Khoá luận tốt nghiệp
1
LỜI NÓI ĐẦU
Để tiến hành sản xuất kinh doanh, các doanh nghiệp thường xuyên phải bỏ ra
các khoản chi phí về đối tượng lao động, tư liệu lao động… Toàn bộ chi phí mà
doanh nghiệp chi ra để hoàn thành một khối lượng sản phẩm, lao vụ và được bù
đắp bằng chính số tiền thu về trong quá trình tiêu thụ sản phẩm lao vụ đó
.Nguyên tắc của sản xuất kinh doanh đảm bảo mọi chi phí cho sản xuất nhỏ
hơn giá trị thu về. Có như vậy mới đảm bảo sản xuất kinh doanh có lãi, do đó trong
công tác quản lý doanh nghiệp, chỉ tiêu quan trọng luôn được các nhà doanh nghiệp
quan tâm là việc tập hợp chi phí và tính giá thành đúng đủ và chính xác. Việc này
rất cần thiết, nó giúp nhà lãnh đạo quản lý doanh nghiệp biết được chi phí và giá
thành thực tế của từng loại hoạt động, từng loại sản phẩm, lao vụ cũng như toàn bộ
kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, từ đó phân tích đánh giá
tình hình thực hiện các định mức chi phí, tình hình giá thành sản phẩm tăng hay
giảm, từ đó kịp thời đề ra các biện pháp hữu hiệu, các quyết định phù hợp cho sự
phát triển sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp mình.
Qua quá trình tìm hiểu, nghiên cứu về mặt lý luận cũng như thực tế công tác
kế toán của công ty cổ phần sơn tổng hợp Hà Nội, em nhận thấy kế toán tập hợp chi
phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm giữ vai trò đặc biệt quan trọng trong toàn bộ
công tác kế toán của các doanh nghiệp sản xuất. Do đó em chọn đề tài “Tổ chức kế
toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm ở công ty cổ phần sơn tổng
hợp Hà Nội cho khoá luận tốt nghiệp của mình.
Nguyễn Thị Gấm
Lớp: KT13042
Khoá luận tốt nghiệp
2
CHƯƠNG I .CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ KẾ TOÁN
CHI PHÍ VÀ TÍNH GIÁ THÀNH
1.1. Tổng quan về chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm ở
doanh nghiệp sản xuất
1.1.1. Chi phí sản xuất và phân loại chi phí sản xuất trong doanh nghiệp
1.1.1.1.Chi phí sản xuất
Chi phí sản xuất là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ hao phí mà doanh nghiệp
phải tiêu dùng trong một kỳ để thực hiện quá trình sản xuất và tiêu thụ sản
phẩm.Thực chất chi phí là sự dịch chuyển vốn- chuyển dịch giá trị của các yếu tố
sản xuất vào các đối tượng tính giá ( sản phẩm, lao vụ, dịch vụ)
1.1.1.2. Phân loại chi phí sản xuất
Phân loại chi phí sản xuất- kinh doanh là việc sắp xếp chi phí sản xuất- kinh
doanh vào từng loại, từng nhóm khác nhau theo những đặc trưng nhất định.
Có rất nhiều cách phân loại khác nhau, mỗi cách phân loại đều đáp ứng ít nhiều cho
mục đích quản lý hạch toán, kiểm tra, kiểm soát chi phí phát sinh ở các góc độ khác
nhau. Sau đây là một số cách phân loại được sử dụng phổ biến:
a. Phân theo yếu tố chi phí
- Yếu tố chi phí nguyên liệu, vật liệu: bao gồm toàn bộ giá trị nguyên vật liệu
chính, vật liệu phụ, phụ tùng thay thế, công cụ, dụng cụ…. sử dụng vào sản xuất
kinh doanh
- Yếu tố chi phí nhiên liệu, động lực sử dụng vào quá trình sản xuất- kinh doanh
trong kỳ
-Yếu tố chi phí tiền lương và các khoản phụ cấp lương: phản ánh tổng số tiền
lương và phụ cấp mang tính chất lương phải trả cho toàn bộ người lao động
-Yếu tố chi phí bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế và kinh phí công đoàn
-Yếu tố chi phí khấu hao tài sản cố định: phản ánh tổng số khấu hao tài sản cố
định phải trích trong kỳ của tất cả tài sản cố định sử dụng cho hoạt động sản xuất
kinh doanh trong kỳ
-Yếu tố chi phí dịch vụ mua ngoài: phản ánh toàn bộ chi phí dịch vụ mua ngoài
dùng vào sản xuất kinh doanh
Nguyễn Thị Gấm
Lớp: KT13042
Khoá luận tốt nghiệp
3
-Yếu tố chi phí khác bằng tiền: phản ánh toàn bộ chi phí khác bằng tiền ch ưa
phản ánh vào các yếu tố trên dùng vào sản xuất kinh doanh trong kỳ
b. Phân theo khoản mục chi phí trong giá thành sản phẩm
-Chi phí nguyên, vật liệu trực tiếp: phản ánh toàn bộ chi phí về nguyên, vật liệu
chính, phụ, nhiên liệu…. tham gia trực tiếp vào việc sản xuất, chế tạo sản phẩm hay
thực hiện lao vụ dịch vụ.
-Chi phí nhân công trực tiếp: gồm tiền lương, phụ cấp lương phải trả cho công
nhân trực tiếp sản xuất hay thực hiện các dịch vụ và các khoản trích cho các quỹ
bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế và kinh phí công đoàn trích theo tỷ lệ với tiền lương
công nhân trực tiếp phát sinh tính vào chi phí
-Chi phí sản xuất chung: là những chi phí phát sinh trong phạm vi phân xưởng
sản xuất ( trừ chi phí vật liệu và nhân công trực tiếp)
-Chi phí bán hàng: là những chi phí phát sinh liên quan đến tiêu thụ sản phẩm,
hàng hoá dịch vụ trong doanh nghiệp.
-Chi phí quản lý doanh nghiệp: là những chi phí phát sinh liên quan đến quản trị
kinh doanh và quản lý hành chính trong phạm vi toàn doanh nghiệp
c.Phân loại chi phí theo chức năng trong sản xuất kinh doanh.
-Chi phí thực hiện chức năng sản xuất
-Chi phí thực hiện chức năng tiêu thụ
-Chi phí thực hiện chức năng quản lý
d. Phân theo cách thức kết chuyển chi phí
-Chi phí sản phẩm: là những chi phí gắn liền với các sản phẩm được sản xuất ra
hoặc được mua
-Chi phí thời kỳ: là những chi phí làm giảm lợi tức trong một kỳ nào đó
e.Phân theo quan hệ của chi phí với khối lượng, công việc, sản phẩm hoàn
thành
Theo cách này chi phí được chia thành biến phí và định phí:
+ Biến phí : là những chi phí thay đổi về tổng số, về tỷ lệ so với khối lượng công
việc hoàn thành, như: chi phí nguyên liệu, nhân công trực tiếp
+ Định phí : là những chi phí không đổi về tổng số so với khối lượng công việc
hoàn thành, chẳng hạn các chi phí về khấu hao tài sản cố định, chi phí thuê mặt
Nguyễn Thị Gấm
Lớp: KT13042
Khoá luận tốt nghiệp
4
bằng…vv
f.Phân loại chi phí theo quan hệ với quá trình sản xuất.
Chi phí được chia thành chi phí trực tiếp và chi phí gián tiếp
+ Chi phí trực tiếp: là những chi phí có quan hệ trực tiếp tới quá trình sản xuất
có thể chuyển trực tiếp cho đối tượng chịu chi phí
+ Chi phí gián tiếp: là những chi phí chung, không phân định được cho từng đối
tượng nên cần phân bổ.
g.Phân loại chi phí theo khả năng kiểm soát: được chia thành chi phí kiểm soát
được chia thành chi phí kiểm soát được và chi phí không kiểm soát được
1.1.2. Giá thành sản phẩm và phân loại giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp
1.1.2.1.Giá thành sản phẩm
Giá thành sản phẩm là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ các khoản hao phí về
lao động sống và lao động vật hoá có liên quan đến khối lượng công tác, sản phẩm
dịch vụ đã hoàn thành
1.1.2.2.Phân loại giá thành
a. Xét theo thời điểm tính và nguồn số liệu để tính giá thành, giá thành được
chia thành: giá thành kế hoạch, giá thành định mức và giá thành thực tế
+ Giá thành kế hoạch: là chỉ tiêu được xác định trước khi bước vào kinh doanh
trên cơ sở giá thành thực tế kỳ trước và các định mức, các dự toán chi phí kỳ kế
hoạch.
+ Giá thành định mức: Chỉ tiêu giá thành định mức cũng được xác định trước
khi bắt đầu quá trình sản xuất sản phẩm. Giá thành định mức lại được xây dựng trên
cơ sở các định mức chi phí hiện hành tại từng thời điểm nhất định trong kỳ kế hoạch
( thường là ngày đầu tháng) nên giá thành định mức luôn thay đổi phù hợp với sự
thay đổi của các định mức chi phí đạt được trong quá trình sản xuất sản phẩm
+ Giá thành thực tế: là chỉ tiêu được xác định sau khi kết thúc quá trình sản xuất
sản phẩm trên cơ sở các chi phí phát sinh trong quá trình sản xuất sản phẩm
b. Xét theo phạm vi phát sinh chi phí, giá thành được chia thành giá thành sản
xuất và giá thành tiêu thụ:
+Giá thành sản xuất ( còn gọi là giá thành công xưởng) là chỉ tiêu phản ánh tất
cả những chi phí phát sinh liên quan đến việc sản xuất, chế tạo sản phẩm trong
Nguyễn Thị Gấm
Lớp: KT13042
Khoá luận tốt nghiệp
5
phạm vi phân xưởng sản xuất.
+Giá thành tiêu thụ ( còn gọi là giá thành toàn bộ hay giá thành đầy đủ) là chỉ
tiêu phản ánh toàn bộ các khoản chi phí phát sinh liên quan đến việc sản xuất, tiêu
thụ sản phẩm. Do vậy, giá thành tiêu thụ được tính theo công thức:
Giá thành toàn bộ
=
của sản phẩm
Giá thành sản
+
xuất sản phẩm
Chi phí quản lý
doanh nghiệp
+
Chi phí tiêu
thụ sản phẩm
1.1.3. Mối quan hệ giữa chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
Chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm có mối quan hệ mật thiết với nhau.
Chi phí sản xuất phản ánh mặt hao phí sản xuất, còn giá thành sản phẩm phản ánh
mặt kết quả sản xuất. Tất cả những khoản chi phí phát sinh (kỳ này hay kỳ trước
chuyển sang) và các chi phí tính trước có liên quan đến khối lượng sản phẩm dịch
vụ đã hoàn thành trong kỳ sẽ tạo nên chỉ tiêu giá thành sản phẩm. Nói cách khác,
giá thành sản phẩm là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ chi phí mà doanh nghiệp đã
bỏ ra bất kể ở kỳ nào nhưng có liên quan đến khối lượng công việc, sản phẩm đã
hoàn thành trong kỳ
Chi phí sản xuất phát
Tổng giá thành
sản phẩm hoàn
thành
=
Chi phí sản xuất
dở dang đầu kỳ
+
sinh trong kỳ (đã trừ
các khoản thu hồi ghi
giảm chi phí
Nhiệm vụ của kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
Chi phí
-
sản xuất
dở dang
cuối kỳ
-Xác định đúng đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất và đối tượng tính
giá thành, phù hợp với đặc điểm của doanh nghiệp
-Tổ chức vận dụng các tài khoản kế toán phù hợp để hạch toán chi phí sản
xuất và tính giá thành sản phẩm theo phương pháp kế toán hàng tồn kho (kê khai
thường xuyên hoặc kiểm kê định kỳ)
-Tổ chức tập hợp, phân bổ và kết chuyển chi phí sản xuất theo đúng đối
tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất xác định theo các yếu tố chi phí và khoản
mục giá thành
-Tổ chức kiểm kê, đánh giá khối lượng sản phẩm dở dang một cách khoa học,
hợp lý, xác định giá thành và hạch toán giá thành sản phẩm hoàn thành trong kỳ
Nguyễn Thị Gấm
Lớp: KT13042
Khoá luận tốt nghiệp
6
-Lập báo cáo chi phí sản xuất theo yếu tố, định kỳ tổ chức phân tích chi phí
sản xuất và giá thành sản phẩm ở doanh nghiệp
1.2. Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp
sản xuất công nghiệp
1.2.1. Kế toán chi phí sản xuất
1.2.1.1.Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất
Xác định đối tượng kế toán chi phí sản xuất (hay đối tượng tập hợp chi phí
sản xuất) chính là việc xác định giới hạn tập hợp chi phí mà thực chất là xác định
nơi phát sinh chi phí và nơi chịu chi phí. Đối tượng tập hợp chi phí có thể là từng
sản phẩm , nhóm sản phẩm, đơn đặt hàng, giai đoạn công nghệ, phân xưởng…. Để
xác định đối tượng tập hợp chi phí cần dựa vào các cơ sở sau:
-Đặc điểm quy trình công nghệ sản xuất
+ Với sản xuất giản đơn: đối tượng tập hợp chi phí sản xuất có thể là sản phẩm
hay toàn bộ quá trình sản xuất (nếu sản xuất một thứ sản phẩm) hoặc có thể là nhóm
sản phẩm ( nếu sản xuất nhiều thứ sản phẩm cùng tiến hành trong một quá trình lao
động)
+ Với sản xuất phức tạp: đối tượng tập hợp chi phí sản xuất có thể là bộ phận,
chi tiết sản phẩm, các giai đoạn chế biến, phân xưởng sản xuất hoặc nhóm chi tiết,
bộ phận sản phẩm…
-Loại hình sản xuất
+ Với sản xuất đơn chiếc và sản xuất hàng loạt nhỏ, đối tượng tập hợp chi phí
sản xuất là các đơn đặt hàng riêng biệt
+ Với sản xuất hàng loạt với khối lượng lớn: đối tượng kế toán chi phí sản xuất
có thể là sản phẩm, nhóm sản phẩm, chi tiết, nhóm chi tiết, giai đoạn công nghệ…
1.2.1.2. Phương pháp tập hợp chi phí sản xuất
Phương pháp kế toán chi phí sản xuất là một phương pháp hay hệ thống các
phương pháp được sử dụng để tập hợpvà phân loại các chi phí sản xuất trong phạm
vi giới hạn của đối tượng kế toán chi phí
Phương pháp kế toán chi phí bao gồm các phương pháp kế toán chi phí theo sản
phẩm , theo đơn đặt hàng, theo giai đoạn công nghệ, theo phân xưởng, theo nhóm
sản phẩm….Nội dung chủ yếu của các phương pháp kế toán chi phí sản xuất là kế
Nguyễn Thị Gấm
Lớp: KT13042
Khoá luận tốt nghiệp
7
toán mở thẻ (sổ) chi tiết hạch toán chi phí sản xuất theo từng đối tượng đã xác định,
phản ánh các chi phí phát sinh có liên quan đến đối tượng, hàng tháng tổng hợp chi
phí theo từng đối tượng. Mỗi phương pháp kế toán chi phí ứng với mỗi loại đối
tượng kế toán chi phí nên tên gọi của phương pháp này biểu hiện đối tượng mà nó
cần tập hợp và phân loại chi phí
1.2.1.3. Kế toán chi phí sản xuất
1.2.1.3.1. Kế toán chi phí sản xuất theo phương pháp kê khai thường xuyên
a. Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp:
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp bao gồm giá trị nguyên vật liệu chính, vật
liệu phụ, nhiên liệu… được xuất dùng trực tiếp cho việc chế tạo sản phẩm. Đối với
những vật liệu khi xuất dùng có liên quan trực tiếp đến từng đối tượng tập hợp chi
phí riêng biệt thì hạch toán trực tiếp cho đối tượng đó. Trường hợp vật liệu xuất
dùng có liên quan đến nhiều đối tượng tập hợp chi phí thì phải áp dụng phương
pháp phân bổ gián tiếp để phân bổ chi phí cho từng đối tượng có liên quan. Tiêu
thức phân bổ thường được sử dụng là: phân bổ theo định mức tiêu hao, theo hệ số,
trọng lượng, số lượng sản phẩm….
Công thức phân bổ như sau:
Chi phí vật liệu phân bổ
cho từng đối tượng
=
Tổng tiêu thức phân bổ
của từng đối tượng
*
Tỷ lệ (hệ số)
phân bổ
Trong đó:
Tỷ lệ (hay hệ số
phân bổ)
=
Tổng chi phí vật liệu cần phân bổ
Tổng tiêu thức phân bổ của tất cả các đối tượng
Để theo dõi các khoản chi phí nguyên vật liệu trực tiếp kế toán sử dụng tài
khoản 621 “Chi phí nguyên, vật liệu trực tiếp” tài khoản này được mở chi tiết theo
từng đối tượng tập hợp chi phí
Kết cấu của tài khoản 621 “Chi phí nguyên, vật liệu trực tiếp” như sau:
Bên Nợ: Tập hợp chi phí nguyên vật liệu sử dụng trực chế tạo sản phẩm hay
thực hiện dịch vụ
Bên có: Giá trị vật liệu xuất dùng không hết nhập lại kho hay chuyển kỳ sau
Kết chuyển chi phí nguyên vật liệu trực tiếp theo từng đối tượng
TK 621 “Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp” cuối kỳ không có số dư
Nguyễn Thị Gấm
Lớp: KT13042
Khoá luận tốt nghiệp
8
Trình tự hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp theo phương pháp kê khai
thường xuyên được thể hiện qua sơ đồ sau
TK 151,152,331
111,112,331
TK 621
Vật liệu dùng trực tiếp
chế tạo sản phẩm hay
thực hiện lao vụ
TK 152
Vật liệu dùng không hết
nhập kho hay chuyển kỳ
sau
TK 154
Kết chuyển chi phí
nguyên vật liệu trực tiếp
b.Kế toán chi phí nhân công trực tiếp
Chi phí nhân công trực tiếp là khoản thù lao lao động phải trả cho công nhân
trực tiếp sản xuất sản phẩm, trực tiếp thực hiện các lao vụ, dịch vụ như tiền lương
chính, lương phụ và các khoản phụ cấp có tính chất lương. Ngoài ra, chi phí nhân
công trực tiếp còn bao gồm các khoản đóng góp cho các quỹ bảo hiểm xã hội, bảo
hiểm y tế, kinh phí công đoàn do chủ sử dụng lao động chịu và được tính vào chi
phí kinh doanh theo một tỷ lệ nhất định với số tiền lương phát sinh của công nhân
trực tiếp sản xuất
Để theo dõi chi phí nhân công trực tiếp, kế toán sử dụng tài khoản 622 “Chi
phí nhân công trực tiếp”. Tài khoản này được mở chi tiết theo từng đối tượng kế
toán chi phí .
Kết cấu của TK 622 “Chi phí nhân công trực tiếp” như sau:
Bên Nợ: Tập hợp chi phí nhân công trực tiếp sản xuất sản phẩm, thực hiện các
dịch vụ phát sinh
Bên Có: Kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp theo từng đối tượng tính giá thành
Tài khoản 622 “Chi phí nhân công trực tiếp” cuối kỳ không có số dư
Trình tự hạch toán chi phí nhân công trực tiếp theo phương pháp kê khai
Nguyễn Thị Gấm
Lớp: KT13042
Khoá luận tốt nghiệp
9
thường xuyên được thể hiện qua sơ đồ sau
TK 334
TK 622
Tiền lương và phụ cấp
phải trả cho công nhân
trực tiếp sản xuất
TK 154
Kết chuyển chi phí nhân
công trực tiếp
TK 338
Các khoản trích cho các quỹ
BHXH, BHYT, KPCĐ theo
tỷ lệ với tiền lương của công
nhân sản xuất thực tế phát
sinh tính vào chi phí
c.Kế toán chi phí sản xuất chung
Chi phí sản xuất chung là những chi phí cần thiết còn lại để sản xuất sản
phẩm sau chi phí nguyên, vật liệu trực tiếp và chi phí nhân công trực tiếp. Đây là
những chi phí phát sinh trong phạm vi phân xưởng, bộ phận sản xuất của doanh
nghiệp
Kết cấu TK 627 “Chi phí sản xuất chung” như sau:
Bên Nợ: Tập hợp chi phí sản xuất chung thực tế phát sinh trong kỳ
Bên Có: Các khoản ghi giảm chi phí sản xuất chung
Kết chuyển (hay phân bổ) chi phí sản xuất chung vào chi phí sản phẩm hay
lao vụ dịch vụ
TK 627 “Chi phí sản xuất chung” cuối kỳ không có số dư và được chi tiết
thành 6 tài khoản cấp 2 như sau:
TK 6271 “Chi phí nhân viên phân xưởng”
TK 6272 “Chi phí vật liệu”
Nguyễn Thị Gấm
Lớp: KT13042
Khoá luận tốt nghiệp
10
TK 6273 “Chi phí dụng cụ sản xuất”
TK 6274 “Chi phí khấu hao tài sản cố định”
TK 6277 “Chi phí dịch vụ mua ngoài”
TK 6278 “Chi phí bằng tiền khác”
Ngoài ra, tuỳ yêu cầu quản lý của từng doanh nghiệp trong từng nghành cụ thể,
tài khoản 627 “Chi phí sản xuất chung” có thể mở thêm một số tài khoản cấp 2
khác
Do chi phí sản xuất chung có liên quan đến nhiều loại sản phẩm, lao vụ, dịch
vụ trong phân xưởng nên cần thiết phải phân bổ khoản chi phí này cho từng đối
tượng theo tiêu thức phù hợp (theo định mức, theo tiền lương công nhân sản xuất
thực tế, theo số giờ làm việc thực tế của công nhân sản xuất…)
Đối với chi phí sản xuất chung biến đổi, kế toán sẽ phân bổ hết cho lượng sản
phẩm, dịch vụ hoàn thành theo công thức sau:
Tổng biến phí sản xuất chung
Mức biến phí sản xuất
chung phân bổ cho
=
từng đối tượng
cần phân bổ
Tổng tiêu thức phân bổ của tất
Tổng tiêu thức
*
phân bổ của
từng đối tượng
cả các đối tượng
Đối với định phí sản xuất chung, trong trường hợp mức sản phẩm thực tế
sản xuất cao hơn mức công suất bình thường thì định phí sản xuất chung được phân
bổ hết cho số sản phẩm sản xuất theo công thức:
Tổng định phí sản xuất chung
Mức định phí sản xuất
chung phân bổ cho
từng đối tượng
=
cần phân bổ
Tổng tiêu thức phân bổ của tất
cả các đối tượng
Tổng tiêu thức
*
phân bổ của
từng đối tượng
Trường hợp mức sản phẩm thực tế sản xuất ra nhỏ hơn mức công suất bình
thường thì phần định phí sản xuất chung phải phân bổ theo mức công suất bình
thường, trong đó số định phí sản xuất chung tính cho lượng sản phẩm chênh lệch
Nguyễn Thị Gấm
Lớp: KT13042
Khoá luận tốt nghiệp
11
giữa thực tế so với mức bình thường được tính vào giá vốn hàng tiêu thụ. Công thức
phân bổ như sau:
Tổng định phí sản xuất chung cần
Mức định phí sản xuất
chung phân bổ cho
=
mức sản phẩm thực tế
phân bổ
Tổng tiêu thức phân bổ của sản
Tổng tiêu thức
*
phẩm theo công suất bình thường
phân bổ cho
mức sản phẩm
sản xuất thực tế
Mức chi phí sản xuất chung tính cho phần chênh lệch giữa lượng sản phẩm sản xuất
thực tế nhỏ hơn công suất bình thường sẽ tính như sau:
Mức định phí sản xuất
chung (không phân bổ)
tính cho lượng sản phẩm
chênh lệch
Tổng định phí sản
=
xuất chung cần
phân bổ
Mức định phí sản xuất
-
chung phân bổ cho mức
sản phẩm thực tế
Theo quy định hiện hành, số định phí sản xuất chung không phân bổ (tính cho
lượng sản phẩm chênh lệch) không được tính vào giá thành sản xuất của sản phẩm
mà được trừ vào giá vốn hàng tiêu thụ trong kỳ
Nguyễn Thị Gấm
Lớp: KT13042
Khoá luận tốt nghiệp
12
Trình tự hạch toán chi phí sản xuất chung được thể hiện qua sơ đồ sau:
TK 334, 338
TK 627
Chi phí nhân viên
quản lý phân xưởng
TK 111, 112, 152…
Các khoản thu hồI ghi giảm
chi phí SXC
TK 154
TK 152, 153
Chi phí vật liệu, dụng cụ, công
cụ sản xuất (loạI phân bổ1 lần)
Phân bổ (hoặc kết chuyển) chi
phí sản xuất chung vào giá thành
TK 214
TK 632
Chi phí khấu hao TSCĐ
Kết chuyển CP SXC cố định
vào giá vốn
TK 1421, 242, 335
Phân bổ hay trích trước chi phí
theo dự toán
TK 331, 111, 112…
Các chi phí dịch vụ mua ngoài và
chi phí khác bằng tiền phát sinh
d. Tổng hợp chi phí sản xuất sản phẩm
Để tổng hợp chi phí sản xuất, kế toán sử dụng tài khoản 154 “Chi phí sản
xuất kinh doanh dở dang”
Kết cấu của tài khoản 154 như sau:
Bên Nợ: -Tập hợp các chi phí sản xuất thực tế phát sinh trong kỳ (chi phí nguyên,
vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sản xuất chung)
Nguyễn Thị Gấm
Lớp: KT13042
Khoá luận tốt nghiệp
13
Bên Có:- Các khoản ghi giảm chi phí sản phẩm
- Tổng giá thành sản xuất thực tế hay chi phí thực tế của sản phẩm, lao vụ,
dịch vụ đã hoàn thành
Dư nợ: -Chi phí thực tế của sản phẩm, lao vụ, dịch vụ dở dang chưa hoàn thành
-Việc tổng hợp chi phí sản xuất được thể hiện qua sơ đồ sau:
SƠ ĐỒ TỔNG HỢP CHI PHÍ SẢN XUẤT
TK 152,111…
TK 154
TK 621
Chi phí NVLTT
Các khoản ghi giảm chi
phí sản phẩm
TK 155, 152
TK 622
Nhập kho
Chi phí NCTT
TK 627
Tổnggiá
thành
SX thực
tế
TK 157
Gửi bán
TK 632
Chi phí SXC
Tiêu thụ
thẳng
1.2.1.3.2. Kế toán chi phí sản xuất theo phương pháp kiểm kê định kỳ
a. Kế toán chi phí nguyên, vật liệu
Để tập hợp các khoản chi phí vật liệu trực tiếp đã xuất dùng cho sản xuất sản
phẩm, kế toán sử dụng TK 621 “Chi phí nguyên, vật liệu trực tiếp”. Các chi phí
phản ánh trên tài khoản 621 được ghi một lần vào cuối kỳ hạch toán, sau khi tiến
hành kiểm kê và xác định được giá trị nguyên vật liệu tồn kho và đang đi đường
Cuối kỳ kế toán tiến hành xác định giá trị vật liệu sử dụng trực tiếp để sản xuất, chế
tạo sản phẩm, kế toán ghi:
Nợ TK 621 (chi tiết đối tượng): tập hợp chi phí NVLTT theo từng đối tượng
Nguyễn Thị Gấm
Lớp: KT13042
Khoá luận tốt nghiệp
14
Có TK 611: Giá trị vật liệu sử dụng trực tiếp để sản xuất sản phẩm
Đồng thời kết chuyển chi phí nguyên vật liệu trực tiếp theo từng đối tượng
tính giá thành sản phẩm
Nợ TK 631 (chi tiết đốI tượng): tổng hợp chi phí NVLTT
Có TK 621 (chi tiết đốI tượng): Kết chuyển chi phí NVLTT
b. Kế toán chi phí nhân công trực tiếp
Chi phí nhân công trực tiếp được phản ánh qua tài khoản 622 “Chi phí nhân
công trực tiếp”. Việc tập hợp chi phí nhân công trực tiếp được tiến hành tương tự
như phương pháp kê khai thường xuyên. CuốI kỳ, tiến hành kết chuyển chi phí nhân
công trực tiếp vào tài khoản 631 “Giá thành sản xuất” theo từng đối tượng bằng bút
toán:
Nợ TK 631: Tổng hợp chi phí nhân công trực tiếp
Có TK 622: Kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp
c. Kế toán chi phí sản xuất chung
Toàn bộ chi phí sản xuất chung được phản ánh qua tài khoản 627 “Chi phí sản
xuất chung”
Cuối kỳ, kế toán tiến hành phân bổ (hoặc kết chuyển) chi phí sản xuất chung
vào tài khoản 631 “Giá thành sản xuất” bằng bút toán:
Nợ TK 631: Tổng hợp chi phí sản xuất chung
Có TK 627: Kết chuyển (phân bổ) chi phí sản xuất chung
d. Tổng hợp chi phí sản xuất sản phẩm
Để phục vụ cho tổng hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm kế toán
sử dụng tài khoản 631 “Giá thành sản xuất”
Kết cấu của TK 631 “Giá thành sản xuất”
Bên Nợ:
-Phản ánh giá trị sản phẩm dở dang đầu kỳ
-Tổng hợp chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ liên quan tới chế tạo sản
phẩm hay thực hiện dịch vụ
Bên Có:
-Kết chuyển giá trị sản phẩm dở dang cuối kỳ
-Tổng giá thành sản phẩm, lao vụ, dịch vụ hoàn thành
Nguyễn Thị Gấm
Lớp: KT13042
Khoá luận tốt nghiệp
15
TK 631 “Giá thành sản xuất” cuối kỳ không có số dư
Quá trình tổng hợp chi phí sản xuất theo phương pháp kiểm kê định kỳ được
thể hiện qua sơ đồ sau:
SƠ ĐỒ TỔNG HỢP CHI PHÍ SẢN XUẤT THEO PHƯƠNG PHÁP
KIỂM KÊ ĐỊNH KỲ
TK 621
TK 631
TK 154
Kết chuyển chi phí
nguyên, vật liệu
trực tiếp vào cuối
kỳ
Giá
Giátrị
trịsản
sảnphẩm,
phẩm,dịch
dịch
vụ
vụdở
dởdang
dangcuối
cuốikỳ
kỳ
TK 622
TK 632
Kết chuyển chi phí
nhân công trực tiếp
vào cuối kỳ
TK 627
Tổng giá thành sản xuất
của sản phẩm, dịch vụ
hoàn thành nhập kho, gửi
bán hay tiêu thụ trực tiếp
Kết chuyển (hoặc phân
bổ) chi phí sản xuất
chung vào cuối kỳ
1.2.1.4. Phương pháp đánh giá sản phẩm dở dang
Sản phẩm dở dang là những sản phẩm chưa kết thúc giai đoạn chế biến, còn
đang nằm trong quá trình sản xuất. Để tính giá thành sản phẩm, doanh nghiệp cần
thiết phải tiến hành kiểm kê và đánh giá sản phẩm dở dang. Tùy theo đặc điểm tổ
chức sản xuất, quy trình công nghệ và tính chất của sản phẩm mà doanh nghiệp có
thể áp dụng một trong các phương pháp đánh giá sản phẩm dở dang sau:
-Xác định giá trị sản phẩm dở dang theo sản lượng ước tính tương đương:
Dựa theo mức độ hoàn thành và số lượng sản phẩm dở dang để quy sản phẩm dở
Nguyễn Thị Gấm
Lớp: KT13042
Khoá luận tốt nghiệp
16
dang thành sản phẩm hoàn thành. Tiêu chuẩn quy đổi thường dựa vào giờ công hoặc
tiền lương định mức. Để bảo đảm tính chính xác của việc tính giá, phương pháp này
chỉ nên áp dụng để tính các chi phí chế biến, còn các chi phí nguyên, vật liệu chính
phải xác định theo số thực tế đã dùng
Số lượng sản phẩm dở dang cuối kỳ
Giá trị vật liệu
chính nằm trong
sản phẩm dở dang
=
Toàn bộ giá trị
(không quy đổi)
*
Số lượng
Số lượng sản phẩm dở
+
thành phẩm
dang không quy đổi
vật liệu chính
xuất dùng
Chi phí chế biến nằm trong sản phẩm dở dang theo từng loại
T
*
ổ
n
Số
g
lượn
c
g sản
hi
phẩ
p
m dở
hí
dang
=
cuối
kỳ
quy
đổi
ra
thàn
h
phẩ
m
Số lượng
thành phẩm
Số lượng sản phẩm
+
dở dang quy đổi ra
thành phẩm
c
h
ế
bi
ế
n
từ
n
g
lo
ại
-Xác định giá trị sản phẩm dở dang theo chi phí định mức hoặc kế hoạch: Căn
cứ vào định mức tiêu hao (hoặc chi phí kế hoạch) cho các khâu, các bước, các công
việc trong quá trình chế tạo sản phẩm để xác định giá trị sản phẩm dở dang tương
ứng.
-Xác định giá trị sản phẩm dở dang theo 50% chi phí chế biến: Để đơn giản
Nguyễn Thị Gấm
Lớp: KT13042
Khoá luận tốt nghiệp
17
cho việc tính toán, đối với những loại sản phẩm mà chi phí chế biến chiếm tỉ trọng
thấp trong tổng chi phí kế toán thường sử dụng phương pháp này. Thực chất đây là
một dạng của phương pháp ước tính theo sản lượng tương đương, trong đó giả định
sản phẩm dở dang đã hoàn thành ở mức độ 50% so với thành phẩm
Giá trị sản phẩm dở
dang
Nguyễn Thị Gấm
=
Giá trị nguyên, vật liệu chính
nằm trong sản phẩm dở dang
+
50% chi phí chế
biến
Lớp: KT13042
Khoá luận tốt nghiệp
18
-Xác định giá trị sản phẩm dở dang theo chi phí nguyên vật liệu chính: theo
phương pháp này toàn bộ chi phí chế biến được tính hết cho thành phầm. Do vậy,
trong sản phẩm dở dang chỉ bao gồm giá trị vật liệu chính và được tính theo công
thức:
Toàn bộ giá
Giá trị vật liệu
nằm trong sản
phẩm dở dang
=
Số lượng sản phẩm dở dang cuối kỳ
*
Số lượng
Số lượng sản phẩm
+
thành phẩm
dở dang cuối kỳ
trị vật liệu
chính xuất
dùng
- Xác định giá trị sản phẩm dở dang theo chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: theo
phương pháp này, trong giá trị sản phẩm dở dang chỉ bao gồm chi phí nguyên vật
liệu chính và chi phí vật liệu khác. Giá trị sản phẩm dở dang tính theo cách này xác
định tương tự như phương pháp ước tính theo sản lượng tương đương ở trên.
1.2.2. Kế toán giá thành sản phẩm
1.2.2.1. Đối tượng tính giá thành
Việc xác định đối tượng tính giá thành chính là việc xác định sản phẩm , bán
thành phẩm, công việc, dịch vụ nhất định đòi hỏi phải tính giá thành một đơn vị.
Đối tượng dó có thể là sản phẩm cuối cùng của quá trình sản xuất hay đang trên dây
chuyền sản xuất tùy theo yêu cầu của hạch toán kinh tế nội bộ và tiêu thụ sản phẩm.
Để xác định đối tượng tính giá thành cần dựa vào các cơ sở sau:
- Đặc điểm quy trình công nghệ sản xuất: Sản xuất giản đơn hay phức tạp
+ Với sản xuất giản đơn thì đối tượng tính giá thành là sản phẩm cuối cùng
+ Với sản xuất phức tạp: đối tượng tính giá thành là thành phẩm ở bước chế
tạo cuối cùng hay bán thành phẩm ở từng bước chế tạo.
- Loại hình sản xuất: đơn chiếc sản xuất hàng loạt nhỏ hay sản xuất hàng loạt
với khối lượng lớn.
+Với sản xuất đơn chiếc và sản xuất hàng loạt nhỏ: đối tượng tính là sản phẩm
của từng đơn
+ Với sản xuất hàng loạt với khối lượng lớn : đối tượng tính giá thành có thể
là sản phẩm cuối cùng hay bán thành phẩm
Nguyễn Thị Gấm
Lớp: KT13042
Khoá luận tốt nghiệp
19
1.2.2.2. Phương pháp tính giá thành sản phẩm
Tùy theo đặc điểm quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm cũng như yêu cầu
và trình độ của công tác quản lý, công tác kế toán của từng doanh nghiệp, kế toán
có thể áp dụng một trong các phương pháp tính giá thành sau:
a. Phương pháp trực tiếp (còn gọi là phương pháp giản đơn)
Phương pháp này áp dụng trong các doanh nghiệp thuộc loại hình sản xuất
giản đơn, số lượng mặt hàng ít, sản xuất với khối lượng lớn và chu kỳ sản xuất
ngắn. Đối tượng kế toán chi phí là từng loại sản phẩm cụ thể
Công thức tính:
Tổng giá
thành sản
phẩm hoàn
=
Giá trị sản phẩm
dở dang đầu kỳ
Tổng chi phí
+
thành
sản xuất phát
sinh trong kỳ
Giá trị sản
-
phẩm dở dang
cuối kỳ
b.Phương pháp tổng cộng chi phí
Phương pháp này áp dụng với các doanh nghiệp mà quá trình sản xuất sản
phẩm được thực hiện ở nhiều bộ phận sản xuất, nhiều giai đoạn công nghệ. Đối
tượng kế toán chi phí sản xuất là các bộ phận, chi tiết sản phẩm hoặc giai đoạn công
nghệ hay bộ phận sản xuất. Giá thành sản phẩm được xác định bằng cách cộng chi
phí sản xuất của các bộ phận, chi tiết sản phẩm hay tổng chi phí sản xuất của các
giai đoạn, bộ phận sản xuất tạo nên thành phẩm
b. Phương pháp hệ số
Phương pháp hệ số được áp dụng trong những doanh nghiệp mà trong cùng
một quá trình sản xuất cùng sử dụng một thứ nguyên liệu và một lượng lao động
nhưng thu được đồng thời nhiều sản phẩm khác nhau và chi phí sản xuất không
hạch toán riêng cho từng loại sản phẩm được mà phải tập hợp chung cho cả quá
trình sản xuất
Theo phương pháp này, trước hết kế toán căn cứ vào hệ số quy đổi để
quy các loại sản phẩm về sản phẩm gốc. Sau đó dựa vào tổng chi phí liên
quan đến giá thành các loại sản phẩm đã tập hợp để tính ra giá thành sản
phẩm gốc và giá thành từng loại sản phẩm
Nguyễn Thị Gấm
Lớp: KT13042
Khoá luận tốt nghiệp
Z0 =
20
Z
Q0
Zi =Z0 * hi
n
Và Q0 = qi* hi
i=1
Trong đó:
Z0: giá thành đơn vị sản phẩm gốc
Zi: giá thành đơn vị sản phẩm i
hi: hệ số quy đổi của sản phẩm i
qi : số lượng sản phẩm i
Q0: Tổng số sản phẩm gốc thay đổi
Z: Tổng giá thành sản xuất của tất cả các loại sản phẩm
Tổng giá thành
sản xuất của tất
cả các loại sản
Giá trị sản
=
phẩm dở
Tổng chi phí sản
+
xuất phát sinh
dang đầu kỳ
phẩm
trong kỳ
Giá trị sản
-
phẩm dở dang
cuối kỳ
c.Phương pháp tỷ lệ chi phí
Đối với các doanh nghiệp sản xuất nhiều loại sản phẩm có quy cách, phẩm
chất khác nhau như: may mặc, dệt kim, đóng giầy, cơ khí chế tạo…vv để giảm bớt
khối lượng hạch toán, kế toán thường tiến hành tập hợp chi phí sản xuất theo nhóm
sản phẩm cùng loại. Căn cứ vào tỷ lệ chi phí giữa chi phí sản xuất thực tế với chi
phí sản xuất kế hoạch (hoặc định mức) liên quan đến sản phẩm hoàn thành, kế toán
sẽ tính giá thành đơn vị và tổng giá thành sản phẩm từng loại
Giá thành thực tế
đơn vị sản phẩm
từng loại
Tỷ lệ giữa chi phí thực tế so
Giá thành kế hoạch
=
hoặc định mức đơn vị
sản phẩm từng loại
*
với chi phí kế hoạch (hoặc
định mức) liên quan đến toàn
bộ thành phẩm
d.Phương pháp loại trừ giá trị sản phẩm phụ
Đối với các doanh nghiệp mà trong cùng một quá trình sản xuất bên cạnh các
Nguyễn Thị Gấm
Lớp: KT13042
- Xem thêm -