Luận văn tốt nghiệp
Trần Anh Tuấn
LỜI NÓI ĐẦU
Cùng với quá trình cải cách mở cửa, nền kinh tế nước ta ngày càng hoà
nhập vào nền kinh tế thế giới. Điều này khiến cho sự cạnh tranh của thị trường
trong nước ngày càng khốc liệt, mỗi doanh nghiệp, đặc biệt là doanh nghiệp quy
mô vừa và nhỏ đều cảm nhận được sức ép rất lớn này. Doanh nghiệp vừa và nhỏ
không thể áp đặt giá cả thị trường như các doanh nghiệp quy mô lớn, họ lại càng
không có đủ khả năng để quảng cáo rầm rộ quanh năm nhằm gây ảnh hưởng tới
người tiêu dùng. Họ chỉ có thể dựa vào giá cả thấp, chất lượng cao, thời gian
giao hàng ngắn để đáp ứng nhu cầu đa dạng hoá của khách hàng một cách linh
hoạt, mong dành được sự tồn tại và phát triển trong các khe hở của thị trường.
Nhận thức được tầm quan trọng của vấn đề đó, qua thời gian nghiên cứu lý
luận và tìm hiểu thực tế tại Xí nghiệp Thiết bị Y tế 130 – Bộ Quốc phòng, thầy
có nhiều vấn đề trong lĩnh vực quản lý và sản xuất cần quan tâm, em mạnh dạn
chọn đề tài :
“Phương hướng và biện pháp quản lý chi phí và giá thành sản phẩm ở Xí
nghiệ Thiết bị Y tế 130 – Bộ Quốc phòng”.
Luận văn gồm 2 chương :
Chương I : Thực trạng công tác quản lý chi phí sản xuất và giá thành sản
phẩm ở Xí nghiệp Thiết bị Y tế 130 – Bộ Quốc phòng.
Chương II : Một số biện pháp tăng cường quản lý chi phí sản xuất và hạ
giá thành sản phẩm chính ở Xí nghiệp Thiết bị Y tế 130 – Bộ Quốc phòng.
Luận văn tốt nghiệp
Trần Anh Tuấn
CHƯƠNG I : THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ CHI
PHÍ SẢN XUẤT VÀ GIÁ THÀNH SẢN PHẨM Ở XÍ NGHIỆP
THIẾT BỊ Y TẾ 130 – BỘ QUỐC PHÒNG
I. NHỮNG ĐẶC ĐIỂM CƠ BẢN CỦA XÍ NGHIỆP THIẾT BỊ Y TẾ 130
1. Quá trình hình thành và phát triển xí nghiệp thiết bị y tế 130
1.1. Quá trình hình thành và phát triển xí nghiệp thiết bị y tế 130
Xí nghiệp thiết bị y tế 130 trước đây là doanh nghiệp hoạt động theo Nghị
định 388/HĐBT, có tư cách pháp nhân là doanh nghiệp duy nhất trong quân đội
thực hiện nhiệm vụ tham mưu trong lĩnh vực trang thiết bị y tế chuyên sản xuất,
sửa chữa máy y tế cho toàn quân. Song do nhu cầu tổ chức lại của doanh nghiệp,
Xí nghiệp Thiết bị Y tế 130 trở thành xí nghiệp thành viên của Công ty Dược và
trang thiết bị y tế quân đội theo Quyết định số 470/QĐ-QP cấp ngày 17/4/1996
của Bộ Quốc phòng.
Trụ sở chính đặt tại km13 – Quốc lộ 1A – Xã Ngọc Hồi – Thanh Trì - Hà
Nội.
- Vốn kinh doanh
: 12.473.000.000đ
- Vốn cố định
: 3.867.000.000đ
- Vốn lưu động
: 8.606.000.000đ
Giấy đăng ký kinh doanh số 110974 do Sở Kế hoạch và Đầu tư Hà Nội
cấp ngày 27/9/1996.
Trải qua 8 năm hoạt động sau khi trở thành thành viên của Công ty Dược
và trang thiết bị y tế quân đội, Xí nghiệp đã đạt được những thành tích như:
1 huy chương vàng và 2 huy chương bạc cho 3 loại sản phẩm hộp hấp
bông băng, cọc ép xương ren ngược chiều, hộp đựng dụng cụ y tế tại Hội chợ
triển lãm hàng công nghiệp Việt Nam lần thứ 11 năm 2002.
Năm 2003, tại Hội chợ triển lãm hàng công nghiệp lần thứ 12, Xí nghiệp
đạt được 2 huy chương vàng cho sản phẩm giường đa chức năng chạy điện và
Luận văn tốt nghiệp
Trần Anh Tuấn
bàn bó bột kéo xương; 2 huy chương bạc cho sản phẩm xe cáng nâng và giường
chăm sóc bệnh nhân nặng.
- Trong công tác quản lý kỹ thuật, Xí nghiệp đã xây dựng và áp dụng hệ
thống quản lý chất lượng ISO 9001: 1994 phiên bản 2000.
1.2. Chức năng, nhiệm vụ và các sản phẩm chính của Xí nghiệp
* Chức năng - nhiệm vụ:
Xí nghiệp Thiết bị Y tế 130 có chức năng nhiệm vụ vô cùng quan trọng
là:
- Sản xuất, cung cấp, lắp đặt và chuyển giao, bảo hành và bảo trì sau bảo
hành các loại máy móc và thiết bị dùng trong y tế.
- Nâng cấp, sửa chữa mức trung và đại tu các máy móc và thiết bị y tế
dược.
- Thiết kế đồng bộ, lắp đặt và chuyển giao công nghệ.
- Kinh doanh thiết bị y tế.
* Các sản phẩm chính của Xí nghiệp:
Hiện nay, xí nghiệp đang sản xuất một số sản phẩm sau:
Máy siêu âm, máy điện châm, máy sấy, máy huỷ bơm kim tiêm dùng một
lần, các hệ thống hút và xử lý khí thải ở các bệnh viện, các sản phẩm nội thất
bệnh viện như: giường, tủ các loại, bàn ghế phục vụ khám và điều trị, xe đẩy,
đèn soi phim ... và các dụng cụ y tế bằng inox khác.
Luận văn tốt nghiệp
Trần Anh Tuấn
2. Cơ cấu tổ chức quản lý và sản xuất của xí nghiệp
2.1. Sơ đồ cơ cấu tổ chức quản lý và sản xuất
:
GIÁM ĐỐC XÍ NGHIỆP
PHÓ GIÁM ĐỐC
PHÒNG
KẾ HOẠCH ĐIỀU ĐỘ
PHÂN XƯỞNG
THIẾT BỊ Y TẾ
PHÒNG
KỸ THUẬT -KCS
PHÂN XƯỞNG
CƠ ĐIỆN LẠNH
BAN
HÀNH CHÍNH
BAN
TÀI CHÍNH
PHÂN XƯỞNG
CƠ KHÍ
BAN
KINH DOANH
PHÂN XƯỞNG
DỤNG CỤ
Luận văn tốt nghiệp
Trần Anh Tuấn
2.2. Chức năng , nhiệm vụ của các phòng ban
* Giám đốc:
Do Cục trưởng Cục Quân y bổ nhiệm ,là người đại diện cho Xí nghiệp
chịu trách nhiệm điều hành mọi hoạt động sản xuất, chất lượng sản phẩm, hiệu
quả kinh tế, trực tiếp điều hành các mặt công tác sau:
- Công tác cán bộ , đào tạo , lao động tiền lương;
- Ký kết các hợp đồng kinh tế;
- Công tác đầu tư;
- Điều hành xây dựng và áp dụng hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu
chuẩn ISO.
- Thực hiện phân cấp và giao trách nhiệm trong công tác quản lý sử dụng,
bảo dưỡng và sửa chữa thiết bị.
* Phó Giám đốc:
Là người được giám đốc Xí nghiệp lựa chọn và đề nghị Cục trưởng Cục
Quân y bổ nhiệm, giúp Giám đốc quản lý điều hành các lĩnh vực được phân
công: Chỉ đạo công tác kĩ thuật, điều hành sản xuất; đầu tư trang thiết bị máy
móc, quản lý máy và thiết bị sản xuất; chỉ đạo công tác nghiên cứu khoa học,
chế tạo sản phẩm mới; công tác đào tạo, nâng bậc, chuyên môn kĩ thuật; xây
dựng tiêu chuẩn, đăng ký lưu hành sản phẩm mới.
* Phòng Kế hoạch Điều độ:
Tham mưu cho Giám đốc và tổ chức thực hiện các mặt: Xem xét ký kết
hợp đồng, tổ chức sản xuất, lập và tổ chức thực hiện các kế hoạch sản xuất kinh
doanh. Tiêu thụ sản phẩm, cung ứng nguyên nhiên vật liệu, tổng hợp và tổ chức
thực hiện kế hoạch sửa chữa, bảo dưỡng máy và thiết bị sản xuất đào tạo, quản
lý lao động tiền lương.
* Phòng Kĩ thuật KCS:
Tham mưu cho Giám đốc và tổ chức thực hiện các nhiệm vụ được Giám
đốc giao. Nghiên cứu khoa học, sáng kiến cải tiến kĩ thuật, đề xuất công nghệ
hoặc phương pháp sản xuất mới; hướng dẫn và giám sát thực hiện các nội dung
theo HTQLCL. Quản lý kĩ thuật, quản lý máy và thiết bị sản xuất. Bồi dưỡng,
huấn luyện, đào tạo về chuyên môn kĩ thuật. Xây dựng tiêu chuẩn chất lượng
Luận văn tốt nghiệp
Trần Anh Tuấn
hàng hoá và xin cấp giấy phép lưu hành sản phẩm. Đăng ký quyền bảo hộ kiểu
dáng công nghiệp và nhãn mác sản phẩm.
Luận văn tốt nghiệp
Trần Anh Tuấn
* Ban tài chính:
- Tham mưu cho Giám đốc về công tác tài chính kế toán, phản ánh kịp
thời, chính xác các nghiệp vụ kinh tế phát sinh trong Xí nghiệp.
- Đảm bảo tài chính cho các hoạt động quản lý chất lượng.
- Cung cấp các dữ liệu cần thiết (khi có yêu cầu của Giám đốc) để tính
toán các chi phí quản lý chất lượng. Lưu giữ hồ sơ của HTQLCL có liên quan
đến công tác tài chính.
* Ban kinh doanh:
- Có nhiệm vụ mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm, khai thác thêm công
việc thông qua công tác kinh doanh, tăng cường đầu mối, nắm bắt các thông tin
kinh tế kĩ thuật trong công tác kinh doanh để thông báo cho Giám đốc và các cơ
quan chức năng của Xí nghiệp biết.
- Nắm bắt và thông báo cho Giám đốc biết về các yêu cầu của khách
hàng đối với sản phẩm của Xí nghiệp để có thể đề xuất các biện pháp cải tiến
phù hợp.
* Ban hành chính
- Tổ chức thực hiện các nhiệm vụ được Giám đốc giao về : Đánh máy, in
ấn, phân phối, quản lý các tài liệu.
- Đảm bảo vệ sinh môi trường, vệ sinh công nghiệp.
- Chăm lo sức khoẻ và quyền lợi hợp pháp của người lao động.
- Trực tiếp tiếp xúc với khách hàng, hướng dẫn khách hàng đến công tác,
bảo vệ tài sản của khách hàng (nếu có).
- Đảm bảo cơ sở hạ tầng : Hệ thống nhà xưởng sản xuất, thông gió, chiếu
sáng, cấp thoát nước.
2.3. Sơ đồ công nghệ sản xuất sản phẩm chính và kiểm soát chất lượng:
Sơ đồ công nghệ sản xuất là phương pháp vẽ sơ đồ những hoạt động đồng
bộ nối tiếp nhau của con người - máy móc, máy móc - máy móc và con người
với con người.
Sau đây là quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm chính của Xí nghiệp.
Luận văn tốt nghiệp
Trần Anh Tuấn
Sản phẩm giường bệnh nhân Inox.
NVL
NVL
ĐỘT DẬP
UỐN
NẮN, HÀN
LĂN TÓP
ĐẦU ỐNG
HÀN LẮP
KHOAN LỖ
SONG ĐỨNG
SỬA NGUỘI
HOÀN CHỈNH
LẮP VỈ
LAN CAN
KCS
HÀN LẮP HỒI
GIƯỜNG
Đạt
SỬA NGUỘI
Đạt
Tổng lắp
1
KCS
ĐIỆN HÓA
Tổng lắp
2
Không đạt
ĐIỆN HÓA
Các bước sản xuất hồi giường
CẮT
Không đạt
Các bước sản xuất khung giường
CẮT
Luận văn tốt nghiệp
Trần Anh Tuấn
NVL
KHOAN LỖ
KHỚP XOAY
GIA CÔNG
KCS
2
1
3
Đạt
Tổng lắp
3
KCS
Không đạt
ĐIỆN HÓA
TỔNG LẮP
Các bước sản xuất các chi tiết
Đạt
Không đạt
KCS
ĐIỆN HÓA
Đạt
Các bước sản xuất cọc màn
SỬA NGUỘI
Không đạt
GÁ LẮP
BAO GÓI
NHẬP KHO
3. Các nguồn lực của Xí nghiệp
3.1. Cơ cấu vốn
Bất cứ một doanh nghiệp nào dù đó là hoạt động sản xuất kinh doanh hay
dịch vụ đều cần đến vốn, bởi vốn là điều kiện cho hoạt động đó xảy ra, vốn có
thể tồn tại dưới nhiều hình thức khác nhau, nhưng đều góp phần phản ánh nên
doanh nghiệp đó có quy mô như thế nào, loại hình doanh nghiệp là gì và có
trang thiết bị ra sao.
Luận văn tốt nghiệp
Trần Anh Tuấn
Cơ cấu vốn của Xí nghiệp qua 3 năm 2002-2004
Đơn vị tính: VNĐ
Năm 2002
CÁC CHỈ TIÊU
Số lượng
Số lượng
Tỷ
trọng
(%)
Số lượng
Tỷ
trọng
(%)
Số tuyệt đối
%
So sánh tăng , giảm
2004/2003
Số tuyệt đối
%
7.037.413.650
6.656.112.270
- 986.270.389 -12,29
-381.721.380
-5,42
3.963.283.591 46,91
3.036.821.522 36,04
3.230.984.576 48,54 -1.226.462.069 -32,59
694.163.054
27,36
- Vốn vay
4.060.400.448 53,09
4.000.592.128 63,96
3.425.157.694 51,46
240.191.680 5,63
-1.075.434.434
-23,89
- Vốn cố định
2.301.899.554 28,68
2.470.777.956 35,11
3.342.824.666 50,22
168.878.462 7,34
872.046.710
35,29
- Vốn lưu động
5.721.784.485 71,32
4.566.635.694 64,89
3.313.317.604 49,78 -1.115.118.791 -20,18
-1.253.318.090
-27,45
Chia theo - Vốn chủ sở hữu
Chia theo
tính chất
Tỷ
trọng
(%)
So sánh tăng, giảm
2003/2002
Năm 2004
8.023.684.039
Tổng vốn
sở hữu
Năm 2003
Nguồn: Ban tài chính
Luận văn tốt nghiệp
Trần Anh Tuấn
Nhìn vào cơ cấu vốn của Xi nghiệp nghiệp có thể thấy rõ:
Tuy hàng năm có sự biến động về vốn nhưng tỷ trọng giữa vốn chủ sở
hữu và vốn vay trên tổng vốn gần như ngang nhau. Mặt khác, lượng vốn cố định
của Xí nghiệp luôn tăng hàng năm, qua 2 năm 2003 và 2004 Xí nghiệp đã tăng
tài sản cố định trên 1.040.925.112đ hay 45,22% so với năm 2002 trong khi đó
vốn lưu động của Xí nghiệp lại giảm từ 5.721.784.485đ năm 2002 xuống
3.313.317.604đ năm 2004.
Với những số liệu trên, có thể lý giải sự biến động đó là:
Vốn cố định tăng mạnh là do Xí nghiệp đầu tư thêm máy dập thuỷ lực của
Đức và một số máy cắt tôn loại mỏng.
Vốn lưu động giảm hàng năm là do Xí nghiệp đã tìm được nguồn nuyên
vật liệu thay thế ở trong nước (trước đây Xí nghiệp phải nhập nguyên vật liệu từ
các nước Đông Âu nên chi phí về nguyên vật liệu cao).
Tuy nhiên, với cơ cấu vốn như trên thì có thể thấy rõ cơ cấu vốn như vậy
là hợp lý bởi các lý do sau:
- Doanh nghiệp mới đi vào hoạt động được 8 năm, cộng với cơ chế quản
lý của quân đội, nhưng tỷ trọng giữa vốn chủ sở hữu và vốn vay là ngang nhau
Điều đó cho thấy có khả năng tự chủ về tài chính, tự chủ về khả năng thanh
toán.
- Do doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực cơ khí, mặt khác lại vừa mới
thành lập nên doanh nghiệp cần vốn cố định lớn.
3.2. Cơ cấu nhân lực
Lao động là yếu tố đặc biệt quan trọng trong hoạt động sản xuất kinh
doanh và quản lý doanh nghiệp. Sử dụng lao động hợp lý và tiết kiệm không chỉ
có tác dụng giảm chi phí trực tiếp về lao động mà còn có tác động thúc đẩy sử
dụng hợp lý và tiết kiệm mọi yếu tố khác.
Luận văn tốt nghiệp
Trần Anh Tuấn
Cơ cấu nhân lực của xí nghiệp qua 3 năm 2002-2004
Đơn vị tính: người
Năm 2002
Năm 2003
So sánh tăng, giảm
2003/2002
Năm 2004
So sánh
tăng,giảm2004/200
3
CÁC CHỈ TIÊU
Số lượng
Tổng số lao động
Tỷ trọng
(%)
151
Số lượng
Tỷ
trọng
(%)
157
Số lượng
Tỷ trọng
(%)
156
Số
%
Số tuyệt
đối
%
-6
3,9
-1
-0,6
-0,8
tuyệt đối
Phân theo - Lao động trực tiếp
tính chất - Lao động gián tiếp
lao động
108
71,5
114
72,6
113
72,4
6
5,5
-1
43
28,5
43
27,4
43
27,6
0
0
0
Phân theo - Nam
giới tính - Nữ
132
87,5
138
87,8
137
83,9
6
4,5
-1
-0,7
19
12,5
19
12,2
19
16,1
0
0
Phân theo - Đại học và trên đại học
trình độ - Cao đẳng và trung cấp
28
18,6
32
20,3
32
20,5
4
14,2
123
81,4
125
79,7
124
79,5
2
1,6
-1
-0,8
28
18,54
30
19,1
40
25,64
2
7,1
10
33,3
123
81,46
127
80,9
116
74,36
4
3,25
-11
-8,66
Phân theo - Trên 45 tuổi
độ tuổi - Dưới 45 tuổi
Nguồn: Phòng Kế hạch Điều độ
Luận văn tốt nghiệp
Trần Anh Tuấn
Từ cơ cấu nhân lực của Xí nghiệp qua 3 năm 2002-2004 có thể thấy rõ:
- Số lao động qua 3 năm không có sự biến động lớn.
- Số lao động trực tiếp và lao động nam chiếm tỷ trọng lớn.
Cơ cấu trên xuất phát từ đặc thù của loại hình sản xuất của Xí nghiệp là
hoạt động trong lĩnh vực cơ khí chế tạo.
Qua cơ cấu nhân lực của Xí nghiệp có thể thấy được phần nào điểm
mạnh, điểm yếu của lực lượng lao động trong Xí nghiệp.
Điểm mạnh:
- Xí nghiệp có đội ngũ lao động có trình độ, được đào tạo chính quy.
- Số lao động trực tiếp và lao động nam chiếm tỷ trọng lớn sẽ đảm bảo
thực hiện tốt kế hoạch sản xuất, chế tạo sản phẩm của Xí nghiệp.
Điểm yếu:
Hoạt động trong lĩnh vực cơ khí, việc cơ cấu số lao động ở độ tuổi trên 45
tăng nhanh sẽ ảnh hưởng đến việc sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
4 Tình hình quản lý và sản xuất kinh doanh của Xí nghiệp
4.1. Quản lý chất lượng
Chất lượng, giá thành và thời gian giao hàng là ba nhân tố quan trọng
quyết định sự thành bại của doanh nghiệp trên thị trường. Đối với doanh nghiệp
vừa và nhỏ như Xí nghiệp 130, chất lượng lại là nhân tố hàng đầu.
Chất lượng sản phẩm của doanh nghiệp nếu không thể đáp ứng nhu cầu
của khách hàng thì không thể thể hiện giá trị của nó trên thị trường. Hiện nay
không ít các doanh nghiệp đang lâm vào tình thế khó khăn trước sự cạnh tranh
về giá đang diễn ra khốc liệt trong cùng ngành hàng. Vậy làm thế nào để thoát
khỏi hoàn cảnh đó trong khi vẫn phải duy trì và nâng cao chất lượng sản phẩm.
Chất lượng cao không có nghĩa là giá thành cũng cao, thực tiễn chứng
minh, vấn đề chất lượng và vấn đề giá thành luôn có cùng nguồn gốc, đó là
phương thức quản lý. Do vậy, cải tiến phương thức quản lý sản xuất truyền
thống, về căn bản vừa là phương thức hữu hiệu để nâng cao chất lượng vừa là
biện pháp hữu hiệu để giảm giá thành và nâng cao năng suất.
Luận văn tốt nghiệp
Trần Anh Tuấn
Nhận thức được vấn đề trên, dù mới đi vào hoạt động nhưng cán bộ và
công nhân xí nghiệp đều quyết tâm thực hiện việc quản lý chất lượng sản phẩm
theo tiêu chuẩn SIO 9001: 1994 phiên bản 2000.
Từ năm 2001, Xí nghiệp đã xây dựng, thực hiện và duy trì áp dụng theo
tiêu chuẩn ISO 9001: 1994 phiên bản 2000. Xí nghiệp đã lập hồ sơ chất lượng
theo cấu trúc mô hình sau:
Hồ sơ chất lượng
Sổ tay chất lượng
Tầng 1
10 quy trình
Tầng 2
Các biểu mẫu mô tả công
việc, hướng dẫn công
việc.
Tầng 3
Tầng I: Giới thiệu chung về xí nghiệp và kết cấu của hệ thống quản lý
chất lượng.
Tầng II:
10 quy trình thủ tục dạng văn bản.
QT1: Kiểm soát tài liệu
QT6: Hành động phòng ngừa
QT2: Kiểm soát hồ sơ
QT7: Tạo sản phẩm
QT3: Đánh giá chất lượng nội bộ
QT8: Phân tích dữ liệu và cải tiến
QT4: Kiểm soát sản phẩm không phù thường xuyên
hợp
QT9: Xem xét của lãnh đạo
QT5: Hành động khắc phục
QT10: Quản lý nguồn lực
Tầng III: Các biểu mẫu, mô tả công việc, hướng dẫn công việc, tài liệu
thiết kế sản phẩm, tài liệu ghi chép trong quá trình kiểm soát chất lượng.
Năng lực
Nguyên
liệu
Kiểm
tra
+ Quy trình sản
xuất
-
Kiểm tra
Kiểm
tra
-
Cải tiến
Xem xét
+
Thành
phẩm
Giao cho
khách hàng
Luận văn tốt nghiệp
Trần Anh Tuấn
Hồ sơ công nghệ sản xuất và kiểm soát chất lượng
4.2. Hệ thống kế hoạch sản xuất
Kế hoạch là căn cứ cho công tác tổ chức, quản lý hoạt động sản xuất của
doanh nghiệp. Nó là cơ sở để doanh nghiệp có thể chủ động đáp ứng nhu cầu
đầy biến động của thị trường, có thể tận dụng tối đa nguồn nhân lực, nguyên
nhiên vật liệu, năng lực sản xuất, ổn định sản xuất và khống chế hợp lý lượng
tồn kho.
Nhận thức được tầm quan trọng của kế hoạch, Xí nghiệp đã từng bước
thảo luận về khung tổng thể của hệ thống kế hoạch sản xuất, phương pháp dự
đoán nhu cầu và phương pháp đồ giải kế hoạch sản xuất.
Trong những năm qua, Xí nghiệp luôn chú trọng để lập ra hệ thống kế
hoạch theo sơ đồ sau:
Luận văn tốt nghiệp
Trần Anh Tuấn
4.3. Kết quả sản xuất kinh doanh của xí nghiệp qua 3 năm
Kết qủa sản xuất kinh doanh của xí nghiệp qua 3 năm 2002-2004
Năm 2002
S
TT
CÁC CHỈ TIÊU
Đơn vị tính
1
Doanh thu tiêu thụ
Triệu đồng
2
Tổng số lao động
Người
3
Tổng vốn kinh doanh
Số lượng
% so với năm
trước
Năm 2003
Số lượng
Năm 2004
% so với
năm trước
Số lượng
% so với
năm trước
18.961
18.231
96,37
19.280
105,8
151
157
103,9
156
-99,3
8.023
7.037
-87,7
6.656
-95,4
3a Vốn cố định
Triệu động
2.301
2.470
107,3
3.343
135,2
3b Vốn lưu động
Triệu đồng
5.722
4.567
79,8
3.313
-27,5
4
Lợi nhuận
Triệu đồng
2.089
2092
100,1
2.113
101,1
5
Nộp ngân sách
Triệu đồng
1206
1562
129,5
1652
105,7
6
Thu nhập bình quân 1 lao động (V)
Triệu đồng
1,557
1,512
97,1
1,586
104,9
7
Năng suất lao động bình quân (W)
Triệu đồng
150
157
104,7
157,8
100,5
8
Tỷ suất lợi nhuận/vốn
%
11
11,47
104,3
10,96
95,6
9
Vòng quay vốn lao động
3,31
3,99
120,5
5,82
145,8
Vòng
Nguồn:Ban tài chính
Luận văn tốt nghiệp
Trần Anh Tuấn
Nhìn vào bảng kết quả sản xuất kinh doanh của xí nghiệp có thể thấy rõ :
Tuy doanh thu hàng năm của xí nghiệp có biến động, nhưng lợi nhuận mà
xí nghiệp thu được hàng năm đều tăng.
Theo chỉ tiêu tỷ suất lợi nhuận/ vốn kinh doanh cho thấy, mỗi một đồng
vốn kinh doanh mà xí nghiệp bỏ ra đều thu được lợi nhuận. Năm 2002, với một
đồng doanh thu, xí nghiệp thu được 0,11 đồng lợi nhuận. Năm 2003 với một
đồng doanh thu, xí nghiệp thu được gần 0,147 đồng lợi nhuận. Còn ở năm 2004
tỷ lệ này là 1 đồng doanh thu thì xí nghiệp thu được 0,109 đồng lợi nhuận.
Mặt khác theo chỉ tiêu mối quan hệ giữa năng suất lao động bình quân và
thu nhập bình thân tháng của 1 lao động của xí nghiệp cũng rất tốt, điều này thể
hiện rõ.
Năm 2002, khi thu nhập bình quân 1 lao động tăng lên 1 lần thì năng suất
lao động tăng lên 8,03 lần [150 : (1,557 x 12) = 8,03].
Năm 2003, khi thu nhập bình quân 1 lao động tăng 1 lần thì năng suất lao
động bình quân tăng 8,65 lần.
Tỷ lệ này ở năm 2004 là : Thu nhập bình quân 1 lao động tăng 1 lần thì
năng suất lao động bình quân tăng 8,29 lần.
Qua bảng số liệu về kết quả sản xuất kinh doanh của xí nghiệp 130, ta có
thể thấy rõ tình hình sản xuất kinh doanh của xí nghiệp qua 3 năm gần đây phát
triển theo chiều hướng tích cực, điều này thể hiện rõ qua các chỉ tiêu về doanh
thu, lợi nhuận tiền lương bình quân của 1 lao động đều tăng.
4.4. Thị trường của xí nghiệp
Từ khi ra đời (năm 1996) đến nay, phạm vi hoạt động của xí nghiệp phần
lớn là trong quân đội, sản phẩm sản xuất là được nghiệm thu và quyết toán theo
đơn giá được duyệt nên việc nghiên cứu và tìm hiểu thị trường chưa được quan
tâm. Vài năm gần đây, với cơ chế mới xí nghiệp được hoạt động mở rộng ra thị
trường ngoài quân đội.
Trong môi trường đó, khó khăn trong cạnh tranh với
các doanh nghiệp khác nên xí nghiệp phải chú trọng việc nghiên cứu thị trường
Luận văn tốt nghiệp
Trần Anh Tuấn
Đây là hướng đi đúng đắn và kịp thời vì hiện nay xí nghiệp đang tham gia
phục vụ thị trường rộng hơn, mang tính cạnh tranh nhiều hơn, vì vậy chỉ có
nghiên cứu thị trường một cách nghiêm túc mới có thể giành lấy được thị phần
nhiều hơn.
4.5. Đánh giá chung về hoạt động sản xuất kinh doanh của xí nghiệp
* Đánh giá chung :
Nhìn chung với 9 năm hoạt động, xí nghiệp đã đạt được những thành tựu
khá quan trọng :
- Tạo công ăn việc làm ổn định cho 156 lao động, với mức thu nhập bình
quân tăng qua các năm
- Nộp ngân sách hàng năm khoảng 290 triệu đồng.
- Xí nghiệp luôn hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ và 05 năm liên tiếp đạt
danh hiệu quyết thắng.
Tuy nhiên, Xí nghiệp cũng đã và đang gặp phải những khó khăn như :
- Do là xí nghiệp đặc thù (chịu sự quản lý của quân đội) nên việc đào tạo
tuyển dụng công nhân gặp khó khăn.
- Các kế hoạch sản xuất thường chịu sự chi phối của Cục Quân y.
- Nguồn vốn, huy động vốn cho sản xuất gặp khó khăn .
II. TÌNH HÌNH QUẢN LÝ CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ GIÁ THÀNH SẢN PHẨM
CỦA XÍ NGHIỆP
1. Yêu cầu quản lý và lập kế hoạch chi phí sản xuất – kinh doanh của
xí nghiệp.
Yêu cầu quan trọng của công tác quản lý doanh nghiệp là phải tiết kiệm chi
phí, vi chi phí có mối quan hệ chặt chẽ với doanh thu và lợi nhuận. Nếu chi phí
tăng hoặc chi phí không đúng nội dung của nó, tất yếu sẽ phản ánh sai kết quả
hoạt động kinh doanh và làm cho lợi nhuận bị giảm sút.
Một trong những nội dung quan trọng của việc quản lý chi phí kinh doanh
là phải lập được kế hoạch phí phí hàng năm, tức là dùng hình thức tiền tệ để tính
Luận văn tốt nghiệp
Trần Anh Tuấn
toán trước mọi chi phí cho sản xuất kinh doanh (lập bảng dự toán chi phí theo
yếu tố).
Việc lập kế hoạch chi phí sản xuất kinh doanh là xác định mục tiêu phấn
đấu của đơn vị đồng thời thúc đẩy đơn vị cải tiến quản lý kinh doanh thực hiện
chế độ tiết kiệm trong sản xuất để hạ giá thành sản phẩm. Chỉ tiêu chi phí sản
xuất có ảnh hưởng tích cực đối với các chỉ tiêu khác, ví dụ như chỉ tiêu vốn lưu
động được xác định căn cứ vào dự toán chi phí sản xuất của đơn vị, lợi nhuận
của Xí nghiệp nhiều hay ít phụ thuộc phần lớn vào giá thành sản phẩm hàng hoá
dịch vụ của kỳ kế hoạch, được xác định trên cơ sở dự toán chi phí sản xuất kinh
doanh trong kỳ.
Nhiệm vụ chủ yếu của việc lập kế hoạch chi phí sản xuất kinh doanh là
phát hiện và động viên mọi khả năng tiềm tàng trong kinh doanh để không
ngừng giảm chi phí sản xuất và chi phí tiêu thụ trên một đơn vị sản phẩm, tăng
lợi nhuận nhằm đáp ứng nhu cầu tái sản xuất và cải thiện đời sống của công
nhân viên trong đơn vị. Nhiệm vụ này yêu cầu người quản lý tài chính phải tính
đúng, tính đủ các chi phí sản xuất kinh doanh để xác định chỉ tiêu kế hoạch,
đồng thời theo dõi động viên từng bộ phận trong đơn vị phấn đấu thực hiện.
Ngoài việc lập kế hoạch về dự toán chi phí sản xuất hàng năm và việc theo
dõi, chấp hành dự toán đúng, xí nghiệp cần thực hiện việc quản lý chi phí theo
định mức, hàng năm cần xây dựng các định mức về lao động, chế độ lương, trợ
cấp, định mức tiêu hao NVL…
Xí nghiệp cần phải xác định đúng tính chất các chi phí hoạt động kinh
doanh và các chi phí hoạt động khác.
2. Tình hình quản lý chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm chính ở Xí
nghiệp
2.1. Những thuận lợi và khó khăn của Xí nghiệp trong công tác quản lý chi
phí
Trong công tác quản lý chi phí, cùng với việc tập hợp chi phí theo yếu tố
đúng như quy định chế độ của Nhà nước ban hành, Xí nghiệp luôn tập trung
Luận văn tốt nghiệp
Trần Anh Tuấn
nghiên cứu, tìm tòi để đưa ra các giải pháp cụ thể nhằm giảm thiểu chi phí trong
hoạt động kinh doanh, hạ giá thành sản phẩm. Qua đó, giá bán sản phẩm của
từng mặt hàng đã hạ mặc dù một số chi phí trong từng mặt hàng vẫn có thể tăng
lên.
Bên cạnh những ưu điểm đó, trong công tác quản lý chi phí, Xí nghiệp vẫn
còn những nhược điểm cần được khắc phục.
Công tác lập kế hoạch chi phí hoạt động kinh doanh còn sơ sài, chưa được
coi trọng, chưa được vận dụng tới trong công tác quản lý chi phí và hạ giá thành
sản phẩm.
2.2. Tình hình quản lý chi phí
* Quản lý chi phí NVL
Chi phí nguyên vật liệu chiếm tỷ trọng rất lớn trong chi phí sản xuất và giá
thành sản phẩm của Xí nghiệp. Do vậy, việc phấn đấu giảm chi phí sản xuất vật
liệu có ý nghĩa rất lớn đối với việc hạ giá thành sản phẩm.
Chi phí NVL trong giá thành sản phẩm chủ yếu phụ thuộc vào hai yếu tố :
Lượng NVL tiêu hao và giá NVL, mặt khác CP NVL không chỉ phụ thuộc
vào khâu sản xuất mà còn phụ thuộc vào các khâu khác như khâu thu mua, khâu
vận chuyển, khâu bảo quản… Do vậy, việc quản lý chi phí NVL không chỉ thực
hiện trong khâu sản xuất mà cần phải quản lý ở các khâu mua, dự trữ….
Tuỳ vào từng loại sản phẩm, Phòng Kế hoạch Điều độcăn cứ vào khối
lượng dự toán của từng loại sản phẩm, căn cứ vào tình hình sử dụng vật tư, quy
trình, quy phạm về thiết kế kỹ thuật, công nghệ sản xuất cũng như các y tố liên
quan khác mà kịp thời đưa ra các định mức cho từng loại sản phẩm cụ thể.
* Quản lý chi phí nhân công.
Chi phí nhân công ở Xí nghiệp Thiết bị Y tế 130 chiếm tỷ trọng lớn thứ hai
trong giá thành sản phẩm, chi phí này là những khoản tiền lương, tiền công được
trả cho công nhân.
Việc quản lý chi phí nhân công nhằm thúc đẩy việc phấn đấu hạ mức chi
phí về tiền lương trên một đơn vị sản phẩm, mặc khác thông qua việc quản lý
- Xem thêm -