Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Luận văn thực trạng kế toán lao động tiền lương và các khoản trích theo lương tạ...

Tài liệu Luận văn thực trạng kế toán lao động tiền lương và các khoản trích theo lương tại công ty cp tư vấn nhân lực nic

.DOC
55
67
94

Mô tả:

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN MỞ ĐẦU Trong bất cứ một xã hội nào, nếu muốn sản xuất ra vật liệu của cải hoặc thực hiện quá trình kinh doanh thì vấn đề lao động con người là vấn đề không thể thiếu được, lao động là một yếu tố cơ bản, là một nhân tố quan trọng trong việc sản xuất cũng như trong việc kinh doanh. Những người lao động làm việc đều được trả công, hay nói cách khác đó chính là thù lao mà người lao động được hưởng khi mà họ bỏ ra sức lao động của mình. Đối với người lao động tiền lương có một ý nghĩa vô cùng quan trọng bởi nó là nguồn thu nhập chủ yếu giúp cho họ đảm bảo cuộc sống của bản thân và gia đình. Do đó tiền lương có thể là động lực thúc đẩy người lao động tăng năng suất lao động nếu họ được trả đúng theo sức lao động đã đóng góp, nhưng cũng có thể làm giảm năng suất lao động khiến cho quá trình sản xuất chậm lại, không đạt hiệu quả nếu tiền lương được trả thấp hơn không cân xứng với những gì của người lao động bỏ ra. Ở phạm vi toàn bộ nền kinh tế, tiền lương là sự cụ thể hơn của quá trình phân phối của cải vật chất do chính người lao động làm ra. Vì vậy việc xây dựng thang lương, bảng lương, lựa chọn các hình thức trả lương hợp lý để sao cho tiền lương vừa là khoản thu nhập để người lao động đảm bảo nhu cầu cả vật chất lẫn tinh thần, đồng thời làm cho tiền lương trở thành động lực thúc đẩy người lao động làm việc tốt hơn, có tinh thần trách nhiệm hơn với công việc thực sự là việc làm cần thiết. Trong thời gian thực tập tại Công Ty Cổ Phần Tư vấn nhân lực NIC em đã có cơ hội và điều kiện được tìm hiểu và nghiên cứu thực trạng về kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại Công ty. Qua thời gian làm chuyên đề 1 CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP TỐT NGHIỆP SV: PHẠM TRỌNG NGHĨA TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN em đã được củng cố và mở mang hơn, từ đó vận dụng những kiến thức em đã được học tại trường mà em chưa có điều kiện để được thực hành. Nội dung của chuyên đề, ngoài lời mở đầu và kết luận gồm 3 chương chính sau đây: Chương I : Tổng quan về công ty cổ phần tư vấn nhân lực NIC. Chương II: Thực trạng kế toán lao động - tiền lương và các khoản trích theo lương tại Công ty cổ phần tư vấn nhân lực NIC. Chương III: Hoàn thiện kế toán lao - động tiền lương và các khoản trích theo lương tại Công ty cổ phần tư vấn nhân lực NIC. 2 CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP TỐT NGHIỆP SV: PHẠM TRỌNG NGHĨA TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN Chương I: TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN TƯ VẤN NHÂN LỰC NIC *** *** I - Quá trình hình thành và phát triển: Tên Công ty: Công ty Cổ Phần Tư vấn Nhân Lực NIC. (NIC HR.,JSC) Trụ sở chính: Lê trọng tấn – Hà Nội: Văn Phòng giao dịch: 27 – Lê ngọc Hân – Hai Bà Trưng – Hà Nội. E- mail: [email protected] Điên Thoại: (04)9712763 Fax: (04)9761115 Website: www.nicvn.com ( www.tuyendung.com.vn) - Thời gian thành Lập: Công ty Cổ phần nguồn nhân lực NIC được thành lập vào năm 2002, với tên gọi “Công ty tư vấn đầu tư thương mại và dịch vụ Phương Bắc” (Viết tắt: NIC CO.,LTD). Với 4 thành viên là: Thân Văn Hùng (Chủ tịch hội đồng thành viên Kiêm Giám Đốc công ty), Lê Hồng Điệp, Lê thị Minh Loan và Lý thị Thanh Nga. + Vốn điều lệ: 5,000,000,000đ (Năm tỷ đồng) + Với các ngành nghề kinh doanh chủ yếu là: Xuất khẩu mặt hàng xanh ( Chè, hồi, quế...), Kinh doanh văn phòng phẩm, Tư vấn tuyển dụng và cho thuê lao động. 3 CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP TỐT NGHIỆP SV: PHẠM TRỌNG NGHĨA TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN - Thay đổi kinh doanh: Tháng 7 năm 2008 Công ty họp bàn và quyết định thay đổi giấy phép kinh doanh cụ thể như sau: + Quyết đinh thay đổi tên công ty: Từ công ty tư vấn đầu tư thương mại và dịch vụ Phương Bắc (NIC CO.,LTD ) Thành Công ty Cổ Phần Nguồn Nhân Lực NIC ( Viết tắt: NIC HR.,JSC ). + Các thành viên: Ông Thân Văn Hùng (Chủ tịch hội đồng Quản Trỉ kiêm Tổng Giám Đốc), Lê Hồng Điệp, Lê thị Minh Loan, Lý thị Thanh Nga. + Vốn điều lệ: 7,000,000,000đ ( Bảy tỷ đồng ). + Bổ xung thêm các Ngành nghề mới là: Mua bán và cho thuê xe ôtô, lữ hành nội địa, kinh doanh bất động sản. - Từ khi đi vào hoạt động công ty đã trải qua rất nhiều khó khăn. Thời gian đầu vì là một ngành nghề kinh doanh mới nên việc xâm nhập thị trường là rất khó, mới đầu công ty đã phải đầu tư rất nhiều về vốn cũng như nguồn nhân lực để tìm kiếm các đối tác, khách hàng. Đến năm 2004 khi công ty đã đi vào hoạt động được 2 năm thì bắt đầu hình thành các mối quan hệ lâu dài và từng bước được cải thiện. Nhưng phải đến năm 2005 khi công ty ký hợp đồng cung cấp dịch vu cho các công ty như: Canon, Unilever, Mêtro thăng long lúc này công ty mới thực sự phát triển. Liên tiếp những thuận lợi đến với công ty, ngay trong năm công ty đã ký được các hợp đồng xuất khẩu mặt hàng nông sản sang Dubai. Từ những uy tín đã tạo được năm 2006 đến 2007 công ty đã ký được thêm rất nhiều hợp đồng kinh tế có giá trị lớn. Do vậy mà lợi nhuận trong những năm này tăng rất nhiều so với những năm mới thành lập. 4 CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP TỐT NGHIỆP SV: PHẠM TRỌNG NGHĨA TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN Nhưng đến quý 2 năm 2008 do ảnh hưởng của kinh tế thế giới và những biến động trong nước nên việc kinh doanh không được như mong muốn và doanh thu giảm đáng kể so với năm tài chính trước đó. Để minh họa cho sự phát triển của công ty qua các năm tài chính được thể hiện thông qua báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh cuối các năm 2006, 2007, 2008. - Các chỉ tiêu kinh tế qua các năm thông qua báo cáo kết quả HĐKD: 5 CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP TỐT NGHIỆP SV: PHẠM TRỌNG NGHĨA TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN Bảng I-1 BẢNG KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH QUA CÁC NĂM CHỈ TIÊU 1 1. Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ 2. Các khoản giảm trừ doanh thu 3. Doanh thu thuần 4. Giá vốn hàng bán 5. Lợi nhuận gộp 6. Doanh thu hoạt động tài chính 7. Chi phí tài chính 8. Chi phí bán hàng 9. Chi phí quản lý doanh nghiệp 10 Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh 11. Thu nhập khác 12. Chi phí khác 13. Lợi nhuận khác 14. Tổng lợi nhuận kế toán trước thuế 15. Chi phí thuế TNDN hiện hành 16. Lợi nhuận sau thuế thu nhập doanh nghiệp 6 CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP TỐT NGHIỆP 2006 2007 2008 2 3 4 9,256,000 10,568,921 8,524,613 1,269,200 1,332,658 1,358,492 7,986,800 9,236,263 7,166,121 5,025,300 5,769,541 4,215,698 2,961,500 3,466,722 2,950,423 64,563 78,023 58,654 29,652 34,258 31,025 247,520 305,621 324,156 591,205 758,255 824,576 2,157,686 2,446,611 1,829,320 1,856,210 2,056,981 865,472 50,312 156,021 124,568 1,805,898 1,900,960 740,904 3,963,584 4,347,571 2,570,224 1,109,804 1,217,320 719,663 2,853,780 3,130,251 1,850,561 SV: PHẠM TRỌNG NGHĨA Chênh lệch 2007 Chênh lệch 2008 với với 2006 2007 Số tiền TL % Số tiền TL % 1,312,921 14.18 (2,044,308) (19.34) 63,458 5.00 25,834 1.94 1,249,463 15.64 (2,070,142) (22.41) 744,241 14.81 (1,553,843) (26.93) 505,222 17.06 (516,299) (14.89) 13,460 20.85 (19,369) (24.82) 4,606 15.53 (3,233) (9.44) 58,101 23.47 18,535 6.06 167,050 28.26 66,321 8.75 288,925 13.39 (617,291) (25.23) 200,771 10.82 (1,191,509) (57.93) 105,709 210.11 (31,453) (20.16) 95,062 5.26 (1,160,056) (61.02) 383,987 9.69 (1,777,347) (40.88) 107,516 9.69 (497,657) (40.88) 276,471 9.69 (1,279,690) (40.88) TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN -Các chỉ tiêu về lao động: Bảng I-2 CHỈ TIÊU VỀ LAO ĐỘNG Đơn vị tính: 1 lđ Số tt I II III Chỉ Tiêu Năm 2006 Năm 2007 Năm 2008 Tổng số lao động Trình độ chuyên môn Đại Học Cao đẳng Trung cấp Lao động cho thuê Lao động Nam Lao động Nữ 1268 1206 860 17 11 6 1234 315 919 18 11 9 1568 410 1158 18 12 8 823 215 608 - Thu nhập bình quân 1 lao động/tháng: Bảng I-3 BẢNG THU NHẬP BÌNH QUÂN Đơn vị tính: 1,000 đ Chỉ tiêu Năm 2006 Năm 2007 Năm 2008 Lao động có trình độ: 2,150 2,360 2,730 Lao động cho thuê 1,020 1,270 1,510 II. Đặc điểm tổ chức của doanh nghiệp: 1. Sơ đồ bộ máy quản lý: 7 CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP TỐT NGHIỆP SV: PHẠM TRỌNG NGHĨA TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN Sơ đồ II-1. SƠ ĐỒ BỘ MÁY HOẠT ĐỘNG CỦA CÔNG TY GIÁM ĐỐC Phó Giám đốc P. Kế toán P. kinh doanh P. Hành chính. Nhân sự P. XN khẩu P. Kế hoạch P. Kỹ thuật P. Tư vấn, Tuyển dụng Ghi Chú: Quan hệ đối chiếu Quản lý trực tiếp 8 CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP TỐT NGHIỆP SV: PHẠM TRỌNG NGHĨA TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN 2. Chức năng, nhiệm vụ của các bộ phận trong bộ máy quản lý: Là một công ty hoạt động đa ngành nghề cho nên việc tổ chức bộ máy quản lý sao cho phù hợp với ngành nghề kinh doanh của mình, đòi hỏi người lãnh đạo phải thật sáng suốt khi dùng người cũng như đưa ra các phòng ban phù hợp. Do nhận thức đúng đắn việc đó mà công ty đã từng bước củng cố cơ cấu phòng ban, tuyển chọn nhân viên phù hợp với các vị trí phục vụ cho việc phát triển của công ty lâu dài. + Giám đốc: Là người có chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn cao nhất trong công ty. Là người lãnh đạo cao nhất của công ty và đưa ra những quyết định cuối cùng khi có công việc phát sinh. Giám đốc trực tiếp quản lý các phòng ban: Phòng kế toán, phòng kinh doanh, phòng kế hoạch và phòng xuất nhập khẩu thông qua các trưởng phòng. Ngoài ra thông qua Phó Giám đốc để điều hành các phòng Hành chính nhân sự. phòng kỹ thuật và phòng tư vấn tuyển dụng. + Phó giám đốc: Là người có quyền hạn đứng thứ 2 công ty sau giám đốc. Quản lý trực tiếp các phòng Hành chính nhân sự, phòng kỹ thuật và phòng tư vấn tuyển dụng. Phó giám đốc có quyền quyết định một số hợp đồng kinh tế trong một số trường hợp quy định trong điều lệ của công ty. Ngoài ra Phó giám đốc còn có nhiệm vụ bao quát chung, đôn đốc nhân viên giải quyết các vấn đề khi giám đốc đi công tác. +Phòng kế toán: có trách nhiệm giải quyết những vấn đề, nghiệp vụ liên quan đến kế toán như lập kế hoạch thu, chi ngân quỹ, theo dõi công nợ, quan hệ với ngân hàng, thanh toán với các đối tác,.... + Phòng kinh doanh: Được lập ra với mục đích nâng cao hiệu quả kinh doanh, Có nhiệm vụ tìm kiếm khách hàng mới và chăm sóc những khách hàng 9 CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP TỐT NGHIỆP SV: PHẠM TRỌNG NGHĨA TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN truyền thống. Xây dựng mối quan hệ trên thị trường. Cạnh tranh liên kết với doanh nghiệp bạn giúp công ty ngày một lớn mạnh. + Phòng xuất nhập khẩu: Ở đây các nhân viên có nhiệm vụ tìm mối khách hàng và tìm nguyên liệu đầu vào để xuất khẩu. Có trách nhiệm làm thủ tục xuất khẩu, thuê đơn vị vận chuyển, mua bảo hiểm hàng hóa. Gặp khách hàng để giới thiệu quảng bá sản phẩm. (Trong lĩnh vực này công ty chủ yếu xuất khẩu chè, hồi quế chi, tỏi, khoai tây... sang các nước trung đông và các nước tiểu vương quốc Ả rập thống nhất như Dubai, Abu Dhabi, Dubai, Sharjah,...) + Phòng kế hoạch: Vạch ra những kế hoạch phục vụ cho việc phát triển của công ty. Đưa ra lịch làm việc sao cho phù hợp với thời gian và công việc cần làm của của các phòng ban. Hỗ trợ ban giám đốc hoàn thành nhiệm vụ phải làm. + Phòng Hành chính nhân sự: Công việc chính là theo dõi ngày công, tính lương cho các nhân viên trong công ty. tuyển dụng, đào thải nhân viên khi cần thiết. theo dõi các chế độ cho nhân viên, quan hệ và nắm bắt những chế độ mới về Luật lao động, Bảo hiểm, tổ chức các cuộc giao lưu cho nhân viên. +Phòng kỹ thuật: Có nhiệm vụ bảo trì bảo dưỡng các máy móc, thiết bị trong công ty cũng như cho khách hàng (Bảo trì bảo dưỡng máy văn phòng sau khi bán). Theo dõi, cải tạo, nâng cấp cho trang web của công ty. Khắc phục những sự cố về mạng cũng như máy tính cá nhân cho nhân viên trong toàn công ty. + Phòng tư vấn, tuyển dụng: Liên hệ với các nhà tuyển dụng nhằm tạo mối quan hệ. Sàng lọc, kiểm tra, phỏng vấn những ứng viên dự tuyển vào các vị trí mà nhà tuyển dụng yêu cầu. Tư vấn cho các khách hàng liên hệ điện thoại. Online trực tuyến tìm kiếm các ứng viên trên các trang web về việc làm nhằm 10 CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP TỐT NGHIỆP SV: PHẠM TRỌNG NGHĨA TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN tìm ra những nhà tuyển dụng cũng như các ứng viên tiềm năng phục vụ cho mảng kinh doanh tư vấn và cho thuê lao động của công ty. Liên kết với các sở lao động thương binh và xã hội tỉnh nhằm giúp đỡ và tạo công ăn việc làm cho một số đối tượng lao động ở địa phương. Tham gia vào các hội chợ việc làm để tăng thêm cơ hội tiếp xúc trực tiếp với người lao động nhằm tư vấn một cách đầy đủ về thị trường lao động hiện tại. 11 CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP TỐT NGHIỆP SV: PHẠM TRỌNG NGHĨA TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN III. Tổ chức công tác kế toán: 1. Sơ đồ bộ máy kế toán: Sơ đồ III-1 SƠ ĐỒ BỘ MÁY KẾ TOÁN Kế toán trưởng Kế toán vật tư và tiêu thụ Kế toán tiền lương Kế toán công nợ Thủ quỹ Kế toán Nghiệp vụ xuất khẩu Ghi chú: Quản lý trực tiếp Quan hệ đối chiếu 12 CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP TỐT NGHIỆP SV: PHẠM TRỌNG NGHĨA TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN 2. Chức năng, nhiệm vụ của từng bộ phận trong bộ máy kế toán: - Tổ chức bộ máy kế toán: Để đảm bảo cho sự lãnh đạo của kế toán trưởng cũng như tiện ích của các nhân viên trong phòng kế toán kiểm tra, xử lý và cung cấp thông tin kế toán, tài chính giúp lãnh đạo công ty nắm vững tình hình hoạt động của doanh nghiệp mình một cách kip thời. Từ lý do đó mà bộ máy kế toán của công ty được áp dụng hình thức kế toán, tài chính tập chung trong một phòng làm việc. Vai trò của kế toán trưởng và kế toán viên được bố trí một cách hợp lý nhất nhằm giải quyết tối đa nhu cầu công việc. Dưới đây là nhiệm vụ chi tiết của từng thành viên trong phòng. + Kế toán trưởng: Là người lãnh đạo cao nhất của phòng. Có trách nhiệm báo cáo trực tiếp lên giám đốc về các vấn đề thu, chi và các nghiệp vụ liên quan đến tài chính của công ty. Lập ra kế hoạch thu, chi ngân quỹ cho năm tài chính. Có tránh nhiệm đôn đốc, kiểm tra, giao việc cho các thành viên trong phòng kế toán. + Kế toán vật tư và tiêu thụ: Có nhiệm vụ thu thập, giải quyết các chứng từ kế toán có liên quan đến nghiệp vụ mua hàng và tiêu thụ nó. Định kỳ báo cáo lên kế toán trưởng về các nghiệp vụ phát sinh, khi phát sinh công nợ kế toán vật tư và tiêu thụ bàn giao cho kế toán công nợ để theo dõi. Phối hợp với phòng kinh doanh để làm các thủ tục có liên quan đến mua hàng và bán hàng. + Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương: Phối hợp với phòng hành chính nhân sự theo dõi, kiểm tra ngày công, lương, thưởng, các khoản phúc lợi cho toàn thể cán bộ nhân viên trong công ty. Vì Công ty hoạt động trong lĩnh vực cho thuê lao động nên việc chấm công, giờ làm thêm là rất phức tạp. Kế toán tiên lương phải Thường xuyên liên hệ với các quản lý tại các 13 CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP TỐT NGHIỆP SV: PHẠM TRỌNG NGHĨA TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN “đơn vị thuê lao động” để kiểm tra, đối chiếu nhằm tăng thêm độ chính xác. Giải quyết các vấn đề thắc mắc như: thiếu lương, tiền thưởng, tiền phạt,.. Xác định và kiểm soát được thời gian làm việc của từng lao động; Tính toán đầy đủ và phân bổ chi phí nhân công vào các giá phí, trung tâm chi phí và giá thành hợp lý, phù hợp. + Kế toán nghiệp vụ xuất khẩu: Cùng với phòng xuất nhập khẩu làm các thủ tục có liên quan khi có đơn hàng phát sinh. Thanh toán cho người cung cấp những mặt hàng công ty mua nhằm mục đích xuất khẩu. Làm các thủ tục để thu của khách hàng (gửi LC). + Kế toán công nợ: Theo dõi, xử lý các khoản phải thu, phải trả phát sinh trong kỳ kế toán. Có trách nhiệm báo cáo theo định kỳ cho kế toán trưởng nhằm kịp thời nẵm bắt để báo cáo lên ban giám đốc để có những quyết định đúng đắn cho việc phát triển kinh doanh của công ty. + Thủ quỹ: Có trách nhiệm thu, chi khi có các chứng từ phát sinh liên quan đến tài chính. Thường xuyên theo dõi, đối chiếu các tài khoản 111, 112 của công ty. 3. Hình thức sổ kế toán áp dụng tại công ty NIC. - Công ty cổ phần tư vấn nguồn nhân lực NIC áp dụng Chứng từ kế toán theo đúng nội dung, phương pháp lập, ký chứng từ theo quy định của Luật Kế toán và Nghị định số 129/2004/NĐ-CP ngày 31/5/2004 của Chính phủ, các văn bản pháp luật khác có liên quan đến chứng từ kế toán và các quy định trong quyết định Số: 15/2006/QĐ-BTC. 14 CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP TỐT NGHIỆP SV: PHẠM TRỌNG NGHĨA TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN - Đặc điểm vận dụng hệ thống sổ kế toán: Công ty áp dụng theo hình thức nhật ký chung. .- Trình tự ghi sổ kế toán: Hàng ngày, căn cứ vào các chứng từ đã kiểm tra được dùng làm căn cứ ghi sổ, trước hết ghi nghiệp vụ phát sinh vào sổ Nhật ký chung, sau đó căn cứ số liệu đã ghi trên sổ Nhật ký chung để ghi vào Sổ Cái theo các tài khoản kế toán phù hợp. Đồng thời với việc ghi sổ Nhật ký chung, các nghiệp vụ phát sinh được ghi vào các sổ, thẻ kế toán chi tiết liên quan. Cuối tháng, cuối quý, cuối năm, cộng số liệu trên Sổ Cái, lập Bảng cân đối số phát sinh. Sau khi đã kiểm tra đối chiếu khớp đúng, số liệu ghi trên Sổ Cái và bảng tổng hợp chi tiết (được lập từ các Sổ, thẻ kế toán chi tiết) được dùng để lập các Báo cáo tài chính. Trường hợp phát sinh ít nghiệp vụ công ty sử dụng Sổ Nhật ký đặc biệt hàng ngày, căn cứ vào các chứng từ được dùng làm căn cứ ghi sổ, ghi nghiệp vụ phát sinh vào sổ Nhật ký đặc biệt liên quan. Định kỳ (3, 5, 10... ngày) hoặc cuối tháng, tuỳ khối lượng nghiệp vụ phát sinh, tổng hợp từng sổ Nhật ký đặc biệt, lấy số liệu để ghi vào các tài khoản phù hợp trên Sổ Cái, sau khi đã loại trừ số trùng lặp do một nghiệp vụ được ghi đồng thời vào nhiều sổ Nhật ký đặc biệt 15 CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP TỐT NGHIỆP SV: PHẠM TRỌNG NGHĨA TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN Sơ đồ III-3 SƠ ĐỒ TRÌNH TỰ GHI SỔ KẾ TOÁN Chứng từ kế toán Sổ Nhật ký đặc biệt SỔ NHẬT KÝ CHUNG SỔ CÁI Sổ, thẻ kế toán chi tiết Bảng tổng hợp chi tiết Bảng cân đối số phát sinh BÁO CÁO TÀI CHÍNH Ghi chú: Ghi hàng ngày Ghi cuối tháng, hoặc định kỳ Quan hệ đối chiếu, kiểm tra 16 CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP TỐT NGHIỆP SV: PHẠM TRỌNG NGHĨA TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN Chương II: THỰC TRẠNG KẾ TOÁN LAO ĐỘNG - TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN TƯ VẤN NHÂN LỰC NIC. I. Khái quát chung về tiền lương và các khoản trích theo lương tại công ty cổ phần tư vấn nhân lực NIC. 1- Khái niệm về tiền lương, các khoản trích theo tiền lương: - Tiền lương là một phạm trù kinh tế gắn liền với lao động, tiền tệ và nền sản xuất hàng hoá. Trong xã hội chủ nghĩa, tiền lương thực chất là “một phần thu nhập quốc dân biểu hiện dưới hình thức tiền tệ được nhà nước phân phối có kế hoạch cho công nhân viên chức phù hợp với số lượng và chất lượng lao động của mỗi người đã cống hiến. Tiền lương phản ánh việc trả công cho công nhân viên chức dựa trên nguyên tắc phân phối lao động nhằm tái sản xuất sức lao động bù đắp hao phí lao động của người lao động đã bỏ ra trong quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp ”. Tiền lương là biểu hiện bằng tiền của hao phí lao động sống cần thiết mà doanh nghiệp trả cho người lao động theo thời gian, khối lượng công viêc mà người lao động đã công hiến cho doanh nghiệp. -Khái niệm: Tiền lương (tiền công) là phần thù lao lao động để tái sản xuất sức lao động, bù đắp hao phí lao động của người lao động đã bỏ ra trong quá trình hoạt động SXKD của doanh nghiệp. Bản chất của tiền lương là giá cả sức lao động được hình thành trên cơ sở giá trị sức lao động thông qua sự thoả thuận giữa người sử dụng lao động và 17 CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP TỐT NGHIỆP SV: PHẠM TRỌNG NGHĨA TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN người lao động. Chính vậy người sử dụng lao động phải trả cho người lao động một khoản tiền công theo nguyên tắc cung cầu, giá trị của thị trường và theo các qui định của nhà nước. Theo những giác độ nghiên cứu về tiền lương, các nhà nghiên cứu còn sử dụng một số thuật ngữ như tiền lương danh nghĩa, tiền lương thực tế tiền lương tối thiểu... + Tiền lương danh nghĩa: Là số tiền người lao động nhận được theo hợp đồng giữa người lao động và người sử dụng lao động. + Tiền lương thực tế: Là số lượng tư liệu sinh hoạt và dịch vụ mà người lao động có thể mua được bằng tiền lương của mình sau khi đóng các khoản thuế theo qui định của Nhà nước. Chỉ số tiền lương thực tế tỷ lệ nghịch với chỉ số giá cả và tỷ lệ thuận với chỉ số tiền lương danh nghĩa tại thời điểm xác định. Trong thực tế người lao động quan tâm đến tiền lương thực tế nhiều hơn tiền lương danh nghĩa, bởi nó quyết định đến đời sống sinh hoạt hàng ngày của họ cũng như năng suất lao động và hiệu quả sản xuất của doanh nghiệp. Chính vì vậy Nhà nước qui định về mức lương tối thiểu chứ không đặt ra mức lương tối đa để giúp cho người lao động khỏi thiệt thòi và đáp ứng cho các doanh nghiệp trong khâu quản lý, hạch toán tiền công, chi phí vào đúng đối tượng chịu chi phí. * Đặc điểm của tiền lương: + Tiền lương là một phạm trù kinh tế gắn liền với lao động, tiền tệ và nền sản xuất hàng hoá. 18 CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP TỐT NGHIỆP SV: PHẠM TRỌNG NGHĨA TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN + Trong điều kiện tồn tại nền sản xuất hàng hoá và tiền tệ, tiền lương là một yếu tố chi phí sản xuất-kinh doanh cấu thành nên giá thành của sản phẩm, lao vụ, dịch vụ. + Hệ thống thang, bậc lương, chế độ phụ cấp, thưởng đối với từng ngành nghề phù hợp chính là công cụ điều tiết lao động. + Tiền lương là một đòn bẩy kinh tế quan trọng để nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh, tăng năng suất lao động, có tác dụng động viên khuyến khích công nhân viên chức phấn khởi, tích cực lao động, nâng cao hiệu quả công tác. 1.1. Nhiệm vụ kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương. Hạch toán lao động, kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương không chỉ liên quan đến quyền lợi của người lao động mà còn liên quan đến chi phí hoạt động sản xuất kinh doanh, giá thành sản phẩm của doanh nghiệp, liên quan đến tình hình chấp hành các chính sách về lao động tiền lương của Nhà nước. 1.2 - Phân loại lao động trong Công ty Cổ phần tư vấn nhân lực NIC: Do lao động trong Công ty có nhiều loại lao động khác nhau nên để thuận lợi cho việc quản lý và hạch toán, cần thiết phải tiến hành phân loại. Phân loại lao động là việc sắp xếp lao động vào các nhóm khác nhau theo những đặc trưng nhất định. Về mặt quản lý và hạch toán, lao động thường được phân theo các tiêu thức sau: * Phân loại theo thời gian lao động: Theo thời gian lao động, toàn bộ lao động có thể chia thành: + Lao động thường xuyên trong danh sách. Là những lao động đã được công ty ký hợp đồng chính thức. 19 CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP TỐT NGHIỆP SV: PHẠM TRỌNG NGHĨA TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN + Lao động ngoài danh sách Là những lao động thử việc, thời vụ mà chưa được công ty ký hợp đồng làm việc dài hạn. Cách phân loại này giúp doanh nghiệp nắm được tổng số lao động của mình, từ đó có kế hoạch sử dụng, bồi dưỡng, tuyển dụng và huy động khi cần thiết đồng thời xác định các khoản nghĩa vụ với người lao động và với Nhà nước được chính xác. * Phân theo quan hệ với quá trình sản xuất: Dựa theo mối quan hệ của lao động với quá trình sản xuất, có thể phân lao động trong Công ty Cổ phần tư vấn nhân lực NIC thành hai loại: + Lao động trực tiếp sản xuất: Đây chính là bộ phận công nhân trực tiếp sản xuất hay trực tiếp tham gia vào quá trình thực hiện các lao vụ, dịch vụ. Lao động trực tiếp sản xuất bao gồm những người trực tiếp đi làm tại các Nhà máy của Doanh nghiệp đối tác của Công ty. + Lao động gián tiếp sản xuất: Đây là bộ phận tham gia lao động gián tiếp vào quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Lao động gián tiếp bao gồm nhân viên kỹ thuật, nhân viên quản lý bộ phận, nhân viên quản lý hành chính. Cách phân loại này giúp cho doanh nghiệp đánh giá được tính hợp lý của cơ cấu lao động và có biện pháp bố trí lao động phù hợp với yêu cầu công việc, tinh giảm bộ máy gián tiếp. * Phân theo chức năng của lao động trong quá trình kinh doanh của Công ty Cổ phần tư vấn nhân lực NIC: Theo cách phân loại này, toàn bộ lao động có thể chia thành 3 loại: 20 CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP TỐT NGHIỆP SV: PHẠM TRỌNG NGHĨA
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan