Trường Đại Học Kinh Tế Quốc Dân
ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN
KHOA KẾ TOÁN
BÁO CÁO KIẾN TẬP
Đơn vị kiến tập:
Công ty TNHH sản xuất Que hàn Đại Tây Dương Việt Nam
Họ tên sinh viên
: Lê Xuân Mạnh
Lớp
: Kiểm toán 48 B
Giáo viên hướng dẫn
: THS. Tạ Thu Trang
Bắc Ninh
Sinh Viên: Lê Xuân Mạnh
Trường Đại Học Kinh Tế Quốc Dân
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Nội dung
Viết tắt
Tổ chức thương mại thế giới
WTO
Trách nhiệm hữu hạn
TNHH
Đồng Việt Nam
VND
Sản xuất
SX
Tài sản cố đinh
TSCĐ
Công nhân viên
CNV
Dây chuyền
DC
Chi phí sản xuất
CPSX
Khu công nghiệp
KCN
Bảo hiểm xã hội, Bảo hiểm y tế
BHXH, BHYT
Công đoàn công ty
CĐCT
Ban quản lý
BQL
Bán hàng, cung cấp
BH, CC
Thu nhập doanh nghiệp
TNDN
Nguyên vậ t liệu, Công cụ dụng cụ
NVL, CCDC
Kế hoạch
KH
Kết chuyển
K/C
Đầu kỳ, trong kỳ
ĐK, TK
Phát sinh
PS
Sinh Viên: Lê Xuân Mạnh
Trường Đại Học Kinh Tế Quốc Dân
DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG BIỂU
Bảng số 1
Bảng số 2
Nguồn vốn góp kinh doanh
Cơ cấu nguồn vốn qua các năm
Bảng số 3
Bảng tổng hợp sản xuất thành phẩm Que hàn
Bảng số 4
Doanh thu tiêu thụ que hàn qua các năm
Bảng số 5
Bảng giá trị thực tế kho NVL chính tại 31/05/07
Bảng số 6
Bảng tính chênh lệch giá tháng 06/2007
Bảng số 7
Bảng trích lương T06/2007
Bảng số 8
Bảng phân bổ khấu hao TSCĐ
Bảng số 9
Bảng định mức tiêu hao NVL chính
Bảng số 10
Bảng tiêu hao NVL chính- Lõi thép
Bảng số 11
Bảng tỷ lệ quy đổi sản lượng que hàn
Bảng số 12
Bảng phân giá trị chi phí sản xuất
Bảng số 13
Thẻ giá thành tháng 06/2007
Sơ đồ 1
Quá trình SX que hàn điện Atlantic
Sơ đồ 2
Bộ máy Quản lý của Công ty
Sơ đồ 3
Cơ cấu tổ chức bộ máy kế toán của công ty
Sơ đồ 4
Sinh Viên: Lê Xuân Mạnh
Trình tự ghi sổ theo hình thức Nhật ký Chung
Trường Đại Học Kinh Tế Quốc Dân
LỜI MỞ ĐẦU
Trong những năm gần đây dưới sự lãnh đạo đúng đắn của Đảng và Nhà
nước, nền kinh tế nước ta đã và đang xây dựng được những thành quả to lớn.
Đặc biệt với việc Việt nam trở thành thành viên thứ 155 của tổ chức thương mại
thế giới (WTO) đã mở rộng cánh cửa cho các nhà đầu tư nước ngoài, cùng với sự
phát triển của các Công ty liên doanh.
Đứng trước sự cạnh tranh gay gắt của nền kinh tế như hiện nay, việc sản
xuất và cung cấp cho thị trường một khối lượng sản phẩm lớn có chất lượng tốt,
chủng loại mẫu mã phong phú, đa dạng phù hợp với nhu cầu thị trường thì doanh
nghiệp phải thiết lập một bộ máy quản lí và một bộ máy kế toán hợp lý và hoạt
động có hiệu quả. Công tác kế toán có vai trò vô cùng quan trọng trong việc
quản lý để đưa ra được những chính sách có lợi cho doanh nghiệp.
Nhận thức được tầm quan trọng của công tác kế toán, trong thời gian kiến
tập, được sự chỉ bảo tận tình của cô giáo Tạ Thu Trang cùng với sự giúp đỡ của
các anh chị trong phòng kế toán của Công ty TNHH SX Que hàn Đại Tây Dương
Việt Nam, em đã nghiên cứu công tác quản lý và công tác kế toán tại Công ty
TNHH SX Que hàn Đại Tây Dương Việt Nam.
Ngoài phần mở đầu và phần kết luận, kết cấu của báo cáo gồm ba chương:
Chương 1- Giới thiệu tổng quan về công ty TNHH SX Que hàn Đại Tây
Dương Việt nam
Chương 2- Thực trạng tổ chức kế toán tại công ty TNHH SX Que hàn Đại
Tây Dương Việt nam
Chương 3- Đánh giá thực trạng tổ chức kế toán tại công ty TNHH SX Que
hàn Đại Tây Dương Việt nam
Sinh Viên: Lê Xuân Mạnh
Trường Đại Học Kinh Tế Quốc Dân
Do còn nhiều hạn chế về kiến thức chuyên môn và kinh nghiệm thực tế nên
bài viết của em không thể không có những thiếu sót. Em mong nhận được sự góp
ý của cô giáo cũng như ban lãnh đạo công ty TNHH SX Que hàn Đại Tây Dương
Việt Nam để hoàn thiện hơn bản báo cáo mà em đã lựa chọn.
Sinh Viên: Lê Xuân Mạnh
Trường Đại Học Kinh Tế Quốc Dân
Chương 1- Giới thiệu tổng quan về công ty TNHH SX Que
hàn Đại Tây Dương Việt nam
1.1.Lịch sử hình thành và phát triển của công ty
Công ty TNHH sản xuất que hàn Đại Tây Dương Việt Nam (gọi tắt là “Công
ty”) là Công ty liên doanh do hai bên Việt Nam và Trung Quốc cùng góp vốn
thành lập tại Việt nam
- Tên giao dịch: Công ty TNHH SX Que hàn Đại Tây Dương Việt Nam
Địa chỉ: Khu Công nghiệp Tiên Sơn- Bắc Ninh
MST: 2300226918
STK: 102010000234591
Ngân hàng Công thương- KCN Tiên Sơn Bắc Ninh
Điện thoại: 0241.714.138
Fax:
0241.839.802
- Vốn điều lệ: 19 tỷ VNĐ
Ngành nghề kinh doanh: Sản xuất, cung ứng và bán các sản phẩm que hàn,
sản xuất, cung ứng nguyên vật liệu trong ngành sản xuất que hàn, cung cấp các
thiết bị, máy móc cho ngành sản xuất que hàn.
Sản phẩm của Công ty được tiêu thụ tại thị trường Việt nam 90% đến 95% và
xuất khẩu 05% dến 10%.
Là một công ty con của Công ty CP vật liệu hàn “Atlantic” Trung Quốc,
Công ty cổ phần vật liệu hàn “Atlantic” là công ty có cổ phiếu giao dịch trên thị
trường được cải cách thành lập từ nhà máy que hàn Điện Trung Quốc, một nhà
Sinh Viên: Lê Xuân Mạnh
Trường Đại Học Kinh Tế Quốc Dân
máy sản xuất vật liệu hàn đầu tiên của Trung Quốc nổi tiếng với thương hiệu
“Atlantic” đăng ký năm 1950.
Công ty TNHH SX Que hàn Đại Tây Dương Việt nam thành lập năm 2002
theo Quyết định số 24/GPDT của Ban quản lý các khu công nghiệp Tỉnh Bắc
Ninh ngày 04/07/2002 và giấy phép điều chỉnh số 24/GPDC1- KCN- Bắc Ninh
ngày 27/7/2004. Công ty TNHH SX Que hàn Đại Tây Dương Việt Nam bắt đầu
đi vào sản xuất tháng 10 năm 2002 với sản phẩm chính là Que hàn điện đã nhanh
chóng nắm bắt được thị trường và tiến hành đi vào hoạt động sản xuất kinh
doanh với mục tiêu lớn là mở rộng quy mô thị trường và tìm kiếm lợi nhuận.
Từ khi thành lập đến nay được gần 6 năm, quá trình hoạt động sản xuất của
Công ty luôn được tiến hành liên tục đều đặn, không ngừng mở rộng, tăng quy
mô, nâng cao năng lực sản xuất và doanh thu, vì thế mà Công ty có thể đứng
vững và ngày càng phát triển lớn mạnh.
Sản phẩm que hàn điện mang nhãn hiệu” Atlantic” của Công ty có trên 12
loại sản phẩm khác nhau, bao gồm que hàn điện cacbon như (J421, J422, N46...)
Que hàn điện Inox (E308...), que hàn hợp kim Niken...
Công ty TNHH sản xuất que hàn Đại Tây Dương Việt Nam hiện có 2 dây
chuyền sản xuất công suất đạt 15.000T/năm. Trong thời điểm hiện tại, Công ty
vẫn chưa khai thác được hết năng lực sản xuất trên mà chủ yếu hoạt động sản
xuất vẫn diễn ra ở Dây chuyền 1 (DC1) khoảng 7.000-8.000 tấn/ năm.
Nguồn vốn của Công ty TNHH SX Que hàn Đại Tây Dương Việt Nam là
nguồn vốn góp giữa Công ty CP vật liệu hàn Trung Quốc, Công ty thương mại
Vũ Dương Hà Khẩu Trung Quốc và Công ty TNHH Tân Long Vân Việt Nam với
tỷ lệ vốn góp là 50%, 20% và 30%.
Sinh Viên: Lê Xuân Mạnh
Trường Đại Học Kinh Tế Quốc Dân
Bảng số 1: Nguồn vốn góp kinh doanh được góp như sau
Đơn vị tính: 1.000đ
STT
1
2
3
Tên công ty góp vốn
Công ty CP vật liệu hàn Trung Quốc
Công ty thương mại Vũ Dương Hà Khẩu Trung Quốc
Công ty TNHH Tân Long Vân Việt Nam
Tổng cộng
Số tiền
8.456.245
5.440.000
3.286121
17.182.366
Về cơ cấu vốn của Công ty Que hàn Đại Tây Dương Việt nam ta có thể tham
khảo qua bảng chi tiết sau:
Bảng số 2: Cơ cấu nguồn vốn của doanh nghiệp qua các năm
Đơn vị tính:1.000đ
Chỉ tiêu
1. Tổng tài sản
Năm 2005
26.152.251
Năm 2006
29.236.306
Năm 2007
34.817.520
Năm 2008
33.583.083
Trong đó:
- Tài sản lưu động
17.113.248
20.495.674
26.423.927
24.655.179
9.039.003
8.740.632
8.393.593
8.927.904
26.152.251
29.236.306
34.817.520
33.583.083
7.151.806
19.000.445
8.567.722
20.668.584
13.712.212
21.105.308
14.046.495
19.536.588
và đầu tư ngắn hạn
- Tài sản cố định
và đầu tư dài hạn
2. Tổng nguồn vốn
Trong đó:
- Nợ phải trả
- Nguốn vốn chủ sở hữu
Như vậy từ năm 2005 đến năm 2008 tổng tài sản của doanh nghiệp đã tăng
lên nhanh chóng. Cụ thể là tổng tài sản năm 2006 tăng lên so với năm 2005 là
3.084.055 nghìn đồng, tổng tài sản năm 2007 so với năm 2006 tăng 5.581.214
Sinh Viên: Lê Xuân Mạnh
Trường Đại Học Kinh Tế Quốc Dân
nghìn đồng, tổng tài sản năm 2008 so với năm 2007 giảm 1.234.437 nghìn
đồng , đồng thời cơ cấu vốn cũng thay đổi.
Mặt hàng que hàn là một mặt hàng chủ chốt của Công ty TNHH SX Que
hàn Đại Tây Dương VN, sản phẩm que hàn chuyên phục vụ cho ngành công
nghiệp nặng, là một mặt hàng quan trọng nên được tiêu thụ rộng rãi trên thị
trường với địa bàn tiêu thụ là toàn quốc. Đặc điểm và tính chất của sản phẩm que
hàn là hàn tất cả các vết nứt, miếng ghép nối giữa thân tàu, cầu cảng, nhà cao
tầng...nên thành phần tạo nên sản phẩm que hàn là lõi thép và thuốc hàn. Sản
phẩm que hàn được gọi là có chất lượng tốt là khi bắt đầu hàn que hàn phải bắt
lửa tốt, sau khi hàn xong các mối hàn phải mịn, không để lại vết rạn nứt, không
được ròn vì nếu ròn thi rất dễ gẫy.
Do sản phẩm que hàn của Công ty đạt chất lượng cao, giá thành phù hợp
nên hiện nay tỷ lệ che phủ thị trường đạt 100% và đã thâm nhập vào thị trường
của hầu hết các tỉnh Bắc, Trung, Nam. Sản phẩm Que hàn đã được sử dụng trong
các doanh nghiệp Nhà nước, các công trình trọng điểm như Công ty đóng tàu
Phà Rừng, Công ty Lilama, Nhà máy nhiệt điện Quảng Ninh...
Sinh Viên: Lê Xuân Mạnh
Trường Đại Học Kinh Tế Quốc Dân
Bảng số 4: Doanh thu tiêu thụ que hàn qua các năm
Mặt hàng
1. Que hàn J421-2.5
2. Que hàn J421-3.2
3. Que hàn J421-4.0
4. Que hàn J420-3.2
5. Que hàn J420-4.0
6. Que hàn J422-3.2
7. Que hàn J422-4.0
Cộng
Doanh thu tiêu thụ (trđ)
Năm
Năm
Năm
2005
2.314
28.586
7.411
288
187
977
973
40.736
2006
7.683
32.917
8.855
720
399
1.511
1.169
53.254
2007
11.604
40.939
13.167
1.618
1.257
1.857
2.783
73.225
2006 so với 2005
Số tiền
Tỷ lệ
2007 so với 2006
Số tiền
Tỷ lệ
tăng
5.369
4.331
1.444
432
212
534
196
12.518
tăng
3.921
8.022
4.312
898
858
346
1.614
19.971
tăng %
232,02
15,15
19,48
150,00
113,36
54,65
20,14
tăng %
51,03
24,37
48,69
124,72
215,03
22,90
138,06
Từ bảng số liệu, so sánh doanh thu tiêu thụ từng loại que hàn qua các năm
ta thấy doanh thu từng loại que hàn năm 2006 so với năm 2005, năm 2007 so với
năm 2006 đều tăng lên đáng kể. Trong đó loại que hàn J421 trong 3 năm đều có
doanh thu tiêu thụ lớn nhất và chiếm 1 tỷ lệ đáng kể trong tổng doanh thu bán
hàng của doanh nghiệp.
1.2.Đặc điểm kinh doanh và tổ chức sản xuất kinh doanh của công
ty
1.2.1.Chức năng, nhiệm vụ
Là một tổ chức kinh doanh có tư cách pháp nhân độc lập nên Công ty
TNHH sản xuất que hàn Đại Tây Dương Việt Nam có chức năng sản xuất kinh
doanh riêng biệt, công ty phải tìm hiểu nghiên cứu thị trường để tổ chức sản xuất
cho phù hợp. Ban lãnh đạo công ty phải chịu mọi trách nhiệm lỗ, lãi của Công ty,
nắm bắt đánh giá nhu cầu sản xuất trên thị trường để đảm bảo về chất lượng và
giá thành sản xuất của sản phẩm cho phù hợp.
Sinh Viên: Lê Xuân Mạnh
Trường Đại Học Kinh Tế Quốc Dân
Công ty TNHH sản xuất Que hàn Đại Tây Dương Việt Nam là một đơn vị
chuyên sản xuất, kinh doanh các mặt hàng phục vụ cho ngành sản xuất que hàn
nên cũng chủ yếu phục vụ cho ngành công nghiệp như: công nghệ hạt nhân,
đóng tàu, hàng không vũ trụ, luyện kim, kiến trúc, thiết bị máy móc…
Que hàn là một mặt hàng quan trọng trong ngành công nghiệp nên đóng
một vai trò quan trọng để ngành công nghiệp phát triển vì vậy cần phải đảm bảo
chất lượng sản phẩm theo đúng yêu cầu tiêu chuẩn kỹ thuật.
Sản phẩm que hàn chủ yếu của Công ty được sản xuất và tiêu thụ là các
loại que hàn J421, J422, J420, E308…trong thời gian gần đây ngoài việc không
ngừng cải tiến, nâng cao chất lượng sản phẩm Công ty còn áp dụng các biện
pháp đổi mới về xúc tiến bán hàng, khuyếch trương sản phẩm, điều đó đã làm
tăng đáng kể doanh số bán hàng của công ty, đồng thời hoàn thành tốt nhiệm vụ
mà Hội đồng quản trị đã giao, đảm bảo những điều kiện cần thiết cho việc hoàn
thành chỉ tiêu đặt ra trong những năm tới.
1.2.2.Quy trình công nghệ sản xuất que hàn
Quy trình sản xuất que hàn gồm rất nhiều khâu trung gian liên kết chặt chẽ
với nhau dựa trên máy móc thiết bị để đảm bảo yếu tố hiệu quả và an toàn trong
sản xuất.
1. Thép
2. Máy
3. Máy
sợi điện Atlantic
4. Rửa axit
Sơ đồ 1Quácán
trình sản xuất
querút
hàn
7. Máy ve đầu
que hàn
Sinh Viên: Lê Xuân Mạnh
8. Máy đo độ
lệch tâm
6. Máy trộn bột, nước
thủy tinh
5.Cắt thép
9. Lò sấy
10. SP que hàn
Trường Đại Học Kinh Tế Quốc Dân
Quá trình sản xuất que hàn điện phải trải qua 10 bước. Một trong những
nguyên liệu chủ yếu để sản xuất que hàn là lõi thép. Đầu tiên thép được đưa vào
máy cán và được cán thẳng để tạo thành những dải thép dài. Dải thép được đưa
vào máy rút sợi để tuốt thành lõi thép có bán kính cần thiết, khi thép đạt được
kích thước như ý sẽ được đưa vào dung dịch axit rửa và cắt khúc hình thành nên
những thanh lõi thép có độ dài định sẵn để trở thành lõi que hàn theo đúng yêu
cầu. Lõi que hàn sẽ được đưa qua máy trộn bột và sẽ được bao bọc ở bên ngoài
một lớp bột hàn, sau đó những thanh que hàn được đưa vào máy ve đầu que hàn
để tạo mũi que có độ tiết diện tốt nhất và được kiểm tra bằng máy đo độ lệch tâm
để kiểm tra chất lượng. Những thanh que hàn đạt tiêu chuẩn sẽ được tiếp tục
chạy qua lò sấy và cuối cùng sẽ đưa ra được sản phẩm que hàn hoàn chỉnh.
Bảng số 03: Bảng tổng hợp sản xuất thành phẩm que hàn
Đơn vị tính: Kg
STT
1
2
3
4
5
6
7
Tên thành phẩm
Que hàn điện J421-2.5
Que hàn điện J421-3.2
Que hàn điện J421-4.0
Que hàn điện J420-3.2
Que hàn điện J420-4.0
Que hàn điện J422-3.2
Que hàn điện J422-4.0
Sinh Viên: Lê Xuân Mạnh
Năm 2005
295.000
3.172.600
908.820
11.660
11.440
94.200
127.300
Năm 2006
755.000
3.877.000
1.187.800
82.040
62.300
173.600
161.000
Năm 2007
1.135.000
4.325.000
1.338.000
212.700
165.000
168.000
296.000
Trường Đại Học Kinh Tế Quốc Dân
Tổng cộng
4.621.020
6.298.740
7.639.700
Sản phẩm sản xuất năm 2006 và năm 2007 đã tăng lên nhanh chóng. Sản
lượng sản xuất năm 2006 so với năm 2005 tăng lên 36%, sản xuất năm 2007 so
với năm 2006 là 21%.
1.3.Đặc điểm tổ chức quản lý của công ty
1.3.1.Đặc điểm chung
Với tổng số lao động trong công ty là 98 người, trong đó nhân viên văn
phòng là 17 người, nhân viên thị trường 11 người còn lại là công nhân trực tiếp
sản xuất là 70 người, nhìn chung chất lượng và số lượng lao động của Công ty
được phân phối khá hợp lý cho mỗi bộ phận. Điều đó đã tạo nên một bộ máy
quản lý tổ chức nhỏ gọn và được tổng hợp qua sơ đồ dưới đây:
Sinh Viên: Lê Xuân Mạnh
Trường Đại Học Kinh Tế Quốc Dân
Sơ đồ 2: Bộ máy quản lý của Công ty
Hội đồng quản trị
Giám Đốc
Bộ phận sản
xuất
Bộ phận văn
phòng
Phòng kế toán
Phòng thị
trường
1.3.2.Chức năngvà nhiệm vụ của các phòng ban
+ Hội đồng quản trị: là cơ quan quản lý của Công ty, có nhiệm vụ quyết
định chiến lược phát triển, phương án đầu tư tổ chức của Công ty, bổ nhiệm hoặc
miễn nhiệm Giám đốc và các cán bộ cấp cao khác.
+ Giám đốc: Là Ông Luo Tong (La Đồng) do phía Trung Quốc cử sang.
Ông là người trực tiếp điều hành mọi hoạt động kinh doanh Công ty, chịu trách
nhiệm trước pháp luật và trước Hội đồng quản trị về mọi vấn đề có liên quan
trong quá trình Công ty hoạt động.
+ Bộ phận sản xuất: Kết hợp với bộ phận văn phòng hệ thống định mức kỹ
thuật, nghiên cứu các công nghệ mới vào sản xuất. Theo dõi các vấn đề sản xuất
sản phẩm của Công ty, có trách nhiệm báo cáo tình hình họat động sản xuất cho
các phòng chức năng.
Sinh Viên: Lê Xuân Mạnh
Trường Đại Học Kinh Tế Quốc Dân
+ Bộ phận văn phòng: Phụ trách việc quản lý lao động, văn bản hồ sơ, các
thiết bị văn phòng, thực hiện hợp đồng mua bán vật tư, là bộ phận trực tiếp thi
hành các quyết định của Giám đốc.
+ Phòng thị trường: Tiến hành quá trình tiêu thụ và chăm sóc khách hàng.
Chịu trách nhiệm khuyếch trương, quảng cáo sản phẩm, tìm và nghiên cứu thị
trường.
+ Phòng kế toán: Thực hiện công việc lập kế hoạch tài chính, tính toán chi
phí, thu hồi công nợ, hạch toán lỗ lãi và thực hiện các khoản thu chi trong tháng,
quý...
Nhìn chung mỗi bộ phận đều có chức năng, nhiệm vụ riêng của mình. Mỗi
bộ phận đều là một mắt xích gắn kết và phối hợp lại tạo ra một cỗ máy để vận
hành kinh doanh dưới sự quản lý và giám sát của giám đốc công ty.
Sinh Viên: Lê Xuân Mạnh
Trường Đại Học Kinh Tế Quốc Dân
Chương 2- Thực trạng tổ chức kế toán tại công ty TNHH
SX Que hàn Đại Tây Dương Việt nam
2.1.Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán
Bộ máy kế toán của công ty được tổ chức theo hình thức kế toán tập trung.
Toàn bộ công tác kế toán được thực hiện tại phòng kế toán. Nhà máy, phân
xưởng không có tổ chức bộ máy kế toán riêng mà chỉ có các nhân viên thống kê
có nhiệm vụ xử lý sơ bộ các chứng từ phát sinh hàng ngày tại nhà máy, phân
xưởng của mình.
Phòng kế toán của công ty có nhiệm vụ tổ chức thực hiện toàn bộ công tác
kế toán, giúp ban Giám đốc tổ chức công tác thông tin kinh tế và phân tích hoạt
động kinh tế, hướng dẫn chỉ đạo và kiểm tra các bộ phận trong công ty thực hiện
đầy đủ các chế độ ghi chép ban đầu, ghi chép hạch toán và chế độ quản lý kinh tế
tài chính.
Sơ đồ 3: Cơ cấu tổ chức bộ máy kế toán của công ty
Kế toán trưởng
Thủ quỹ, kế
toán BHXH
Kế toán
thanh toán,
kế toán tiêu
thụ
Kế toán thuế,
vật tư, thống
kê tổng hợp
Thống kê nhà máy, phân xưởng
Sinh Viên: Lê Xuân Mạnh
Kế tóan tổng
hợp ngân
hàng, TSCĐ
Trường Đại Học Kinh Tế Quốc Dân
Phân công lao động trong phòng kế toán được thực hiện như sau:
Kế toán trưởng: Là người quản lý, chỉ đạo chung tất cả các nhánh kế toán
về mặt nghiệp vụ từ việc ghi chép chứng từ đến việc sử dụng sổ sách kế toán do
Bộ, Nhà nước ban hành, quy định mối quan hệ phân công hợp tác trong bộ máy
kế toán, kiểm tra tình hình biến động các loại vật tư, tài sản, theo dõi các khoản
chi phí, thu nhập và hoàn thành nghĩa vụ đối với nhà nước.
Thủ quỹ, kế toán BHXH: có nhiệm vụ ghi chép và thực hiện các công việc
thu chi, đồng thời theo dõi, đối chiếu BHXH, BHYT với cơ quan Bảo hiểm có
liên quan.
Kế toán tổng hợp ngân hàng, kế toán TSCĐ: Có nhiệm vụ tổng hợp, thực
hiện các nghiệp vụ kế toán liên quan đến ngân hàng và ghi chép, phản ánh đầy
đủ tình hình biến động tăng, giảm TSCĐ của Công ty.
Kế toán thanh toán, kế toán tiêu thụ: Chịu trách nhiệm về những vấn đề có
liên quan đến quá trình thanh toán đối với khách hàng, theo dõi, phản ánh các
chứng từ nhập xuất tồn kho thành phẩm, xác định doanh thu bán hàng, đồng thời
thực hiện giám sát các khoản phải thu của khách hàng.
Kế toán thuế, vật tư, thống kê tổng hợp: Có nhiệm vụ ghi chép, phản ánh
đầy đủ kịp thời tình hình nhập, xuất, tồn của vật tư, tổng hợp các số liệu của
thống kê nhà máy, phân xưởng và xác định các khoản thuế phải nộp cho ngân
sách nhà nước.
Thống kê nhà máy, phân xưởng: Có nhiệm vụ ghi chép đầy đủ các biến
động về vật tư của nhà máy. Và tập hợp các chứng từ phát sinh, có nghĩa vụ gửi
đầy đủ lên cho phòng kế toán vào cuối tuần, cuối tháng.
Sinh Viên: Lê Xuân Mạnh
Trường Đại Học Kinh Tế Quốc Dân
2.2.Đặc điểm vận dụng chế độ, chính sách kế toán
2.2.1.Các chế độ, chính sách kế toán chung được áp dụng tại công
ty
Công ty TNHH SX Que hàn Đại Tây Dương Việt nam áp dụng chế độ kế toán
thep quyết định số 15/2006-QĐ/BTC ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng Bộ Tài
Chính
Niên độ kế toán của công ty bắt đầu từ ngày 01 tháng 01 và kết thúc vào
ngày 31 tháng 12 năm Dương lịch
Đơn vị tiền tệ sử dụng trong kế toán là đồng Việt Nam (VND)
Báo cáo tài chính được lập bằng đồng Việt Nam (VND), theo nguyên tắc giá
gốc, phù hợp với các Chuẩn mực kế toán Việt Nam. Chế độ kế toán doanh
nghiệp Việt nam và các quy định khác về kế toán hiện hành tại Việt Nam
Tiền và các khoản tiền tương đương: Tiền và các khoản tiền tương đương
bao gồm tiền mặt tại quỹ, tiền gửi ngân hàng, tiền đang chuyển và các khoản đầu
tư ngắn hạn có thời gian thu hồi hoặc đáo hạn không quá 3 tháng có khả năng
chuyển đổi thành các khoản tiền xác định và ít có rủi ro liên quan đến việc
chuyển đổi thành tiền.
Các khoản phải thu và dự phòng khó đòi: Dự phòng phải thu khó đòi được
trích lập theo QĐ số 13/2006/TT-BTC ngày 27/2/2006 của Bộ Tài Chính về việc
hướng dẫn chế độ trích lập và sử dụng các khoản dự phòng giảm giá hàng tồn
kho, tổn thất các khoản đầu tư tài chính, nợ khó đòi và bảo hành sản phẩm, hàng
hoá, công trình xây lắp tại doanh nghiệp. Công ty được phép trích lập dự phòng
cho phần giá trị bị tổn thất của các khoản phải thu quá hạn thanh toán, nợ phải
thu chưa quá hạn nhưng có thể khó thu hồi do khách nợ mất khả năng thanh toán
Hàng tồn kho: Hàng tồn kho được xác định trên cơ sở giá thấp hơn giữa giá
gốc và giá trị thuần có thể thực hiện được. Giá gốc hàng tồn kho bao gồm chi phí
Sinh Viên: Lê Xuân Mạnh
Trường Đại Học Kinh Tế Quốc Dân
nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp và chi phí sản xuất chung
(nếu có) để có được hàng tồn kho ở địa điểm và trạng thái hiện tại. Giá gốc của
hàng tồn kho được xác định theo phương pháp bình quân gia quyền. Giá trị
thuần có thể thực hiện được xác định bằng giá bán ước tính trừ đi các chi phí để
hoàn thành cùng chi phí tiếp thị, bán hàng và phân phối phát sinh. Năm 2007
Công ty không trích lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho. Ban Giám đốc Công ty
tin tưởng rằng giá trị hàng tồn kho đã được trình bày là giá thấp hơn giữa giá gốc
và giá thị trường.
Tài sản cố định và hao mòn: TSCĐ hữu hình được phản ánh theo nguyên
giá và hao mòn lũy kế. Nguyên giá TSCĐ hữu hình bao gồm giá mua và toàn bộ
các chi phí liên quan trực tiếp đến việc đưa tài sản vào trạng thái sẵn sàng sử
dụng.
Tỷ lệ khấu hao được xác định theo phương pháp đường thẳng, căn cứ vào
thời gian sử dụng ước tính của tài sản
Thời gian sử dụng của tài sản ước tính như sau:
Loại tài sản
Nhà xưởng, vật kiến trúc
Máy móc, thiết bị
Phương tiện vận tải
Thiết bị, dụng cụ quản lý
Thời gian khấu hao
(Năm)
20
5-10
5-10
4-5
Nguyên tắc chuyển đổi ngoại tệ: Các nghiệp vụ phát sinh bằng ngoại tệ
trong năm được chuyển đổi sang Đồng Việt Nam theo tỷ giá thực tế (liên Ngân
hàng) do Ngân hàng nhà nước Việt Nam công bố tại ngày phát sinh nghiệp vụ.
Chênh lệch tỷ giá phát sinh trong kỳ và chênh lệch do đánh giá lại số dư ngoại tệ
cuối kỳ được ghi nhận là một khoản doanh thu, chi phí trong năm của Công ty.
Sinh Viên: Lê Xuân Mạnh
Trường Đại Học Kinh Tế Quốc Dân
Lợi nhuận phát sinh do đánh giá lại tỷ giá của các khoản công nợ, tiền mặt có
gốc ngoại tệ không được tính để chia lãi cho các bên góp vốn.
Ghi nhận doanh thu và chi phí: Doanh thu được ghi nhận khi kết quả giao
dịch hàng hoá được xác định một cách đáng tin cậy và Công ty có khả năng thu
được các lợi ích kinh tế từ giao dịch này. Doanh thu bán hàng được ghi nhận khi
giao hàng và chuyển quyền sở hữu cho người mua.
Thuế và các khoản thanh toán ngân sách: Công ty TNHH SX Que hàn Đại
Tây Dương Việt Nam áp dụng tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ, thuế
GTGT đầu ra của sản phẩm que hàn là 10%. Theo giấy phép đầu tư số 24/GPĐTKCN- BN do Ban Quản lý các Khu Công nghiệp Bắc Ninh cấp ngày 04/07/2002,
thì thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp của Công ty là 15%, Công ty được
miễn thuế thu nhập doanh nghiệp trong 02 năm đầu tiên kể từ khi hoạt động kinh
doanh có lãi và giảm 50% thuế thu nhập doanh nghiệp trong 7 năm tiếp theo.
Công ty hoạt động sản xuất kinh doanh có lãi từ năm 2003, và bắt đầu
phải nộp thuế từ năm 2005. Việc xác định thuế thu nhập của Công ty căn cứ vào
các quy định hiện hành về thuế. Tuy nhiên những quy định này thay đổi theo
từng thời kỳ và việc xác định sau cùng về thuế thu nhập doanh nghiệp tùy thuộc
vào kết quả kiểm tra của cơ quan thuế có thẩm quyền. Các loại thuế khác được
thực hiện theo các quy định hiện hành của Việt nam
Hiện nay Công ty TNHH SX que hàn Đại Tây Dương Việt Nam áp dụng
hình thức Nhật ký chung (và sự hỗ trợ từ việc sử dụng phần mềm SAS- INOVA
6.0 do Công ty Phần mềm SIS Việt Nam cung cấp)
Hàng ngày, căn cứ vào các chứng từ đã kiểm tra được dùng làm căn cứ ghi
sổ. Kế toán sẽ ghi các nghiệp vụ phát sinh vào sổ theo trình tự sau:
Sơ đồ 4: Trình tự ghi sổ theo hình thức Nhật ký Chung
Sinh Viên: Lê Xuân Mạnh
- Xem thêm -