoản mục có mức rủi ro thấp. Đối với những khách hàng mà có quy mô nhỏ, các nghiệp vụ phát sinh ít thì kiểm tra chi tiết thường được sử dụng nhiều…Nhìn chung để đảm bảo chất lượng kiểm toán KTV cần phải vận dụng linh hoạt các phương pháp kiểm toán trong từng hoàn cảnh cụ thể. 1.2. Lý luận chung về thủ tục phân tích trong kiểm toán báo cáo tài chính 1.2.1. Khái niệm về thủ tục phân tích Thủ tục phân tích là một công cụ hữu dụng để đưa ra các quyết định khi báo cáo tài chính có chứa các mối quan hệ cũng như những khoản mục bất Lê Thị Tình Lớp: Kiểm toán 46B Khoá luận tốt nghiệp 6 thường. Thủ tục phân tích có thể được tiến hành từ việc so sánh một cách cơ bản các khoản mục đơn giản đến các thủ tục phức tạp có mối quan hệ. Có rất nhiều cách định nghĩa khác nhau về thủ tục phân tích trong kiểm toán tài chính. Theo chuẩn mực Kiểm Toán Quốc Tế số 56 “Thủ tục phân tích là quá trình đánh giá thông tin tài chính được thực hiện thông qua việc nghiên cứu các mối quan hệ đáng tin cậy giữa các chỉ tiêu tài chính và phi tài chính…bao gồm cả quá trình so sánh số liệu phản ánh trên sổ sách với số liệu ước tính của kiểm toán viên”. Theo chuẩn mực Kiểm Toán Viêt Nam số 520 “Thủ tục phân tích là việc phân tích các số liệu, thông tin, tỷ suất quan trọng, qua đó tìm ra những xu hướng biến động và tìm ra mối quan hệ có mâu thuẫn với thông tin có liên quan hoặc có sự chênh lệch so với giá trị dự kiến”. Tóm lại thủ tục phân tích trong kiểm toán BCTC là quá trình dự đoán, đánh giá, so sánh các mối quan hệ để xác định tính hợp lý của số dư các khoản mục trên các khía cạnh khác nhau. Trong đó:  Dự đoán: Là việc kiểm toán viên uớc đoán về số dư tài khoản, xu hướng liên quan đến dữ kiện về tài chính và hoạt động.  So sánh: Là việc kiểm toán viên thực hiện so sánh thông tin tương ứng kỳ này với kỳ trước, với số bình quân ngành và với số ước tính của KTV.  Đánh giá: Bằng trình độ, kiến thức chuyên môn nghiệp vụ KTV phân tích đưa ra kết luận về các chênh lệch xảy ra và giải thích các chênh lệch khi so sánh. Thủ tục phân tích là một trong những thủ tục kiểm toán quan trọng nó là một công cụ hữu dụng để thu thập bằng chứng kiểm toán và giảm chi phí tới mức có thể. Thủ tục phân tích có mối quan hệ mật thiết với các thủ tục kiểm toán khác. Ngay trong giai đoạn lập kế hoạch kiểm toán thì KTV đánh giá Lê Thị Tình Lớp: Kiểm toán 46B Khoá luận tốt nghiệp 7 tính hiệu lực, hiệu quả của hệ thống kiểm soát nội bộ của khách hàng, thử nghiệm kiểm soát tỏ ra rất hữu dụng. Tuy nhiên, thủ tục phân tích thường được áp dụng trong đoạn này để tìm hiểu và đánh giá việc thực hiện quy chế kinh doanh của khách hàng từ đó giúp KTV hiểu được bản chất nghiệp vụ kinh doanh của khách hàng, khoanh vùng rủi ro. Thủ tục phân tích và kiểm tra chi tiết cũng có mối quan hệ chặt chẽ với nhau. Kiểm tra chi tiết được sử dụng để kiểm tra các khoản mục và đưa ra kết luận về độ tin cậy của khoản mục đó.Thủ tục phân tích đi sâu tìm hiểu về các khoản mục trong mối quan hệ với nhiều yếu tố khác nhau. Thủ tục phân tích thường tiết kiệm chi phí hơn so với kiểm tra chi tiết. Trên thực tế đôi khi chỉ cần dùng thủ tục phân tích KTV đã có thể thu được bằng chứng đầy đủ, thuyết phục. Trong quá trình thực hiện quy trình phân tích, tuỳ vào tình hình cụ thể của từng khách hàng KTV có thể lựa chọn phương pháp phân tích (phân tích giản đơn như thực hiện so sánh đơn giản đến những phân tích phức tạp đòi hỏi sử dụng các kỹ thuật thống kê tiên tiến), mức độ áp dụng (đối với BCTC hợp nhất, BCTC của từng đơn vị thành viên, từng thông tin riêng lẻ của từng báo cáo) một cách linh hoạt dựa vào óc phán đoán nghề nghiệp của KTV. 1.2.2.Phân loại thủ tục phân tích Có nhiều cách phân loại thủ tục phân tích khác nhau, tuy nhiên cách phân loại thông dụng nhất là chia thủ tục phân tích ra thành 3 loại: Kiểm tra tính hợp lý: Kiểm tra tính hợp lý có thể là những so sánh đơn giản như so sánh với số kỳ trước, số liệu kế hoạch, số bình quân của ngành, so sánh với số ước tính của KTV và nghiên cứu mối quan hệ giữa các thông tin tài chính và thông tin phi tài chính nhằm giúp KTV phát hiện những sai sót trong BCTC hoặc các biến động lớn trong tình hình sản xuất kinh doanh của đơn vị. Lê Thị Tình Lớp: Kiểm toán 46B Khoá luận tốt nghiệp 8 Phân tích xu hướng: là việc phân tích các biến động của số dư một tài khoản hay một nhóm các nghiệp vụ nhất định của kỳ này so với kỳ trước hay qua một vài kỳ kế toán (Kiểm tra tính hợp lý chỉ bao gồm việc phân tích những biến động trong một kỳ kế toán). Qua đó KTV đạt được sự hiểu biết về nguyên nhân gây nên xu hướng biến động của số dư tài khoản hay nhóm nghiệp vụ. Dựa vào đó KTV có thể ước tính ra số liệu của năm hiện tại dựa trên xu hướng biến động và những hiểu biết về các giao dịch hiện tại của khách hàng. Từ đó KTV so sánh số ước tính với số ghi sổ để nhận diện những sai phạm tiềm tàng. Phân tích tỷ suất: Là cách thức so sánh số dư tài khoản hoặc những loại hình nghiệp vụ. Phân tích tỷ suất cũng giúp so sánh tính hợp lý về tình hình tài chính của công ty so với công ty khác hoạt động trong ngành hay tập đoàn. KTV có thể phân tích các biến động về tỷ suất trong doanh nghiệp theo thời gian hay phân tích tỷ suất của các doanh nghiệp khác nhau hay các bộ phận khác nhau bên trong doanh nghiệp. Trong thực tế KTV thường sử dụng các nhóm tỷ suất sau: Nhóm tỷ suất về khả năng thanh toán: tỷ suất khả năng thanh toán hiện thời, tỷ suất thanh toán nhanh, tỷ suất thanh toán chung. Nhóm tỷ suât về hoạt động: tỷ suất vòng quay khoản phải thu, vòng quay hàng tồn kho, tỷ suất lợi tức tổng tài sản… Nhóm tỷ suất đòn bẩy: Tỷ suất nợ, tỷ suất tài trợ, tỷ suất nợ trên vốn cổ phần Nhóm tỷ suất lợi nhuận: Tỷ suất lãi gộp, tỷ suất lãi ròng, tỷ suất lãi từ hoạt động kinh doanh… Các nhóm tỷ suất này sẽ được trình bày cụ thể trong phần phụ lục 1 Lê Thị Tình Lớp: Kiểm toán 46B Khoá luận tốt nghiệp 9 1.2.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến việc vận dụng thủ tục phân tích trong kiểm toán báo cáo tài chính Có rất nhiều nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả của việc vận dụng thủ tục phân tích trong kiểm toán BCTC: Tính trọng yếu của các tài khoản, loại nghiệp vụ: Đối với những khoản mục được cho là trọng yếu thì không chỉ dừng lại ở quy trình phân tích mà còn phải thực hiện thủ tục kiểm tra chi tiết. Đánh giá rủi ro tiềm tàng và rủi ro kiểm soát: Hoạt động hiệu quả của hệ thống kiểm soát nội bộ sẽ ảnh hưởng đến độ tin cậy của thông tin tài chính mà khách hàng cung cấp phục vụ cho việc tính toán, phân tích của KTV. Đối với những khoản mục hay phân hành nào đó được đánh giá là kiểm soát nội bộ của khách hàng kém thì nên dựa vào kiểm tra chi tiết hơn là thủ tục phân tích. Nguồn dữ liệu sử dụng: Bao gồm dữ liệu thu thập từ khách hàng, từ kiểm toán viên, từ bên thứ ba có liên quan…Mức độ tin cậy, chính xác càng cao thì mức độ tin cậy của thủ tục phân tích càng cao. Mức độ tin cậy của dữ liệu ảnh hưởng bởi các yếu tố: khả năng có thể so sánh, bản chất và tính liên quan của dữ liệu sử dụng, sự trung thực của bên thứ ba cung cấp… Các thủ tục kiểm toán có cùng mục tiêu kiểm toán. Ví dụ thủ tục kiểm tra nghiệp vụ thu tiền sau ngày khoá sổ của các khoản phải thu sẽ khẳng định hay phủ nhận kết quả của thủ tục phân tích nợ phải thu theo thời hạn. Trình độ kinh nghiệm của KTV: Thủ tục phân tích có được vận dụng hiệu quả hay không phụ thuộc rất nhiều vào trình độ của KTV để nhận diện ra những vấn đề tiềm ẩn khi phát hiện ra những biến động bất thường. Hơn nữa Lê Thị Tình Lớp: Kiểm toán 46B Khoá luận tốt nghiệp 10 việc lựa chọn mô hình phân tích phù hợp đối với từng khách hàng cụ thể cũng phụ thuộc vào quyết định của KTV. 1.2.4. Mục đích, ý nghĩa của thủ tục phân tích trong kiểm toán báo cáo tài chính Thủ tục phân tích rất quan trọng trong mọi cuộc kiểm toán. Theo chuẩn mực kiểm toán Việt Nam số 520, thủ tục phân tich sử dụng cho các mục đích sau: + Giúp KTV xác định nội dung, lịch trình, phạm vi của thủ tục kiểm toán khác. Đối với những khoản mục phát hiện thấy có những dấu hiệu bất thường cần tập trung kiểm tra chi tiết, tránh sa đà. + Thủ tục phân tích được thực hiện như là thử nghiệm cơ bản khi việc sử dụng thủ tục này có hiệu quả hơn so với kiểm tra chi tiết trong việc giảm bớt rủi ro phát hiện liên quan đến cơ sở dẫn liệu của BCTC. + Quy trình phân tích được dùng để kiểm tra toàn bộ các BCTC trong khâu soát xét cuối cùng của cuộc kiểm toán. Thủ tục phân tích được vận dụng trong mỗi giai đoạn của cuộc kiểm toán có những ý nghĩa nhất định. Trong giai đoạn lập kế hoạch kiểm toán thủ tục phân tích giúp KTV xác định các biến động về tình hình kinh doanh của khách hàng, từ đó rút ra những xu hướng quan trọng, xác định những biến động bất thường có thể ảnh hưởng đến kế hoạch kiểm toán. Như vậy trong giai đoạn lập kế hoạch kiểm toán thủ tục phân tích giúp KTV khoanh vùng rủi ro và xác định thời gian, thủ tục kiểm toán cần thực hiện. Trong giai đoạn thực hiện kiểm toán thủ tục phân tích giúp hạn chế tối đa các cuộc khảo sát chi tiết bởi vì khi một thể thức phân tích không làm nổi bật các dao động bất thường thì khả năng sai sót là rất nhỏ. KTV sẽ tập trung vào những biến động bất thường do đó giúp giảm bớt thời gian và chi phí mà vẫn đảm bảo hiệu quả cho cuộc kiểm toán. Kết thúc kiểm toán thủ tục phân tích được sử dụng để Lê Thị Tình Lớp: Kiểm toán 46B Khoá luận tốt nghiệp 11 đánh giá tổng quát toàn bộ số liệu đã được kiểm toán nhằm khẳng định thêm cho kết luận kiểm toán hoặc quyết định các thủ tục kiểm toán bổ sung nếu cần thiết. Như vậy thủ tục phân tích là một thủ tục kiểm toán rất quan trọng. Để có thể đưa ra ý kiến đối với BCTC của khách hàng với mức chi phí hợp lý thì các công ty kiểm toán phải nâng cao hiệu quả trong việc áp dụng thủ tục phân tích trong kiểm toán BCTC.Theo kết luận của Hội đồng Chuẩn mực Kiểm Toán Quốc Tế “Các thể thức phân tích có tầm quan trọng đến nỗi chúng được quy định cho tất cả cuộc kiểm toán. Đối với một số mục tiêu kiểm toán nhất định hoặc số dư các tài khoản nhỏ, chỉ cần thủ tục phân tích thôi cũng đủ bằng chứng” 1.3.Vận dụng thủ tục phân tích trong các giai đoạn của kiểm toán báo cáo tài chính 1.3.1. Lập kế hoạch kiểm toán Lập kế hoạch kiểm toán là giai đoạn đầu tiên cần thực hiện trong mỗi cuộc kiểm toán nhằm tạo điều kiện pháp lý cũng như điều kiện cần thiết cho cuộc kiểm toán. Lập kế hoạch kiểm toán giúp KTV thu thập các bằng chứng đầy đủ và có giá trị cho các tình huống, phối hợp hiệu quả giữa các KTV và với các bộ phận có liên quan để giữ chi phí ở mức thấp nhất, là căn cứ để giúp công ty kiểm toán tránh những bất đồng với công ty khách hàng, là căn cứ kiểm soát chất lượng công việc kiểm toán đang thực hiện… Trong giai đoạn lập kế hoạch kiểm toán, thủ tục phân tích được sử dụng với những mục đích sau: Thứ nhất, Thu thập những hiểu biết về nội dung các BCTC và những biến đổi quan trọng về kế toán và hoạt động kinh doanh của khách hàng vừa mới diễn ra lần trước, từ đó KTV có thế nhận biết khả năng tồn tại sai phạm tiềm tàng trên BCTC của doanh nghiệp. Sự khác biệt giữa giá trị trên sổ với Lê Thị Tình Lớp: Kiểm toán 46B Khoá luận tốt nghiệp 12 những giá trị dùng để so sánh ( số bình quân ngành, số ước tính của KTV…) thường được xem là những biến động bất thường, nó chỉ ra khả năng hiện diện của các sai sót trong kế toán hoặc không tuân thủ các quy tắc đề ra. Do vậy nếu các chênh lệch đáng kể KTV cần chú trọng vào việc kiểm tra chi tiết các khoản mục có dấu hiệu bất thường để tìm ra nguyên nhân. Thứ hai, Thực hiện thủ tục phân tích nhằm xác định rủi ro kinh doanh mà khách thể gặp phải, vấn đề nghi ngờ về khả năng hoạt động liên tục của khách hàng. Nguy cơ rắc rối về tài chính phải được KTV quan tâm trong việc ước lượng rủi ro kiểm toán cũng như mối quan hệ với giả thiết về hoạt động liên tục của Ban Giám Đốc trong quá trình lập BCTC. KTV có thể tính toán các tỷ suất về khả năng thanh toán của khách hàng để xem xét khả năng thanh toán các khoản nợ đến hạn của công ty, bên cạnh đó cần xem xét tỷ suất khả năng sinh lời… Ngoài ra, các thể thức phân tích thực hiện trong lập kế hoạch kiểm toán còn giúp cho việc xác định bản chất, phạm vi và thời hạn công việc phải hoàn thành. Việc thực thi các thể thức phân tích trog giai đoạn này giúp KTV nhận diện những vấn đề quan trọng cần quan tâm đặc biệt trong cuộc kiểm toán.. Trong giai đoạn lập kế hoạch, KTV thực hiện thủ tục phân tịch thông qua 3 bước chính sau: Bước 1: Thu thập thông tin tài chính và thông tin phi tài chính BCTC của khách hàng không chỉ bị ảnh hưởng bởi những thông tin tài chính mà còn chịu tác động bởi các thông tin phi tài chính. KTV cần thu thập đầy đủ các thông tin liên quan đến hoạt động của doanh nghiệp. Các thông tin đó bao gồm: - Các thông tin về nghĩa vụ pháp lý như giấy phép thành lập, giấy phép đầu tư, điều lệ công ty, các hợp đồng… Lê Thị Tình Lớp: Kiểm toán 46B Khoá luận tốt nghiệp - 13 Các thông tin về tình hình kinh doanh: Các báo cáo, các thay đổi trong môi trường kinh doanh ( nhà cung cấp, đối thủ cạnh tranh…) và môi trường công nghệ… - Thông tin về hệ thống kiểm soát nội bộ: Điều lệ, sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý, biên bản họp hội đồng quản trị, bộ máy kế toán… Đối với các khách hàng hoạt động trong lĩnh vực khác nhau hoặc có nhiều chi nhánh thì KTV cần thu thập thông tin đối với mỗi đơn vị hoạt động quan trọng. Ngoài ra KTV còn tiến hành thu thập các thông tin về năng lực sản xuất, số nhân viên, số lượng mua và bán. Các thông tin này được sử dụng để xác định sự phủ hợp của số liệu trên BCTC của khách hàng với hiểu biết của KTV về hoạt động kinh doanh của khách hàng. Thu thập thông tin phải đảm bảo KTV đạt được sự hiểu biết về nội dung của BCTC, những thay đổi quan trọng về kế toán và hoạt động kinh doanh của khách hàng. Bước 2: Phân tích và so sánh thông tin thu được Sau khi thu thập được các thông tin cần thiết, KTV tiến hành so sánh, phân tích (thông thường là các thông tin tài chính sơ bộ năm nay và thông tin tài chính năm trước) nhằm xác định các vùng có thể xảy ra rủi ro. Các công việc thường được thực hiện là: * Rà soát qua các số liệu KTV có thể rà soát sơ bộ số liệu trên BCĐKT, BCKQKD ban đầu do khách hàng cung cấp để phát hiện những dấu hiệu bất thường thông qua các mối quan hệ giữa các khoản mục. Thủ tục này có thể được áp dụng cho thông tin tài chính theo từng quý. * So sánh số dư các tài khoản KTV tiến hành so sánh số dư các tài khoản năm nay (trên BCĐKT, BCKQKD ban đầu do khách hàng cung cấp) với số dư năm trước hoặc số dự Lê Thị Tình Lớp: Kiểm toán 46B Khoá luận tốt nghiệp 14 toán, số liệu chung của ngành để giúp KTV nhận diện được những biến động bất thường cần quan tâm trong giai đoạn thực hiện kiểm toán. * Phân tích dòng tiền Thông tin dùng để phân tích có thể lấy từ báo cáo lưu chuyển tiền tệ của khách hàng. Trong giai đoạn ban đầu phần lớn các công ty đều có dòng tiền âm từ hoạt động kinh doanh, dòng tiền từ hoạt động tài chính và dòng tiền để đầu tư. Trong giai đoạn tăng trưởng ổn định công ty nên cân bằng dòng tiền từ 3 hoạt động. Trong thời kỳ suy thoái, dòng tiền từ hoạt động kinh doanh vẫn dương nhưng có thể giảm, hoạt động đầu tư chậm lại và tạo ra dòng tiền dương… * Phân tích tỷ suất Để đạt được sự hiểu biết tốt hơn về khách hàng trong giai đoạn lập kế hoạch kiểm toán KTV sử dụng các tỷ suất tài chính Các tỷ suất tài chính thường dùng để đánh giá tình hình tài chính của doanh nghiệp trong giai đoạn này là: Nhóm tỷ suất khả năng thanh toán + Tỷ suất thanh toán hiện hành = TS lưu động/ Vay nợ ngắn hạn + Tỷ suất khả năng thanh toán nhanh = TS có khả năng thanh toán nhanh/ Vay nợ ngắn hạn + Tỷ suất khả năng thanh toán tức thời = Tiền + tương đương tiền/ Vay nợ ngắn hạn. Nhóm tỷ suất khả năng sinh lời + Tỷ suất thu hồi VCSH = Lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh/VCSH + Tỷ suất lợi nhuận gộp (ròng) = Lợi nhuận gộp (ròng)/Doanh thu Nhóm tỷ suất về khả năng hoạt động + Hệ số vòng quay hàng tồn kho = Gía vồn hàng bán/ HTK trung bình Lê Thị Tình Lớp: Kiểm toán 46B Khoá luận tốt nghiệp 15 + Hệ số quay vòng khoản phải thu = Doanh thu thuần/ Khoản phải thu trung bình Nhóm tỷ suất về cấu trúc tài chính + Tỷ suất đầu tư = TSDH/ Tổng TS + Tỷ suất tự tài trợ = Nguồn vốn CSH/ Tổng NV + Tỷ suất nợ = Tổng nợ phải trả/ Tổng NV Về ý nghĩa của mỗi tỷ suất được trình bày trên đây và một số tỷ suất thường gặp khác sẽ được trình bày cụ thể trong phụ lục 1 Các tỷ suất này có thể dùng để so sánh với số liệu chung của toàn nghành hay so sánh với số dự toán. Thông thường việc so sánh với số liệu năm trước của khách hàng thường được KTV sử dụng nhiều nhất, nó cho biết tình hình tài chính của khách hàng đang tốt hơn hay xấu đi, có xảy ra những biến động bất thường hay không. Khi so sánh vơi số liệu chung của nghành thì cần phải cân nhắc đến điều kiện cụ thể của từng khách hàng như điều kiện về địa lý, các phương pháp kế toán áp dụng… Chú ý: Việc xác định dạng hay phương pháp để thực hiện thủ tục phân tích đòì hỏi phải có đánh giá mang tính nghề nghiệp thông qua xem xét mục đích của việc vận dụng thủ tục phân tích, bản chất tài khoản và nghiệp vụ, mức độ chính xác của các dự đoán. Nhìn chung hai dạng của thủ tục phân tích hay được sử dụng nhất là phân tích xu hướng và phân tích tỷ suất. Trong giai đoạn lập kế hoạch kiểm toán KTV chưa cần đạt đến độ chính xác trong ước tính số liệu kế toán, không cần kiểm tra các chứng từ gốc. KTV chỉ cần ước đoán số liệu dựa trên sự hiểu biết về hoạt động kinh doanh của khách hàng, đặc điểm số dư, các nghiệp vụ có liên quan đến thông tin tài chính của năm hiện tại. Lê Thị Tình Lớp: Kiểm toán 46B Khoá luận tốt nghiệp 16 + Cần phải xem xét tính hợp lý, khả năng dự đoán và tính chính xác của các thủ tục phân tích + Mối quan hệ của các chỉ số trong môi trường ổn định có tính dự đoán cao hơn mối quan hệ trong môi trường thay đổi mạnh + Mối quan hệ giữa các chỉ tiêu trong BCKQKD (các nghiệp vụ trong thời kỳ) có tính dự đoán cao hơn mối quan hệ của các chỉ tiêu trong BCĐKT (số liệu trong một thời điểm) + Mối quan hệ trực tiếp có tính dự đoán cao hơn mối quan hệ gián tiếp + Mối quan hệ đơn lẻ thường rõ ràng và chính xác hơn mối quan hệ tổng hợp + Mối quan hệ liên quan tới nghiệp vụ do quản lý tự quyết thường kém tính dự đoán hơn các nghiệp vụ khác. Bước 3: Đánh giá ban đầu về báo cáo tài chính của khách hàng Từ việc tính ra các tỷ suất tài chính, tiến hành so sánh cũng như xem xét các chỉ tiêu phi tài chính có liên quan đến hoạt động kinh doanh của khách hàng, KTV tiến hành đánh giá xem những biến động trên BCTC có phù hợp với dự đoán và hiểu biết của KTV hay không? Nếu sự biến động là trọng yếu KTV cần thảo luận với ban giám đốc của khách hàng và đánh giá sự giải thích của họ về giá trị thông tin và độ tín nhiệm. Điều đó đòi hỏi KTV phải có sự hiểu biết về công ty và đánh giá đúng đắn yếu tố rủi ro cố hữu. KTV cần nhận dạng các sai phạm tiềm tàng có thể xảy ra đối với từng khoản mục, nghiệp vụ khi thấy xuất hiện những biến động bất thường hay sự vắng mặt của những biến động dự kiến mà nguyên nhân không được giải thích một cách hợp lý. Như vậy kết thúc giai đoạn lập kế hoạch kiểm toán, thủ tục phân tích giúp KTV xác định rủi ro kiểm toán cho từng khoản mục trên BCT để tập trung nhiều hơn trong quá trình thực hiện kiểm toán. Lê Thị Tình Lớp: Kiểm toán 46B Khoá luận tốt nghiệp 17 1.3.2.Thực hiện kế hoạch kiểm toán Theo Chuẩn mực kiểm toán Việt Nam VSA số 520 “Quy trình phân tích được thực hiện như là một thử nghiệm cơ bản khi việc sử dụng thủ tục này có hiệu quả hơn so với kiểm tra chi tiết trong việc giảm bớt rủi ro phát hiện liên quan đến cơ sở dẫn liệu của báo cáo tài chính”. Trong giai đoạn thực hiện kế hoạch kiểm toán, thủ tục phân tích nếu được thiết kế và sử dụng một cách hiệu quả sẽ đạt được mục tiêu kiểm toán và khi đó có thể thay thế hoặc giảm bớt việc sử dụng các thủ tục kiểm tra chi tiết. Thủ tục phân tích có thể xác định những vấn đề khó có thể phát hiện khi thực hiện thủ tục kiểm tra chi tiết, hướng kiểm toán viên đến những vấn đề cần quan tâm nhiều hơn. Khi một thể thức phân tích không làm nổi bật lên các giao động bất thường thì khả năng sai số hoặc sai quy tắc là rất nhỏ. KTV sẽ tập trung vào các sai sót trọng yếu, những dấu hiệu bất thường. giảm bớt thời gian, chi phí mà vẫn đảm bảo hiệu quả cho cuộc kiểm toán. Ngoài ra thủ tục phân tích còn giúp KTV có thể xác định được rủi ro hoặc sự kém hiệu quả của hệ thống kiểm soát nội bộ mà trước đó chưa được phát hiện. Trong giai đoạn thực hiện kiểm toán, thủ tục phân tích được vận dụng cho tất cả các khoản mục, số dư, nghiệp vụ trọng yếu. Thủ tục phân tích nên được thực hiện trước thủ tục kiểm tra chi tiết do kết quả của thủ tục phân tích sẽ xác định nội dung và quy mô của thủ tục kiểm tra chi tiết. Nhìn chung các bước vận dụng thủ tục phân tích trong giai đoạn thực hiện kiểm toán phải được thực hiện quy củ và chặt chẽ hơn so với việc vận dụng trong giai đoạn lập kế hoạch kiểm toán. Thủ tục kiểm toán bao gồm so sánh giá trị ghi sổ với số dự toán để nhằm đưa ra kết luận xem giá trị ghi sổ có trung thực hợp lý hay không? Thủ tục phân tích được áp dụng trong giai đoạn thực hiện kiểm toán được thực hiện theo trình tự sau: Lê Thị Tình Lớp: Kiểm toán 46B Khoá luận tốt nghiệp 18 Bước 1: Phát triển mô hình phân tích Khi phát triển mô hình chúng ta cần xác định các biến tài chính hoặc hoạt động và mối quan hệ giữa chúng. Việc lựa chọn biến cụ thể cần căn cứ vào mục đích của việc vận dụng thủ tục phân tích và nguồn thông tin về các dữ liệu. Như vậy với mỗi mô hình cần xác định rõ việc phát triển mô hình là để dự đoán số dư tài khoản hiện tại hay để dự đoán thay đổi so với số dư năm trước. Cần chú ý là việc dự đoán thay đổi so với năm trước sẽ có hiệu quả khi số dư năm trước đã được kiểm toán. Khi kết hợp được những biến độc lập có liên quan sẽ cho ta nhiều thông tin hơn và vì vậy dự đoán chính xác hơn. Ngược lại nếu mô hình dự đoán quá đơn giản sẽ đồng nghĩa với đơn giản hoá các phép so sánh và mức hạn của bằng chứng kiểm toán. Để có thể tăng tính chính xác cho dự toán bằng cách phát triển mô hình theo hướng chi tiết hoá dữ liệu thậm chí chi tiết thành nhiều mô hình nhỏ hơn. Bước 2: Xem xét tính độc lập và tin cậy của dữ liệu tài chính và nghiệp vụ Tính độc lập và tin cậy của dữ liệu tài chính và nghiệp vụ sử dụng trong mô hình phân tích có ảnh hưởng trực tiếp đến tính chính xác của bằng chứng kiểm toán thu được từ thủ tục phân tích. Các dự tính càng chi tiết thì độ tin cậy càng cao do tính độc lập với tài khoản được dự tính tăng lên ví dụ doanh thu theo tháng với năm. Độ tin cậy của dữ liệu được đánh giá trên nhiều mặt như: nguồn của dữ liệu ( nguồn dữ liệu bên ngoài có độ tin cậy cao hơn nguồn dữ liệu bên trong, nguồn dữ liệu được kiểm toán tin cậy hơn nguồn dữ liệu chưa được kiểm toán…), tính kế thừa và phát triển của thủ tục kiểm toán dữ liệu từ những năm trước, mở rộng phạm vi sử dụng dữ liệu. Lê Thị Tình Lớp: Kiểm toán 46B Khoá luận tốt nghiệp 19 Bước 3: Ước tính giá trị và so sánh với giá trị ghi sổ Khi so sánh số ước tính với số ghi sổ cần chú ý tới các xu hướng: Tính thường xuyên của việc đánh giá mối quan hệ đang được nghiên cứu (mối quan hệ này càng được đánh thường xuyên thì tính nhất quán cũng như độ tin cậy của mối quan hệ trong phân tích càng cao), tính bíên động tất yếu và biến động bất thường (thông thường đây là kết quả của quá trình ci tiết hoá số ước tính và cả quá trình tìm hiểu hoạt động kinh doanh của khách hàng trong bước lập kế hoạch kiểm toán), sự vắng mặt của những biến động mong đợi cũng cần được KTV tìm hiểu nguyên nhân. Bước 4: Phân tích nguyên nhân chênh lệch Mỗi khoản mục trên BCTC có một mức chênh lệch có thể chấp nhận được. Nếu chênh lệch cao hơn mức này được đánh giá là trọng yếu. Thông thường nếu số liệu trên sổ hay tỷ suất tính toán là phù hợp với những tính toán của KTV thì sẽ không cần tiến hành điều tra thêm và chấp nhận số liệu của khách hàng. Nếu chênh lệch là trọng yếu thì cần thực hiện thủ tục kiểm toán khác để phân tích nguyên nhân chênh lệch. Chênh lệch có thể do số dư khoản mục hay loại nghiệp vụ được kiểm toán chứa đựng sai sót nhưng cũng có thể do chính bản thân ước tính của KTV có sai sót. Do đó cần tìm hiểu lời giải thích từ nhân viên của khách thể kiểm toán đồng thời xem xét lại giả định và dữ liệu sử dụng để ước tính. Nếu vẫn còn chênh lệch qua xem xét quá trình triển khai thủ tục phân tích thì lời giải thích và bằng chứng cần thực hiện các thủ tục kiểm tra chi tiết. Bước 5: Xem xét những phát hiện qua kiểm toán Sau khi tìm hiểu, so sánh, phân tích số liệu của khách hàng, tìm lời giải thích cho các nghi vấn KTV đánh giá khái quát lại một lần nữa các kết quả thu được. Nếu sai những sai sót trọng yếu đã tìm ra nguyên nhân mà vẫn có ảnh hưởng nghiêm trọng đến BCTC thì KTV cần thảo luận với khách hàng, Lê Thị Tình Lớp: Kiểm toán 46B Khoá luận tốt nghiệp 20 yêu cầu khách hàng điều chỉnh. Nếu khách hàng không đồng ý sẽ đưa ra ý kiến chấp nhận từng phần hoặc từ chối đưa ra ý kiến. “ Trường hợp quy trình phân tích phát hiện những chênh lệch trọng yếu hoặc mối liên hệ không hợp lý giữa các thông tin tương ứng hoặc có chênh lệch lớn hơn so với dự kiến, KTV phải thực hiện các thủ tục điều tra để thu thập đầy đủ bằng chứng thích hợp” (Chuẩn mực kiểm toán Việt Nam số 520) 1.3.3. Kết thúc kiểm toán Giai đoạn kết thúc kiểm toán có vai trò rất quan trọng trong mọi cuộc kiểm toán vì ngay cả khi các giai đoạn khác của cuộc kiểm toán được thực hiện tốt mà giai đoạn kết thúc thực hiện sơ sài thì chất lượng kiểm toán cũng không cao. Do vậy chuẩn mực kiểm toán Việt Nam số 520 quy định “ Kiểm toán viên phải thực hiện quy trình phân tích khi lập kế hoạch kiểm toán và giai đoạn soát xét tổng thể về cuộc kiểm toán”. Mục tiêu cơ bản của thủ tục phân tích trong giai đoạn này là đánh giá lại các thông tin trình bày trên BCTC một cách tổng thể và phát hiện sai sót chưa được phát hiện trong các giai đoạn trước, nó đảm bảo rằng tất cả chênh lệch lớn và các khoản mục bất thường đã được giải thích một cách đầy đủ và đánh giá khả năng tiếp tục hoạt động của khách hàng. Thủ tục phân tích trong giai đoạn soát xét được thực hiện theo các bước sau: Bước 1: Thu thập thông tin và so sánh kết quả Trong giai đoạn này để phục vụ cho việc phân tích KTV sử dụng BCTC đã điều chỉnh để so sánh với kỳ trước hay số liệu dự toán… trong đó có tính đến mối quan hệ của các yếu tố, kinh nghiệm của đơn vị và tình hình thực tế của ngành. Lê Thị Tình Lớp: Kiểm toán 46B
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan