Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Giáo dục - Đào tạo Cao đẳng - Đại học Luận văn tốt nghiệp dược sĩ chuyên khoa cấp i phân tích thực trạng sử dụng thuốc...

Tài liệu Luận văn tốt nghiệp dược sĩ chuyên khoa cấp i phân tích thực trạng sử dụng thuốc điều trị ung thư tại bệnh viện ung bướu nghệ an.

.PDF
94
523
57

Mô tả:

1 BỘ Y TẾ TRƯỜNG ĐẠI HỌC DƯỢC HÀ NỘI LỮ THANH HUYỀN PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG SỬ DỤNG THUỐC ĐIỀU TRỊ UNG THƯ TẠI BỆNH VIỆN UNG BƯỚU NGHỆ AN LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP DƯỢC SĨ CK1 HÀ NỘI - 2016 1 BỘ Y TẾ TRƯỜNG ĐẠI HỌC DƯỢC HÀ NỘI LỮ THANH HUYỀN PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG SỬ DỤNG THUỐC ĐIỀU TRỊ UNG THƯ TẠI BỆNH VIỆN UNG BƯỚU NGHỆ AN LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP DƯỢC SĨ CK1 Người hướng dẫn: GS.TS. Nguyễn Thanh Bình Nơi thực hiện: 1. Bộ môn Quản lý & Kinh tế dược 2. Bệnh viện Ung bướu Nghệ An Thời gian thực hiện: 02/2016 – 08/2016 HÀ NỘI - 2016 1 LỜI CẢM ƠN Trước tiên, tôi xin được bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc của mình tới GS.TS. Nguyễn Thanh Bình - Bộ môn quản lý và kinh tế dược, người đã dành thời gian và tâm huyết hướng dẫn và truyền đạt cho tôi nhiều kiến thức quý báu trong suốt quá trình thực hiện đề tài. Tôi cũng xin cảm ơn các cán bộ, công nhân viên tại Bệnh viện Ung bướu Nghệ An đã giúp đỡ tôi trong thời gian thu thập số liệu tại bệnh viện. Tôi xin gửi lời cảm ơn tới các thầy cô trong Bộ môn Quản lý và Kinh tế dược đã giảng dạy và tạo mọi điều kiện thuận lợi cho tôi trong quá trình học tập và hoàn thành khóa luận. Tôi vô cùng biết ơn tất cả các thầy giáo, cô giáo trường Đại học Dược Hà Nội đã truyền đạt cho tôi kiến thức và kinh nghiệm quý báu trong thời gian học tập tại trường. Và cuối cùng, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới gia đình, bạn bè và những người thân đã luôn sát cánh động viên, giúp đỡ tôi trong cuộc sống và học tập! Hà Nội, ngày tháng Học viên Lữ Thanh Huyền năm 2016 1 MỤC LỤC ĐẶT VẤN ĐỀ ............................................................................................................................ 1 Chương 1. TỔNG QUAN........................................................................................................... 3 1.1. ĐẠI CƯƠNG VỀ BỆNH UNG THƯ.............................................................................. 3 1.1.1.Khái niệm và đặc điểm bệnh ung thư ........................................................................ 3 1.1.2. Tình hình bệnh ung thư trên thế giới ........................................................................ 4 1.1.3. Các phương pháp điều trị ung thư ............................................................................ 5 1.2. TÌNH HÌNH SỬ DỤNG THUỐC UNG THƯ .............................................................. 15 1.2.1. Tình hình tiêu thụ thuốc điều trị ung thư trên thế giới ........................................... 15 1.2.2. Tình hình tiêu thụ thuốc điều trị ung thư tại Việt Nam .......................................... 16 1.2.3. Nguy cơ mất an toàn trong cấp phát thuốc điều trị ung thư ................................... 17 1.2.4. Tình hình cấp phát thuốc điều trị ung thư .............................................................. 18 1.3. SỰ CẦN THIẾT PHẢI PHÂN LIỀU TẬP TRUNG .................................................... 20 1.4. VÀI NÉT VỀ BỆNH VIỆN UNG BƯỚU NGHỆ AN .................................................. 21 1.4.1. Bệnh nhân ung thư điều trị hóa chất tại Bệnh viện từ 01/06/2015 đến 31/05/2016. .......................................................................................................................................... 22 1.4.3. Tình hình thực hiện phân liều thuốc điều trị ung thư tại bệnh viện ....................... 23 Chương 2. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ............................................ 25 2.1. ĐỐI TƯỢNG, ĐỊA ĐIỂM, THỜI GIAN NGHIÊN CỨU ............................................ 25 2.1. 1. Đối tượng nghiên cứu ........................................................................................... 25 2.1.2. Thời gian và địa điểm nghiên cứu .......................................................................... 25 2.2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ................................................................................. 25 2.2.1. Biến số nghiên cứu ................................................................................................. 25 2.2.2. Thiết kế nghiên cứu ................................................................................................ 29 2.2.3. Phương pháp thu thập số liệu ................................................................................. 29 2.2.5. Mẫu nghiên cứu: ..................................................................................................... 30 Chương 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ..................................................................................... 31 3.1. CƠ CẤU THUỐC ĐƯỢC SỬ DỤNG TẠI BV UNG BƯỚU NGHỆ AN ................... 31 3.1.1. Cơ cấu thuốc theo phân nhóm tác dụng dược lý......................................................... 31 1 3.1.2. Cơ cấu Nhóm thuốc hóa chất điều trị ung thư ............................................................ 31 3.1.2.1. Cơ cấu Nhóm thuốc hóa chất điều trị ung thư theo cơ chế tác dụng .................. 31 3.1.2.2. Cơ cấu thuốc Hóa chất điều trị ung thư theo đường dùng .................................. 32 3.1.2.3. Cơ cấu thuốc Hóa chất điều trị ung thư đường tiêm ........................................... 33 3.1.2.4. Cơ cấu thuốc Hóa chất điều trị ung thư theo nguồn gốc xuất xứ ....................... 33 3.1.3. Cơ cấu nhóm thuốc điều hòa miễn dịch ...................................................................... 34 3.1.4. Cơ cấu Nhóm các thuốc khác ..................................................................................... 34 3.1.4.1. Cơ cấu Nhóm các thuốc khác theo PL thuốc phải kiểm soát đặc biệt ................ 34 3.1.4.2. Cơ cấu Nhóm các thuốc khác theo phân loại tác dụng dược lý .......................... 35 3.2. PHÂN TÍCH KẾT QUẢ PHÂN LIỀU THUỐC TẬP TRUNG .................................... 36 3.2.1. Cơ cấu thuốc điều trị ung thư được phân liều ........................................................ 36 3.2.2. Chi phí thuốc trung bình của bệnh nhân điều trị hóa chất ...................................... 47 3.2.3. Gía trị thuốc điều trị ung thư được phân liều đã tiết kiệm được ............................ 47 3.2.1.1. Cơ cấu giá trị thuốc tiết kiệm theo nhóm tác dụng dược lý ................................ 48 3.2.4. Gía trị thuốc điều trị ung thư được phân liều bị lãng phí ....................................... 48 Chương IV. BÀN LUẬN ......................................................................................................... 50 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ .................................................................................................. 69 KIẾN NGHỊ.............................................................................................................................. 71 1 DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CHỮ VIẾT TẮT 1 WHO Tổ chức y tế thế giới 2 IARC Bộ phận nghiên cứu ung thư của Tổ chức y tế thế giới 3 BV Bệnh viện 4 FDA Cục quản lý thực phẩm và dược phẩm Hoa Kỳ 5 IMS Công ty nghiên cứu thị trường của Mỹ 6 L01 Tác nhân chống ung thư 7 L01X Nhóm các tác nhân chống ung thư khác 8 BMI Hãng nghiên cứu thị trường Business Monitor International 9 OSHA Cơ quan quản lý Sức khỏe và An toàn nghề nghiệp 10 BYT Bộ Y tế 11 TƯQĐ Trung ương quân đội 12 USD Đơn vị tiền tệ chính thức của Hoa Kỳ 13 STT Số thứ tự 14 BCG Vaccin chủng ngừa lao 15 LH1 Kích thích miễn dịch 16 DSĐH Dược sĩ đại học 17 DSTH Dược sĩ trung học 18 ATC Mã thuốc đặt theo tên chung quốc tế 1 DANH MỤC HÌNH Hình 1.1. Số lượt khám chữa bệnh tại bệnh viện các năm gần đây.......................................... 22 Hình 1.2. Cơ cấu các bệnh ung thư chủ yếu tại bệnh viện ....................................................... 22 Hình 1.3. Quy trình phân liều thuốc điều trị ung thư ............................................................... 24 1 DANH MỤC BẢNG Bảng 1.1. Thuốc ung thư nhóm Alkyl hóa ................................................................................. 9 Bảng 1.2. Thuốc ung thư nhóm chống chuyển hóa .................................................................. 10 Bảng 1.3. Thuốc ung thư nhóm Alkaloid và Taxan ................................................................. 10 Bảng 1.4. Thuốc ung thư nhóm kháng sinh chống u ................................................................ 11 Bảng 1.5. Doanh số bán thuốc điều trị ung thư trên thế giới từ năm 2004 đến năm 2010 [19]15 Bảng 1.6. Cơ cấu thị phần dược phẩm theo nhóm thuốc của một số nước trong khu vực (%) [22] ........................................................................................................................................... 16 Bảng 1.7. Phân loại thuốc điều trị ung thư theo IARC ............................................................. 17 Bảng 1.8. Tỉ lệ bệnh nhân ung thư theo chẩn đoán được điều trị hóa chất phân liều............... 22 Bảng 2.9. Nhóm biến số của phân tích cơ cấu thuốc sử dụng .................................................. 25 Bảng 1.10. Nhóm biến số phân tích kết quả hoạt động phân liều ............................................ 26 Bảng 3.11. Tỷ lệ các nhóm thuốc theo tác dụng dược lý ......................................................... 31 Bảng 3.12. Tỷ lệ các thuốc hóa chất điều trị ung thư theo cơ chế tác dụng ............................. 31 Bảng 3.13. Mười hoạt chất điều trị ung thư có giá trị sử dụng cao nhất .................................. 32 Bảng 3.14. Tỷ lệ các thuốc hóa chất điều trị ung thư theo đường dùng ................................... 32 Bảng 3.15. Hóa chất điều trị ung thư đường tiêm được phân liều ........................................... 33 Bảng 3.16. Tỷ lệ thuốc Hóa chất điều trị ung thư theo nguồn gốc xuất xứ .............................. 33 Bảng3. 17 . Thuốc nhóm điều hòa miễn dịch ......................................................................... 34 Bảng 3.18. Tỷ lệ thuốc thuộc danh mục phải kiểm soát đặc biệt ............................................. 34 Bảng 3.19. Tỷ lệ các nhóm thuốc thuộc danh mục phải quản lý đặc biệt ................................ 35 Bảng 3.20. Tỷ lệ nhóm thuốc gây nghiện theo đường dùng..................................................... 35 Bảng 3.21. Tỷ lệ các thuốc theo phân loại tác dụng dược lý .................................................... 35 1 Bảng 3.22. Cơ cấu chi phí các nhóm thuốc điều trị ung thư phân liều..................................... 36 Bảng 3.23. Tỷ lệ thuốc phân liều theo cơ chế tác dụng ............................................................ 37 Bảng 3.24. Tỷ lệ các bệnh ung thư ........................................................................................... 38 Bảng 3.25. Chi phí trung bình đợt điều trị theo loại bệnh ........................................................ 38 Bảng 3.26. Tỷ lệ các Phác đồ điều trị ung thư phổi ................................................................. 39 Bảng 3.27. Tỷ lệ các Phác đồ điều trị ung thư đại trực tràng ................................................... 39 Bảng 3.28. Tỷ lệ các Phác đồ điều trị ung thư dạ dày .............................................................. 40 Bảng 3.29. Tỷ lệ các Phác đồ điều trị ung thư vú..................................................................... 40 Bảng 3.30. Tỷ lệ các Phác đồ điều trị U lympho ...................................................................... 41 Bảng 3.31. Tỷ lệ các Phác đồ điều trị Ung thư thực quản ........................................................ 41 Bảng 3.32. Tỷ lệ các Phác đồ điều trị Ung thư vòm................................................................. 42 Bảng 3.33. Mối liên quan bệnh ung thư và thuốc điều trị ung thư phân nhóm alkyl hóa ........ 42 Bảng 3.34. Mối liên quan bệnh ung thư và thuốc điều trị ung thư phân nhóm kháng sinh chống u ..................................................................................................................................... 43 Bảng 3.35. Mối liên quan bệnh ung thư và thuốc điều trị ung thư phân nhóm alkaloid/taxan 44 Bảng 3.36. Mối liên quan bệnh ung thư và thuốc điều trị ung thư phân nhóm chống chuyển hóa ............................................................................................................................................ 45 Bảng 3.37. Mối liên quan bệnh ung thư và thuốc điều trị ung thư phân nhóm Platin.............. 45 Bảng 3.38. Mối liên quan bệnh ung thư và thuốc các thuốc điều trị ung thư khác ................. 46 Bảng 3.39. Chi phí thuốc trung bình của bệnh nhân điều trị hóa chất ..................................... 47 Bảng 3.40. Giá trị tiết kiệm của thuốc điều trị ung thư được phân liều ................................... 47 Bảng 3.41. Gía trị thuốc tiết kiệm theo nhóm tác dụng dược lý............................................... 48 Bảng 3.42. Cơ cấu thuốc ung thư phân liều bị lãng phí ........................................................... 48 1 Đ8ng 3.42. Năm 2012, theo ước tính của Tổ chức y tế thế giới WHO trên thế giới có khoảng 14 triệu ca mắc mới và có đến 8,2 triệu ca tử vong do ung thư và con số này theo ước tính đến năm 2030 sẽ có khoảng 22 triệu ca mắc mới và13,2 triệu ca tử vong. Trong đó, số trường hợp tử vong tại các nước đang phát triển chiếm khoảng 70%. Theo thống kê của Bộ Y tế, mỗi năm, nước ta có khoảng 150.000 người mới mắc bệnh ung thư và trên 75.000 trường hợp tử vong do ung thư. Số liệu từ điều tra toàn quốc về gánh nặng bệnh tật ở Việt Nam cho thấy, 74,3% gánh nặng bệnh tật là do các bệnh không lây nhiễm, trong đó ung thư là một trong 10 nguyên nhân gây gánh nặng bệnh tật hàng đầu. Hiện nay, tại Việt Nam, 10 bệnh ung thư phổ biến ở nam giới là phổi, dạ dày, gan, đại trực tràng, thực quản, vòm, hạch, máu, tuyến tiền liệt và ung thư bàng quang; 10 bệnh ung thư phổ biến ở nữ giới là ung thư vú, đại trực tràng, phổi, cổ tử cung, dạ dày, tuyến giáp, gan, buồng trứng, hạch và ung thư máu. Số lượng bệnh nhân ung thư tăng nhanh đồng nghĩa với việc gánh nặng về chi phí thuốc ung thư ngày càng lớn. Ước tính trong năm 2010, gánh nặng do bệnh ung thư gây ra trên toàn thế giới lên đến 1,16 nghìn tỷ USD. Trong năm 2012, chi phí cho bệnh nhân bảo hiểm y tế điều trị bệnh ung thư mà Bảo hiểm xã hội Việt Nam chi trả là 2.762 tỉ đồng thì năm 2013 đã lên đến 3.374 tỉ đồng. có những bệnh nhân ung thư điều trị với chi phí 1,4 tỉ đồng trong một năm. Trong chi phí mà Bảo hiểm xã hội chi trả cho bệnh nhân ung thư thì thuốc chiếm 80% tổng chi phí điều trị. [12]Vì vậy, việc sử dụng thuốc điều trị ung thư một cách hiệu quả, hợp lý là một vấn đề đáng được quan tâm. Cùng với số lượng bệnh nhân ung thư tăng nhanh như hiện nay, nhu cầu về việc điều trị cũng tăng mạnh. Bệnh viện Ung bướu Nghệ An là bệnh viện chuyên khoa ung bướu của tỉnh Nghệ An và khu vực Bắc Trung Bộ với chức năng tiếp nhận khám, chẩn đoán, điều trị có hiệu quả mọi bệnh lý ung thư. Để thực hiện tốt chức năng đó, vấn đề sử dụng thuốc là một trong những vấn đề được quan tâm hàng đầu, đặc biệt là sự lãng phí của thuốc điều trị ung thư. Có nhiều nguyên nhân gây lãng phí thuốc điều trị ung thư như: bệnh nhân không sử 1 dụng hết thuốc trong lọ đã đóng sẵn liều do mỗi bệnh nhân đã được tính liều riêng dựa vào diện tích bề mặt cơ thể; hay như không đủ bệnh nhân để dùng chung một lọ thuốc đa liều. Do đó, việc áp dụng phân liều thuốc điều trị ung thư(pha chế tập trung) đem lại lợi ích về mặt kinh tế không những cho các bệnh nhân viện phí mà còn cho ngân sách quốc gia, đại diện là bảo hiểm xã hội Việt Nam. Với mong muốn đánh giá thực tế sử dụng thuốc ung thư tại bệnh viện, từ đó có biện pháp nhằm quản lý và nâng cao hiệu quả sử dụng thuốc, tiết kiệm chi phí thuốc ung thư, tôi tiến hành nghiên cứu đề tài: “Phân tích thực trạng sử dụng thuốc điều trị ung thư tại Bệnh viện Ung bướu Nghệ An” với 2 mục tiêu: 1. Mô tả cơ cấu các thuốc được sử dụng tại Bệnh viện Ung bướu Nghệ An trong thời gian từ 01/06/2015 đến 31/05/2016. 2. Phân tích kết quả hoạt động phân liều thuốc Ung thư tập trung tại Khoa Dược trong thời gian từ 01/06/2015 đến 31/05/2016. Chương 1. TỔNG QUAN 1.1. ĐẠI CƯƠNG VỀ BỆNH UNG THƯ 1 1.1.1.Khái niệm và đặc điểm bệnh ung thư Ung thư là một thuật ngữ được sử dụng để chỉ các bệnh trong đó các tế bào tăng sinh một cách bất thường, không có kiểm soát và có thể xâm lấn vào các tổ chức xung quanh. Tế bào ung thư có khả năng di căn tới các hạnh bạch huyết hoặc các tạng ở xa, hình thành khối u mới và cuối cùng dẫn tới tử vong. Cùng với di căn xa, tính chất bệnh ung thư hay tái phát đã làm cho điều trị bệnh khó khăn và ảnh hưởng xấu đến tiên lượng bệnh [15]. Đa số ung thư là bệnh có biểu hiện mạn tính, có quá trình phát sinh và phát triển lâu dài qua từng giai đoạn. Hiện nay có hơn 200 loại ung thư khác nhau, hầu hết được đặt tên theo cơ quan hoặc loại tế bào mà tại đó nó bị ảnh hưởng đầu tiên. Nhìn chung những loại ung thư này có những đặc điểm giống nhau về bản chất tuy nhiên có nhiều điểm khác nhau về nguyên nhân, tiến triển, phương pháp điều trị và tiên lượng bệnh [15]. Mỗi loại ung thư đều có sự tiến triển khác nhau, tuy nhiên nếu ung thư không được điều trị thì sẽ diễn biến qua các giai đoạn sau:  Giai đoạn khởi đầu: Bước khởi đầu: Thường xẩy ra rất nhanh, sau khi các tế bào tiếp xúc với các tác nhân gây ung thư: tác nhân vật lý, tác nhân hóa học, tác nhân virus. Các tác nhân này gây tổn thương tế bào không hồi phục.  Giai đoạn thúc đẩy: Do tiếp xúc liên tục, kéo dài với các chất gây ung thư làm ổn định và duy trì thương tổn đầu tiên.  Giai đoạn tiến triển: Các tế bào nhân lên không kiểm soát được, phát triển độc lập, mất khả năng biệt hóa, xâm lấn cục bộ và cho di căn. 1 Để dự phòng giai đoạn khởi đầu sinh ung thư, tránh tiếp xúc với các tác nhân gây ung thư như: thuốc lá, benzol, hóa chất, tia phóng xạ, virus… Ung thư tiến triển: Sự tiến triển của bệnh ung thư: khối u phát triển cục bộ tại chỗ, xâm lấn tại vùng và cho di căn toàn thân. Khi tiến triển ung thư đã xảy ra, có nhiều biện pháp để chống lại sự tiến triển đó: Sàng lọc và điều trị các thương tổn tiền ung thư Sàng lọc và điều trị những ung thư kích thước còn nhỏ (chủ yếu bằng phẫu thuật hoặc tia xạ). Điều trị tích cực các ung thư đang còn tại chỗ (thường kết hợp với điều trị hỗ trợ hóa trị liệu hoặc nội tiết trị liệu). Ung thư di căn Là tình trạng các tế bào ung thư tách rời khỏi u nguyên phát để đến cư trú và phát triển thành khối u ở cơ quan khác qua các đường khác nhau: đường bạch huyết, đường máu, đường kế cận.v.v. Di căn theo đường bạch huyết: Loại ung thư biểu mô thường di căn đến các trạm hạch bạch huyết khu vực. Khi các tế bào ung thư đi đến hạch người ta nhận thấy phản ứng đặc hiệu gọi là viêm bạch mạch mạn tính đặc hiệu (specific chronic lymphadenitis). Di căn theo đường máu: Các loại ung thư của tổ chức liên kết (ung thư xương, ung thư phần mềm) thường di căn theo đường máu đến các tạng ở xa như gan, phổi, não. Di căn theo đường kế cận: Di căn hay đi dọc theo mạch máu và thần kinh, điển hình là ung thư dạ dày lan qua lớp thanh mạc vào ổ bụng gây di căn buồng trứng. 1 Dao mổ, dụng cụ phẫu thuật có thể gây gieo rắc tế bào ung thư ra nơi khác trong phẫu thuật nếu mổ trực tiếp vào khối u. 1.1.2. Tình hình bệnh ung thư trên thế giới Tổ chức Y tế Thế giới (WHO) đã dự báo về mô hình bệnh tật trong thế kỉ 21, các bệnh không lây nhiễm trong đó có ung thư sẽ trở thành nhóm bệnh chủ yếu đe dọa đến sức khỏe con người, chiếm 54% nguyên nhân gây tử vong, nhóm bệnh nhiễm trùng sẽ bị đẩy xuống hàng thứ yếu chỉ chiếm 16% nguyên nhân gây tử vong [44]. Theo ước tính của WHO, năm 2008 trên thế giới có khoảng 12,4 triệu người mắc bệnh ung thư và 7,6 triệu người chết do căn bệnh này, trong đó trên 70% là ở các nước đang phát triển. Dự báo đến năm 2030, mỗi năm thế giới sẽ có 26,4 triệu người mới mắc bệnh ung thư và 17,0 triệu người chết do ung thư. Trong đó, có tới 53% bệnh nhân ung thư mới mắc và 60% số bệnh nhân tử vong là cư dân của các nước đang phát triển [35]. Trong một công bố mới đây hồi tháng 4/2014 của Tổ chức Y tế thế giới (WHO) về tỷ lệ chết do bệnh ung thư, 50 nước đứng đầu về tỷ lệ người chết vì ung thư và mắc bệnh ung thư được xếp vào top 1. 50 nước đứng sau được tính thuộc nhóm top 2. Như vậy, Việt Nam đứng thứ 78 trong 172 quốc gia vùng lãnh thổ được xếp hạng, nên nước ta đứng top 2 thế giới. Theo đó, trong số 172 quốc gia và vùng lãnh thổ được xếp hạng, Việt Nam đứng ở vị trí 78 với tỷ lệ chết vì ung thư là 110 ca/100.000 người. Các quốc gia có tỷ lệ chết vì ung thư tương tự như Việt Nam gồm có Somalia, Phần Lan và Turmenistan. Trong khu vực Đông Nam Á, Việt Nam chỉ đứng sau các nước Lào (129/100.000) và Myanmar (118/100.000) về tỉ lệ tử vong do căn bệnh này. Các nước cùng khu vực có tỷ lệ chết vì ung thư thấp hơn Việt Nam gồm Thái Lan (105/100.000), Campuchia (98/100.000), Malaysia (96/100.000), Philippines (94/100.000), Brunei (84/100.000), 1 Singapore (108/100.000), và Indonesia (106/100.000). Cũng theo WHO, 5 nước dẫn đầu thế giới về tỷ lệ chết vì ung thư theo xếp hạng của WHO là Armenia (230 ca/100.000 dân), Zimbabwe (210 ca/100.000 dân), và Hungary (195 ca/100.000 dân), Mông Cổ (181 ca/100.000 dân), và Serbia (180 ca/100.000 dân). 1.1.3. Các phương pháp điều trị ung thư Việc điều trị ung thư rất quan trọng trong chương trình phòng chống ung thư ở mọi quốc gia. Muốn nâng cao chất lượng điều trị, không chỉ hoàn chỉnh về kỹ thuật của mỗi phương pháp, thiết bị, mà còn phải có kinh nghiệm, kiến thức; chẩn đoán thật chính xác, xây dựng phác đồ điều trị cho mỗi bệnh nhân một cách hợp lý nhất, thông thường phải phối hợp làm việc trong một tập thể các thầy thuốc chuyên khoa. Ung thư không chỉ đa dạng về bệnh học mà còn đa dạng về mặt điều trị. Nhược điểm của phương pháp này lại chính là ưu điểm, chỉ định của phương pháp khác. Các phương pháp sẽ bổ sung, thể hiện điểm mạnh của mình để điều trị từng giai đoạn của bệnh. Các phương pháp thường dùng để điều trị ung thư hiện nay là [15]:  Các phương pháp điều trị tại chỗ: Phẫu thuật và tia xạ: có khả năng điều trị triệt để khi bệnh còn ở giai đoạn sớm, tổn thương ung thư chỉ khu trú ở tại chỗ hoặc tại vùng. Nếu ung thư đã di căn xa có thể vẫn phải dùng phẫu thuật hay tia xạ để điều trị tạm thời hoặc giải quyết các triệu chứng.  Điều trị phẫu thuật Phẫu thuật triệt để: cắt rộng, lấy toàn bộ khối ung thư và một phần tổ chức lành bao quanh u, cần vét toàn bộ hạch vùng với mục đích không còn để sót lại tế bào ung thư. Phẫu thuật triệt để có khả năng chữa khỏi nhiều loại ung thư khi còn ở giai đoạn sớm (ước 1 lượng khoảng 1/3 tổng số ung thư) như: vú, cổ tử cung, khoang miệng, da, giáp trạng, ống tiêu hóa. . . Phẫu thuật tạm thời: chỉ định trong một số trường hợp ung thư đã lan rộng, nhằm mục đích tạm thời làm giảm nhẹ u, làm sạch sẽ, mở thông đường thở, đường tiêu hoá, tiết niệu, cầm máu, chống đau… Phẫu thuật với mục đích khác: nhằm kết hợp trong điều trị nội tiết để hạn chế ung thư phát triển: cắt buồng trứng để điều trị ung thư vú, cắt tinh hoàn để điều trị ung thư tuyến tiền liệt hoặc phẫu thuật tạo hình. . .  Điều trị tia xạ Điều trị tia xạ là dùng tia phóng xạ để tiêu diệt các tế bào ung thư. Cùng với phẫu thuật, tia xạ là một trong hai phương pháp điều trị ung thư phổ biến nhất và hiệu quả nhất. Điều trị tia xạ đơn thuần Điều trị tia xạ phối hợp với phẫu thuật thường được áp dụng trong nhiều trường hợp khi ung thư đã phát triển tương đối lớn hơn. Có khi tia xạ trước mổ nhằm giảm bớt thể tích u, hạn chế di căn xa trong lúc mổ, có khi tia sau mổ nhằm diệt nốt những tế bào ung thư còn sót lại sau mổ. Có khi tia xạ cả trước mổ cả sau mổ hoặc tia xạ phối hợp với hoá chất để tăng khả năng diệt tế bào ung thư tại một khu vực mà điều trị hoá chất không đủ khả năng diệt hết. Việc lập kế hoạch điều trị tia xạ cẩn thận, chi tiết làm cho việc tiêu diệt tổ chức ung thư tối đa mà ít ảnh hưởng đến tổ chức lành xung quanh. Tuy vậy, tia phóng xạ không chỉ diệt tế bào ung thư mà có thể diệt luôn tế bào lành ở vùng bị chiếu gây ra các biến chứng (nếu sử dụng liều lượng không thích hợp hoặc kỹ thuật chiếu không đúng…). Có 3 phương pháp điều trị bằng tia xạ: Tia xạ từ ngoài vào (máy Cobalt, quang tuyến X, máy gia tốc), đây là phương pháp áp dụng rộng rãi nhất. 1 Tia xạ trong: ống, kim radium, máy Afterloading nguồn Cobalt60, Cesium, Yridium, sợi Yridium… đặt vào các hốc tự nhiên của cơ thể tử cung, âm đạo, các xoang… hoặc cắm vào các tổ chức mang ung thư. Thuốc có gắn đồng vị phóng xạ: Uống hoặc tiêm các thuốc có đồng vị phóng xạ (I131) hoặc kháng thể đặc hiệu có gắn đồng vị phóng xạ để diệt tế bào ung thư .  Các phương pháp điều trị toàn thân Điều trị hoá chất (dùng thuốc chống ung thư), điều trị nội tiết (dùng nội tiết tố hoặc dùng kháng nội tiết tố), điều trị miễn dịch (làm tăng sức đề kháng của cơ thể để diệt tế bào ung thư). Các phương pháp này có tác dụng trên phạm vi toàn cơ thể, vì vậy điều trị hoá chất chỉ thường được áp dụng điều trị cho những ung thư có tính chất toàn thân hoặc đã lan rộng.  Điều trị hóa chất Là phương pháp dùng thuốc (các hoá chất chống ung thư) để chữa bệnh, thường được áp dụng để chữa các ung thư của hệ thống tạo huyết (bệnh bạch cầu, U lymphô ác tính…) hoặc ung thư đã lan tràn toàn thân mà phẫu thuật và tia xạ không có khả năng điều trị được. Hoá chất hỗ trợ cho phẫu thuật và tia xạ: Trong một số trường hợp ung thư đã lan rộng (ung thư vú, ung thư buồng trứng, ung thư phần mềm…). Hoá chất điều trị tạm thời (ít dùng): Áp dụng cho ung thư đã lan tràn toàn thân nhưng ít nhiều có nhạy cảm với hoá chất, điều trị nhằm mục đích kéo dài cuộc sống hoặc tạm thời có cảm giác dễ chịu. Điều trị hoá chất với giá thành cao mà thông thường thuốc có nhiều tác dụng độc hại. Người thầy thuốc chuyên khoa hoá chất phải biết mức độ nhạy cảm thuốc của tế bào ung thư, từng vị trí và giai đoạn bệnh, sức chịu đựng của từng bệnh nhân để chọn thuốc thích hợp hoặc 1 phối hợp nhiều loại thuốc để có tác dụng tối đa trên ung thư và giảm độc hại tối thiểu đối với cơ thể.  Điều trị nội tiết Dùng các nội tiết tố: Các dẫn chất Corticoid, hay dùng trong phác đồ điều trị ung thư máu, ung thư hạch bạch huyết, testosteron trong điều trị ung thư vú, nội tiết tố nữ oestradiol, progesteron trong ung thư tuyến tiền liệt… Cắt bỏ tuyến nội tiết: cắt buồng trứng trong ung thư vú, cắt tinh hoàn trong ung thư tuyến tiền liệt. Dùng thuốc ức chế sản xuất nội tiết tố hoặc ức chế, cạnh tranh tác dụng của nội tiết tố trên tế bào ung thư (tamoxiphen kháng oestrogen trong điều trị ung thư vú), các antiaromatase (arimidex, femara… ức chế sản xuất oestrogen).  Điều trị miễn dịch Trong khoảng 20 năm gần đây, những hiểu biết về hệ thống miễn dịch ngày càng tiến bộ, nhiều người đã sử dụng các cytokin và kháng thể đơn dòng có khả năng điều hòa hoạt động của hệ miễn dịch trong điều trị ung thư và một số bệnh lý khác. Các chất miễn dịch không đặc hiệu có nguồn gốc sinh học như: BCG và Carynebacterium barvum đã được sử dụng trên thực nghiệm và trên người. Các chất kích thích miễn dịch không đặc hiệu có nguồn gốc hoá học như LH1… cũng đang được nghiên cứu. Trong đó, điều trị hóa chất là một phương pháp quan trọng. Hóa chất không chỉ dùng để điều trị ung thư mà còn làm giảm đau đớn và kéo dài thời gian sống cho bệnh nhân. Theo thống kê tại bệnh viện K trung ương thì tỷ lệ sử dụng phương pháp hóa trị liệu tại bệnh viện ngày càng tăng. Trong 5 năm từ 2000- 2004, có 29.008 bệnh nhân ung thư đến điều trị tại bệnh viện và 39% tổng số bệnh nhân được điều trị hóa chất. So với giai đoạn 1997-1998, điều trị hoá chất đơn thuần đã 1 tăng từ 6% đến 16%. Phối hợp giữa hóa trị liệu và các phương pháp khác cũng tăng rõ rệt so với năm 1997-1998, phẫu thuật+ xạ trị+ hóa chất từ 2% tăng lên chiếm 6% [1]. Để lựa chọn phương pháp điều trị phù hợp, bác sĩ cần đánh giá kĩ lưỡng về loại bệnh ung thư, giai đoạn tiến triển của bệnh, phạm vi khu trú của khối u, tuổi tác, tình trạng sức khỏe, các tiền sử về y tế, phẫu thuật, và mong muốn của bệnh nhân. Đồng thời cân nhắc về tác dụng không mong muốn của các lựa chọn điều trị khác nhau, các y văn, kết quả của những công trình nghiên cứu, thử nghiệm điều trị liên quan đến bệnh ung thư mắc phải. 1.1.4. Phân nhóm hóa chất điều trị ung thư 1.1.4.1. Nhóm alkyl hóa ( tác dụng lên pha M, G1, G2, G0) Tác dụng làm thay đổi cấu trúc AND. Những tác nhân này không đặc hiệu cho pha nào cả (chúng có tác dụng tất cả các pha của chu kỳ tế bào). Bảng 1.1. Thuốc ung thư nhóm Alkyl hóa STT Nhóm Nitrogen mustard STT Nhóm Nitrosoureas 1 Mechlorethamin 1 Dacarbazin 2 Chlorambucin 2 Temozolomide 3 Melphalan 3 Thiotepa (TEPA) 4 Cyclophosphamide 4 Busulfan 5 Isfosfamide 5 BCNU (carmustin) 6 CCNU (Lomustin) 7 Busulfan Những tác nhân Alkyl hóa được sử dụng để điều trị nhiều loại ung thư khác nhau, bao gồm bệnh bạch cầu cấp và mạn tính, lymphoma, bệnh Hodgkin, đa u tủy, sarcoma, cũng như những ung thư của phổi, vú, và buồng trứng. 1 Do những thuốc này làm tổn thương DNA nên chúng có thể gây ra những tổn thương dài hạn cho tủy xương. Trong một số ít trường hợp, chúng có thể gây ra bệnh bạch cầu cấp. Nguy cơ bị bệnh bạch cầu do các tác nhân alkyl hóa phụ thuộc vào liều, có nghĩa là nguy cơ nhỏ khi bệnh nhân được cho liều nhỏ nhưng nguy cơ sẽ gia tăng khi tổng liều dùng cao lên. 1.1.4.2. Nhóm chống chuyển hoá: tấn công tế bào ở pha S ( sao chép tế bào) Là nhóm thuốc cản trở quá trình sao chép của ADN và ARN bằng cách thay thế những nhóm ADN và ARN bình thường. Những chất này tấn công tế bào ở pha S. Chúng thường được dùng để điều trị bệnh bạch cầu, ung thư vú, buồng trứng và ống tiêu hóa cũng như một số ung thư khác. Bảng 1.2. Thuốc ung thư nhóm chống chuyển hóa STT Tên thuốc STT Tên thuốc 1 Methotrexat 5 Fludarabine 2 6MP ( Mercaptopurin) 6 Gemcitabin 3 5FU ( Fluorouracil) 7 Cytarabin 8 Pemetrexed 4 Capecitabine 1.1.4.3. Nhóm Alkaloid và Taxan Đây là các chất có thể làm ngừng sự phân bào hoặc ngăn các enzyme tạo ra protein cần thiết cho sự phân bào. Thuốc gây kết dính các vi quản, ngăn cản sự hình thành thoi nhiễm sắc, làm ngừng phát triển tế bào ở giai đoạn phân chia. Những hoạt động này diễn ra trong pha M nhưng có thể làm tổn hại đến tế bào ở tất cả các pha. Thuốc được dùng để điều trị nhiều loại ung thư bao gồm ung thư vú, phổi, tủy xương, lymphoma và bạch cầu. Những loại thuốc này được biết là có khả năng gây tổn thương các dây thần kinh ngoại biên nên có thể phải giới hạn liều để hạn chế tác dụng phụ.
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan