Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Giáo dục - Đào tạo Cao đẳng - Đại học Luận văn thực hiện chính sách tôn giáo đối với người khmer ở tỉnh an giang...

Tài liệu Luận văn thực hiện chính sách tôn giáo đối với người khmer ở tỉnh an giang

.PDF
99
160
142

Mô tả:

VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI PHẠM VĂN ÚT THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH TÔN GIÁO ĐỐI VỚI NGƯỜI KHMER Ở TỈNH AN GIANG LUẬN VĂN THẠC SĨ CHÍNH SÁCH CÔNG Hà Nội - 2019 VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI PHẠM VĂN ÚT THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH TÔN GIÁO ĐỐI VỚI NGƯỜI KHMER Ở TỈNH AN GIANG Ngành: Chính sách công Mã số: 8.34.04.02 NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. PHÚ VĂN HẲN Hà Nội - 2019 LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan luận văn này hoàn toàn do tôi thực hiện. Các đoạn trích dẫn và số liệu trong luận văn đều được dẫn nguồn và có độ chính xác cao nhất trong phạm vi hiểu biết của tôi. Luận văn là trung thực, chưa được ai công bố trong bất cứ công trình nào khác. Tác giả luận văn Phạm Văn Út LỜI CẢM ƠN Đầu tiên, tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành đến Học viện Khoa học Xã hội - Viện Hàn lâm Khoa học Xã hội Việt Nam, đã tạo điều kiện thuận lợi về mọi mặt để tôi học tập và nghiên cứu tại đây. Tôi xin trân trọng gửi lời cảm ơn đến thầy, cô, những người phụ trách khoa Chính sách công đã truyền đạt cho tôi những kiến thức và kinh nghiệm quý báu trong suốt thời gian tôi học tập tại Học viện. Xin chân thành cảm ơn TS Phú Văn Hẳn, đã tận tình hướng dẫn, chỉ dạy, truyền đạt cho tôi nhiều kiến thức, kinh nghiệm có giá trị, giúp tôi hoàn thành luận văn này. Tôi xin gửi lời cảm ơn đến tất cả bạn bè, những người đã gắn bó và giúp đỡ tôi trong quá trình học tập và cũng như trong quá trình thực hiện luận văn tốt nghiệp. Xin cảm ơn! An Giang, tháng năm 2019 Học viên Phạm Văn Út MỤC LỤC MỞ ĐẦU ....................................................................................................................1 Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH TÔN GIÁO .9 1.1. Khái quát về tôn giáo ..........................................................................................9 1.2. Chính sách tôn giáo và thực hiện chính sách tôn giáo ...................................13 1.3. Chính sách tôn giáo tại Việt Nam hiện nay .....................................................20 Tiểu kết chương 1 .....................................................................................................24 Chương 2: THỰC TRẠNG THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH TÔN GIÁO ĐỐI VỚI ĐỒNG BÀO NGƯỜI KHMER Ở TỈNH AN GIANG ..............................25 2.1. Khái quát về đồng bào người Khmer tỉnh An Giang ......................................25 2.2. Nội dung thực hiện chính sách tôn giáo đối với đồng bào người Khmer tỉnh An Giang ...................................................................................................................31 2.3. Đánh giá việc thực hiện chính sách tôn giáo đối với người Khmer ở tỉnh An Giang .........................................................................................................................61 Tiểu kết chương 2 .....................................................................................................66 Chương 3: QUAN ĐIỂM VÀ GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG HIỆU QUẢ THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH TÔN GIÁO ĐỐI VỚI NGƯỜI KHMER Ở TỈNH AN GIANG ..................................................................................................67 3.1. Quan điểm cho việc tăng cường hiệu quả thực hiện chính sách tôn giáo đối với người Khmer ở tỉnh An Giang ..........................................................................67 3.2. Đề xuất một số giải pháp tăng cường hiệu quả chính sách tôn giáo đối với đồng bào người Khmer ở tỉnh An Giang ................................................................68 Tiểu kết chương 3 .....................................................................................................77 KẾT LUẬN..............................................................................................................78 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO PHỤ LỤC DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT CHXHCNVN : Cộng hòa Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam CT : Chỉ thị CSXH : Chính sách xã hội ĐĐKDT : Đại đoàn kết dân tộc KĐĐKTDT : Khối Đại đoàn kết toàn dân tộc KHXH : Khoa học Xã hội KHXHVN : Khoa học Xã hội Việt Nam NQ : Nghị quyết PGHH : Phật giáo Hòa Hảo TƯ : Trung ương TW : Trung ương UBND : Ủy ban nhân dân UBMTTQVN : Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam UBTVQH : Ủy ban thường vụ Quốc hội XHCN : Xã hội chủ nghĩa DANH MỤC BẢNG BIỂU Bảng 2.1. Kết quả lấy ý kiến khảo sát về phân công và phối hợp của các chủ thể thực hiện chính sách tôn giáo đối với người Khmer trên địa bàn tỉnh An Giang ............................................................................................................... 33 Bảng 2.2. Kết quả lấy ý kiến khảo sát về công tác chỉ đạo, lãnh đạo thực hiện chính sách tôn giáo đối với người Khmer trên địa bàn tỉnh An Giang ........... 37 Bảng 2.3. Kết quả lấy ý kiến khảo sát về công tác xây dựng, ban hành văn bản quản lý thực hiện chính sách tôn giáo đối với người Khmer trên địa bàn tỉnh An Giang .................................................................................................. 41 Bảng 2.4. Kết quả lấy ý kiến khảo sát về công tác phổ biến, tuyên truyền thực hiện chính sách tôn giáo đối với người Khmer trên địa bàn tỉnh An Giang ... 45 Bảng 2.5. Kết quả lấy ý kiến khảo sát về công tác duy trì, điều chỉnhthực hiện chính sách tôn giáo đối với người Khmer trên địa bàn tỉnh An Giang ........... 54 Bảng 2.6. Kết quả lấy ý kiến khảo sát về công tác theo dõi, đôn đốc, kiểm tra thực hiện chính sách tôn giáo đối với người Khmer trên địa bàn tỉnh An Giang ......................................................................................................................... 58 Bảng 2.7. Kết quả lấy ý kiến khảo sát về công tác đánh giá tổng kết thực hiện chính sách tôn giáo đối với người Khmer trên địa bàn tỉnh An Giang ........... 60 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài An Giang là địa phương có đông đồng bào dân tộc Khmer. Hầu hết đồng bào người Khmer ở đây đều theo đạo Phật giáo Nam Tông. Từ khi đổi mới (1986) đến nay, đời sống kinh tế, văn hóa, chính trị, xã hội vùng đồng bào Khmer ở An Giang luôn ổn định và từng bước vươn lên. Để không ngừng tạo điều kiện ngày càng tốt hơn, giúp cho đồng bào dân tộc thiểu số, vùng sâu, vùng xa, vùng núi, vùng hải đảo và vùng biên giới có những điều kiện thuận lợi để phát triển và hội nhập; Đảng và chính quyền tỉnh An Giang đã có những chủ trương, chính sách trong đó đối với các dân tộc Khmer. Để nâng cao hiệu quả hơn nữa việc thực hiện chính sách tôn giáo đối với đồng bào người Khmer theo Phật giáo Nam Tông ở tỉnh An Giang, phát huy những mặt tích cực, xây dựng niềm tin vào sự nghiệp đổi mới, huy động được đông đảo đồng bào Khmer theo đạo vào sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc, qua đó đáp ứng được ước nguyện sống “tốt đời đẹp đạo” của đông đảo đồng bào Khmer. Hơn nữa, chiến lược “diễn biến hòa bình” của các thế lực thù địch đã và đang tìm cách khống chế, xóa bỏ chế độ xã hội chủ nghĩa. Tôn giáo là vấn đề mà các thế lực thù địch luôn lợi dụng để công kích, tuyên truyền, xuyên tạc lịch sử vùng đất Nam Bộ Việt Nam, để đòi ly khai, tự trị gây chia rẻ đại đoàn kết dân tộc. Đề tài “Thực hiện chính sách tôn giáo đối với người Khmer ở tỉnh An Giang” được làm đề tài luận văn tốt nghiệp nhằm có những hiểu biết đầy đủ, đánh giá khoa học những thành tựu đã đạt được trong công tác tôn giáo, thực hiện chính sách đối với đồng bào có đạo, cụ thể đối với cộng đồng Khmer theo Phật giáo Nam Tông ở An Giang, từ đó có thể có những đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao công tác thực hiện chính sách tôn giáo đối với đồng bào Khmer ở An Giang. 1 2. Tình hình nghiên cứu đề tài Đã có nhiều bài báo khoa học, luận văn viết về đề tài này, nhưng ở các địa phương khác nhau và nhiều góc độ khác nhau. Công tác quản lý của Nhà nước đối với Phật giáo Nam Tông Khmer ở An Giang, Ban Tôn giáo An Giang, 2008. Trong đó, trong nghiên cứu của mình tác giả đã nêu lên tình hình hoạt động của Phật giáo Nam Tông Khmer ở An Giang, vai trò, vị trí của Phật giáo Nam Tông đối với đời sống tinh thần của đồng bào người Khmer ở An Giang. Làm rõ những thành quả đạt được trong công tác quản lý Nhà nước đối với tôn giáo nói chung và việc sinh hoạt tôn giáo của đồng bào theo Phật giáo Nam Tông Khmer nói riêng, đồng thời nêu lên những thiếu sót và đề ra phương hướng thực hiện tốt công tác quản lý của Nhà nước đối với Phật giáo Nam Tông Khmer ở An Giang [12]. Tác giả Nguyễn Thu Thủy (2001) với công trình nghiên cứu khoa học Quá trình thực hiện chính sách dân tộc của Đảng Cộng sản Việt Nam đối với đồng bào Khmer ở đồng bằng sông Cửu Long đã trình bày khái quát một số chính sách đối với đồng bào người Khmer ở đồng bằng sông Cửu Long trước 1975; cơ sở lý luận và thực tiễn hoạch định chính sách của Đảng về phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào Khmer trong thời kỳ 1975-2000 và chính sách dân tộc của Đảng [67]. Tác giả Trần Thanh Nam (2001) trong tác phẩm nghiên cứu khoa học của mình: Phát triển đời sống tinh thần của đồng bào dân tộc Khmer Nam Bộ trong công cuộc đổi mới hiện nay, đã phân tích vai trò của đời sống tinh thần trong sự phát triển xã hội, các yếu tố thuộc đời sống tinh thần nói chung, đời sống tín ngưỡng, tôn giáo của đồng bào dân tộc Khmer đồng bằng sông Cửu Long nói riêng, trong đó có nhiều yếu tố thuộc văn hóa và 2 những yếu tố ảnh hưởng đến đời sống tín ngưỡng, tôn giáo của người Khmer của đồng bằng sông Cửu Long [51]. Truyền thống đấu tranh cách mạng của đồng bào Khmer Nam Bộ dưới sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản Việt Nam (1930-1975). Đề tài khoa học do Ủy ban dân tộc và miền núi, cơ quan đặc trách công tác dân tộc ở Nam Bộ thực hiện, 2000 -2001, đã trình bày khá chi tiết các cuộc đấu tranh chống áp bức bóc lột, bất công của đồng bào dân tộc Khmer cũng như sự đoàn kết đấu tranh của các dân tộc trong vùng nhằm chống áp bức, chống xâm lược bảo vệ quê hương, bảo vệ Tổ quốc từ trước khi Đảng Cộng sản Việt Nam thành lập cho đến kết thúc cuộc kháng chiến chống Mỹ, giải phóng miền Nam, thống nhất đất nước (30/4/1975). Tác giả Phạm Phương Hoa (2013) với Bảo đảm quyền tự do tín ngưỡng và tự do tôn giáo trong pháp luật Việt Nam hiện nay, (Luận văn Thạc sĩ luật học, Khoa Luật, Đại học Quốc gia Hà Nội), cung cấp những tri thức khoa học cơ bản về quyền của người có tín ngưỡng, tôn giáo; pháp luật về quyền tự do tín ngưỡng, tôn giáo trong pháp luật quốc tế; giúp người đọc nhận thức rõ hơn quan điểm, chủ trương, chính sách của Đảng và pháp luật của Nhà nước Việt Nam. Luận văn nêu lên thực trạng và những bất cập trong việc bảo đảm thực hiện quyền của người có tín ngưỡng, tôn giáo ở Việt Nam, từ đó nêu ra một số giải pháp cho việc bảo đảm thực hiện quyền của người có tín ngưỡng, có tôn giáo ở Việt Nam [41]. Tác giả Vũ Hoàng Hải (2016), Thực hiện chính sách tôn giáo từ thực tiễn tỉnh Phú Thọ (luận văn Thạc sĩ chính sách công, Học viện KHXHVN), căn cứ vào cơ sở lý luận, thực tiễn của việc ban hành và thực hiện chính sách tôn giáo được nghiên cứu, tìm hiểu và làm rõ những thành tựu cũng 3 như những hạn chế trong công tác thực hiện chính sách tôn giáo ở tỉnh Phú Thọ [34]. Ngoài ra còn nhiều bài viết đã đề cập đến quan điểm, đường lối của Đảng và Nhà nước ta, nhất là trong thời kỳ đổi mới, trong đó là các bài viết: Tôn trọng tự do tín ngưỡng, tự do tôn giáo – Chính sách nhất quán của Đảng và Nhà nước của Đặng Tài Tính (Công tác tôn giáo, số 1/2005); Trở lại những quan điểm đổi mới về tôn giáo của Nghị quyết 24 của Nguyễn Thanh Xuân (Công tác tôn giáo, số 2/2005); Quá trình nhận thức của Đảng về vấn đề tôn giáo, công tác tôn giáo và chính sách tôn giáo qua cương lĩnh, văn kiện, nghị quyết từ đổi mới đến nay (Nghiên cứu tôn giáo, số 1/2011), Luận văn thạc sĩ – Nguyễn Thị Diệu Thúy – Mã số 603810 về Quyền tự do tín ngưỡng, tự do tôn giáo của công dân Việt Nam – Những vấn đề lý luận và thực tiễn; đặc biệt là cuốn sách Tôn giáo và chính sách tôn giáo ở Việt Nam, của Ban Tôn giáo Chính phủ, đã giúp có cái nhìn toàn diện hơn về tình hình tôn giáo; hiểu rõ quan điểm nhận thức tư duy lý luận mới của Đảng ta về vấn đề tôn giáo, tôn trọng tự do tín ngưỡng, tự do tôn giáo trong thời kỳ hiện nay. Các công trình nghiên cứu nêu trên từ nhiều góc độ nghiên cứu khoa học khác nhau đã đề cập đến hàng loạt vấn đề liên quan đến tôn giáo, tín ngưỡng của đồng bào người Khmer ở tỉnh An Giang nói riêng và đồng bằng sông Cửu Long nói chung; liên quan đến củng cố khối đại đoàn kết toàn dân tộc. Tuy nhiên vấn đề thực hiện chính tôn giáo cụ thể đối với người Khmer ở An Giang vẫn còn bỏ ngõ cần được nghiên cứu, tìm hiểu. 3. Mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu 3.1. Mục đích nghiên cứu 4 Luận văn làm rõ chủ trương, chính sách, quan điểm của Đảng, Nhà nước ta về chính sách tôn giáo, xây dựng hệ thống lý luận về thực hiện chính sách tôn giáo, phân tích và làm rõ việc thực hiện chính sách tôn giáo đối với ngời Khmer ở tỉnh An Giang. Đồng thời, tác giả dựa trên những đánh giá khách quan, khoa học trong nghiên cứu đó để có thể đề xuất những giải pháp, kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả hơn nữa việc thực hiện chính sách tôn giáo và nâng cao công tác vận động đồng bào người Khmer thực hiện tốt chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước góp phần ổn định đời sống kinh tế, chính trị, văn hóa, xã hội đối với đồng bào Khmer trên địa bàn tỉnh An Giang. 3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu: Để thực hiện được mục đích nghiên cứu trên, luận văn có những nhiệm vụ chủ yếu sau: - Hệ thống hoá và làm rõ những vấn đề lý luận về thực hiện chính sách tôn giáo; - Phân tích, đánh giá việc thực hiện chính sách tôn giáo đối với người Khmer ở tỉnh An Giang dưới góc độ khoa học chính sách công. - Đề xuất các giải pháp tăng cường thực hiện chính sách tôn giáo đối với người Khmer ở tỉnh An Giang. 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 4.1. Đối tượng nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu của đề tài là các chính sách tôn giáo đối với người Khmer và thực hiện chính sách tôn giáo đối với người Khmer cụ thể ở An Giang. 4.2. Phạm vi nghiên cứu đề tài 5 Đề tài tập trung nghiên cứu các chính sách tôn giáo đối với người Khmer và việc thực hiện chính sách tôn giáo đối với người Khmer tại tỉnh An Giang giai đoạn từ đổi mới đến nay (1986-2018). 5. Cơ sở luận và phương pháp nghiên cứu 5.1. Cơ sở luận Luận văn dựa trên phương pháp duy vật biện chứng và duy vật lịch sử của chủ nghĩa Mác - Lênin, đường lối của Đảng và pháp luật của Nhà nước về tôn giáo, về hoạt động tôn giáo cụ thể đối với đồng bào Khmer ở An Giang, các cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu của khoa học chính sách công. Ngoài ra những cơ sở lý luận thuộc chuyên ngành dân tộc học, nhân học và tôn giáo học cũng sẽ được vận dụng. 5.2. Phương pháp nghiên cứu Luận văn vận dụng các phương pháp nghiên cứu sau: Phương pháp thống kê, phân tích số liệu, tổng hợp số liệu, giải thích các thuật ngữ liên quan được sử dụng phổ biến trong các nghiên cứu. Phương pháp quan sát (tiếp cận đối tượng nghiên cứu, không gian nghiên cứu để làm rõ các vấn đề nghiên cứu từ thực tiễn) kết hợp phương pháp điều tra bằng bảng hỏi và phỏng vấn để thu thập các thông tin về thực tiễn thực hiện chính sách tôn giáo đối với người Khmer ở tỉnh An Giang. Thực hiện đề tài là một tổng thể vận dụng một số kiểu nghiên cứu khác nhau với các tiếp cận dân tộc học, nhân học, tôn giáo, xã hội học và luật học. Các nghiên cứu tập trung vào đánh giá chính sách và tác động xã hội của chính sách, nghiên cứu sự đáp ứng và thích ứng của nhóm dân cư 6 thuộc cộng đồng tôn giáo đối với chính sách và thực tiễn cộng đồng dân tộc, tôn giáo. 6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn 6.1. Ý nghĩa lý luận Luận văn hệ thống hóa lý thuyết về thực hiện chính sách tôn giáo đối với đồng bào người Khmer, làm rõ vị trí, vai trò, đặc điểm thực hiện chính sách tôn giáo đối với người Khmer; góp phần làm phong phú thêm sự hiểu biết lý luận về thực hiện chính sách tôn giáo. 6.2. Ý nghĩa thực tiễn Đề tài nghiên cứu luận văn đã chỉ ra một số hạn chế trong việc thực thi chính sách tôn giáo đối với đồng bào dân tộc thiểu số nói chung và đồng bào dân tộc Khmer ở An Giang nói riêng như: xây dựng kế hoạch triển khai thực hiện chính sách tôn giáo đối với người Khmer; tuyên truyền chính sách; phân công phối hợp thực hiện chính sách tôn giáo đối với người Khmer; đánh giá, tổng kết rút kinh nghiệm từ đó cung cấp những vấn đề có giá trị tham khảo cho việc nâng cao hiệu quả thực hiện chính sách tôn giáo đối với người Khmer ở tỉnh An Giang. Luận văn cung cấp thông tin khách quan cho các cơ quan, ban, ngành về công tác dân tộc trong quá trình hoạch định và thực hiện chính sách tôn giáo đối với người Khmer ở tỉnh An Giang. 7. Cấu trúc luận văn Ngoài phần mở đầu, kết luận, phụ lục, luận văn được bố cục theo 03 chương sau: Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn thực hiện chính sách tôn giáo ở người Khmer tỉnh An Giang. 7 Chương 2: Việc thực hiện chính sách đối với người Khmer ở tỉnh An Giang. Chương 3: Quan điểm và giải pháp tăng cường hiệu quả thực hiện chính sách tôn giáo đối với người Khmer ở tỉnh An Giang. 8 Chương 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH TÔN GIÁO ĐỐI VỚI ĐỒNG BÀO NGƯỜI KHMER 1.1. Khái quát về tôn giáo 1.1.1. Một số hiểu biết liên quan tôn giáo Các nhà thần học cho rằng “Tôn giáo là mối liên hệ giữa thần thánh và con người” [17, tr.12]. Khái niệm mang dấu hiệu đặc trưng của tôn giáo: “Tôn giáo là niềm tin vào cái siêu nhiên” [17, tr.12]. Một số nhà tâm lý học lại cho rằng “Tôn giáo là sự sáng tạo của mỗi cá nhân trong nỗi cô đơn của mình, tôn giáo là sự cô đơn, nếu anh chưa từng cô đơn thì anh chưa bao giờ có tôn giáo” [17, tr.13]. Theo Khoản 5, Điều 2, Luật Tín ngưỡng, tôn giáo năm 2016 thì: Tôn giáo là niềm tin của con người tồn tại với hệ thống quan niệm và hoạt động bao gồm đối tượng tôn thờ, giáo lý, giáo luật, lễ nghi và tổ chức [53]. Với sự thiếu hụt điểm dựa tinh thần, con người thường có xu hướng tìm đến thế lực siêu nhiên, tìm đến tôn giáo. Tùy nhu cầu và nhận thức của từng người mà tôn giáo sẽ phát huy những đặc tính vốn có của mình. Con người khi theo một tôn giáo nào đó, có thể bắt nguồn từ ý thức của bản thân nhưng cũng có thể là do vô thức, chịu ảnh hưởng bởi những người xung quanh. Khi con người đủ kiến thức để nhận định về thế giới xung quanh mình, việc chuyển đổi tôn giáo có thể xảy ra nếu nhận thấy một tôn giáo khác phù hợp với cách sống, với niềm tin của mình hơn. Về chính trị, ở những nước có quốc giáo, chính phủ thường đứng sau vì quyền lợi và do môi trường, người dân nước ấy thuận lợi trong các hoạt động tôn giáo của mình. Chính quyền của quốc giáo cũng không hoặc ít tạo 9 điều kiện nếu không muốn nói là ngăn cấm việc truyền những tôn giáo lạ vào. Trừ những tôn giáo nảy nở thông qua quan hệ hôn nhân thì các tôn giáo khác khó du nhập và phát triển được. Về kinh tế, ở những nước không có quốc giáo, người dân tự do lựa chọn tôn giáo của mình, thì đây sẽ là những mảnh đất để các tôn giáo cạnh tranh lẫn nhau. Mỗi tôn giáo đều cố gắng phát huy tối đa thế mạnh của mình tại quốc gia hay vùng đất. Tùy từng đối tượng tín đồ mà mỗi tôn giáo có cách tiếp cận cũng như thu hút riêng. Trong đó, kinh tế là một yếu tố quan trọng để tôn giáo có thể xâm nhập vào đời sống của tín đồ. Tôn giáo nào có sức mạnh tài chính hơn, biết sử dụng nguồn tiền một cách hợp lý để giúp đỡ tín đồ, thì dễ dàng lấy được lòng tin của họ. Một mặt tôn giáo sẽ nâng cao hiệu lực quản lý, làm xã hội ổn định hơn; nhưng ngược lại, tôn giáo cũng có thể phá vỡ tính ổn định xã hội, phá vỡ trật tự được định ra từ trước, gây ra những bất ổn xã hội. Tôn giáo vừa có lợi và vừa có hại đối với quản lý xã hội. 1.1.2. Tôn giáo với ổn định chính trị và phát triển cộng đồng hiện nay Châu Âu vào thế kỷ XIX và đầu thế kỷ thứ XX đã chứng kiến sự xuất hiện của nhiều nhóm giáo phái tôn giáo mới có nguồn gốc khác nhau từ Kitô giáo, các tôn giáo phương Đông do người nhập cư mang đến, số nhóm tôn giáo mới khác lại có xuất xứ từ Mỹ… Hầu hết các quốc gia Châu Âu đều xuất hiện một vài phong trào tôn giáo mới ngay trong đời sống tôn giáo của quốc gia mình. Theo tổ chức INFORM có khoảng 3000 tổ chức tôn giáo mới đang hiện diện ở Châu Âu với số lượng tín đồ khiêm tốn, rất ít giáo phái có số lượng tới 1000 thành viên. Phản ứng của xã hội Châu Âu đối với tôn giáo mới là thái độ nghi ngờ và thù địch [26]. 10 Theo Sueki Fumhiko, ở Nhật Bản, các tôn giáo mới được hình thành vào cuối thời Mạc Phủ - Tokugawa mà: “ngày nay người ta gọi tổng thể những tôn giáo này là Tân tôn giáo (Shin-Shukyo) đối lập với những tôn giáo có từ trước” [57, tr.255] như các giáo phái Reiyukai (Linh hữu hội), Gedatsukai (Giải thoát hội), Thiên lý giáo (Tenri-Kyo), Hắc tú giáo (Kutozumi-Kyo), Kim Quang giáo (Konko-Kyo). Tuy nhiên, sự chuyển đổi tôn giáo cũ (trước đó) sang tôn giáo mới ở Nhật Bản chỉ thật sự bùng nổ từ sau 1945, các học giả Nhật bản thường gọi là: “Thời khắc bùng nổ của các vị thần” [26]. Việc chuyển đổi tôn giáo ở Nhật Bản, có thể hiểu được nguyên nhân kinh tế, chính trị, xã hội và văn hóa cho sự bùng nổ tôn giáo ở quốc gia này. Trung Quốc là quốc gia đa tôn giáo và dân tộc, trên phương diện tôn giáo có nhiều điểm tương đồng với lịch sử, truyền thống tôn giáo Việt Nam. Các nhà nghiên cứu Trung Quốc thường gọi là “Tà giáo” hay tôn giáo “hỗn tạp” đối với các tôn giáo mới hay sự chuyển đổi từ tôn giáo cũ sang niềm tin tôn giáo khác. Các hình thức đó xảy ra vào cuối thời MinhThanh như: các hệ phái từ “Bạch liên xã”, “Cầu nguyện giáo”, “Hoàng liên giáo”, “Hoàng thiên giáo”, “Hồng nhật giáo” cho đến tận ngày nay như: “Nhất Quan đạo”, “Pháp luân công”… Chu Việt Lợi cho rằng Tà giáo hoạt động mê tín tràn lan, hiện tượng khoa học giả, phù thủy, thuật lưu hành cũng thường giương cao ngọn cờ tôn giáo, gây khó khăn nghiêm trọng cho sự phát triển của các tôn giáo hợp pháp” [48, tr.71], vì thế quan điểm của Trung Quốc là “kiểm soát, điều tiết tín ngưỡng, tôn giáo” và “cải cách tôn giáo để thích ứng trong xã hội Trung Quốc” [48, tr.115]. Hoa Kỳ là nơi có nhiều chủng tộc, dân tộc khác nhau di cư tới mang theo văn hóa, tôn giáo khác biệt đến. Ở đó, qua nhiều thế hệ hội nhập vào đời sống xã hội Hoa Kỳ, đồng thời ra sức bảo lưu, gìn giữ truyền thống văn 11 hóa, tôn giáo của mình, hình thành ở Hoa Kỳ một bức tranh hết sức phức tạp giữa quan điểm, thái độ, ứng xử đối với sự xuất hiện tôn giáo khác. Chủ lưu áp đảo lớn nhất ở Hoa Kỳ vẫn là Kitô giáo (bao hàm Công giáo, Chính thống giáo và Tin lành) [15, tr.23], là cơ sở thực tiễn cho quan điểm, thái độ và quan hệ ứng xử của xã hội Hoa Kỳ với các tôn giáo khác. Ở góc độ khác, ở Nam Bộ và cụ thể ở An Giang đang nổi lên một số vấn đề về sự đa dạng dân tộc, văn hóa, tín ngưỡng tôn giáo đã làm nên bản sắc phong phú, là ưu thế cho phát triển bền vững của địa phương. Bên cạnh đó, trong sự phát triển về kinh tế, xã hội thì Nam Bộ và cả An Giang còn tiềm ẩn những động lực cho các kiểu loại hành động tập thể, phong trào xã hội khác nhau và các hiện tượng tín ngưỡng, tôn giáo mới. Cơn lốc kiếm tiền và sự may rủi của thời buổi kinh tế thị trường đã khiến nhiều người dân tộc thiểu số đi tìm sự độ trì của lực lượng “siêu nhiên” thông qua sự cầu xin và cúng dường. Mặt khác, cùng với “diễn biến hòa bình” các tôn giáo gia tăng ảnh hưởng, các giáo phái nước ngoài thâm nhập ngày càng nhiều vào các tầng lớp dân cư các tộc người thiểu số ở đây cụ thể đối với người Khmer (An Giang), đã và đang tác động mạnh mẽ, chứa đựng nhiều nguy cơ gây mất ổn định xã hội và an ninh quốc gia. Từ đó, những tác động đến sự phát triển ổn định tôn giáo trong đời sống xã hội các dân tộc thiểu số tại chỗ ở Nam Bộ còn thể hiện khá rõ nét trong các chính sách thực thi về tôn giáo trong thời gian gần đây. Hiện nay, việc đánh giá về công tác thực hiện chính sách dân tộc, chính sách tôn giáo trong cộng đồng người thiểu số phần nào còn khiên cưỡng và chưa phù hợp với thực tế khách quan của phát triển vùng. Những biến đổi kinh tế mạnh mẽ ở Nam Bộ đang dẫn đến những biến đổi về môi trường, xã hội, văn hóa đặc biệt trong tín ngưỡng, tôn giáo một cách nhanh chóng, kích hoạt những 12 xung lực xã hội tiềm tàng, tạo nên cả cơ hội lẫn thách thức sự ổn định và khối đoàn kết dân tộc, đoàn kết tôn giáo. Vì thế, không thể đơn giản hóa các vấn đề tôn giáo bằng cách quy vào khuôn khổ pháp luật. Việc nghiên cứu, hình thành cơ sở lý thuyết và chính sách cho tín ngưỡng tôn giáo thật sự khoa học phải xuất phát từ những nguyên nhân tác động cả bên trong lẫn bên ngoài làm phát sinh hiện tượng tín ngưỡng tôn giáo là vấn đề quan tâm của nhiều ngành khoa học nhằm có những đánh giá khách quan để tìm ra những giải pháp phù hợp cho sự phát triển ổn định, bền vững của đồng bào thiểu số tại chỗ ở Nam Bộ trong tương lai cụ thể đối với cộng đồng dân tộc Khmer ở An Giang. 1.2. Chính sách tôn giáo và thực hiện chính sách tôn giáo 1.2.1. Khái niệm chính sách tôn giáo và thực hiện chính sách tôn giáo Chính sách tôn giáo là những chính sách xã hội về tôn giáo nhằm quy định những chuẩn mực, những quy chế về tôn giáo để phù hợp với thực trạng xã hội hiện tại của một quốc gia. Chính sách tôn giáo nhằm giúp cân bằng xã hội, nhằm củng cố và phát triển những sự gắn kết xã hội để cho các bộ phận tôn giáo hòa hợp với nhau [42, tr.21]. Thực hiện chính sách tôn giáo là toàn bộ quá trình chuyển hóa ý chí của chủ thể chính sách thành hiện thực, là bước đặc biệt quan trọng trong chu trình chính sách: hiện thực hóa chính sách, đưa chính sách vào cuộc sống. Chất lượng, hiệu quả thực hiện chính sách phụ thuộc nhiều vào năng lực của đội ngũ cán bộ, công chức trong thực thi chính sách [35]. 1.2.2. Chủ thể thực hiện chính sách tôn giáo 13
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan