Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Giáo dục - Đào tạo Cao đẳng - Đại học Luận văn tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác t...

Tài liệu Luận văn tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác trên địa bàn tỉnh quảng nam tình hình, nguyên nhân và điều kiện, phòng ngừa

.PDF
86
95
56

Mô tả:

VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI PHAN ĐÌNH DŨNG TỘI CỐ Ý GÂY THƯƠNG TÍCH HOẶC GÂY TỔN HẠI CHO SỨC KHỎE CỦA NGƯỜI KHÁC TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG NAM: TÌNH HÌNH, NGUYÊN NHÂN VÀ ĐIỀU KIỆN, PHÒNG NGỪA LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC HÀ NỘI, năm 2020 VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI PHAN ĐÌNH DŨNG TỘI CỐ Ý GÂY THƯƠNG TÍCH HOẶC GÂY TỔN HẠI CHO SỨC KHỎE CỦA NGƯỜI KHÁC TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG NAM: TÌNH HÌNH, NGUYÊN NHÂN VÀ ĐIỀU KIỆN, PHÒNG NGỪA Chuyên ngành : Tội phạm học và Phòng ngừa tội phạm Mã số : 8 38 01 05 NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS. TS. PHẠM VĂN TỈNH HÀ NỘI, năm 2020 LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan rằng số liệu và kết quả nghiên cứu trong Luận văn thạc sĩ luật học “Tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác trên địa bàn tỉnh Quảng Nam: Tình hình, nguyên nhân và điều kiện, phòng ngừa” là hoàn toàn trung thực và không trùng lặp với các đề tài khác trong cùng lĩnh vực. Các thông tin, tài liệu trình bày trong luận văn đã được ghi rõ nguồn gốc. Luận văn này là công trình nghiên cứu của cá nhân tôi dưới sự hướng dẫn khoa học của PGS.TS. Phạm Văn Tỉnh. Tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm về nghiên cứu của mình. Quảng Nam, ngày tháng năm 2020 Tác giả luận văn Phan Đình Dũng LỜI CẢM ƠN Để hoàn thành khóa học và luận văn thạc sĩ luật học, chuyên ngành Tội phạm học và phòng ngừa tội phạm của mình, trước hết tôi xin chân thành cảm ơn đến ban giám đốc, các khoa, phòng và quý thầy, cô trong Học viện Khoa học xã hội, đã nhiệt tình truyền đạt những kiến thức quý báu cho tôi suốt quá trình học tập và hoàn thành luận văn. Tôi xin chân thành cảm ơn sâu sắc nhất đến PGS.TS. Phạm Văn Tỉnh, người đã trực tiếp hướng dẫn, định hướng chuyên môn, quan tâm giúp đỡ tận tình và tạo mọi điều kiện thuận lợi nhất trong quá trình thực hiện luận văn. Tôi cũng xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến gia đình đã tạo mọi điều kiện tốt nhất để tôi có thể hoàn thành tốt mọi công việc trong quá trình thực hiện luận văn. Bên cạnh đó, tôi cũng gởi lời cảm ơn của mình đến cơ quan Trường Trung cấp Cảnh sát nhân dân V, TAND tỉnh Quảng Nam, Công an tỉnh Quảng Nam, bạn bè, đồng nghiệp đã luôn quan tâm, tạo mọi điều kiện, chia sẻ, động viên tôi suốt thời gian học tập và thực hiện luận văn. Mặc dù đã rất cố gắng trong quá trình thực hiện nhưng luận văn không thể tránh khỏi những thiếu sót. Tác giả mong nhận được sự góp ý của quý thầy, cô và bạn bè. MỤC LỤC MỞ ĐẦU .................................................................................................................... 1 CHƯƠNG 1: TÌNH HÌNH TỘI CỐ Ý GÂY THƯƠNG TÍCH HOẶC GÂY TỔN HẠI CHO SỨC KHỎE CỦA NGƯỜI KHÁC TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG NAM TỪ NĂM 2015 ĐẾN NĂM 2019 .................................................... 8 1.1. Phần hiện của tình hình tội CYGTT hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác trên địa bàn tỉnh Quảng Nam .............................................................................. 8 1.2. Phần ẩn của tình hình tội CYGTT hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác trên địa bàn tỉnh Quảng Nam từ năm 2015 đến năm 2019 ............................... 31 CHƯƠNG 2: NGUYÊN NHÂN VÀ ĐIỀU KIỆN CỦA TÌNH HÌNH TỘI CỐ Ý GÂY THƯƠNG TÍCH HOẶC GÂY TỔN HẠI CHO SỨC KHỎE CỦA NGƯỜI KHÁC TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG NAM .................................... 36 2.1. Những yếu tố thuộc môi trường sống ở tỉnh Quảng Nam ................................. 37 2.2. Những yếu tố tiêu cực thuộc về chủ thể tội CYGTT hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác.................................................................................................. 47 2.3. Tình huống phạm tội .......................................................................................... 51 2.4. Yếu tố nạn nhân trong vụ phạm tội CYGTT hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác ................................................................................................................. 52 CHƯƠNG 3: HỆ THỐNG GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG PHÒNG NGỪA TỘI CỐ Ý GÂY THƯƠNG TÍCH HOẶC GÂY TỔN HẠI CHO SỨC KHỎE CỦA NGƯỜI KHÁC TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG NAM TRONG THỜI GIAN TỚI............................................................................................................................ 54 3.1. Dự báo tình hình tội CYGTT hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác trên địa bàn tỉnh Quảng Nam .................................................................................... 54 3.2. Các giải pháp tăng cường phòng ngừa tội CYGTT hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác trên địa bàn tỉnh Quảng Nam .................................................. 57 KẾT LUẬN .............................................................................................................. 73 TÀI LIỆU THAM KHẢO DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT STT Từ viết tắt Nghĩa đầy đủ 1 ANTT An ninh trật tự 2 CAND Công an nhân dân 3 BLHS Bộ luật hình sự 4 TTHS Tố tụng hình sự 5 HSST Hình sự sơ thẩm 6 CYGTT Cố ý gây thương tích 7 NXB Nhà xuất bản 8 PPHS Phạm pháp hình sự 9 TAND Tòa án nhân dân 10 THTP Tình hình tội phạm 11 UBND Ủy ban Nhân dân 12 VKSND Viện kiểm sát Nhân dân DANH MỤC CÁC BẢNG Số hiệu Tên bảng bảng Trang Mức độ tổng quan tuyệt đối (mức độ cơ bản) của tình hình tội 1.1 CYGTT hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác trên địa 09 bàn tỉnh Quảng Nam từ năm 2015 đến năm 2019 Tỉ lệ tội CYGTT hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác 1.2 (So sánh với mức độ của THTP) trên địa bàn tỉnh Quảng Nam từ 10 năm 2015 đến năm 2019 Tổng quan so sánh tình hình Tội CYGTT hoặc gây tổn hại cho 1.3 sức khỏe của người khác trên địa bàn tỉnh Quảng Nam và một số 11 địa phương So sánh mức độ của tình hình tội CYGTT hoặc gây tổn hại cho 1.4 sức khỏe của người khác bị xét xử với mức độ của THTP về xâm phạm sức khỏe con người bị xét xử trên địa bàn tỉnh Quảng 12 Nam từ năm 2015 đến năm 2019 So sánh số bị cáo phạm tội CYGTT hoặc gây tổn hại cho sức 1.5 khỏe của người khác trên địa bàn tỉnh Quảng Nam với các địa 13 phương Mức độ tăng giảm hằng năm của tội CYGTT hoặc gây tổn hại 1.6 cho sức khỏe của người khác trên địa bàn tỉnh Quảng Nam so 15 với năm 2015 là năm định gốc Mức độ tăng, giảm hàng năm của tội phạm CYGTT hoặc gây 1.7 tổn hại cho sức khỏe của người khác trên địa bàn tỉnh Quảng 15 Nam, so sánh với năm liền kề Tổng quan theo giai đoạn 3 năm của tình hình tội CYGTT hoặc 1.8 gây tổn hại cho sức khỏe của người khác ở Quảng Nam từ năm 16 2015 đến năm 2019 1.9 Cơ cấu số vụ HSST tội CYGTT hoặc gây tổn hại cho sức khỏe 17 của người khác trên địa bàn tỉnh Quảng Nam từ năm 2015 đến năm 2019 theo địa bàn phạm tội Cơ cấu của tội CYGTT hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người 1.10 khác trên địa bàn tỉnh Quảng Nam từ năm 2015 đến năm 2019 22 theo thời gian phạm tội Cơ cấu tình hình tội CYGTT hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 1.11 người khác trên địa bàn tỉnh Quảng Nam từ năm 2015 đến năm 25 2019 theo hình phạt và chế định án treo được áp dụng Đặc điểm về độ tuổi của các bị cáo phạm tội CYGTT hoặc gây 1.12 tổn hại cho sức khỏe của người khác trên địa bàn tỉnh Quảng 26 Nam từ năm 2015 đến năm 2019 Phân tích giới tính các bị cáo phạm tội CYGTT hoặc gây tổn hại 1.13 cho sức khỏe của người khác trên địa bàn tỉnh Quảng Nam từ 27 năm 2015 đến năm 2019 Cơ cấu của tình hình tội CYGTT hoặc gây tổn hại cho sức khỏe 1.14 của người khác trên địa bàn tỉnh Quảng Nam xét theo đặc điểm 27 về trình độ học vấn Đặc điểm về nghề nghiệp của các bị cáo phạm tội CYGTT hoặc 1.15 gây tổn hại cho sức khỏe của người khác trên địa bàn tỉnh Quảng 28 Nam từ năm 2015 đến năm 2019 Cơ cấu của tình hình tội CYGTT hoặc gây tổn hại cho sức khỏe 1.16 của người khác trên địa bàn tỉnh Quảng Nam từ năm 2015 – 29 2019 theo đặc điểm về thành phần dân tộc Cơ cấu của tình hình tội CYGTT hoặc gây tổn hại cho sức khỏe 1.17 của người khác trên địa bàn tỉnh Quảng Nam từ năm 2015 đến 29 năm 2019 theo đặc điểm về tái phạm, tái phạm nguy hiểm Tỉ lệ số vụ án CYGTT hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người 1.18 khác được điều tra và đưa ra xét xử trên địa bàn tỉnh Quảng Nam từ năm 2015 đến năm 2019. 33 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Quảng Nam là một tỉnh thuộc vùng duyên hải Trung Trung Bộ, mới được tách ra từ tỉnh Quảng Nam - Đà Nẵng cũ vào năm 1997, có phía Đông giáp biển Đông; phía Bắc giáp thành phố Đà Nẵng và tỉnh Thừa Thiên Huế; phía Tây giáp tỉnh Kon Tum và tỉnh Sê Kông (Cộng hòa dân chủ nhân dân Lào); phía Nam giáp tỉnh Quảng Ngãi. Tuy được xếp vào vùng duyên hải, song địa hình Quảng Nam thấp dần từ Tây sang Đông và có đặc trưng của ba loại địa hình khác nhau: Vùng núi ở phía Tây; trung du ở giữa và đồng bằng ven biển phía Đông. Đây là một tỉnh thuộc vùng kinh tế trọng điểm của khu vực Miền Trung - Tây Nguyên, nằm trên tuyến giao thông huyết mạch của cả nước, với nhiều tiềm năng và giàu truyền thống cách mạng, nổi danh với hai di sản văn hóa thế giới là đô thị cổ Hội An và khu đền tháp Mỹ Sơn. Về diện tích, dân cư, hành chính và kinh tế của tỉnh Quảng Nam thấy cần lưu ý đến những thông số có ý nghĩa cho việc nghiên cứu như sau: Diện tích tự nhiên của tỉnh là 10,428 km2, bao gồm 02 thành phố trực thuộc tỉnh, 01 thị xã và 15 huyện; tổng dân số có khoảng 1,5 triệu người với mật độ 149 người/km2; có 27 tộc người cùng sinh sống trên địa bàn tỉnh, trong đó người Kinh chiếm 91,1%; người Cơ Tu 3,2%; người Xơ Đăng 2,7% và người Giẻ Triêng 1,3%; những tộc người còn lại chỉ chiếm 0,9%; số người trong độ tuổi lao động từ 15 tuổi trở lên rất cao là 919 nghìn người, chiếm 61,3% dân số trong toàn tỉnh, tỉ lệ thất nghiệp 3,03% (năm 2018), với mật độ dân số khá cao, số người trong độ tuổi lao động đông đảo nên không ít người trong độ tuổi lao động không có việc làm. Về kinh tế, tỉnh Quảng Nam trong những năm qua có sự tăng trưởng khá, tỉnh có nhiều giải pháp quyết liệt tháo gỡ khó khăn, hỗ trợ các thành phần kinh tế, cải thiện môi trường đầu tư, thúc đẩy sản xuất kinh doanh, ổn định kinh tế vĩ mô, bảo đảm an sinh xã hội, giữ vững an ninh - quốc phòng. Năm 2019, tốc độ tăng trưởng kinh tế tăng 3,81% so với năm 2018, thu nhập bình quân đầu người 66 triệu đồng; cơ cấu kinh tế từng bước chuyển dịch theo đúng hướng, khu vực công nghiệp - xây dựng chiếm tỉ trọng 33,9%, 98 xã 1 đạt chuẩn nông thôn mới; tỉ lệ hộ nghèo giảm khá nhanh, toàn tỉnh còn 25.689 hộ nghèo, tỉ lệ 6,06%; đời sống tinh thần của người dân được nâng lên, có 18/18 huyện, thị, thành, 244/244 xã, phường, thị trấn hoàn thành công tác phổ cập giáo dục tiểu học, trung học cơ sở, giáo dục mầm non cho trẻ 05 tuổi và công tác xóa mù chữ. Bên cạnh những thành tựu kinh tế xã hội đã đạt được như đã nêu, tỉnh Quảng Nam cũng hiện hữu những mặt tiêu cực, trong đó và trước hết phải kể đến THTP mà trong cơ cấu của nó có loại tội xâm phạm trực tiếp đến cơ thể, sức khỏe con người lại chiếm tỉ lệ rất cao; đó là tội CYGTT hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác. Theo số liệu thống kê của TAND tỉnh Quảng Nam, trong 05 năm từ năm 2015 đến 2019, TAND các cấp của tỉnh Quảng Nam đã xét xử HSST 3711 vụ với 6119 bị cáo; trong đó có 447 vụ CYGTT hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác, chiếm tỉ lệ 12,1% với 692 bị cáo, chiếm tỉ lệ 11,3%, tỉ lệ này trên phạm vi toàn quốc giai đoạn 2001 - 2003 là 8,38%, 2004 - 2008 là 9,45%. Tình trạng CYGTT hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác như vậy gây lo lắng, bức xúc trong nhân dân, ảnh hưởng đến tình hình ANTT trên địa bàn tỉnh. Trước THTP nói chung và tình hình tội CYGTT hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác nói riêng, trong những năm qua, tỉnh ủy, hội đồng nhân dân, UBND tỉnh Quảng Nam đã chỉ đạo sát sao các cơ quan chức năng thực hiện các văn bản của Đảng và nhà nước trong đấu tranh phòng, chống tội phạm như: Chỉ thị số 48-CT/TW ngày 22/10/2010 của Bộ Chính trị về “Tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác phòng, chống tội phạm trong tình hình mới”; Quyết định số 623/2012/QĐ-TTg ngày 14/4/2016 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt Chương trình quốc gia phòng chống tội phạm giai đoạn 2016 - 2025 và định hướng đến năm 2030, v.v., song THTP vẫn diễn ra phức tạp và nghiêm trọng; vì thế nó cần phải được nghiên cứu cơ bản và chuyên sâu theo hướng phòng ngừa, tức là việc phòng ngừa tội phạm phải được nghiên cứu và thiết lập trên cơ sở hướng dẫn của khoa học pháp lí hình sự chuyên ngành mà ở đây muốn nói đến là tội phạm học. 2 Bên cạnh bề giầy lịch sử của các khoa học pháp lí hình sự về chống tội phạm, Tội phạm học với tính chất là khoa học pháp lí hình sự về phòng ngừa tội phạm cũng đã hiện hữu ở nước ta hàng chục năm nay và đang được áp dụng để phòng ngừa các loại tội phạm. Theo đó, việc phòng ngừa tội phạm phải được thiết lập trên cơ sở xác định được quy luật vận động của tội phạm cần phòng ngừa bằng cách mô tả và phân tích chi tiết THTP. Đây là hướng nghiên cứu hứa hẹn mang lại hiệu quả cao cho công cuộc đấu tranh phòng và chống tội phạm trên phạm vi quốc tế và quốc gia. Vì thế nó cần được áp dụng cho từng địa phương, trong đó có Quảng Nam và việc áp dụng này đối với những tội danh vốn đã xảy ra trên thực tế hàng năm tại địa phương là rất cần thiết và khả thi. Chính vì các lí do như vậy, đề tài “Tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác trên địa bàn tỉnh Quảng Nam: Tình hình, nguyên nhân và điều kiện, phòng ngừa” đã được lựa chọn để nghiên cứu trong phạm vi chuyên ngành Tội phạm học và phòng ngừa tội phạm làm luận văn thạc sĩ luật học. 2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài Để có cơ sở lí luận cho việc thực hiện đề tài luận văn đã nêu, các công trình khoa học chuyên ngành sau đây đã được tham khảo: - GS.TS. Nguyễn Văn Cảnh và PGS.TS. Phạm Văn Tỉnh (2003) Một số vấn đề tội phạm học Việt Nam, Học viện Cảnh sát nhân dân, Hà Nội; - TS. Phạm Văn Tỉnh (2007) Một số vấn đề lí luận về tình hình tội phạm ở Việt Nam, Nxb Tư pháp, Hà Nội; - PGS.TS. Phạm Văn Tỉnh (2004) “Phòng ngừa tội phạm và chiến lược phòng ngừa tội phạm”, Tạp chí Nhà nước & Pháp luật số 3, tr. 74-84; - PGS.TS. Phạm Văn Tỉnh (2011), “Phòng ngừa tội phạm và vấn đề bảo vệ quyền con người – một nghiên cứu liên ngành tội phạm học và nhân quyền học”, Tạp chí Cảnh sát nhân dân, số 7, tr. 7-14; - Phạm Văn Tỉnh (1996) “Cơ chế hành vi phạm tội - cơ sở để xác định nguyên nhân và biện pháp phòng ngừa tội phạm”, Tạp chí Kiểm sát số 3, tr. 18-21; 3 - PGS.TS. Phạm Văn Tỉnh (2019) “Tích hợp mô hình tương tác xuyên thời gian với đồng thời gian của cơ chế hành vi phạm tội - phương pháp phát triển lí luận và nghiên cứu tội phạm học về nguyên nhân, điều kiện và phòng ngừa tội phạm”, Tạp chí Nhân lực Khoa học xã hội, số 10, tr.3-13; - GS.TS. Võ Khánh Vinh (2009) Giáo trình tội phạm học, Nxb Công an nhân dân, Hà Nội; … Đây là những công trình chứa đựng lí luận chung về những vấn đề mà đề tài luận văn này phải đề cập, tức là tác giả phải dựa vào đó để nghiên cứu sâu hơn về tình hình, nguyên nhân, điều kiện và phòng ngừa tội CYGTT hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác trên địa bàn tỉnh Quảng Nam. Cách nghiên cứu tội phạm học như vậy đã được triển khai trên thực tế ở nước ta từ nhiều năm nay đối với nhiều loại tội phạm cụ thể. Đây cũng là một nguồn tài liệu tham khảo bắt buộc của đề tài luận văn và trong quá trình thực hiện, một số công trình khoa học sau đây đã được nghiên cứu: - Đinh Trương Hoàng (2018) Nguyên nhân và điều kiện của các tội xâm phạm tính mang, sức khỏe của con người trên địa bàn tỉnh Quảng Nam, Luận văn thạc sĩ luật học - Học viện Khoa học xã hội; - Bùi Thị Thùy Linh (2017) Tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác trên địa bàn huyện Ý Yên, tỉnh Nam Định: Tình hình, nguyên nhân và giải pháp phòng ngừa, Luận văn thạc sĩ luật học - Học viện Khoa học xã hội; - Vũ Thị Thúy Mai (2017) Nhân thân người phạm tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác trên địa bàn tỉnh Bình Phước, Luận văn thạc sĩ luật học - Học viện Khoa học xã hội; - Đàm Minh Quân (2015) Tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh: Tình hình, nguyên nhân và giải pháp phòng ngừa, Luận văn thạc sĩ luật học - Học viện Khoa học xã hội; ... 4 3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu Về mục đích nghiên cứu Mục đích nghiên cứu của đề tài luận văn này đã được ấn định ngay trong tên đề tài, tức là phòng ngừa tội CYGTT hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác địa bàn tỉnh Quảng Nam. Mục đích này, như triết lí của tên đề tài đã chỉ ra, phải được thực hiện trên cơ sở thực tế của tình hình tội CYGTT hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác địa bàn tỉnh Quảng Nam và trên cơ sở kết quả xác định nguyên nhân, điều kiện của hiện tượng tiêu cực cụ thể này trên địa bàn tỉnh Quảng Nam thời gian qua. Về nhiệm vụ nghiên cứu vì mục đích đã nêu của đề tài luận văn Để có thể thực hiện được mục đích như đã nêu của đề tài luận văn, các nhiệm vụ sau đây đã được xác định: Thứ nhất là nghiên cứu tài liệu, gồm việc nghiên cứu lí luận tội phạm học về những vấn đề cơ bản của đề tài; nghiên cứu tài liệu pháp luật liên quan đến đề tài; nghiên cứu chỉ thị, nghị quyết của Đảng từ trung ương đến địa phương về đấu tranh phòng và chống tội phạm; Thứ hai là nghiên cứu thực tế, gồm thu thập, phân tích số liệu thống kê của tòa án, báo cáo tổng kết năm của cơ quan tư pháp và thu thập bản án, hồ sơ vụ án cụ thể; Thứ ba là nghiên cứu thu hoạch, bao gồm: - Phân tích, làm rõ tình hình tội CYGTT hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác trên địa bàn tỉnh Quảng Nam từ năm 2015 - 2019; - Phân tích, xác định nguyên nhân và điều kiện của tình hình tội CYGTT hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác trên địa bàn tỉnh Quảng Nam; - Dự báo và đề xuất giải pháp tăng cường phòng ngừa tội CYGTT hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác trên địa bàn tỉnh Quảng Nam. 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu Về đối tượng nghiên cứu Đây là vấn đề lí luận còn có ý kiến khác nhau, song xét trong khuôn khổ tội 5 phạm học với tính cách là một khoa học độc lập, tức là có mục đích nghiên cứu riêng, ..., có đối tượng nghiên cứu riêng, cái chỉ có thể là quy luật vận động của khách thể nghiên cứu THTP, thì cho phép xác định rằng, đối tượng nghiên cứu của đề tài này chính là Nguyên nhân và điều kiện của tội CYGTT hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác trên địa bàn tỉnh Quảng Nam thời gian qua. Về phạm vi nghiên cứu - Về nội dung: Luận văn được nghiên cứu trong phạm vi Tội phạm học thuộc chuyên ngành Tội phạm học và phòng ngừa tội phạm; - Về tội danh: Quy định tại điều 104 BLHS năm 1999 (sửa đổi năm 2009) và điều 134 BLHS năm 2015 (sửa đổi, bổ sung năm 2017); - Về cấp xét xử: Luận văn sử dụng số liệu thống kê xét xử hình sự sơ thẩm, phúc thẩm và 400 hồ sơ vụ án CYGTT hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác; - Về không gian: Luận văn được xem xét trên địa bàn tỉnh Quảng Nam; - Về thời gian: Luận văn sử dụng số liệu nghiên cứu trong vòng 05 năm, từ năm 2015 đến năm 2019. 5. Cơ sở lí luận và phương pháp nghiên cứu 5.1. Phương pháp luận nghiên cứu Luận văn được thực hiện trên cơ sở phương pháp luận chủ nghĩa duy vật biện chứng, chủ nghĩa duy vật lịch sử của chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh và đường lối chính sách của Đảng, pháp luật của nhà nước về đấu tranh phòng, chống tội phạm. 5.2. Phương pháp nghiên cứu Trong quá trình nghiên cứu, đề tài sử dụng các phương pháp nghiên cứu cụ thể như: Phương pháp thống kê; phương pháp phân tích, tổng hợp, so sánh, dự báo; phương pháp tổng kết kinh nghiệm; phương pháp phỏng vấn chuyên gia; phương pháp lựa chọn điển hình. 6 6. Ý nghĩa lí luận và thực tiễn Về mặt lí luận: Kết quả nghiên cứu của đề tài góp phần hiện thực hóa lí luận của tội phạm học về tình hình, nguyên nhân, điều kiện và phòng ngừa tội CYGTT hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác trên địa bàn cấp tỉnh. Về mặt thực tiễn: Kết quả nghiên cứu của đề tài đã làm rõ về tình hình, nguyên nhân và điều kiện của tội CYGTT hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác trên địa bàn tỉnh Quảng Nam giai đoạn 2015 - 2019, đồng thời kết quả nghiên cứu có thể sử dụng là tài liệu tham khảo trong công tác phòng, chống tội CYGTT hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác trên địa bàn tỉnh Quảng Nam. 7. Kết cấu của luận văn Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, đề tài luận văn gồm ba chương, cụ thể như sau: Chương 1: Tình hình tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác trên địa bàn tỉnh Quảng Nam từ năm 2015 đến năm 2019 Chương 2: Nguyên nhân và điều kiện của tình hình tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác trên địa bàn tỉnh Quảng Nam Chương 3: Hệ thống các giải pháp phòng ngừa tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác trên địa bàn tỉnh Quảng Nam trong thời gian tới 7 CHƯƠNG 1 TÌNH HÌNH TỘI CỐ Ý GÂY THƯƠNG TÍCH HOẶC GÂY TỔN HẠI CHO SỨC KHỎE CỦA NGƯỜI KHÁC TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG NAM TỪ NĂM 2015 ĐẾN NĂM 2019 Tuy đề tài không có nhiệm vụ đề cập đến lí luận, song, nghiên cứu thực tế không thể thoát li lí luận. Vì thế ở đây chỉ xin nói đến cái lí luận cô đọng mà chương này áp dụng và theo đó khái niệm tình hình tội CYGTT hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác, khi được định nghĩa đầy đủ, thì bao hàm hai mặt, mặt bản chất và mặt biểu hiện của bản chất đó. Ở chương này chỉ đề cập đến mặt thứ hai, tức mặt biểu hiện bản chất hay còn gọi là Quả. Nói cách khác, tổng thể các tội CYGTT hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác đã được thực hiện trên địa bàn tỉnh Quảng Nam từ năm 2015 đến năm 2019 phải được làm rõ ở đây và cũng theo lí luận, nó phải được đặt dưới góc độ của nhận thức luận, cái đã chỉ ra rằng, THTP luôn luôn có hai phần là phần hiện và phần ẩn. 1.1. Phần hiện của tình hình tội CYGTT hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác trên địa bàn tỉnh Quảng Nam Phần hiện của THTP là toàn bộ những hành vi phạm tội và chủ thể của các hành vi đó đã bị xử lí theo quy định của pháp luật hình sự ở từng đơn vị hành chính - lãnh thổ hay trên phạm vi toàn quốc, trong những khoảng thời gian nhất định và được ghi nhận kịp thời trong thống kê hình sự. Nói cách khác, phần này chủ yếu được nghiên cứu trên cơ sở số liệu thống kê của tòa án và số liệu thống kê, hồ sơ vụ án của cơ quan công an để làm rõ mức độ (tình trạng), diễn biến (động thái), cơ cấu và tính chất của tình hình tội CYGTT hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác trên địa bàn tỉnh Quảng Nam. 1.1.1. Mức độ (tình trạng) của tình hình tội CYGTT hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác trên địa bàn tỉnh Quảng Nam từ năm 2015 đến năm 2019 Mức độ của THTP là đặc điểm định lượng tiêu biểu, cho biết về toàn bộ số 8 người phạm tội cùng số tội phạm do họ thực hiện trong một đơn vị thời gian và không gian nhất định [27, tr.91-92]. Mức độ của tình hình tội phạm CYGTT hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác trên địa bàn tỉnh Quảng Nam từ năm 2015-2019 là số lượng các vụ án đã xảy ra và số lượng người phạm tội CYGTT hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác trên địa bàn tỉnh Quảng Nam trong thời gian nêu trên. Để có một cái nhìn toàn cảnh về THTP tội CYGTT hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác tại tỉnh Quảng Nam từ năm 2015 đến năm 2019, mức độ phải được làm rõ bằng hai loại mức độ tổng quan tuyệt đối và mức độ tổng quan tương đối. 1.1.1.1. Mức độ tổng quan tuyệt đối Để đánh giá khái quát mức độ của tình hình tội CYGTT hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác trên địa bàn tỉnh Quảng Nam, tác giả đã sử dụng số liệu thống kê của TAND tỉnh Quảng Nam từ năm 2015 đến năm 2019. Kết quả nghiên cứu thể hiện tại bảng 1.1 dưới đây: Bảng 1.1. Mức độ tổng quan tuyệt đối (mức độ cơ bản) của tình hình tội CYGTT hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác trên địa bàn tỉnh Quảng Nam từ năm 2015 đến năm 2019 Năm Vụ án xét xử HSST Bị cáo 2015 91 129 2016 102 157 2017 95 140 2018 74 122 2019 85 144 Tổng cộng 447 692 Trung bình 89,4 138,4 Nguồn: TAND tỉnh Quảng Nam Theo số liệu thống kê của TAND tỉnh Quảng Nam, từ năm 2015 đến năm 2019 đã xét xử HSST 447 vụ với 692 người phạm tội CYGTT hoặc gây tổn hại cho 9 sức khỏe của người khác. Trong đó: Năm 2015: 91 vụ, 129 bị cáo; năm 2016: 102 vụ, 157 bị cáo; năm 2017: 95 vụ, 140 bị cáo; năm 2018: 74 vụ, 122 bị cáo; năm 2019: 85 vụ, 144 bị cáo; như vậy, trung bình mỗi năm có khoảng 89 vụ phạm tội bị đưa ra xét xử với khoảng 138 người phạm tội. 1.1.1.2. Mức độ tổng quan tương đối Mức độ tổng quan tương đối để đối chiếu, so sánh và đánh giá khái quát THTP bao gồm tỉ lệ, cơ số và mật độ tại tỉnh Quảng Nam. Thống kê của TAND tỉnh Quảng Nam cho thấy THTP trên địa bàn tỉnh Quảng Nam diễn ra phức tạp, trong thời gian từ năm 2015 đến năm 2019, TAND tỉnh Quảng Nam đã xét xử tổng cộng 3711 vụ án hình sự cấp sơ thẩm với 6119 bị cáo. Trong đó, tỉ lệ tội CYGTT hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác tỉnh Quảng Nam ở mức trung bình về số vụ là 447/3711, chiếm 12,1% và về số bị cáo 692/6119, chiếm 11,3%. Số vụ, số bị cáo phạm tội nói chung và số vụ, số bị cáo phạm tội bị xét xử hàng năm đã phản ánh được một phần THTP này trên địa bàn tỉnh, được thể hiện qua bảng 1.2 dưới đây. Bảng 1.2. Tỉ lệ tội CYGTT hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác (So sánh với mức độ của THTP) trên địa bàn tỉnh Quảng Nam từ năm 2015 đến năm 2019 THTP Năm Tội CYGTT hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác số vụ số bị cáo số vụ 2015 740 1223 91 2016 740 1201 2017 687 2018 số vụ số bị cáo 129 12,3 10,6 102 157 13,8 13,1 1112 95 140 13,8 12,6 714 1161 74 122 10,4 10,5 2019 830 1422 85 144 10,2 10,1 Tổng 3711 6119 447 692 12,1 11,3 Nguồn: TAND tỉnh Quảng Nam 10 số bị cáo Tỉ lệ % Để làm rõ hơn tình hình tội CYGTT hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác trên địa bàn tỉnh Quảng Nam từ năm 2015 đến năm 2019, cần đặt số vụ, số bị cáo phạm tội trong sự so sánh với các số liệu khác có liên quan. - So sánh với các địa phương Đà Nẵng, Thừa Thiên - Huế. So sánh với các tỉnh lân cận trong cùng thời kỳ 2015 - 2019 cho thấy: Tội CYGTT hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác trên địa bàn Quảng Nam chiếm 12,1% số vụ; 11,3% số đối tượng so với tổng số, thấp hơn so với các địa phương được so sánh nhưng số vụ, số bị cáo phạm tội của tỉnh Quảng Nam cao hơn so với các địa phương được so sánh; tuy nhiên sự so sánh này chỉ mang tính tham khảo vì có sự khác nhau về điều kiện kinh tế - xã hội; ANTT. Kết quả phân tích thể hiện ở bảng 1.3 dưới đây: Bảng 1.3. Tổng quan so sánh tình hình Tội CYGTT hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác trên địa bàn tỉnh Quảng Nam và một số địa phương Quảng Nam Năm địa phương Vụ án Đà Nẵng Bị cáo Vụ án Thừa Thiên – Huế Bị cáo Vụ án Số Bị cáo Số Tỉ lệ Bị Tỉ lệ Số Tỉ lệ Bị Tỉ lệ vụ (%) cáo (%) vụ (%) cáo (%) 92 19,3 62 25,2 126 32,5 20 65 27,5 132 38,7 vụ (%) Tỉ lệ Bị Tỉ lệ (%) cáo (%) 2015 91 12,3 129 10,5 67 12,3 2016 102 13,8 157 13,1 70 12,5 114 2017 95 13,8 140 12,6 72 11,7 18,2 50 20,7 71 19,5 2018 74 10,4 122 10,5 94 18,2 112 16,2 53 20,3 72 21,5 2019 85 10,2 144 10,1 83 17,8 125 18,3 76 27,6 131 34,6 447 12,1 692 11,3 386 15,5 536 18,2 306 24,2 532 29,5 Tổng cộng 93 Nguồn: Tác giả tổng hợp theo số liệu của TAND các tỉnh 11 - So sánh số vụ và số bị cáo phạm tội CYGTT hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác bị xét xử HSST với số vụ và số người phạm các tội cố ý xâm phạm sức khỏe của con người nói chung đã xét xử trên địa bàn tỉnh Quảng Nam từ năm 2015 đến năm 2019. Kết quả thể hiện tại bảng 1.4 dưới đây: Bảng 1.4. So sánh mức độ của tình hình tội CYGTT hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác bị xét xử với mức độ của THTP về xâm phạm sức khỏe con người bị xét xử trên địa bàn tỉnh Quảng Nam từ năm 2015 đến năm 2019 Số vụ Số người phạm tội Tội Năm CYGTT hoặc Các tội cố ý gây tổn hại xâm phạm cho sức khỏe sức khỏe con của người người khác Tội CYGTT hoặc gây tổn hại cho sức Tỉ lệ khỏe của % người khác 1/2*10 cố ý xâm phạm Tỉ lệ sức khỏe % con người 4 3/4*10 1 2 2015 91 93 97,8% 129 131 98,5% 2016 102 105 97,1% 157 163 96,3% 2017 95 96 99% 140 141 99,3% 2018 74 75 98,7% 122 123 99,2% 2019 85 87 97,7% 144 147 98,0% Tổng 447 456 98,0% 692 705 98,2% 0 3 Các tội 0 Nguồn: TAND tỉnh Quảng Nam Qua số liệu bảng cho thấy, trong các tội danh thuộc nhóm tội xâm phạm sức khỏe, TAND tỉnh Quảng Nam đã xét xử 456 vụ với 705 bị cáo, trong đó có 447 vụ (chiếm 98,0%) với 692 bị cáo (chiếm 98,2%) phạm tội CYGTT hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác. Có thể thấy rằng trong nhóm tội cố ý xâm phạm sức khỏe con người thì tội phạm này chiếm tỉ lệ rất cao cả về số vụ, số người phạm tội. 12
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan