Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Giáo dục - Đào tạo Cao đẳng - Đại học Luận văn tốt nghiệp dược sĩ chuyên khoa cấp i phân tích danh mục thuốc đã sử dụn...

Tài liệu Luận văn tốt nghiệp dược sĩ chuyên khoa cấp i phân tích danh mục thuốc đã sử dụng tại bệnh viện quận 9 thành phố hồ chí minh năm 2015.

.PDF
59
412
114

Mô tả:

BỘ Y TẾ TRƢỜNG ĐẠI HỌC DƢỢC HÀ NỘI NGUYỄN THỊ HIỀN PHÂN TÍCH DANH MỤC THUỐC ĐÃ SỬ DỤNG TẠI BỆNH VIỆN QUẬN 9 THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH NĂM 2015 LUẬN VĂN DƢỢC SĨ CHUYÊN KHOA CẤP I HÀ NỘI 2017 BỘ Y TẾ TRƢỜNG ĐẠI HỌC DƢỢC HÀ NỘI NGUYỄN THỊ HIỀN PHÂN TÍCH DANH MỤC THUỐC ĐÃ SỬ DỤNG TẠI BỆNH VIỆN QUẬN 9 THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH LUẬN VĂN DƢỢC SĨ CHUYÊN KHOA I CHUYÊN NGÀNH: TỔ CHỨC QUẢN LÝ DƯỢC MÃ SỐ: CK 60 72 04 12 Người hướng dẫn khoa học: GS.TS Nguyễn Thanh Bình Thời gian thực hiện: từ tháng 7/2016 đến tháng 11/2016 HÀ NỘI 2017 ĐẶT VẤN ĐỀ Bệnh viện là cơ sở khám chữa bệnh và chăm sóc sức khỏe cho người bệnh, là đơn vị khoa học, kỹ thuật có nghiệp vụ cao về y tế, trong đó, thuốc là công cụ đắc lực cho công tác phòng bệnh và chữa bệnh. Để đạt hiệu quả tốt nhất về điều trị, sử dụng thuốc hiệu quả và hợp lý là yếu tố rất quan trọng. Hiện nay chi phí cho thuốc phòng và điều trị bệnh khá đắt, tại Việt Nam, tiền thuốc bình quân đầu người trong năm của năm 2003 là khoảng 7,6 USD đến năm 2008 là 16,45 USD [24] và năm 2009 là 19,77 USD tăng 20,18% so với năm trước và tăng hơn 300% so với năm 2001. Sự phát triển của ngành công nghiệp dược đã mang lại lợi ích to lớn cho xã hội: Thuốc được sản xuất với số lượng lớn, chất lượng tốt hơn và mạng lưới cung ứng thuốc phát triển rộng khắp làm giảm tình trạng khan hiếm thuốc; Nhiều dược chất mới ra đời, nhiều dạng bào chế mới với những tính năng ưu việt đã góp công lớn vào những tiến bộ của ngành y. Theo báo cáo của Cục Quản Lý Dược, tính đến ngày 31/12/2010 đã có 25.497 số đăng ký thuốc còn hiệu lực, trong đó có 12.244 số đăng ký thuốc sản xuất trong nước với 516 hoạt chất và 13.253 số đăng ký thuốc nước ngoài với 947 hoạt chất [22]. Tuy nhiên, sự đa dạng của thuốc cũng gây ra nhiều khó khăn, lúng túng trong việc chọn lựa, sử dụng thuốc chữa bệnh trong các cơ sở y tế và có sự cạnh tranh không lành mạnh cũng như tình trạng sử dụng thuốc không hợp lý. Theo báo cáo tình trạng sử dụng thuốc trên thế giới năm 2011 – WHO thì Sử dụng thuốc không hợp lý là lãng phí và có thể gậy hại cho cá nhân cộng đồng. Tác dụng phụ của thuốc có thể gây ra đáng kể tỷ lệ mắc bệnh và tử vong, là 1 trong số 10 nguyên nhân hàng đầu gây tử vong ở Mỹ, ước tính tổn hại khoảng 466 triệu Bảng ở Anh và Bắc Ai-Len và 5,6 triệu USD mỗi bệnh viện mỗi năm tại Mỹ. Tình trạng kháng kháng sinh đang gia tăng đáng kể trên toàn cầu, đã làm gia tăng tỷ lệ mắc bệnh và tử vong, phần lớn là do lạm dụng. 1 Chi phí cho tình trạng kháng kháng sinh hàng năm là từ 4-5 tỷ USD ở Mỹ và khoảng 9 tỷ EUR ở châu Âu Theo báo cáo kết quả công tác khám chữa bệnh năm 2011 của Cục Quản lý khám chữa bệnh, tổng giá trị tiền thuốc sử dụng trong bệnh viện chiếm tỷ trọng 59,5% tổng giá trị tiền viện phí hàng năm. Những bất cập trong cung ứng, sử dụng thuốc tại các bệnh viện cũng ngày càng gia tăng như: Thuốc không thiết yếu (thuốc không thực sự cần thiết) được sử dụng với tỷ lệ cao, vitamin, khoáng chất … được kê đơn không có mục đích rõ ràng, lạm dụng các kháng sinh thế hệ mới…[30] Đối với mỗi Bệnh viện, một hệ thống danh mục thuốc (DMT) có hiệu quả sẽ đem lại lợi ích rất lớn trong công tác khám chữa bệnh, giúp cho chu trình cung ứng thuốc, thông tin thuốc cũng như xử lý ADR sẽ dễ dàng hơn. Ngoài ra một DMT được xây dựng hợp lý sẽ giúp cho việc tư vấn, giáo dục về thuốc trọng tâm hơn và cải thiện được mức độ sẵn có của thuốc, từ đó giúp cho việc sử dụng thuốc trên người bệnh tốt hơn. Đối tượng phục vụ của Bệnh viện là chăm sóc sức khỏe ban đầu cho cán bộ Ủy ban nhân dân Quận 9và tiếp nhận khám chữa cho nhân dân trên địa bàn và nhân dân các khu vực lân cận có nhu cầu. Với trọng trách đó, công tác khám chữa bệnh và hoạt động cung ứng thuốc tại Bệnh viện cần được quan tâm nghiên cứu để đạt hiệu quả cao nhất. Vì vậy để góp phần tăng cường sử dụng thuốc hợp lý, an toàn và hiệu quả cho Bệnh viện, chúng tôi tiến hành đề tài:“Phân tích danh mục thuốc đã sử dụng của Bệnh Viện Quận 9 Thành phố Hồ Chí Minh năm 2015’’. Với các mục tiêu như sau: 1. Mô tả cơ cấu DMT đã sử dụng tại Bệnh viện Quận 9 năm 2015; 2. Phân tích ABC/VEN DMT đã được sử dụng tại bệnh viện Quận 9 năm 2015. 2 Trên cơ sở đó đánh giá khái quát tính phù hợp của DMT đã sử dụng năm 2015 với DMT chủ yếu của Bộ Y tế và nguồn kinh phí bệnh viện để từ đó đề xuất một số khuyến nghị giúp cho hoạt động xây dựng Danh mục thuốc tại bệnh viện ngày càng thực tế và hiệu quả hơn. 3 Chƣơng 1: TỔNG QUAN 1.1 DANH MỤC THUỐC BỆNH VIỆN DMT bệnh viện là cơ sở để đảm bảo cung ứng thuốc chủ động có kế hoạch nhằm phục vụ cho nhu cầu điều trị hợp lý, an toàn, hiệu quả. DMTbệnh viện được xây dựng hàng năm theo định kỳ và có thể bổ sung hoặc loại bỏ thuốc trong DMT bệnh viện trong các kỳ họp của HĐT&ĐT bệnh viện. a. Nguyên tắc xây dựng danh mục - Bảo đảm phù hợp với mô hình bệnh tật và chi phí về thuốc dùng điều trị trong bệnh viện; - Phù hợp về phân tuyến chuyên môn kỹ thuật, phù hợp với phạm vi chuyên môn của bệnh viện; - Đáp ứng với các phương pháp mới, kỹ thuật mới trong điều trị; - Thống nhất với danh mục thuốc thiết yếu, danh mục thuốc chủ yếu do Bộ Y tế ban hành; - Ưu tiên thuốc sản xuất trong nước. b. Tiêu chí đánh giá, lựa chọn thuốc trong danh mục - Mô hình bệnh tật của bệnh viện; - Chất lượng, Hiệu quả và an toàn trong điều trị của thuốc; - Ưu tiên lựa chọn thuốc Generic hoặc thuốc mang tên chung quốc tế, hạn chế tên biệt dược hoặc nhà sản xuất cụ thể; - Căn cứ vào chi phí và chi phí – hiệu quả của thuốc; - Điều kiện, trang thiết bị chuyên môn con người để xử trí thuốc. c. Quy trình chọn lựa một số thuốc mới - Chỉ có Bác sĩ, Dược sĩ mới có quyền yêu cầu bổ sung hoặc loại bỏ một dược phẩm; - Bản yêu cầu bằng văn bản gửi cho thư ký của DTC; 4 - Thành viên DTC đánh giá thuốc bằng cách rà soát lại thông tin trong y văn và chuẩn bị một bản báo cáo viết; - Đưa ra những ý kiến đề xuất cho danh mục; - Trình bày kết quả đánh giá tại cuộc họp của DTC; - DTC chấp nhận hoặc bác bỏ yêu cầu kể trên (việc đưa ra quyết định - Phổ biến quyết định của DTC đến tất cả các cá nhân liên quan. d. Duy trì một danh mục - Đánh giá những yêu cầu cần bổ sung mới và loại bỏ thuốc hiện có trong danh mục một cách thường xuyên; - Đánh giá hệ thống theo nhóm, phân nhóm điều trị. e. Quản lý thuốc ngoài danh mục - Việc sử dụng thuốc ngoài DMT bệnh viện phải được yêu cầu thông qua bản dự trù có chữ ký của trưởng các khoa/phòng và được giám đốc bệnh viện phê duyệt. - Hạn chế số lượng thuốc ngoài danh mục; - Hạn chế tiếp cận; - Lưu trữ hồ sơ yêu cầu đối với thuốc không nằm trong danh mục (tên thuốc, số lượng, chỉ định); - Thường xuyên rà soát và thảo luận tại các cuộc họp của DTC. f. Thuốc hạn chế sử dụng - Thuốc do bác sĩ chuyên khoa sâu chỉ định hoặc chỉ dùng trong những tình trạng bệnh cụ thể; - Do DTC xác định và thực thi; - Quy định sử dụng hạn chế 1 số thuốc trong DMT bao gồm: những thuốc có dấu “ * ’’ và một số thuốc điều hòa miễn dịch; - Theo dõi sát sao đảm bảo sử dụng hợp lý. 5 1.2. HOẠT ĐỘNG CUNG ỨNG THUỐC TRONG BỆNH VIỆN Trong bệnh viện chu trình cung ứng thuốc là nhiệm vụ quan trọng nhất trong công tác dược bệnh viện của khoa Dược, cung ứng thuốc gồm 4 hoạt động: - Lựa chọn thuốc (xây dựng danh mục thuốc) - Mua sắm - Cấp phát/ Tồn trữ - Sử dụng Chu trình cung ứng thực sự là một chu trình khép kín: Mỗi chức năng được cấu thành nên bởi chức năng trước là tiền đề cho chức năng sau. Sự lựa chọn phải được xây dựng trên kinh nghiệm thực tế về nhu cầu sức khỏe và sử dụng thuốc. Hoạt động mua thuốc là kết quả của quyết định lựa chọn. Trong chu trình cung ứng thuốc bệnh viện thì hoạt động lựa chọn xây dựng DMT là hoạt động đầu tiên nhằm tăng cường sử dụng thuốc an toàn, hợp lý trong bệnh viện. Quy trình xây dựng DMT chính là nền tảng cho việc quản lý dược tốt và sử dụng thuốc hợp lý. Thật lý tưởng nếu như DMT được xây dựng dựa trên cơ sở các hướng dẫn điều trị các bệnh thường gặp. DMT có vai trò quan trọng trong chu trình quản lý thuốc trong bệnh viện, là cơ sở pháp lý để bệnh viện lựa chọn, xây dựng DMT cụ thể cho đơn vị mình. Tiêu chí xây dựng DMT của bệnh viện được dựa trên Thông tư số: 45/2013/TTBYT ban hành ngày 26 tháng 12 năm 2013 với các mục tiêu sau: - Đảm bảo hiệu quả, an toàn cho người sử dụng; - Sẵn có với số lượng đầy đủ, có dạng bào chế phù hợp với điều kiện bảo quản, cung ứng và sử dụng; - Phù hợp với mô hình bệnh tật, phương tiện kỹ thuật, trình độ của thầy thuốc và nhân viên y tế trong cơ sở khám chữa bệnh; - Giá cả hợp lý; 6 - Đa số là đơn chất, nếu là đa chất phải chứng minh được sự kết hợp đó có lợi hơn khi dùng từng thành phần riêng rẽ về tác dụng và độ an toàn. Trường hợp có hai hay nhiều thuốc tương tự nhau phải lựa chọn trên cơ sở đánh giá đầy đủ về hiệu lực, độ an toàn, chất lượng và khả năng cung ứng. Tóm lại các yếu tố liên quan đến hoạt động lựa chọn, xây dựng DMT có thể được khái quát theo sơ đồ dưới đây: Mô hình bệnh tật tại BV Hướng dẫn điều trị Danh mục TTY Trình độ chuyên môn, kỹ thuật, kinh phí DMT chữa bệnh chủ yếu tại bệnh viện Khả năng chi trả của người bệnh, quỹ BHYT Hội đồng thuốc và điều trị bệnh viện Danh mục thuốc bệnh viện Hình 1.1. Các yếu tố xây dựng Danh Mục Thuốc 1.2.1 Tình trạng bệnh tật và mô hình bệnh tật (MHBT) MHBTcủa một xã hội, một cộng đồng, một quốc gia nào đó là tập hợp tất cả những tình trạng mất cân bằng về thể xác, tinh thần dưới tác động của những yếu tố khác nhau, xuất hiện trong cộng đồng đó, xã hội đó trong một khoảng thời gian nhất định. Ở Việt Nam, về mặt mô hình bệnh tật, các bệnh nhiễm khuẩn là những bệnh phổ biến nhất, kể cả trong quá khứ, hiện tại và tương lai [11],[13]. Tuy nhiên, các bệnh không nhiễm trùng như bệnh tim mạch, huyết áp, tai nạn, chấn thương … đang có xu hướng gia tăng. 7 - MHBT của Bệnh viện Không giống MHBT ở cộng đồng, Bệnh viện (BV) là nơi khám và chữa bệnh cho người mắc bệnh trong cộng đồng. Mỗi bệnh viện có một MHBT riêng do mỗi BV có tổ chức nhiệm vụ khác nhau, đặt trên các địa bàn khác nhau với đặc điểm dân cư địa lý khác nhau. Đặc biệt là sự phân công chức năng nhiệm vụ trong các tuyến y tế khác nhau. Ở Việt Nam cũng như trên thế giới có hai loại MHBT bệnh viện theo hình 1.2 MHBT trong bệnh viện là một căn cứ quan trọng giúp BV xây dựng danh mục thuốc phù hợp. Mô Hình Bệnh Tật Bệnh Viện MHBT của BV Đa Khoa (Gồm các bệnh thông thường và bệnh chuyên khoa) MHBT của BV Chuyên Khoa, Viện có giƣờng bệnh (Gồm các bệnh chủ yếu là bệnh chuyên khoa và bệnh thông thường) Hình 1.2. MHBT của hệ thống bệnh viện 1.2.2 Hƣớng dẫn điều trị chuẩn (STG) SGT (Phác đồ điều trị) là văn bản chuyên môn cótính chất pháp lý. Nó được đúc kết từ kinh nghiệm thực tiễn, được sử dụng như một khuôn mẫu trong điều trị học mỗi loại bệnh. Một phác đồ điều trị có thể có một hoặc nhiều công thức điều trị khác nhau. Theo WHO: Các tiêu chí của một SGT về thuốc gồm: - Hợp Lý: Phối hợp đúng thuốc, đúng chủng loại, còn hạn sử dụng; - An Toàn: Không gây tai biến, không làm cho bệnh nặng thêm, không có tương tác thuốc; 8 - Hiệu Quả: Dễ dùng, khỏi bệnh hoặc không để lại hậu quả xấu hoặc đạt mục đích sử dụng thuốc trong thời gian nhất định; - Kinh Tế: Chi phí điều trị thấp nhất. Nếu chỉ đơn thuần tuân thủ theo DMT sẽ không cải thiện chất lượng điều trị nếu như việc lựa chọn không dựa trên STG. Thật là lý tưởng nếu như DMT được xây dựng dựa trên cơ sở các hướng dẫn điều trị các bệnh thường gặp. Ở nhiều nước trên thế giới, khi bắt đầu xây dựng DMT thì đã có sẵn những hướng dẫn điều trị hoặc những tài liệu tương tự để tham khảo và sử dụng. Mối quan hệ giữa STG, DMT và những tác động của chúng đối với việc sử dụng và dự trữ thuốc được thể hiện qua hình 1.3 dưới đây. Danh Mục Bệnh thƣờng gặp Lựa Chọn Điều Trị Hƣớng Dẫn Điều Trị DMT và Hƣớng dẫn danh mục Giám Sát và Đào Tạo Chuẩn bị Ngân sách và Cung ứng thuốc Cải thiện Sử Dụng và khả năng Cung Ứng Hình 1.3. Sơ đồ chu trình tác động của STG và DMT lên kết quả chăm sóc và phòng bệnh 9 1.2.3. DMT chủ yếu tại cơ sở khám, chữa bệnh DMT chủ yếu được xây dựng trên cơ sở danh mục TTY của Việt Nam và của WHO hiện hành. Danh mục thuốc chữa bệnh chủ yếu sử dụng tại các cơ sở khám chữa bệnh là cơ sở để các cơ sở khám chữa bệnh lựa chọn thuốc phù hợp với mô hình bệnh tật. Hiện nay, danh mục thuốc chữa bệnh chủ yếu đang được sử dụng tại các cơ sở khám chữa bệnh là danh mục thuốc Tân dược thuộc phạm vi thanh toán của quỹ bảo hiểm y tế được ban hành kèm theo Thông tư số: 40/2014/TT-BYT ngày 17 tháng 11 năm 2014. Trong đó bao gồm: 845 Hoạt chất, 1064 thuốc tân dược; 57 thuốc phóng xạ và hợp chất đánh dấu. Theo Thông tƣ 40: Việc lựa chọn thuốc thành phẩm để mua sắm, sử dụng cho người bệnh theo nguyên tắc: - Ưu tiên lựa chọn thuốc Generic; - Thuốc đơn chất; - Thuốc sản xuất trong nước. 1.2.4. Hội đồng thuốc và điều trị (DTC) Bộ Y tế đã ban hành thông tư số 21/2013/TT-BYT ngày 08 tháng 8 năm 2013 quy định về tổ chức và hoạt động của HĐT&ĐT trong bệnh viện gồm IV Chương 15 điều. Hội đồng giúp xây dựng mối quan hệ hợp tác chặt chẽ giữa dược sỹ, bác sỹ và điều dưỡng, trong đó, dược sỹ tư vấn thuốc, bác sỹ chịu trách nhiệm về chỉ định và điều dưỡng là người thực hiện y lệnh. a. Chức năng của HĐT&ĐT: Hội đồng có chức năng tư vấn cho Giám đốc bệnh viện về các vấn đề liên quan đến thuốc và điều trị bằng thuốc của bệnh viện, thực hiện tốt chính sách quốc gia về thuốc trong bệnh viện. b. Mục đích của HĐT&ĐT: đảm bảo người bệnh được hưởng chế độ chăm sóc tốt nhất với chi phí phù hợp thông qua việc lựa chọn thuốc cần được cung ứng, giá cả, sử dụng. 10 c. Nhiệm vụ của HĐT&ĐT(được ghi cụ thể từ điều 4 đến điều 9 trong thông tư): 1. Xây dựng các quy định về quản lý và sử dụng thuốc trong bệnh viện: Các tiêu chí lựa chọn thuốc; Lựa chọn các hướng dẫn điều trị làm cơ sở cho việc xây dưng danh mục thuốc; Các tiêu chí để lựa chọn thuốc trong đấu thầu mua thuốc;…… 2. Xây dựng danh mục thuốc dùng trong bệnh viện: Nguyên tắc xây dựng danh mục; Tiêu chí lựa chọn thuốc vào danh mục; Các bước xây dựng danh mục; Tập huấn, hướng dẫn sử dụng danh mục; Đánh gía, sửa đổi, bổ sung danh mục. 3. Xây dựng và thực hiện các hướng dẫn điều trị: Nguyên tắc xây dựng HDĐT; Các bước xây dựng HDĐT; Triển khai thực hiện. 4. Xác định và phân tích các vấn đề liên quan đến sử dụng thuốc: Quá trình tồn trữ, bảo quản kê đơn, cấp phát và sử dụng; Áp dụng các phương pháp phân tích việc sử dụng thuốc tại đơn vị; Xác định các vấn đề, nguyên nhân liên quan đến sử dụng thuốc và lựa chọn các giải pháp can thiệp. 5. Giám sát phản ứng có hại của thuốc (ADR) và các sai sót trong điều trị: Xây dựng quy trình phát hiện, đánh giá, xử trí, dự phòng ADR; Tổ chức giám sát ADR; Triển khai hệ thống báo cáo ADR; Thông tin kịp thời ADR để rút kinh nghiệm; Cập nhật, bổ sung, sửa đổi danh mục dựa trên thông tin về ADR; Tổ chức tập huấn về ADR. 6. Thông báo, kiểm soát thông tin về thuốc. Nhiệm vụ quan trọng nhất của HĐT&ĐT chính là đánh giá, lựa chọn thuốc để xây dựng danh mục thuốc bệnh viện. Trong chu trình quản lý thuốc ở bệnh viện, HĐT&ĐT là tổ chức đứng ra điều phối quá trình cung ứng thuốc. HĐT&ĐT thường phải phối hợp với bộ phận mua thuốc và phân phối thuốc. HĐT&ĐT không thực hiện chức năng mua sắm mà có vai trò đảm bảo xây 11 dựng hệ thống danh mục và chính sách thuốc, bộ phận mua thuốc sẽ thực hiện theo yêu cầu của HĐT&ĐT. d. Tổ chức của Hội đồng thuốc và điều trị Thông tư số 21/2013/TT-BYTquy định: Hội đồng phải được thành lập ở tất cả bệnh viện, do Giám đốc bệnh viện ra quyết định thành lập; hoạt động theo chế độ kiêm nhiệm. Tùy theo hạng bệnh viện, Hội đồng có ít nhất 5 thành viên trở lên, bao gồm các thành phần sau: - Chủ tịch Hội đồng: là Giám đốc hoặc Phó Giám đốc bệnh viện phụ trách chuyên môn; - Phó Chủ tịch Hội đồng kiêm ủy viên thường trực là trưởng khoa Dược bệnh viện; - Thư ký Hội đồng là trưởng phòng Kế hoạch tổng hợp hoặc dược sĩ khoa Dược hoặc cả hai thành viên này; - Ủy viên gồm: + Trưởng một số khoa điều trị chủ chốt, bác sĩ chuyên khoa vi sinh và điều dưỡng trưởng bệnh viện; + Các bệnh viện hạng II trở lên có thêm ủy viên dược lý hoặc dược sĩ dược lâm sàng; + Trưởng phòng Tài chính – Kế toán. e. Hoạt động của Hội đồng thuốc và điều trị 1. Hội đồng họp định kỳ hai tháng một lần hoặc đột xuất do Chủ tịch Hội đồng triệu tập. Hội đồng có thể họp đột xuất để giải quyết các vấn đề phát sinh giữa các kỳ họp định kỳ của Hội đồng; 2. Hội đồng xây dựng quy chế làm việc, kế hoạch hoạt động và nội dung họp định kỳ trong 1 năm; 12 3. Phó Chủ tịch kiêm ủy viên thường trực Hội đồng chịu trách nhiệm tổng hợp tài liệu liên quan về thuốc cho các buổi họp của Hội đồng. Tài liệu phải được gửi trước cho các ủy viên Hội đồng để nghiên cứu trước khi họp; 4. Hội đồng thảo luận, phân tích và đề xuất ý kiến, ghi biên bản và trình Giám đốc bệnh viện phê duyệt và tổ chức thực hiện sau khi được phê duyệt; 5. Hội đồng thực hiện sơ kết, tổng kết và báo cáo định kỳ 6 và 12 tháng. Hoạt động của HĐT&ĐT đã bước đầu khẳng định được vai trò của khoa Dược bệnh viện trong việc hỗ trợ Ban Giám đốc trong việc tăng cường sử dụng thuốc an toàn, hợp lý và hiệu quả. f. Vai trò DTC trong chu trình quản lý thuốc Trong chu trình quản lý thuốc ở bệnh viện HĐT&ĐT là tổ chức đứng ra điều phối quá trình cung ứng thuốc. HĐT&ĐT thường phải phối hợp với bộ phận mua thuốc và phân phối thuốc. HĐT&ĐT không thực hiện chức năng mua sắm mà có vai trò đảm bảo xây dựng hệ thống danh mục và chính sách thuốc, bộ phận mua thuốc sẽ thực hiện theo yêu cầu của HĐT&ĐT. Vai trò của HĐT&ĐT trong chu trình quản lý thuốc được thể hiện theo hình: Lựa chọn DTC Sử dụng Mua thuốc Mua Thuốc Phân phối Sơ đồ chu trình quản lý thuốc 13 Hình 1.4. 1.3. THỰC TRẠNG CUNG ỨNG THUỐC TRONG CÁC BỆNH VIỆN Ở NƢỚC TA Tại Việt Nam những năm qua, công tác dược nói chung đã có những bước phát triển rất cơ bản về tổ chức, quản lý, sản xuất và cung ứng thuốc. Hệ thống văn bản quy phạm pháp luật về Dược được rà soát, sửa đổi, bổ sung và xây dựng mới để đáp ứng đòi hỏi của sự phát triển, đặc biệt là Luật Dược đã được Quốc Hội thông qua và có hiệu lực từ 1/10/2005. Cùng với sự phát triển mạnh mẽ của khoa học kỹ thuật và công nghệ, ngành công nghiệp Dược cũng có những phát triển vượt bậc. Ở Việt Nam, thị trường dược phẩm cũng rất phong phú, từ chỗ thiếu thuốc chủ yếu là nhập khẩu đến hết năm 2008 thuốc sản xuất trong nước đã đáp ứng được phần lớn nhu cầu của nhân dân, có khoảng 1.500 hoạt chất với khoảng 18.000 sản phẩm năm 2008 thì năm 2009 đã lên đến 22.000 sản phẩm. Tuy nhiên công nghiệp Dược Việt Nam vẫn phát triển ở mức trung bình thấp, chưa sáng chế được thuốc mới và hiện chỉ có hơn 52% doanh nghiệp Dược đủ tiêu chuẩn sản xuất thuốc. Thuốc sản xuất trong nước chủ yếu là Generic, không có giá trị cao, mới chỉ đáp ứng được 50% nhu cầu tiêu thụ thuốc nội địa [15]. Theo đánh giá của Bộ Y tế “ Ngành Dược đã có những thành tích nổi bật là đảm bảo nhu cầu về thuốc chữa bệnh cho nhân dân, khắc phục tình trạng thiếu thuốc trước đây” [11]. Năm 2009, tổng giá trị tiền thuốc sản xuất trong nước đạt 831,250 triệu USD, tăng 16,18% so với năm 2008, đáp ứng được hơn 49% nhu cầu sử dụng thuốc của người dân. Tiền thuốc bình quân đầu người năm 2009 đạt 19,77USD, tăng 3,32% so với năm 2008. Việt Nam đã sản xuất được 234/314 hoạt chất trong danh mục TTY, đủ nhóm tác dụng dược lý theo phân loại của WHO. Mặc dù vậy, Việt Nam vẫn phải nhập khẩu thuốc với tổng giá trị năm 2009 gần 1,2 tỷ USD, tăng gần 27% so với năm 2008 và tăng hơn 300% so với năm 2001. Trong đó nhập khẩu thuốc thành 14 phẩm là 904,8 triệu USD, Vaccin, sinh phẩm y tế là 29,6 triệu USD và nguyên liệu là 265,9 triệu USD [15]. Qua báo cáo tổng kết công tác Dược năm 2008, triển khai kế hoạch năm 2009 của Cục Quản lý Dược, hấu hết các bệnh viện đã xây dưng DMT căn cứ theo DMT chữa bệnh chủ yếu sử dụng tại các cơ sở khám, chữa bệnh hiện hành. Năm 2008 tổng giá trị mua thuốc tại các bệnh viện trên toàn quốc là 12.322 tỷ đồng chiếm khoảng 50% tổng giá trị tiền thuốc sử dụng [24]. Mặc dù thuốc sản xuất trong nước chất lượng đã được nâng lên đáng kể và giá thành thấp hơn nhiều so với thuốc nhập khẩu cùng loại nhưng tại các bệnh viện, xu hướng sử dụng vẫn là các thuốc ngoại đắt tiền. Qua khảo sát tình hình sử dụng thuốc nội trong khối bệnh viện năm 2009, tỷ lệ thị phần giữa thuốc nội và thuốc ngoại là 50/50, đến tháng 6 năm 2010 là 46/54 [15]. Tuy nhiên thuốc nội chỉ chiếm 19-25% về giá trị tiền. Kết quả khảo sát tại bệnh viện Phụ sản Trung ương cho thấy năm 2006 tỉ lệ thuốc ngoại chiếm 78,9% thuốc nội 21,1% mặc dù so với năm 2002 tỉ lệ thuốc nội trong DMT đã tăng từ 13,6% lên 21,1% .Tại BV Đa khoa Hải Dương năm 2004 tỷ lệ thuốc nội là 61,4% năm 2006 là 70%. Tại BV Đa khoa Xanh Pôn Hà Nội tỷ lệ thuốc nội tăng trong 3 năm liên tiếp năm 2006 là 28,5%, năm 2007 là 31,9% đến 2008 đã là 33,4% [25]. Việc xây dựng DMT trong BV còn chưa chú trọng nhiều đến nguyên tắc “Ưu tiên chọn thuốc Generic, thuốc đơn chất, thuốc sản xuất trong nướcđạt chất lượng, thuốc của các doanh nghiệp đạt tiêu chuẩn thực hành sản xuất tốt (GMP)”. Việc sử dụng thuốc ngoại nhập, thuốc biệt dược vẫn chiếm tỷ lệ cao. Đặc biệt là những loại thuốc của một số công ty dược phẩm phân phối độc quyền được sử dụng nhiều dẫn đến tình trạng hiện nay sử dụng thuốc tại các bệnh viện lớn thường vượt quá khả năng kinh tế của người bệnhvà khả năng chi trả của quỹ Bảo hiểm y tế. 15 Thống kê của Cục Quản Lý Dược – Bộ Y Tế cho thấy, tính đến hết năm 2009, tổng giá trị tiền thuốc sử dụng ở Việt Nam đã lên đến hơn 1,696 triệu USD, tăng gần 19% so với năm 2008. Điều này có nghĩa tiền thuốc đã tăng mạnh qua từng năm và phản ánh hai khía cạnh: Một là số lượng người bệnh tăng lên, sử dụng thuốc nhiều hơn. Hai là giá thuốc tăng cao và kéo theo chi phí bỏ ra mua thuốc cũng tăng theo. Năm 2009 Quỹ Bảo hiểm y tế bị thâm hụt xấp xỉ 2.000 tỷ đồng [15] [27]. Trong những năm gần đây, đã có nhiều đề tài nghiên cứu về hoạt động cung ứng thuốc trong bệnh viện. Vấn đề này đã được nghiên cứu ở nhiều bệnh viện tuyến trung ương như bệnh viện Hữu Nghị, bệnh viện Bạch Mai, bệnh viện Trung ương Quân đội 108, bệnh viện 103, bệnh viện K, bệnh viện E, bệnh viện Phụ sản TW, … và nhiều bệnh viện tuyến tỉnh như bệnh viện đa khoa tỉnh Hải Dương, bệnh viện đa khoa Hà Tây, bệnh viện Kiến An Hải Phòng, Bệnh viện đa khoa Lào Cai,… Các đề tài chủ yếu tập trung nghiên cứu về 4 nội dung của chu trình cung ứng thuốc và đã sơ bộ cho thấy trong những năm gần đây, lĩnh vực cung ứng thuốc trong bệnh viện đã được quản lý và chấn chỉnh ngày một tốt hơn. Tuy nhiên cung ứng thuốc trong bệnh viện nói chung và việc lựa chọn thuốc nói riêng vẫn còn là một vấn đề nan giải, cần có những những chấn chỉnh không chỉ từ phía các bệnh viện mà là của toàn ngành Y tế. Trước những bất cập nói trên của các bệnh viện, chúng tôi tiến hành nghiên cứu đề tài này với mong muốn có những đánh giá chính xác nhất về hoạt động xây dựng danh mục thuốc trong bệnh viện hiện nay, cụ thể là Bệnh viện Quận 9. 1.4. BỆNH VIỆN QUẬN 9 1.4.1. Lịch sử hình thành Bệnh viện Quận 9 là bệnh viện tuyến quận, hạng 3, trực thuộc Ủy ban nhân dân Quận 9.Có 100 giường bệnh, 16 khoa phòng trong đó gồm 09 khoa 16 Lâm Sàng, 03 khoa Cận Lâm Sàng, 04 phòng Chức Năng. Với tổng số cán bộ viên chức làm việc là148người. 1.4.2. Chức năng nhiệm vụ Bệnh viện đi vào hoạt động đã đáp ứng phần nào nhu cầu khám chữa bệnh cho nhân dân trong địa bàn quận, chăm sóc sức khỏe ban đầu cho cán bộ UBND Quận. Là một Bệnh viện Đa khoa hạng 3, bệnh viện có những nhiệm vụ chính sau: 1. Cấp cứu - khám bệnh - chữa bệnh; 2. Đào tạo cán bộ Y tế; 3. Nghiên cứu khoa học về Y học; 4. Chỉ đạo tuyến dưới về chuyên môn kỹ thuật; 5. Phòng bệnh; 6. Hợp tác quốc tế; 7. Quản lý kinh tế trong bệnh viện. 1.4.3 Mô hình bệnh tật của bệnh viện Quận 9 Bảng 1.1. Mô hình bệnh tật của bệnh viện đƣợc phân loại theo bảng phân loại bệnh tật quốc tế ICD 10 Số lƣợt STT Nhóm bệnHh Mã ICD bệnh nhân Tỷ lệ (%) 1 Bệnh da và mô ngoài da L00-L99 2321 2,92 2 Bệnh hệ cơ xương khớp, mô liên kết M05-M99 4023 5,05 3 Bệnh hệ hô hấp J02-J22 3.1672 39,78 4 Bệnh hệ tiết niệu, sinh dục N00-N82 3.664 4,60 5 Bệnh hệ tiêu hóa K02-K93 9.802 12,31 6 Bệnh hệ tuần hoàn I00-I99 8.229 10,34 7 Bệnh hệ thần kinh G00-G13 510 0,64 17 8 Bệnh khối u C00-D89 39 0,05 9 Bệnh mắt và phần phụ của mắt H00-H32 2.396 3,01 E00-E35 4.957 6,23 10 Bệnh nội tiết, dinh dưỡng và chuyển hóa 11 Bệnh nhiễm khuẩn và ký sinh trùng A06-A67 3.670 4,61 12 Bệnh tai và xương chũm H55-H99 863 1,08 V01-Y56 167 0,21 S02-T98 2.073 2,60 P00-P08 1.083 1,36 13 14 15 Các nguyên nhân ngoại sinh của bệnh tật và tử vong Chấn thương, ngộ độc và một số hậu quả khác do nguyên nhân bên ngoài Một số bệnh xuất phát trong thời kỳ chu sinh 16 Rối loạn tâm thần và hành vi F00-F09 78 0,10 17 Thai nghén, sinh đẻ và hậu sản O03-O99 2.190 2,75 R10-R09 1.209 1,52 Z00-Z23 665 0,84 79.611 100 Triệu chứng, dấu hiệu và những phát 18 hiện lâm sàng bất thường, không phân loại ở phần khác 19 Yếu tố ảnh hưởng đến sức khỏe và tiếp xúc với cơ quan y tế Tổng Kết quả bảng 1.1 cho thấy mô hình bệnh tật tại bệnh viện Quận 9 khá đa dạng. Trong đó: - Chiếm tỷ lệ cao nhất 39,78% là nhóm bệnh hô hấp. - Chiếm tỷ lệ cao thứ hai 12,31% là bệnh tiêu hóa. - Chiếm tỷ lệ cao thứ ba 10,34% là nhóm bệnh tuần hoàn. Như vậy, lượng bệnh nhân khám và điều trị tại bệnh viện chủ yếu là các bệnh hô hấp, bệnh tiêu hóa vàbệnh tuần hoàn. 18
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan