Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Giáo dục - Đào tạo Cao đẳng - Đại học Luận văn thực hiện chính sách thuế đối với doanh nghiệp kinh doanh nhà hàng khác...

Tài liệu Luận văn thực hiện chính sách thuế đối với doanh nghiệp kinh doanh nhà hàng khách sạn tại quận sơn trà, thành phố đà nẵng

.PDF
87
173
95

Mô tả:

VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI PHAN THÁI PHONG THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH THUẾ ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP KINH DOANH NHÀ HÀNG KHÁCH SẠN TẠI QUẬN SƠN TRÀ, THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG LUẬN VĂN THẠC SĨ CHÍNH SÁCH CÔNG HÀ NỘI, năm 2020 VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI PHAN THÁI PHONG THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH THUẾ ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP KINH DOANH NHÀ HÀNG KHÁCH SẠN TẠI QUẬN SƠN TRÀ, THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG Chuyên ngành : Chính sách công Mã số : 8 34 04 02 NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS. TS. HỒ VIỆT HẠNH HÀ NỘI, năm 2020 LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là đề tài luận văn của riêng tôi, các số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn “Thực hiện chính sách thuế đối với doanh nghiệp kinh doanh nhà hàng khách sạn tại quận Sơn Trà, thành phố Đà Nẵng” là hoàn toàn trung thực, có nguồn gốc rõ ràng và được trích dẫn đầy đủ theo quy định, không trùng lặp với các đề tài khác trong cùng lĩnh vực. Tôi xin chịu hoàn toàn trách nhiệm về lời cam đoan này. Đà Nẵng, ngày tháng năm 2020 Tác giả luận văn Phan Thái Phong MỤC LỤC MỞ ĐẦU ............................................................................................................... 1 CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH THUẾ ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP KINH DOANH NHÀ HÀNG, KHÁCH SẠN .. 6 1.1. Một số khái niệm ............................................................................................. 6 1.2. Chính sách thuế đối với DN KD NHKS .......................................................12 1.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến thực hiện chính sách thuế ...................................17 CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH THUẾ ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP KINH DOANH NHÀ HÀNG, KHÁCH SẠN TRÊN ĐỊA BÀN QUẬN SƠN TRÀ, THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG ............................... 27 2.1. Khái quát thực trạng nhà hàng, khách sạn địa bàn quận Sơn Trà .................27 2.2. Thực trạng tổ chức thực hiện chính sách thuế đối với DN KD NHKS ........31 2.3. Đánh giá việc thực hiện chính sách thuế đối với DN KD NHKS trên địa bàn quận Sơn Trà ........................................................................................................55 CHƯƠNG 3: CÁC GIẢI PHÁP ĐẨY MẠNH THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH THUẾ ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP KINH DOANH NHÀ HÀNG, KHÁCH SẠN TRÊN ĐỊA BÀN QUẬN SƠN TRÀ, THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG .......... 62 3.1. Mục tiêu, chiến lược về hoàn thiện chính sách thuế .....................................62 3.2. Các giải pháp hoàn thiện chính sách thuế đối với DN KD NHKS trên địa bàn quận Sơn Trà, thành phố Đà Nẵng ................................................................64 3.3. Một số kiến nghị............................................................................................75 KẾT LUẬN ......................................................................................................... 78 TÀI LIỆU THAM KHẢO DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT STT Nghĩa đầy đủ Từ viết tắt 1 DN Doanh nghiệp 2 KD Kinh doanh 3 NHKS Nhà hàng, khách sạn 4 NSNN Ngân sách nhà nước 5 NNT Người nộp thuế 6 QLT Quản lý thuế 7 TNCN Thu nhập cá nhân 8 TNDN Thu nhập doanh nghiệp 9 TTĐB Tiêu thụ đặc biệt 10 GTGT Giá trị gia tăng 11 UBND Ủy ban nhân dân 12 SXKD Sản xuất kinh doanh DANH MỤC CÁC BẢNG Số hiệu bảng 2.2 2.5 2.6 Tên bảng Số lượng công chức tại Đội chức năng (cuối năm 2019) Dự toán thu NSNN theo Pháp lệnh địa bàn quận Sơn Trà Giai đoạn năm 2016 đến năm 2019 Dự toán thu NSNN do UBND giao địa bàn quận Sơn Trà Giai đoạn năm 2016 đến năm 2019 Trang 28 31 32 2.7 Báo cáo kết quả công tác Tuyên truyền 36 2.8 Báo cáo kết quả công tác Hỗ trợ NNT 37 2.9 Tổng hợp các vướng mắc thường gặp của DN KD NHKS 38 2.10 Số lượng DN KD NHKS được cấp MST 42 2.11 Số lượng hồ sơ khai thuế đối với DN KD NHKS 43 2.12 Số lượng hồ sơ khai quá hạn đối với DN KD NHKS 44 2.13 Giải quyết hoàn thuế GTGT cho DN KD NHKS 46 2.14 Kết quả kiểm tra tại CQT toàn Chi cục 47 2.15 Kết quả kiểm tra tại CQT đối với DN KD Khách sạn 47 2.16 Kết quả kiểm tra tại CQT đối với DN KD Nhà hàng 48 2.17 Kết quả kiểm tra tại trụ sở NNT địa bàn quận Sơn Trà 48 2.18 Kết quả kiểm tra tại trụ sở DN KD NHKS 50 2.19 2.20 2.21 2.23 Tổng hợp tình hình nợ thuế của DN trên địa bàn quận Sơn Trà và DN KD NHKS Tỷ trọng tiền nợ thuế của DN KD NHKS so với Tổng nợ trên địa bàn quận Sơn Trà Kết quả thu NSNN quận Sơn Trà giai đoạn 2016-2019 Tốc độ tăng trưởng bình quân về số lượng DN và số thu NSNN của DN KD NHKS 51 52 53 55 2.24 Kết quả thu NSNN các khoản từ DN KD NHKS 56 2.25 Tỷ trọng các sắc thuế của DN KD NHKS 57 DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ Số hiệu Tên sơ đồ sơ đồ 2.1 2.3 2.4 2.22 Tổ chức bộ máy Chi cục Thuế khu vực Sơn Trà - Ngũ Hành Sơn Sơ đồ phân bố cơ sở kinh doanh lưu trú theo cơ quan quản lý thuế trên địa bàn TP Đà Nẵng Sơ đồ phân bố cơ sở kinh doanh ăn uống theo cơ quan quản lý thuế trên địa bàn TP Đà Nẵng Số lượng và số thu NSNN của DN KD NHKS Trang 27 30 30 54 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Với định hướng phát triển Khu du kịch Quốc gia Sơn Trà trên cơ sở khai thác hợp lý thế mạnh về giá trị tài nguyên biển, rừng của Khu bảo tồn thiên nhiên Sơn Trà. Ưu tiên phát triển các loại hình du lịch sinh thái, thể thao, nghỉ dưỡng biển cao cấp phục vụ thị trường có khả năng chi trả cao và du lịch văn hóa - tâm linh. Nắm bắt được xu hướng phát triển của thành phố, trong những năm gần đây việc kinh doanh dịch vụ nhà hàng và khách sạn trên địa bàn quận Sơn Trà có chiều hướng phát triển, gia tăng mạnh. Điều đó góp phần giải quyết công ăn việc làm cho nhân dân địa phương, tạo ra nguồn thu nhập đóng góp vào NSNN. Việc gia tăng nhà hàng, khách sạn là tiềm năng cho du lịch và cũng là tiềm năng cho việc khai thác nguồn thu NSNN từ hoạt động dịch vụ du lịch. Luật Quản lý thuế số 78/2006/QH11 ngày 29/11/2006 ra đời và có hiệu lực kể từ ngày 01/7/2007 với cơ chế người nộp thuế tự khai, tự tính, tự nộp và tự chịu trách nhiệm trước pháp luật, cơ quan thuế chỉ thực hiện quản lý theo chức năng. Cơ chế này tạo điều kiện rất thuận lợi cho người nộp thuế, nhưng lại làm cho công tác QLT ngày càng khó khăn phức tạp, cơ quan thuế không đủ lực lượng kiểm tra, giám sát và người nộp thuế chưa có ý thức trách nhiệm về nghĩa vụ nộp thuế của mình, nên trong những năm qua, tình hình nộp thuế của các cơ sở kinh doanh dịch vụ du lịch, kinh doanh nhà hàng, khách sạn chưa tương xứng với việc phát triển gia tăng về số lượng nhà hàng, khách sạn trên địa bàn quận. Tình hình thất thu thuế còn phổ biến, việc kê khai thuế của các doanh nghiệp kinh doanh nhà hàng, khách sạn chưa sát với thực tế kinh doanh. “Thực hiện chính sách thuế đối với doanh nghiệp kinh doanh nhà hàng khách sạn tại quận Sơn Trà, thành phố Đà Nẵng” sao cho phù hợp với thực tế, cùng cơ chế quản lý thuế minh bạch, chuyên nghiệp, liêm chính, đổi mới trong giai đoạn hiện nay và những năm sắp đến có ý nghĩa hết sức quan trọng trong bối cảnh quận Sơn Trà đang là địa phương trọng tâm phát triển du lịch của thành 1 phố Đà Nẵng. Với những lý do đã nêu ở trên, tác giả quyết định chọn đề tài này làm luận văn tốt nghiệp cao học ngành chính sách công. 2. Tình hình nghiên cứu Thực hiện chính sách thuế đối với doanh nghiệp kinh doanh nhà hàng, khách sạn tại quận Sơn Trà, thành phố Đà Nẵng từ trước đến nay chưa có ai nghiên cứu. Trước khi nghiên cứu đề tài này, tác giả đã tìm hiểu một số nội dung của các đề tài được nghiên cứu trước đây có một phần liên quan đến đề tài, đó là: - Đề tài “Thực hiện chính sách thuế đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ từ thực tiễn quận Sơn Trà, thành phố Đà Nẵng” - Luận văn Thạc sỹ chính sách công, Học viện Khoa học và Xã hội (Tác giả Dương Đình Hạng - năm 2013). Sau khi khảo sát đề tài, tác giả luận văn nhận thấy: Đề tài đi sâu phân tích, đánh giá thể chế, chính sách thuế đối với các doanh nghiệp vừa và nhỏ tại quận Sơn Trà, thành phố Đà Nẵng để đề xuất các giải pháp chủ yếu nhằm đem lại hiệu quả cao nhất trong quá trình thực hiện, góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội của quận Sơn Trà, thành phố Đà Nẵng. Tuy nhiên, đề tài này chỉ nêu ra những giải pháp chung về thể chế, về chính sách thuế, chưa đi sâu phân tích ngành nghề, loại hình kinh doanh nào cụ thể để tìm ra những giải pháp phù hợp với từng ngành nghề, từng loại hình, chưa nêu ra những tồn tại trong thực hiện chính sách thuế; những giải pháp nêu trong đề tài đến nay chưa phát huy hiệu quả, chưa đáp ứng yêu cầu công tác quản lý thuế trong giai đoạn mới. - Đề tài “Hoàn thiện công tác quản lý thuế đối với doanh nghiệp có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài trên địa bàn thành phố Đà Nẵng” - Luận văn Thạc sỹ Kinh tế phát triển, Đại học Đà Nẵng (Tác giả Lê Bá Tiến - năm 2012). Sau khi khảo sát đề tài, tác giả luận văn nhận thấy: Đề tài đã hệ thống hóa một số lý luận cơ bản về thuế, về quản lý thuế nói chung và QLT đối với DN có vốn FDI nói riêng; đã phân tích, đánh giá được thực trạng công tác quản lý thuế đối với DN có vốn FDI trên địa bàn TP Đà Nẵng qua các năm 2007-2011 và đã đề xuất một số giải pháp nhằm góp phần hoàn thiện hơn công tác quản lý thuế đối với DN có vốn FDI trên địa bàn TP Đà Nẵng. Tuy nhiên, đề tài đi sâu về công tác quản lý thuế đối với DN có vốn FDI trên địa bàn TP Đà Nẵng, chưa nêu được các bước 2 của chu trình chính sách thuế; các giải pháp trong đề tài chung chung, chưa cụ thể cho DN có vốn FDI trên địa bàn TP Đà Nẵng. - Đề tài “Quản lý thuế nội địa đối với các doanh nghiệp ngoài quốc doanh tại thị xã Hương Thủy” - Luận văn Thạc sỹ Tài chính - Ngân hàng, Học viện Hành chính Quốc gia (Tác giả Trần Thị Loan Anh - năm 2017). Sau khi khảo sát đề tài, tác giả luận văn nhận thấy: Luận văn đã nêu được những khái niệm lý luận cơ bản về thuế, Luật Quản lý thuế, phân tích cụ thể từng nội dung trong công tác quản lý thuế; nêu được đặc điểm và vai trò của các doanh nghiệp dân doanh trong nền kinh tế quốc dân; nêu được thực trạng quản lý quản lý thuế các doanh nghiệp ngoài quốc doanh tại Chi cục thị xã Hương Thủy giai đoạn 20142016; đưa ra các giải pháp nhằm hoàn thiện quản lý thuế nội địa đối với các doanh nghiệp ngoài quốc doanh tại Thị xã Hương Thủy. Tuy nhiên, đề tài chỉ đang giới thiệu các công việc thường xuyên trong thực hiện chức trách, nhiệm vụ tại Chi cục Thuế huyện Hương Thủy, chưa đưa ra được giải pháp riêng cho Thị xã Hương Thủy trong việc quản lý thuế nội địa tại địa bàn. - Đề tài “Hoàn thiện công tác quản lý thuế đối với doanh nghiệp ngoài quốc doanh trên địa bàn quận Hải Châu” - Luận văn Thạc sỹ Tài chính - Ngân hàng, Đại học Đà Nẵng (Tác giả Lương Thị Như - năm 2013). Sau khi khảo sát đề tài, tác giả luận văn nhận thấy: Luận văn đã hệ thống lại cơ sở lý luận chung về quản lý thuế đối với doanh nghiệp ngoài quốc doanh; đã phân tích các nội dung của công tác quản lý thuế tại CCT quận Hải Châu, TP Đà Nẵng; đã nêu ra, đề xuất một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản lý thuế đối với doanh nghiệp ngoài quốc doanh trên địa bàn quận Hải Châu. Tuy nhiên, đề tài cũng giống các đề tài trước, chỉ khái quát việc thực thi nhiệm vụ trong công tác thuế, chưa nêu được thực trạng chính sách thuế, kết quả của việc thực hiện chính sách thuế, đánh giá tác động của chính sách thuế trên địa bàn quận Hải Châu, TP Đà Nẵng. Do đó, Thực hiện chính sách thuế đối với doanh nghiệp kinh doanh nhà hàng, khách sạn tại quận Sơn Trà, thành phố Đà Nẵng là dịp để tác giả hệ thống và toàn diện về thực hiện chính sách thuế, đưa ra các giải pháp đẩy mạnh thực 3 hiện chính sách thuế phù hợp với doanh nghiệp kinh doanh nhà hàng, khách sạn trên địa bàn quận Sơn Trà, thành phố Đà Nẵng. 3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu 3.1. Mục đích nghiên cứu: Từ việc hệ thống hóa cơ sở lý luận thực hiện chính sách thuế, luận văn đưa ra các giải pháp đẩy mạnh thực hiện chính sách thuế đối với doanh nghiệp kinh doanh nhà hàng, khách sạn trên địa bàn quận Sơn Trà trong thời gian đến. 3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu: Để đạt được mục đích nghiên cứu, vận dụng lý thuyết về chính sách công để thực hiện nhiệm vụ nghiên cứu, cụ thể như sau: - Xây dựng cơ sở lý luận về thực hiện chính sách thuế, như: khái niệm, đặc điểm, vai trò của thuế, của công tác quản lý thuế. - Xác định phương pháp nghiên cứu và phân tích thực trạng thực hiện chính sách thuế hiện nay đối với ngành nghề, loại hình kinh doanh nhà hàng, khách sạn tại quận Sơn Trà, thành phố Đà Nẵng. - Kế thừa cơ sở lý luận, phân tích thực trạng chính sách để đề xuất giải pháp, chính sách thuế phù hợp với điều kiện thực tế. 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 4.1. Đối tượng nghiên cứu: Chính sách thuế đối với doanh nghiệp kinh doanh nhà hàng, khách sạn. 4.2. Phạm vi nghiên cứu: - Không gian: doanh nghiệp kinh doanh nhà hàng, khách sạn trên địa bàn quận Sơn Trà, thành phố Đà Nẵng - Thời gian: Từ năm 2016 đến năm 2019 - Vấn đề nghiên cứu: tập trung vào nghiên cứu chính sách thuế đối với doanh nghiệp kinh doanh nhà hàng, khách sạn. 5. Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu 5.1. Cở sở lý luận: Luận văn tổng hợp, làm rõ một số vấn đề có tính lý luận về thuế và quản lý thu thuế đối với doanh nghiệp ngoài quốc doanh nói chung và doanh nghiệp 4 kinh doanh nhà hàng, khách sạn nói riêng. 5.2. Phương pháp nghiên cứu: Để thực hiện mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu, tác giả đã vận dụng phương pháp luận duy vật biện chứng và duy vật lịch sử của Chủ nghĩa Mác - Lê Nin, kết hợp với các phương pháp thống kê mô tả, so sánh, phỏng vấn chuyên gia, khảo sát thực tế, phân tích, ...; luận văn tiếp thu và kế thừa có chọn lọc kết quả nghiên cứu của một số công trình liên quan đã được công bố. 6. Ý nghĩa của luận văn Luận văn phân tích thực trạng công tác quản lý thuế doanh nghiệp kinh doanh nhà hàng, khách sạn trên địa bàn quận Sơn Trà, thành phố Đà Nẵng, từ đó chỉ ra các hạn chế, nguyên nhân của hạn chế để đề xuất các giải pháp chống thất thu thuế nhằm nâng cao hiệu quả chất lượng của chính sách trong những năm tiếp theo. 7. Kết cấu của luận văn Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục các từ viết tắt, danh mục các bảng, hình vẽ, phụ lục và tài liệu tham khảo, luận văn gồm có ba chương: Chương 1: Cơ sở lý luận về thực hiện chính sách thuế đối với doanh nghiệp kinh doanh nhà hàng, khách sạn. Chương 2: Thực trạng thực hiện chính sách thuế đối với doanh nghiệp kinh doanh nhà hàng, khách sạn tại quận Sơn Trà, thành phố Đà Nẵng. Chương 3: Các giải pháp đẩy mạnh thực hiện chính sách thuế đối với doanh nghiệp kinh doanh nhà hàng, khách sạn tại quận Sơn Trà, thành phố Đà Nẵng. 5 CHƯƠNG 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH THUẾ ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP KINH DOANH NHÀ HÀNG, KHÁCH SẠN 1.1. Một số khái niệm 1.1.1. Khái niệm về Thuế [17] Cho đến nay, trong giới các học giả và trên các sách báo kinh tế thế giới vẫn chưa có quan điểm thống nhất về khái niệm thuế, bởi lẽ giác dộ nghiên cứu có nhiều khác biệt. Nhìn chung, các nhà kinh tế khi đưa ra khái niệm về thuế mới chỉ nhìn nhận từ những khía cạnh khác nhau của thuế mà mình muốn khai thác hoặc tìm hiểu, chưa phản ánh đầy đủ bản chất chung của phạm trù thuế. Chẳng hạn theo các nhà kinh điển thì thuế được quan niệm rất đơn giản: “Để duy trì quyền lực công cộng, cần phải có những sự đóng góp của những người công dân của Nhà nước đó là thuế khóa...”. Và với quan điểm này, thuế chỉ là sự đóng góp của công dân để duy trì quyền lực nhà nước. Cũng từ luận điểm này, Mác phát triển thêm rằng trong một nhà nước có giai cấp (một giai cấp giành được quyền thống trị) thì thuế thực ra là khoản đóng góp bắt buộc để duy trì quyền lực của giai cấp đó. Khi những giai cấp không phải là giai cấp cai trị, nghĩ rằng việc bắt buộc nộp thuế chỉ dùng để bảo vệ quyền lợi cho giai cấp cai trị, thì họ sẽ không coi thuế là nghĩa vụ công dân và sẽ bằng nhiều cách để tránh thuế và trốn thuế. Bên cạnh đó, cũng có các quan điểm khác nhau về thuế, được nhìn nhận trên các bình diện khác. Trong cuốn từ điển kinh tế của hai tác giả người Anh Chrisopher Pass và Bryan Lowes, đứng trên giác độ đối tượng chịu thuế đã cho rằng : “Thuế là một biện pháp của chính phủ đánh trên thu nhập của cải và vốn nhận được của các cá nhân hay doanh nghiệp (thuế trực thu), trên việc chi tiêu về hàng hóa và dịch vụ (thuế gián thu) và trên tài sản”. Một khái niệm khác về thuế tương đối hoàn thiện được nêu lên trong cuốn sách "Economics" của hai nhà kinh tế Mỹ, dựa trên cơ sở đối giá như sau: “Thuế là một khoản chuyển giao bắt buộc bằng tiền (hoặc chuyển giao bằng hàng hóa, dịch vụ) của các công ty và các hộ gia đình cho chính phủ, mà trong 6 sự trao đổi đó họ không nhận được trực tiếp hàng hóa, dịch vụ nào cả, khoản nộp đó không phải là tiền phạt mà toà án tuyên phạt do hành vi vi phạm pháp luật”. Trên giác độ phân phối thu nhập, người ta định nghĩa: Thuế là hình thức phân phối và phân phối lại tổng sản phẩm xã hội và thu nhập quốc dân nhằm hình thành các quỹ tiền tệ tập trung của nhà nước để đáp ứng các nhu cầu chi tiêu cho việc thực hiện các chức năng nhiệm vụ của Nhà nước. Trên giác độ người nộp thuế, thuế được coi là khoản đóng góp bắt buộc mà mỗi tổ chức, cá nhân phải có nghĩa vụ đóng góp cho nhà nước theo luật định để đáp ứng nhu cầu chi tiêu cho việc thực hiện các chức năng, nhiệm vụ Nhà nước. Trên giác độ kinh tế học, thuế là một biện pháp đặc biệt, theo đó, Nhà nước sử dụng quyền lực của mình để chuyển một phần nguồn lực từ khu vực tư sang khu vực công, nhằm thực hiện các chức năng kinh tế – xã hội của Nhà nước. Ở nước ta, đến nay cũng chưa có một khái niệm thống nhất về thuế. Theo từ điển tiếng Việt - Trung tâm từ điển học (1998) thì thuế là khoản tiền hay hiện vật mà người dân hoặc các tổ chức kinh doanh, tuỳ theo tài sản, thu nhập, nghề nghiệp v.v buộc phải nộp cho nhà nước theo mức quy định. Những khái niệm về thuế nêu trên mới nhấn mạnh một chiều theo quan niệm của từng góc độ khác nhau, nên chưa thật đầy đủ và chính xác được bản chất của thuế. Đến nay, tuy chưa có một định nghĩa về thuế thống nhất, nhưng các nhà kinh tế đều nhất trí cho rằng, để làm rõ được bản chất của thuế thì định nghĩa về thuế phải nêu bật được các khía cạnh sau đây: - Nội dung kinh tế của thuế được đặc trưng bởi các quan hệ tiền tệ giữa nhà nước với các pháp nhân và các thể nhân, không mang tính hoàn trả trực tiếp; - Những mối quan hệ dưới dạng tiền tệ này được nảy sinh một cách khách quan và có ý nghĩa xã hội đặc biệt- việc chuyển giao thu nhập có tính chất bắt buộc theo mệnh lệnh của nhà nước; 7 - Các các pháp nhân và thể nhân chỉ phải nộp cho Nhà nước các khoản thuế đã được pháp luật quy định. - Và việc sử dụng tiền thuế phải dành cho mục đích chung. Tuy nhiên, trong tiến trình phát triển xã hội, việc quy định thuế phải được sử dụng chung cũng là một vấn đề cần xem xét. Có những loại thuế được thu chỉ nhằm một mục đích định trước và trao cho một số đối tượng quy định. Dù trải qua nhiều giai đoạn và được nhận định trên nhiều giác độ khác nhau, nhưng hiện nay một định nghĩa về thuế theo xu hướng cổ điển vẫn còn đang được áp dụng phổ biến, đặc biệt trong cơ chế kinh tế thị trường, điển hình là khái niệm về thuế của Gaston Jèze đưa ra trong Giáo trình Tài chính công. Dựa vào định nghĩa này và các yêu cầu nêu trên, có thể đưa ra một khái niệm tổng quát về thuế phù hợp với giai đoạn hiện nay như sau: Thuế là một khoản nộp bằng tiền mà các thể nhân và pháp nhân có nghĩa vụ bắt buộc phải thực hiện theo luật đối với nhà nước; không mang tính chất đối khoản, không hoàn trả trực tiếp cho người nộp thuế và dùng để trang trải cho các nhu cầu chi tiêu công cộng 1.1.2. Khái niệm về chính sách công 1.1.2.1. Về một số quan niệm về chính sách công: Trên thế giới có rất nhiều quan niệm khách nhau về chính sách công. Có thể kể đến một số các hiều tiêu biểu sau: Chính sách công theo Thomas Dye: “Chính sách công là bất kỳ những gì Nhà nước lựa chọn làm hoặc không làm”; B Guy Peter định nghĩa: “… chính sách công là toàn bộ hoạt động của Nhà nước có ảnh hưởng trực tiếp hoặc gián tiến đến cuộc sống của mọi công dân”; theo Charle L. Cochran and Eloise F. Malone thì: “chính sách công bao gồm các quyết định chính trị để thực hiện các chương trình nhằm đạt được những mục tiêu xã hội”; Clarke E. Corhran lại cho rằng” “thuật ngữ chính sách công luôn chỉ những hành động của chính phủ/chính quyền và những ý định, quyết định hành động này; hoặc chính sách công là kết quả của cuộc đấu tranh trong chính quyền để ai giành được cái gì”; Thomas A. 8 Birkland quan niệm: “chính sách như là một tuyên bố của chính phủ - ở bất kỳ mức nào - về những gì nó dự định làm về một vấn đề công cộng”. [18] Ở nước ta, cũng có nhiều quan niệm rất khác nhau về chính sách công. Có thể kể đến một số định nghĩa đáng chú ý sau: Từ điển Bách khoa Việt Nam cho rằng: “chính sách là các chuẩn tắc cụ thể để thực hiện đường lối, nhiệm vụ. Chính sách được thực hiện trong một thời gian nhất định, trên những lĩnh vực cụ thể nào đó”; PG.T Nguyễn Hữu Hải quan niệm rằng: “chính sách công là kết quả ý chí chính trị của Nhà nước được thể hiện bằng một tập hợp các quyết định có liên quan với nhau, bao hàm trong đó định hướng mục tiêu và cách giải quyết các vấn đề công trong xã hội”; Viện chính trị học cho rằng: “… chính sách công là chương trình hành động hướng đích của chủ thể nắm hoặc chi phối quyền lực công cộng”, một tập thể tác giả khác lại cho rằng: “chinh sách công là tập hợp những quyết định liên quan với nhau do nhà nước ban hành, bao gồm các mục tiêu, giải pháp để giải quyết một số vấn đề công nhằm đạt được các mục tiêu phát triển”. Tiếp thu các cách hiểu đó, sau đây, xin phân tích và đưa ra cách hiểu về chính sách công như sau: 1.1.2.2. Tiếp cận chính sách công từ góc độ quyền lực trong sự so sánh với chính sách tư Ngay từ buổi bình minh, sống theo bầy đàn, con người đã cần đến một thủ lĩnh làm người dẫn dắt để sinh tồn trước một thế giới tự nhiên vô cùng mạnh mẽ và khắc nghiệt. Thủ lĩnh đó có sức mạnh và trí tuệ vượt trội hơn các thành viên khác trong cộng đồng, được cộng đồng trao quyền một cách không tự giác hoặc tự giác. Những quyết định của thủ lĩnh chỉ đạo các hoạt động của cộng đồng được xem như là chính sách công trong thời kỳ đó của xã hội loại người. Xã hội ngày càng phát triển, con người ngày càng được liên kết thành những nhóm người lớn hơn. Cùng với sự phát triển đó, việc trao quyền cho những thể chế lãnh đạo của nhóm càng phức tạp hơn. Việc hình thành giai cấp là một bước nhảy vọt tạo nên sự khác biệt lợi ích sâu sắc giữa các bộ phận trong xã hội loài người bên cạnh những lợi ích chung. Cùng với giai cấp, nhà nước ra đời để bảo 9 vệ lợi ích cho các giai cấp mà nó đại diện, song đồng thời cũng để bảo vệ lợi ích chung của các thành viên trong lãnh thổ mà nó quản lý. Nhà nước, với bản chất là đại diện cho lợi ích của giai cấp song nó chỉ đứng vững khi biểu hiện ra bên ngoài là đại diện cho lợi ích của toàn thể cộng đồng người sống trong lãnh thổ mà nó quản lý. Xã hội càng phát triển, ngày nay, vượt ra ngoài lãnh thổ quốc gia, loài người ngày càng có sự gắn kết với nhau bằng những mối quan tâm chung. Nhằm giải quyết những mối quan tâm chung đó, loài người nhận thấy cần có những thể chế đại diện cho họ để thực hiện. Thực tế cho thấy các tổ chức đại diện khu vực và toàn thể loài người trên thế giới này đã hình thành. Đó là Hiệp hội các quốc gia Đông Nam Á, là Liên hiệp quốc,… Từ cách phân tích đó, chúng ta có thể rút ra một số nhận xét sau: Thứ nhất, chủ thể chính sách công phải là thể chế được cộng đồng trao cho quyền lực của cộng đồng (quyền lực công). Thể chế đó thực hiện quyền lực có thể bằng các phương tiện phụ thuộc vào tình hình lịch sử cụ thể. Nhìn khái quát thì phương tiện đó là sự kết hợp giữa cái vốn có của chủ thể và cái thuộc về cộng đồng trao cho. Đó có thể là trí tuệ, sự khôn ngoan; đó có thể là tiền bạc, của cải; đó có thể là sức mạnh vật chất. Thứ hai, chủ thể chính sách công chỉ đúng nghĩa là chủ thể chính sách công khi nó đều là các quyết sách có tính hướng đích để giải quyết những vấn đề liên quan đến mối quan tâm chung, cái cộng đồng đã trao quyền lực cho nó. Thứ ba, tính phức tạp của chính sách công, nhìn một cách tổng thể, vận động cùng với sự vận động của xã hội loài người. Các giai đoạn của chính sách công ngày càng được chi tiết hóa khiến chủ thể tham gia vào chính sách công nhìn theo vòng đời của nó ngày càng đa dạng. Tuy nhiên, chủ thể chính của giai đoạn sau nhưng không ngược lại. Vì vậy, chủ thể chính sách công mà ta nhìn nhận ở đây là chủ thể tham gia vào từ khâu đầu tiên của quá trình xác định vấn đề chính sách, hoạch định chính sách. Thứ tư, cộng động trong chính sách công ở đây nên được hiêur theo nghĩa rộng của nó. Đó là nhóm người, đó là tầng lớp, đó là giai cấp, đó là cả xã hội loài người; đó cũng có thể là một địa phương trong một quốc gia, đó có thể là một 10 quốc gia, đó có thể là một vùng lãnh thổ, đó có thể là cả loài người trên trái đất này và trong tương lai nó cũng có thể bao gồm cả nhữn xã hội loài người khác ở những hành tinh khác khi có liên hệ với chúng ta. Thứ năm, chính sách công chỉ có nghĩa là chính sách công khi chúng ta đặt nó trong mối quan hệ với chính sách tư và ngược lạ. Nếu chính sách công có tính hướng đích, là giải quyết những vấn đề quan tâm chung, lợi ích chung của cộng đồng thì chính sách tư có tính hướng là để giải quyết những vấn đề quan tâm, đến lợi ích của một bộ phận trong cộng đồng đó. Ví dụ, chính sách của một quốc gia là chính sách công khi nó được đặt trong sự so sánh với chính sách của địa phương của quốc gia đó. Nhưng cũng chính sách đó, lại có thể là chính sách tư khi nó đặt trong mối tương quan với các chính sách chung do các thể chế đại diện của khu vực đó hay của cả thế giới đề ra. Thứ sau, xã hội loài người hiện nay được tổ chức thành các thể chế có tính phổ biến và bền vững, nhất là các quốc gia. Các thành viên trong các quốc gia thường trao quyền lãnh đạo họ, đại diện cho họ là nhà nước, song số quốc gia không chỉ trao quyền đó cho nhà nước mà còn trao cho một thể chế khác nữa. Cũng cần nói thêm rằng, thực tế vận động của thế giới ngày nay còn cho thấy những vấn đề của quốc gia ngày càng cần giải quyết trong mối quan hệ với các quốc gia khác nên biên giới quốc gia là có tính tương đối. Thứ bảy, đối với Việt Nam, do sự vận động đặc thủ của lịch sử nên nhân dân đã trao quyền lãnh đạo, quản lý mình cho hai thực thể là Đảng và Nhà nước. Vì vậy, xét ở bình diện quốc gia đối với nước ta thì chủ thể chính sách công chính là hai thực thể này. Với những phân tích trên, có thể hiểu một cách chung nhất: Chính sách công là những quyết định của chủ thể được trao quyền lực công nhằm giải quyết những vấn đề vì lợi ích chung của cộng đồng. [13] 1.1.3. Khái niệm chính sách thuế Khi nói đến chính sách của một đất nước là nói về quan điểm, cách nhìn nhận chính thống của nhà nước đó về một lĩnh vực, một hoạt động trong một giai đoạn nhất định. Vì vậy, có thể khái quát khái niệm chính sách thuế như sau: 11 Hệ thống chính sách thuế là tổng hợp các quan điểm chính thống của Nhà nước về các loại thuế trong một giai đoạn nhất định để sử dụng chức năng của thuế nhằm thực hiện mục tiêu chiến lược chung của đất nước. [17] Các quan điểm chính thống của nhà nước thuộc phạm trù ý chí, vì vậy chúng là vô hình. Để cụ thể hóa các quan điểm chính thống này, nhà nước thông qua hình thức các văn bản quy phạm pháp luật cụ thể. Vì vậy, có thể nói khác, hệ thống chính sách thuế là tập hợp hệ thống các văn bản quy phạm pháp luật về thuế được ban hành trong một giai đoạn nhất định để thực hiện đầy đủ các chức năng của thuế. Trong mỗi quốc gia khác nhau, khái niệm văn bản quy phạm pháp luật cũng khác nhau. Vì vậy, khi nghiên cứu chính sách thuế của mỗi nước, cần phải xuất phát từ những quy định cụ thể của nước đó về văn bản quy phạm pháp luật. 1.1.4. Khái niệm DN KD NHKS Doanh nghiệp là tổ chức có tên riêng, có tài sản, có trụ sở giao dịch, được đăng ký thành lập theo quy định của pháp luật nhằm mục đích kinh doanh. [14, tr.2] Kinh doanh là việc thực hiện một, một số hoặc tất cả các công đoạn của quá trình đầu tư, từ sản xuất đến tiêu thụ sản phẩm hoặc cung ứng dịch vụ trên thị trường nhằm mục đích sinh lợi. [14, tr. 02] Doanh nghiệp ngoài quốc doanh là toàn bộ các đơn vị sản xuất kinh doanh của tư nhân đứng ra thành lập, đầu tư kinh doanh và tổ chức quản lý. [1, tr.21] Do đó, doanh nghiệp kinh doanh nhà hàng, khách sạn (DN KD NHKS) là tổ chức có tên riêng, có tài sản, có trụ sở giao dịch, được đăng ký thành lập theo quy định của pháp luật nhằm mục đích kinh doanh dịch vụ trên thị trường nhằm mục đích sinh lợi; DN KD NHKS hiện nay gồm: Công ty trách nhiệm hữu hạn, Công ty cổ phần, Công ty hợp danh, Doanh nghiệp tư nhân. 1.2. Chính sách thuế đối với DN KD NHKS 1.2.1. Mục tiêu của chính sách 12 Theo Quyết định số 732/QĐ-TTg ngày 17/5/2011 của Thủ tướng Chính phủ về việc Phê duyệt chiến lược cải cách hệ thống thuế giai đoạn 2011- 2020, với những mục tiêu cụ thể sau: 1.2.1.1. Mục tiêu tổng quát Xây dựng hệ thống chính sách thuế đồng bộ, thống nhất, công bằng, hiệu quả, phù hợp với thể chế kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa; mức động viên hợp lý nhằm tạo điều kiện thúc đẩy sản xuất trong nước và là một trong những công cụ quản lý kinh tế vĩ mô có hiệu quả, hiệu lực của Đảng và Nhà nước. Xây dựng ngành thuế Việt Nam hiện đại, hiệu lực, hiệu quả; công tác quản lý thuế, phí và lệ phí thống nhất, minh bạch, đơn giản, dễ hiểu, dễ thực hiện dựa trên ba nền tảng cơ bản: thể chế chính sách thuế minh bạch, quy trình thủ tục hành chính thuế đơn giản, khoa học phù hợp với thông lệ quốc tế; nguồn nhân lực có chất lượng, liêm chính; ứng dụng công nghệ thông tin hiện đại, có tính liên kết, tích hợp, tự động hóa cao. 1.2.1.2. Mục tiêu, yêu cầu cụ về cải cách chính sách thuế giai đoạn 20112020 - Xây dựng và thực hiện chính sách huy động từ thuế, phí và lệ phí hợp lý nhằm thúc đẩy phát triển sản xuất, tăng khả năng cạnh tranh của hàng hóa, dịch vụ sản xuất trong nước, khuyến khích xuất khẩu, khuyến khích đầu tư nhất là đầu tư ứng dụng công nghệ cao, vào vùng có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn và đặc biệt khó khăn; thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế, tạo việc làm, đảm bảo cho nền kinh tế tăng trưởng cao, bền vững, góp phần ổn định và nâng cao đời sống nhân dân, đảm bảo nhu cầu chi tiêu cần thiết hợp lý của ngân sách nhà nước. - Hệ thống chính sách thuế, phí và lệ phí được sửa đổi bổ sung phù hợp với định hướng phát triển kinh tế thị trường có sự quản lý của Nhà nước; góp phần chủ động tham gia hội nhập kinh tế quốc tế, bảo vệ lợi ích quốc gia; khuyến khích thu hút đầu tư của các thành phần kinh tế và đầu tư nước ngoài vào Việt Nam; bảo hộ hợp lý, có chọn lọc, có thời hạn các sản phẩm, hàng hóa sản xuất trong nước phù hợp với các cam kết, thông lệ quốc tế. 13
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan