Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Giáo dục - Đào tạo Cao đẳng - Đại học Luận văn tổng hợp biaryl chromene mới bằng phản ứng suzuki​...

Tài liệu Luận văn tổng hợp biaryl chromene mới bằng phản ứng suzuki​

.PDF
141
157
58

Mô tả:

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC TỰ NHIÊN --------------------- ĐỖ HẠNH DŨNG TỔNG HỢP BIARYL-CHROMENE MỚI BẰNG PHẢN ỨNG SUZUKI LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC Hà Nội – Năm 2016 ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC TỰ NHIÊN --------------------- ĐỖ HẠNH DŨNG TỔNG HỢP BIARYL-CHROMENE MỚI BẰNG PHẢN ỨNG SUZUKI Chuyên ngành: Hóa hữu cơ Mã số: 60440114 LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. Mạc Đình Hùng Hà Nội – Năm 2016 Tổng hợp các biaryl-chromene mới bằng phản ứng Suzuki LỜI CẢM ƠN Sau một thời gian học tập, nghiên cứu và làm việc tại phòng thí nghiệm Hóa dược, Bộ môn Hóa hữu cơ, Khoa Hóa học, Trường Đại học Khoa học Tự nhiên – Đại học Quốc gia Hà Nội, em đã hoàn thành bản khóa luận này. Em xin bày tỏ lòng kính trọng và biết ơn sâu sắc tới TS Mạc Đình Hùng, người đã trực tiếp giao đề tài và tận tình hướng dẫn, giúp đỡ em trong suốt quá trình thực hiện khóa luận này. Em xin chân thành cảm ơn các thầy cô trong phòng thí nghiệm Hóa dược đã tận tình giúp đỡ tạo điều kiện cho em trong thời gian làm khóa luận. Cuối cùng em xin cảm ơn các các bạn trong phòng thí nghiệm Hóa dược đã động viên, giúp đỡ em trong suốt thời gian làm thí nghiệm. Hà Nội, tháng 12 năm 2016 Học viên Đỗ Hạnh Dũng Tổng hợp các biaryl-chromene mới bằng phản ứng Suzuki MỤC LỤC MỞ ĐẦU................................................................................................................................... 1 CHƢƠNG 1: TỔNG QUAN ................................................................................................ 4 1.1. Hoạt tính sinh học của 2H-chromene trong tự nhiên ......................................... 4 1.2. Các dẫn xuất 2H-chromene được tổng hợp......................................................... 6 1.3. Các con đường tổng hợp 2H-chromene............................................................... 6 1.4. Tính chất vật lí của các dẫn xuất 2H-chromene ............................................... 13 1.5. Tính chất hóa học của các dẫn xuất 2H-chromene .......................................... 14 1.6. Ứng dụng của 2H-chromene - mục đích nghiên cứu ....................................... 16 CHƢƠNG II: THỰC NGHIỆM ....................................................................................... 17 2.1. Các chất phản ứng và phương pháp ......................................................................... 17 2.2. Con dường tổng hợp chung....................................................................................... 17 2.3. Tổng hợp 4-hydroxy-[1,1'-biphenyl]-3-carbaldehyde và các dẫn xuất ............... 18 2.4. Tổng hợp β-nitrostyrene và dẫn xuất ....................................................................... 22 2.5. Tổng hợp 3-nitro-2,6-diphenyl-2H-chromene và dẫn xuất................................... 24 CHƢƠNG III: KẾT QUẢ VÀ BÀN LUẬN .................................................................. 42 3.1. Tổng hợp 4-hydroxy-[1,1'-biphenyl]-3-carbaldehyde ........................................... 42 3.2. Tổng hợp  -nitrostyren và các dẫn xuất .................................................................. 47 3.3. Tổng hợp 3-nitro-2,6-diphenyl-2H-chromene ........................................................ 49 KẾT LUẬN ............................................................................................................................ 73 TÀI LIỆU THAM KHẢO .................................................................................................. 74 Tổng hợp các biaryl-chromene mới bằng phản ứng Suzuki DANH MỤC HÌNH Hình 1: Pichromene Hình 2: Một dẫn xuất pichromene mới – DHM25 Hình 3: Cấu trúc của DHM25 trong túi ATP Hình 4: Precocene I và II Hình 5: Một vài dẫn xuất tự nhiên của chromene Hình 6: Một vài dẫn xuất 2H-chromene với hoạt tính sinh học đặc biệt Hình 7: Các dẫn xuất 2H-chromene được tổng hợp Hình 8: X-ray của hợp chất 6-(4-chlorophenyl)-3-nitro-2-phenyl-2H-chromene Tổng hợp các biaryl-chromene mới bằng phản ứng Suzuki DANH MỤC BẢNG Bảng 1: Tổng hợp 4-hydroxy-[1,1'-biphenyl]-3-carbaldehyde và các dẫn xuất Bảng 2: Tổng hợp -nitrostyren và các dẫn xuất Bảng 3: Khảo sát xúc tác cho phản ứng ngưng tụ Bảng 4: Tỉ lệ hỗn hợp xúc tác cho phản ứng ngưng tụ Bảng 5: Tổng hợp 3-nitro-2,6-dipheny-2H-chromene và các dẫn xuất Tổng hợp các biaryl-chromene mới bằng phản ứng Suzuki DANH MỤC VIẾT TẮT EWG: electron withdrawing group DMF: dimethylformamide DMSO: dimethyl sulfoxide MS: mass spectroscopy NMR: nuclear magnetic resonance TLC: thin-layer chromatography TMG: 1,1,3,3-tetramethyl guanidine Tổng hợp các biaryl-chromene mới bằng phản ứng Suzuki MỞ ĐẦU Trong những năm gần đây, ung thư trở thành một vấn đề nghiêm trọng ở nhiều quốc gia bởi vì sự gia tăng nhanh chóng về số lượng ca nhiễm mới và số người chết vì căn bệnh này. Hiện nay, thế giới đã phát hiện ra rất nhiều loại ung thư với các triệu trứng, cách chẩn đoán cũng như phác đồ điều trị rất khác nhau. Đặc biệt, theo tổ chức y tế thế giới WHO, ung thư vú là một trong những căn bệnh ung thư phổ biến nhất ở phụ nữ trên toàn thế giới. Năm 2012, đã ghi nhận gần 1.7 triệu ca mới (chiếm khoảng 12% trong tổng số các ca ung thư mới và khoảng 25% trong các bệnh ung thư ở phụ nữ và có khoảng 522.000 phụ nữ đã chết vì căn bệnh này [1]. Căn bệnh ung thư này có thể xảy ra ở cả nam và nữ, tuy nhiên số lượng nam giới mắc phải là rất hiếm. Ung thư vú hay các bệnh ung thư khác xảy ra khi các tế bào mất khả năng điều khiển sự phân chia tế bào và sự tự chết theo chương trình. Thông thường trước khi quá trình tự chết của tế bào diễn ra, các tế bào thường được bảo vệ bởi con đường tín hiệu PI3K/AKT. PTEN protein đóng vai trò chính trong việc tắt con đường tín hiệu PI3K/AKT khi các tế bào sẵn sàng cho chương trình tự chết. Tuy nhiên trong một vài trường hợp, gen của các PTEN protein bị đột biến, vì vậy quá trình tự chết không thể diễn ra. Do đó, các tế bào tiếp tục lớn lên và phân chia không ngừng, cuối cùng tạo nên các cục bướu được gọi là khối u [2]. Bởi vì những ảnh hưởng nghiêm trọng của ung thư lên sức khỏe của con người, nó đã trở thành nỗi ám ảnh không chỉ với những người bệnh, với gia đình của họ mà còn với toàn xã hội. Chính vì vậy, việc tìm ra một loại thuốc chống ung thư không chỉ có hiệu quả cao, an toàn, mà giá cả hợp lí thì thu hút được rất nhiều sự quan tâm của các nhà nghiên cứu. Từ xa xưa, các sản phẩm đến từ tự nhiên luôn là nguồn nguyên liệu dồi dào cho y học, trong đó có hợp chất 2H-chromene (cũng được biết đến như benzopyran), được tìm thấy trong nhiều loại thực vật, tảo và một số hợp chất được tổng hợp dựa trên khung 2H-chromene cơ bản có khả năng ngăn chặn các bệnh ung thư, chống viêm, kháng khuẩn, chống HIV [3-5]. 1 Tổng hợp các biaryl-chromene mới bằng phản ứng Suzuki Từ những hoạt tính sinh học của hợp chất 2H-chromene trong tự nhiên cũng như tổng hợp được đưa ra trên đây thì việc tổng hợp các dẫn xuất chromene đã được đầu tư ngiên cứu trong những năm gần đây. Năm 2011, một hợp chất mới được gọi là pichromene (S141161) (Hình 1) đã được giới thiệu trong việc chữ trị bệnh ung thư máu [6]. Hình 1: Pichromene Hợp chất này đưa ra một ái lực yếu với PI3K với IC50 chỉ khoảng 10-50μM [6], tuy nhiên nó có thể được phát triển như là một loại thuốc điều trị ung thư máu. Vào năm 2015, khoảng 4 năm sau, từ khung pichromene trên, một nhóm các nhà khoa học đã tổng hợp được một dẫn xuất pichromene mới (DHM25) (Hình 2) có khả năng chống lại dòng tế bào ung thư vú, hơn nữa khả năng ức chế của nó với PI3K ( với IC50 = 0.376 μM) tăng lên khoảng 100 lần so với pichromene (S14161) [7]. Hình 2: Một dẫn xuất pichromene mới – DHM25 Một vài giả thuyết được đưa ra để có thể hiểu rõ hơn về những tương tác giữa DHM25 và túi ATP - cái mà có tương quan cao đối với sự di truyền của các thành viên trong gia đình PI3K. Cấu trúc của DHM25 bên trong túi ATP được mô phỏng trong (Hình 3) [7]. 2 Tổng hợp các biaryl-chromene mới bằng phản ứng Suzuki Hình 3: Cấu trúc của DHM25 trong túi ATP Bên trong túi ATP, DHM25 tương tác với các amino axit của P-loop như là Ileu2237, Trp2239 và Val2240. Bên cạnh đó nhóm NO2, một nhóm hút electron mạnh đã làm tăng tính electronphin của cacbon ở vị trí C4 (cacbon này đóng vai trò như một Michael acceptor). Do đó carbon này dễ dàng tạo một liên kết cộng hóa trị với nguyên tử Nitơ của lysine ở vị trí 2187 (Hình 3b). Những giả thuyết này một phần đã giải thích vì sao DHM25 có khả năng tương tác cao hơn pichromene (S14161). Vì vậy, trong nghiên cứu này của chúng tôi, từ khung cơ bản của DHM25 hợp chất mới 3-nitro-2,6-diphenyl-2H-chromene và các dẫn xuất của nó đã được tổng hợp bằng việc cộng thêm vòng thơm (có các nhóm thế khác nhau) ở vị trí cacbon số 6 bằng việc sử dụng phản ứng Suzuki-Miyaura như một con đường hiệu quả cho việc tổng hợp các hợp chất đa vòng mong muốn. Với hi vọng sẽ có thêm nhiều tương tác giữa các hợp chất mới và túi ATP như liên kết -, liên kết hydro, liên kết halogen được tạo thành, nhờ đó mà hoạt tính sinh học của các hợp chất này sẽ cao hơn. Với mục đích chính tìm ra con đường tổng hợp 3-nitro-2,6-diphenyl-2H-chromene tốt với một chi phí phù hợp chúng tôi đã triển khai đề tài “Tổng hợp các biaryl-chromene mới bằng phản ứng Suzuki” 3 Tổng hợp các biaryl-chromene mới bằng phản ứng Suzuki CHƢƠNG 1: TỔNG QUAN 1.1. Hoạt tính sinh học của 2H-chromene trong tự nhiên 2H-chromene (cũng được biết đến như vòng benzopyran) là một hợp chất hữu cơ đa vòng, gồm một vòng benzen và một vòng pyran. Các dẫn xuất chromene được tách từ lá và dễ của nhiều loài thực vật. Những hợp chất 2H-chromene đầu tiên được tách ra là precocence I và II (Hình 4) từ cây hoắc hương hồng, được sử dụng như một loại thuốc sát trùng tự nhiên. Hình 4: Precocene I và II Gần đây, rất nhiều các sản phẩm 2H-chromene tự nhiên (Hình 5) được tách chiết và nghiên cứu cho việc kháng khuẩn, chống sốt rét, chống ung thư, chống oxy hóa và chống HIV [3-5] Hình 5: Một vài dẫn xuất tự nhiên của chromene 4 Tổng hợp các biaryl-chromene mới bằng phản ứng Suzuki Một vài dẫn xuất chromene khác với hoạt tính sinh học cao được trình bày ở (Hình 6). Prenylated chrromene I từ cây Piper gaudichaudianumand và một vài dẫn xuất chromene II từ Piper anduncum được báo cáo vào năm 1999 và 2004 [8-9]. Những hợp chất này được phát hiện có khả năng chống lại bệnh Changas (một loại bệnh do ký sinh trùng, loại trùng roi gây nên) đã gây ảnh hưởng tới hơn 18 triệu người và gây ra cái chết của hơn 400,000 người mỗi năm ở khu vực Mỹ - Latinh [10]. Calanone III được tách từ loài Calophullum có khả năng gây độc tích lên các dòng tế bào bạch cầu L1210 [11]. Năm 2009, hợp chất IV được tìm thấy trong dịch chiết từ dễ của cây Eriosema Chinense [12]. Hợp chất đa vòng này đã thể hiện khả năng chống lại các tế bào ung thư phổi. Một vài hợp chất V được tách từ loài Amyris plumieri đã chứng minh như những tiền chất có khả năng chống ung thư vú [13]. Hình 6: Một vài dẫn xuất 2H-chromene với hoạt tính sinh học đặc biệt 5 Tổng hợp các biaryl-chromene mới bằng phản ứng Suzuki 1.2. Các dẫn xuất 2H-chromene đƣợc tổng hợp Vì những hoạt tính sinh học quan trọng của 2H-chromene từ tự nhiên, một lượng lớn hợp chất 2H-chromene và dẫn xuất của nó được tổng hợp trong các phòng thí nghiệm qua việc thử nghiệm hoạt tính sinh học đã cho những kết quả đáng mong đợi. (Hình 7) đưa ra một vài ví dụ điển hình cho các 2H-chromene được tổng hợp có hoạt tính sinh học cao. Năm 2003, Ishikawa và các cộng sự đã tổng hợp thành công (+)Calanolide A (chất có khả năng chống HIV) bằng việc sử dụng (-)-quinine xúc tác cho phản ứng cộng nội phân tử oxo-Michael [14]. Năm 2004, nhóm của Peter Wilson đã công bố việc tổng hợp thành công daurichromenic axit và các hợp chất tương tự như những hợp chất chống HIV [15]. Chất Bimakalim được khám phá ra như chất chủ vận hay chất mở kênh KATP [16]. Nonabine cũng được tìm thấy như chất giải độc do cisplatin gây ra [17]. Hình 7: Các dẫn xuất 2H-chromene đƣợc tổng hợp 1.3. Các con đƣờng tổng hợp 2H-chromene 6 Tổng hợp các biaryl-chromene mới bằng phản ứng Suzuki Trong vòng vài thập kỉ qua, việc tổng hợp 2H-chromene là một lĩnh vực thu hút được sự quan tâm của nhiều nhà nghiên cứu. Phương pháp thích hợp nhất cho các nghiên cứu hiện nay là phương pháp tổng hợp dựa trên phản ứng ngưng tụ giữa salicyaldehyde với alkene liên hợp có các nhóm thế hút electron (-NO2, -CHO, -COPh) tại vị trí số 3. Bên cạnh đó một vài phương pháp như là hoán đổi alkene và đóng vòng aryl-propargyl cũng được báo cáo là phương pháp hiệu quả cho quá trình tổng hợp các hợp chất 2H-chromene có hoạt tính sinh học cao 1.3.1. Phản ứng ngưng tụ của salicylaldehyde và các alkene nghèo điện tử Phương pháp này là phương pháp phổ biến nhất trong việc tổng hợp các dẫn xuất 2H-chromene. Năm 1978, Sakakibara đã trình bày việc tổng hợp 3-nitro-2-phenyl-2H chromene trong sự có mặt của trimethylamine. Tuy nhiên phản ứng đã tổng hợp cho ra cả 2 sản phẩm là chromene và chromanol với hiệu suất thấp (Sơ đồ 1) [18] Sơ đồ 1: Tổng hợp 3-nitro-2-phenyl-2H-chromene Năm 1982, Kawase et al. đã trình bày phương pháp tổng hợp một bước 2,2dimethyl-2H-chromene bằng phản ứng giữa salicylaldehyde với ethyl 3-methyl-2butanoate. Các phản ứng được tiến hành trong DMF ở 130C. Trong khi salicylaldehyde với các nhóm thế như methoxy, methyl, chloro, bromo và phenyl đã đưa ra sản phẩm chromene với hiệu suất trung bình thì các nhóm thế khác như nitro, hydroxyl, ethoxy và acetyl lại cho hiệu suất rất thấp hoặc không tạo thành sản phẩm (sơ đồ 2) [19]. 7 Tổng hợp các biaryl-chromene mới bằng phản ứng Suzuki Sơ đồ 2: Tổng hợp 2H-chromene bằng phƣơng pháp Kawase Sau đó, phản ứng ngưng tụ của salicylaldehyde với các alkene có nhóm hút electron cũng được báo cáo. Năm 1996, Kaye et al. đã đưa ra phản ứng giữa salicylaldehyde với methyl acrylate với ba sản phẩm khác nhau là chromane, chromenes and coumarin. Đề xuất của tác giả là các sản phẩm này đều bắt nguồn từ những sản phẩm trung gian của phản ứng Baylis-Hillman. Khi methyl acrylate được thay thế bởi alkyl vinyl ketone, các chromene tương ứng thu được với hiệu suất tốt. Trong khi đó, Ravichandran et al. trình bày những phản ứng ở trong nước. Phản ứng xảy ra dễ dàng, trong vòng hai giờ với các sản phẩm chromene tương ứng có hiệu suất tốt (sơ đồ 3) [20]. Sơ đồ 3: Tổng hợp 2H-chromene trong môi trƣờng nƣớc Gần đây, xúc tác hữu cơ đang được sử dụng như một xúc tác hiệu quả cho phản ứng tổng hợp 2H-chromene. B.C.Das và các cộng sự đã báo cáo một nghiên cứu chuyên sâu về các xúc tác như pipecolinic acid, L-proline và tetramethyl guanidine cho việc tổng hợp 2H-chromene với các nhóm thế nitro và formyl ở vị trí thứ 3 (sơ đồ 4) [21]. Sơ đồ 4: Tổng hợp 2H-chromene sử dụng xúc tác hữu cơ 8 Tổng hợp các biaryl-chromene mới bằng phản ứng Suzuki Năm 2006, Arvidsson et al. đã báo cáo về phản ứng tổng hợp bất đối xứng đầu tiên của loại phản ứng ngưng tụ này sử dụng một dẫn xuất prolinol như là xúc tác [22]. Một vài base và acid được thêm vào đã gây ảnh hưởng cả sự chọn lọc lập thể cũng như hiệu suất của phản ứng. Hợp chất 5-methoxy salicylaldehyde, hợp chất giàu electron đưa ra một phản ứng nhanh hơn với hiệu suất cao hơn nhưng độ chọn lọc lập thể thấp. Phản ứng được bắt đầu bằng việc hoạt hóa iminium của một andehyde chưa bão hòa, theo sau đó là phản ứng cộng oxa-Michael của salicylaldehyde. Sau đó các enamine trung gian trải qua phản ứng aldol nội phân tử và dehydrat hóa để đưa ra sản phẩm chromene bất đối. Sơ đồ 5: Tổng hợp bất đối xứng 2H-chromene Những con đường tổng hợp giống nhau cũng được tìm ra một cách độc lập bởi Cordova et al. và Wang et al [22]. Việc sử dụng các dẫn xuất TMS-bảo vệ diphenylprolinol như một xúc tác, Cordova và cộng sự đã tìm ra rằng việc cộng thêm một acid hữu cơ đã làm tăng độ chọn lọc lập thể và hiệu suất của phản ứng; 2nitrobenzoic acid được tìm thấy như là một chất tốt nhất để thêm vào phản ứng. Tất cả các aldehyde α, -chưa bão hòa và hàng loạt các dẫn xuất khác nhau của salicylaldehyde thì đều phù hợp để tiến hành phản ứng này. Hơn thế nữa Wang và các cộng sự của ông còn tìm ra rằng việc sử dụng TES-bảo vệ diphenylprolinol như một xúc tác có thể cho một hiệu suất cao hơn ng việc tổng hợp các sản phẩm 2H-chromene (sơ đồ 6). 9 Tổng hợp các biaryl-chromene mới bằng phản ứng Suzuki Sơ đồ 6: Tổng hợp bất đối xứng 2H-chromene Nhìn chung, phương pháp này thì đơn giản, thời gian phản ứng thấp và hiệu quả cao. Mặc dù hiệu suất và việc chọn lọc lập thể đang được cải thiện, nhưng trong một hệ thống nghiên cứu thì phương pháp này cần thiết để tổng hợp một thư viện lớn các dẫn xuất 2H-chromene. 1.3.2. Chuyển vị claisen – đóng vòng aryl propargyl ete Một phương pháp khác được sử dụng là chuyển vị Claisen – đóng vòng aryl propargyl ete trong sự có mặt của N,N-diethyl aniline được báo cáo bởi LaVoieAnderson năm 1973 và Yamaguchi năm 2001. Cơ chế đề xuất được cho là tiến hành thông qua việc tạo thành allenes. Phương pháp này thì nhanh (phản ứng tiến hành trong một giờ) và hiệu suất tốt (86-90%) (sơ đồ 7) [23]. Tuy nhiên nhược điểm của phương pháp này là việc chuẩn bị chất đầu rất phức tạp. Sơ đồ 7: Chuyển vị Claisen – đóng vòng 10 Tổng hợp các biaryl-chromene mới bằng phản ứng Suzuki 1.3.3. Đóng vòng trao đổi (RCM) cho tổng hợp chromene Phương pháp đóng vòng trao đổi cũng là một phương pháp mới và hiệu quả cho việc tổn hợp chromene. Phương pháp này sử dụng xúc tác cơ kim (ví dụ xúc tác Grubbs) và cho các sản phẩm chromene với hiệu suất cao (79-99%) dưới những điều kiện thông thường (Sơ đồ 8) [24]. Tuy nhiên, xúc tác được sử dụng cho phản ứng lại vô cùng đắt và việc chuẩn bị chất đầu khá phức tạp. Sơ đồ 8: Phản ứng đóng vòng trao đổi tổng hợp 2H-chromene 1.3.4. Phản ứng đóng vòng electron hóa của vinyl quinines Năm 2001, hai nhà khoa học của trường đại học Brown đã trình bày một con đường mới cho việc tổng hợp 2H-chromene [25]. Các thí nghiệm đã cho thấy rằng cơ chế phản ứng trải qua hai bước, mà trong đó sự enol hóa được diễn ra và theo sau là phản ứng electron hóa của chất trung gian quinone methide. Phản ứng được tiến hành đun hồi lưu trong 8 giờ với điều kiện không có ánh sáng trong dung môi toluene, hiệu suất của phản ứng từ 60-80% (sơ đồ 9) Sơ đồ 9: Tổng hợp 2H-chromene băng phản ứng đóng vòng electron hóa 11 Tổng hợp các biaryl-chromene mới bằng phản ứng Suzuki 1.3.5. Tổng hợp 2H-chromene sử dụng Kali vinyltrifluoroborate Năm 2007, B.C. Das và cộng sự đã báo cáo một phương pháp tổng hợp 2Hchromene sử dụng Kali vinyltrifluoroborate như một chất đầu [26]. Phản ứng giữa kali vinyltrifluoroborate và salicylaldehyde được tiến hành trong sự có mặt của dibenzylamine trong dung môi DMF ở 80 oC cho sản phẩm 2H-chromene và không có nhóm thế ở vị trí số 3 với hiệu suất khoảng 50-90% (Sơ đồ 10) Sơ đồ 10: Tổng hợp 2H-chromene sử dụng kali vinyltrifluoroborate 1.3.6. Tổng hợp 2H-chromene bằng phản ứng của salicylaldehyde và ester buta-2,3dienoate Năm 2007, Min Shi và các cộng sự đã đưa ra một con đường tổng hợp 2Hchromene dễ đàng. Họ đã nhận thấy rằng K2CO3 và DBU (1,8- diazabicyclo[5.4.0]undec-7-ene) có thể là những xúc tác hiệu quả cho phản ứng ngưng tụ giữa salicylaldehyde và allene ester như buta-2,3-dienoate [27]. Phản ứng được tiến hành trong điều kiện dễ dàng (DMSO, rt) và kết quả cho hiệu suất tốt (Sơ đồ 11). Sơ đồ 11: Tổng hợp 2H-chromene-3-carboxylate 1.3.7. Tổng hợp 2H-chromene bằng phương pháp vi sóng (Microwave-assisted) Phương pháp vi sóng cũng là một phương pháp hiệu quả trong việc tổng hợp 2Hchromene. Năm 2007, Koussunu and Al-shihri đã trình bày việc tổng hợp thành công 12 Tổng hợp các biaryl-chromene mới bằng phản ứng Suzuki 3-nitro-2H-chromene dưới điều kiện ít dung môi đảo pha, trong đó salicylaldehyde phản ứng với 2-hydroxyl-nitroethane trong sự có mặt của K2CO3 và TBAB dưới thiết bị vi sóng 140W (Sơ đồ 12) [18]. Sơ đồ 12: Tổng hợp 3-nitro-2H-chromene sử dụng phƣơng pháp vi sóng Năm 2010, Lee và các cộng sự cũng sử dụng phương pháp vi sóng đã tổng hợp được một chromene khác 2,2-dimethyl-2H-chromene như một thành phần của tác nhân chống HIV. Chất đầu được sử dụng ở đây là 2,4-dihydroxylbenzaldehyde, nhưng một điều thú vị là nhóm carbonyl đã không tham gia vào phản ứng (sơ đồ 13) [19]. Sơ đồ 13: Tổng hợp 2,2-dimethyl-2H-chromene dƣới điều kiện vi sóng 1.4. Tính chất vật lí của các dẫn xuất 2H-chromene 2H-chromene ở trạng thái rắn kết tinh ở nhiệt độ phòng, với một dải màu từ vàng nhạt đến màu da cam. Điểm nóng chảy của chúng thường từ 100 oC – 200 oC. Những hợp chất này tan tốt trong các dung môi hữu cơ phân cực phổ biến như (dichloromethane, ethyl acetate, acetone) nhưng không tan trong các dung môi hữu cơ không phân cực như n-hexane. Dưới ánh sáng tia UV sóng dài, sắc lớp mỏng của 2Hchromene thường xuất hiện màu vàng sáng. 13
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan