VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI
NGUYỄN DƯƠNG BÌNH
THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH ĐÀO TẠO, BỒI DƯỠNG
VIÊN CHỨC Y TẾ TỪ THỰC TIỄN BỆNH VIỆN ĐA
KHOA XANH PÔN
LUẬN VĂN THẠC SĨ CHÍNH SÁCH CÔNG
Hà Nội - 2019
VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI
NGUYỄN DƯƠNG BÌNH
THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH ĐÀO TẠO, BỒI DƯỠNG
VIÊN CHỨC Y TẾ TỪ THỰC TIỄN BỆNH VIỆN ĐA
KHOA XANH PÔN
Ngành: Chính sách công
Mã số: 8340402
LUẬN VĂN THẠC SĨ CHÍNH SÁCH CÔNG
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC
PGS.TS. NGUYỄN THỊ LAN HƯƠNG
Hà Nội - 2019
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan Luận văn là công trình nghiên cứu của riêng cá nhân
tôi. Các kết quả nêu trong luận văn chưa được công bố trong bất kỳ công trình
nào khác. Các số liệu và trích dẫn trong Luận văn đảm bảo độ chính xác cao,
trung thực và đáng tin cậy.
Tôi đã hoàn thành tất cả các môn học và đã thanh toán tất cả các nghĩa
vụ tài chính theo quy định của Học viện Khoa học xã hội.
Tôi viết lời cam đoan này đề nghị Học viện Khoa học xã hội xem xét
để tôi có thể bảo vệ Luận văn.
Xin chân thành cảm ơn!
TÁC GIẢ LUẬN VĂN
Nguyễn Dương Bình
MỤC LỤC
MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1
Chương 1: MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ CHÍNH SÁCH ĐÀO
TẠO, BỒI DƯỠNG VIÊN CHỨC Y TẾ ...................................................... 9
1.1. Khái niệm về nhân lực ngành y tế, viên chức y tế ............................... 9
1.2. Chính sách đào tạo, bồi dưỡng........................................................... 10
1.3. Mục tiêu và vai trò của chính sách đào tạo ........................................ 12
1.4. Chính sách đào tạo, bồi dưỡng đối với viên chức Y tế...................... 14
Chương 2: THỰC TRẠNG THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH ĐÀO TẠO,
BỒI DƯỠNG VIÊN CHỨC Y TẾ TỪ THỰC TIỄN BỆNH VIỆN ĐA
KHOA XANH PÔN, HÀ NỘI ...................................................................... 32
2.1. Lịch sử hình thành và cơ cấu tổ chức bộ máy của Bệnh viện đa
khoa Xanh Pôn .......................................................................................... 32
2.2. THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH ĐÀO TẠO, BỒI DƯỠNG VIÊN
CHỨC Y TẾ TỪ THỰC TIỄN BỆNH VIỆN ĐA KHOA XANH PÔN . 39
2.3. Thực hiện chính sách đào tạo, bồi dưỡng viên chức y tế theo quy
định của Trung ương ................................................................................. 39
2.4. Hạn chế của việc thực hiện chính sách tại đơn vị .............................. 50
Chương 3: QUAN ĐIỂM VÀ GIẢI PHÁP, KIẾN NGHỊ NHẰM
TĂNG CƯỜNG THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH ĐÀO TẠO, BỒI
DƯỠNG VIÊN CHỨC Y TẾ TỪ THỰC TIỄN BỆNH VIỆN ĐA
KHOA XANH PÔN, HÀ NỘI ...................................................................... 53
3.1. Quan điểm tăng cường thực hiện chính sách đào tạo, bồi dưỡng
viên chức y tế từ thực tiễn Bệnh viện đa khoa Xanh Pôn. ........................ 53
3.2. Giải pháp để thực hiện chính sách đào tạo, bồi dưỡng viên chức y
tế tại Bệnh viện đa khoa Xanh Pôn hiệu quả ............................................ 57
3.3. Một số kiến nghị ....................................................................................
KẾT LUẬN .................................................................................................... 71
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ..................................................... 73
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
1
BYT
Bộ Y tế
2
BHXH
Bảo Hiểm xã Hội
3
CCVC
Công chức viên chức
4
CSSK
Chăm sóc sức khỏe
5
NSNN
Ngân sách nhà nước
DANH MỤC HÌNH, BẢNG
Hình 2.1: Sơ đồ Bệnh viện đa khoa Xanh Pôn Hà Nội................................... 35
Bảng 2.1. Kế hoạch đào tạo năm 2015 ........................................................... 42
Bảng 2.2. Kế hoạch đào tạo năm 2016 ........................................................... 43
Bảng 2.3. Kế hoạch đào tạo năm 2017 ........................................................... 44
Bảng 2.4. Kế hoạch đào tạo năm 2018 ........................................................... 47
Bảng 2.5. Kế hoạch đào tạo năm 2019 ........................................................... 48
Bảng 3.1. Kế hoạch đào tạo năm 2020 ........................................................... 66
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong tiến trình đổi mới và phát triển đất nước hơn 30 năm vừa qua,
cùng với sự đồng lòng, đoàn kết của mọi tầng lớp nhân dân, đội ngũ viên
chức y tế đã có những bước phát triển vượt bậc, đóng góp quan trọng vào sự
thành công trên con đường xây dựng chủ nghĩa xã hội, nâng cao đời sống của
người dân. Tuy nhiên, cùng với sự thay đổi không ngừng của đất nước, cũng
cần thẳng thắn thừa nhận rằng trình độ của đội ngũ viên chức y tế hiện nay,
đặc biệt là đội ngũ viên chức y tế cấp cơ sở chưa đáp ứng được yêu cầu của xã
hội. Đánh giá thực trạng này, chúng ta đã chỉ ra không ít nguyên nhân: từ việc
đào tạo cho đến sử dụng đội ngũ viên chức y tế; chế độ ưu đãi; vấn đề đầu tư
cơ sở vật chất kỹ thuật nhằm nâng cao tay nghề cho đội ngũ viên chức thông
qua đó nâng cao chất lượng khám chữa bệnh, v.v.. Đây là những vấn đề hiện
thực mà chúng ta đang phải đối mặt để giải quyết nhằm xây dựng được một
đội ngũ viên chức y tế đủ trình độ đáp ứng nhu cầu phát triển xã hội hiện nay.
Trong hệ thống các vấn đề đó, chúng tôi cho rằng vấn đề đào tạo và tự
đào tạo của viên chức y tế ngay tại đơn vị công tác là nhân tố quan trọng giúp
khắc phục được nhiều vấn đề chúng ta đang gặp phải trong điều kiện khó
khăn hiện nay. Việc đào tạo và tự đào tạo ấy không chỉ giúp cho bản thân viên
chức y tế tăng cường nhận thức và trách nhiệm công việc, mà hơn thế, thông
qua thực tế hoạt động và đào tạo sẽ giúp người viên chức y tế nâng cao được
trình độ của mình.
Đảng và Nhà nước đã có nhiều chủ trương chính sách nhằm thúc đẩy
tiến trình đào tạo nguồn nhân lực cho ngành y tế nói chung, y tế cơ sở nói
riêng. Gần đây nhất, Nghị quyết số 20-NQ/TW ngày 25/10/2017 kỳ họp lần
thứ sáu, khóa XII của Ban Chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản Việt Nam
về tăng cường công tác bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khỏe nhân dân
trong tình hình mới khẳng định: “Ngành Y là một ngành đặc biệt. Nhân lực y
1
tế phải đáp ứng yêu cầu chuyên môn và y đức; cần được tuyển chọn, đào tạo,
sử dụng và đãi ngộ đặc biệt…”. Nghị quyết đưa ra quan điểm chỉ đạo đổi mới
thể chế, bộ máy tổ chức, phương thức quản lý, nhân lực trong ngành y tế. Để
đảm bảo triển khai thành công nghị quyết của Đảng, một trong những yếu tố
quan trọng là đội ngũ viên chức quản lý y tế có khả năng điều hành hiệu quả
hoạt động của đơn vị. Việc phân cấp và tự chủ trong quản lý điều hành các cơ
sở y tế ngày càng mở rộng, trong khi một bộ phận viên chức quản lý chưa
được đào tạo về lãnh đạo quản lý phù hợp còn mất nhiều thời gian tìm hiểu,
học hỏi khi nhận nhiệm vụ,… Chính vì vậy, việc đào tạo, bồi dưỡng về quản
lý y tế cho viên chức lãnh đạo, quản lý ngành y tế là nhiệm vụ cần thiết nhằm
trang bị và cập nhật kiến thức về quản lý y tế, năng lực, kỹ năng lãnh đạo cho
viên chức lãnh đạo, quản lý tăng cường hiệu lực, hiệu quả hoạt động của
ngành y tế thực hiện tốt chủ trương đổi mới hệ thống y tế.
Tuy nhiên, để những chính sách này đi vào thực tế đời sống xã hội một
cách có hiệu quả, đặc biệt trên lĩnh vực y tế, cần phải có những phân tích,
đánh giá việc thực hiện chính sách trên hiện thực căn cứ vào điều kiện, hoàn
cảnh của các cơ sở để từ đó đưa ra những gợi ý, những chủ trương, định
hướng nhằm bổ sung và hoàn thiện chính sách qua từng giai đoạn phát triển.
Với những lý do trên, chúng tôi chọn đề tài “THỰC HIỆN CHÍNH
SÁCH ĐÀO TẠO, BỒI DƯỠNG VIÊN CHỨC Y TẾ TỪ THỰC TIỄN BỆNH
VIỆN ĐA KHOA XANH PÔN” làm nội dung nghiên cứu cho luận văn Thạc sĩ
chuyên ngành Chính sách công của mình nhằm góp phần nghiên cứu một
chính sách có ý nghĩa thiết thực đối với sự phát triển của đất nước hiện nay.
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài
Vấn đề đào tạo, bồi dưỡng phát triển nguồn nhân lực ngành y tế của
Việt Nam nói chung và chính sách đào tạo, bồi dưỡng viên chức y tế nói riêng
đã được một số tài liệu và tác giả đề cập tới và nghiên cứu có thể kể đến những tại
liệu và số công trình cụ thể như sau:
2
Bộ Chính trị Ban hành Nghị quyết số 46-NQ/TW ngày 23/5/2005“Về
công tác bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khỏe nhân dân trong tình hình
mới”. Nghị quyết đã nêu lên Quan điểm, mục tiêu, nhiệm vụ, giải pháp định
hướng công tác bảo vệ và chăm sóc sức khỏe cho nhân dân trong tình hình
mới. Trong phần nhiệm vụ và giải pháp của Nghị quyết đưa ra nhiệm vụ về
phát triển nguồn nhân lực ngành y đó là: Kiện toàn đội ngũ viên chức y tế cả
về số lượng, chất lượng và cơ cấu. Sắp xếp lại mạng lưới, mở rộng và nâng
cấp các cơ sở đào tạo, đáp ứng nhu cầu về viên chức y tế phù hợp với quy
hoạch phát triển ngành; xây dựng một số trung tâm đào tạo viên chức y tế
ngang tầm các nước tiên tiến trong khu vực. Tăng cường đào tạo viên chức y
tế theo hình thức cử tuyển cho miền núi và đồng bằng sông Cửu Long; chú
trọng đào tạo viên chức quản lý y tế, nhất là viên chức quản lý bệnh viện. Coi
trọng việc đào tạo, sử dụng và đãi ngộ nhân tài về y tế. Mở rộng việc đưa viên
chức có trình độ cao đi đào tạo ở nước ngoài bằng nguồn kinh phí nhà nước,
khuyến khích du học tự túc theo các chuyên ngành đang có nhu cầu.
Ban Chấp hành Trung ương Ban hành Nghị quyết số 20-NQ/TW
ngày 25/10/2017 “Về tăng cường công tác bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức
khỏe nhân dân trong tình hình mới”. Nghị quyết đã nêu lên giải pháp về phát
triển nhân lực và khoa học – công nghệ y tế trong đó có phần đổi mới công
tác đào tạo nhân lực y tế nhằm đáp ứng yêu cầu cả vể y đức và chuyên môn
trong điều kiện chủ động, tích cực hội nhập quốc tế. Phát huy vai trò, trách
nhiệm các bệnh viện trong đào tạo, phát triển bệnh viện đại học.
Bộ trưởng Bộ Y tế Ban hành Thông tư số 22/2013/TT-BYT, ngày
08/9/2013 “Thông tư hướng dẫn việc đào tạo liên tục cho viên chức y tế”.
Thông tư đã quy định trách nhiêm, thời gian, hình thức, chương trình, tài liệu,
giảng viên đào tạo liên tục cho viên chức y tế.
Bộ trưởng Bộ Y tế ra Quyết định số 1895/1997/BYT-QĐ, ngày
19/9/1997 “Về việc bạn hành quy chế Bệnh viện”. Quy chế được áp dụng cho
3
các đơn vị khám chữa bệnh cả bệnh viện công và bệnh viện tư, cả bệnh viện
có vốn đầu tư trong nước và bệnh viện có vốn đầu tư nước ngoài. Quy chế
bệnh viện gồm 5 phần: Phần I là Quy chế về tổ chức bệnh viện; Phần II Quy
chế về nhiệm vụ, quyền hạn, chức trách cá nhân; Phần III Quy chế về quản lý
bệnh viện; Phần IV Quy chế về chuyên môn; Phần V Quy chế công tác một
số khoa.
Bộ trưởng Bộ Y tế ra Quyết định số 2992/QĐ-BYT ngày 17/7/2015
“Quyết định phê duyệt Kế hoạch phát triển nhân lực trong hệ thống khám
bệnh, chữa bệnh giai đoạn 2015 – 2020”. Quyết định nêu rõ: quan điểm và
mục tiêu phát triển nguồn nhân lực của ngành y trong giai đoạn 2015 – 2020
là tăng nhanh số lượng nhân lực, nhât là bác sỹ thông qua các loại hình đào
tạo khác nhau, ưu tiên nhân lực cho các địa phương còn nhiều khó khăn, các
bệnh viện tuyến huyện và trạm y tế xã; Chú trọng phát triển đội ngũ bác sỹ
chuyên khoa, đáp ứng nhu cầu phát triển kỹ thuật, nâng cấp bệnh viện nhằm
nâng cao chất lượng khám, chữa bệnh; Nâng cao trình độ quản lý điều hành
đối với đội ngũ viên chức làm công tác quản lý bệnh viện; Xây dựng chính
sách và chế độ đãi ngộ hợp lý cho nhân lực khám chữa bệnh.
Nguyễn Văn Chính (2016) Luận văn:“Thực hiện chính sách phát triển
nhân lực ngành y tế ở nước ta hiện nay”. Luận văn đã đi sâu nghiên cứu các
chính sách liên quan đến phát triển nguồn nhân lực ngành y, thực trạng nguồn
nhân lực ngành y ở nước ta, phân tích, đánh những bất cập, tồn tại trong
chính sách phát triển nguồn nhân lực ngành y cũng như chất lượng nhân lực
ngành y hiện nay.
PGS.TS. Lương Ngọc Khuê (2011) – Tạp chí Y học thực hành: “Thực
trạng nguồn nhân lực bệnh viện tại Việt Nam giai đoạn 2008 – 2010”. Bài
viết đã đề cặp tới hoạt động phát triển nguồn nhân lực cho ngành y tế nói
chung và cho bệnh viện nói riêng. Đây là nghiên cứu với mục tiêu đánh giá
thực trạng và biến động của nguồn nhân lực y tế qua các năm 2008 – 2010.
4
Tác giả đã đưa ra kết luận mặc dù nguồn nhân lực y tế chỉ tăng nhẹ nhưng cơ
cấu nhân lực đã và đang đáp ứng được các quy định về đảm bảo chất lượng
chăm sóc người bệnh theo Thông tư số 08/2007/TTLT-BYT-BNV.
PGS.TS. Đường Vinh Sường (2014) trên Tạp chí Cộng sản có bài
“Giáo dục đào tạo với phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao ở nước ta
hiện nay” đã đặt ra vấn đề đổi mới cơ chế giáo dục nhằm phát triển nguồn
nhân lực chất lượng cao. Trong thời đại phát triển của khoa học công nghệ,
phát triển nguồn nhân lực là tiền đề quan trọng trong quá trình phát triển. Phát
triển nguồn nhân lực nhằm tạo ra đội ngũ viên chức lãnh đạo quản lý giỏi về
chuyên môn, có đạo đức nghề nghiệp, có tâm có tầm vì sự phát triển chung
của đất nước.
ThS. Đỗ Thị Nhường Trường (2019) - Tạp chí lý luận chính trị số 6
năm 2019: “Xây dựng nguồn nhân lực Ngành Y tế - Kết quả và một số giải
pháp” của tác giả có nêu lên một kết quả đạt được trong công tác đào tạo, bồi
dưỡng viên chức y tế ở nước ta trong những năm qua. Tác giả cũng nêu lên
những khó khăn, tồn tại và đưa ra giải pháp khắc phục những tồn tại hiện nay
về công tác đào tạo, bồi dưỡng nâng cao nguồn nhân lực ngành y của Việt
Nam trong giai đoạn hiện nay.
TS. Đặng Thị Lệ Xuân (2012) - Tạp chí Kinh tế & Phát triển:“Chính
sách y tế và chăm sóc bảo vệ sức khỏe nhân dân, thực trạng và giải pháp” .
Bài viết có đề cập tới tầm quan trọng của nhân lực ngành y ngày nay trong
điều kiện nền kinh tế thị trường và mở cửa hội nhập quốc tế. Trong đại hội lần
thứ XI, Đảng ta đã khẳng định: phát triển nguồn nhân lực đặc biệt là nhân lực
chất lượng cao là một trong ba giải pháp mang tính đột phá trong chiến lược
phát triển kinh tế xã hội năm 2011 – 2020. Như vậy, cùng với sự hội nhập và
phát triển nền kinh tế đời sống, xã hội của người dân ngày càng được nâng
lên, nhu cầu chăm sóc sức khỏe cũng cần được nâng lên, lượng bệnh nhân đến
các có sở khám chữa bệnh ngày càng tăng điều này bộc lộ nhiều bất cập như:
5
thiếu nhân lực y tế cả về số lượng và chất lượng, chính sách sử dụng viên
chức y tế chưa hợp lý, chế độ đãi ngộ chưa tương xứng… Để phát triển nguồn
nhân lưc nói chung và nguồn nhân lực ngành y nói riêng cần phải bổ sung
hoàn thiện chính sách đào tạo, bồi dưỡng phát triển nhân lực ngành y tế ở
nước ta hiện nay.
Trong các văn bản, tài liệu và các công trình nghiên cứu khoa học trên
đây, có thể thấy chưa có công trình nào nghiên cứu về chính sách đào tạo, bồi
dưỡng viên chức y tế. Nhằm góp phần khái quát các cơ sở lý luận về thực
hiện chính sách công, cụ thể là chính sách đào tạo, bồi dưỡng viên chức y tế
tại Việt Nam nói chung và chính sách đào tạo, bồi dưỡng viên chức y tế từ
thực tiễn tại Bệnh viện Đa khoa Xanh Pôn Hà Nội nói riêng, là một viên chức
đang công tác tại Bệnh viện đa khoa Xanh Pôn Hà Nội, đứng trước những vấn đề
cấp thiết của ngành như đã nêu trên tác giả chọn vấn đề: “Thực hiện chính sách
đào tạo, bồi dưỡng viên chức y tế từ thực tiễn Bệnh viện đa khoa Xanh Pôn Hà
Nội” làm đề tài luận văn tốt nghiệp của mình.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Mục đích
- Luận văn nghiên cứu việc thực hiện chính sách đào, tạo bồi dưỡng
viên chức y tế từ thực tiễn Bệnh viện đa khoa Xanh Pôn, trên cơ sở đó đưa ra
một số giải pháp nhằm hoàn thiện chính sách này trong tương lai.
3.2. Nhiệm vụ
Luận văn có nhiệm vụ
- Thứ nhất, nghiên cứu những vấn đề lý luận cơ bản về chính sách đào
tạo, bồi dưỡng viên chức y tế ở Việt Nam.
- Thứ hai, nghiên cứu, phân tích và đánh giá thực trạng thực hiện chính
sách đào tạo, bồi dưỡng viên chức y tế tại bệnh viện đa khoa Xanh Pôn.
- Thứ ba, đưa ra một số giải pháp thúc đẩy việc thực hiện chính sách
đào tạo, bồi dưỡng viên chức y tế từ thực tiễn triển khai chính sách này tại
Bệnh viện đa khoa Xanh Pôn.
6
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu
- Luận văn tập trung nghiên cứu chính sách đào tạo và bồi dưỡng viên
chức y tế nói chung và việc thực hiện chính sách này tại Bệnh viện đa khoa
Xanh Pôn những năm gần đây.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
- Luận văn giới hạn phạm vi nghiên cứu trong khoảng thời gian 10 năm
(2009 – 2019)
5. Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu
5.1. Cơ sở lý luận và cách tiếp cận
Luận văn nghiên cứu trên cơ sở lý luận của chủ nghĩa Mác – Lê nin, tư
tưởng Hồ Chí Minh và quan điểm của Đảng Cộng sản Việt Nam về công tác
bồi dưỡng và đào tạo viên chức y tế.
Luận văn sử dụng cách tiếp cận theo hệ thống, đa ngành, liên ngành về
khoa học xã hội, dựa trên phương pháp nghiên cứu quy phạm về chu trình
thực thi và đánh giá chính sách công.
5.2. Câu hỏi nghiên cứu
- Những vấn đề lý luận về chính sách tào tạo, bồi dưỡng viên chức y tế
ở Việt Nam hiện nay là gì?
- Thực trạng chính sách đào tạo, bồi dưỡng viên chức y tế tại Bệnh viện
đa khoa Xanh Pôn hiện nay như thế nào?
- Giải pháp nào để đổi mới, hoàn thiện chính sách đào tạo, bồi dưỡng
viên chức y tế tại Bệnh viện đa khoa Xanh Pôn?
5.3. Phương pháp nghiên cứu
Với định hướng nghiên cứu đã trình bày ở trên, đề tài sử dụng một số
phương pháp như sau:
Phương pháp thu thập thông tin, phương pháp so sánh, phân tích và
tổng hợp, phương pháp đánh giá, v.v..
7
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn
6.1. Ý nghĩa lý luận
Luận văn là công trình nghiên cứu khoa học, góp phần khái quát các cơ
sở lý luận về thực hiện chính sách, công cụ thể là chính sách đào tạo, bồi
dưỡng viên chức y tế tại Việt Nam nói chung và chính sách tào tạo, bồi dưỡng
viên chức y tế từ thực tiễn tại Bệnh viện đa khoa Xanh Pôn nói riêng.
6.2. Ý nghĩa thực tiễn
Luận văn là tài liệu tham khảo phục vụ công công tác xây dựng văn bản
liên quan đến đào tạo, bồi dưỡng nguồn nhân lực tại các viện, ngành y tế ở
nước ta hiện nay.
Qua thực tiễn nghiên cứu, thực hiện chính sách đào tạo, bồi dưỡng viên
chức y tế từ thực tiễn Bệnh viện đa khoa Xanh Pôn Hà Nội, luận văn chỉ ra
được những hạn chế, khó khăn trong thực thi chính sách; đề xuất các giải
pháp thiết thực nâng cao hiệu quả thực hiện chính sách đào tạo, bồi dưỡng,
phát triển nguồn nhân lực ngành y tế nói chung và nguồn nhân lực tại Bệnh
viện đa khoa Xanh Pôn nói riêng nhằm nâng cao năng lực chuyên môn, phẩm
chất đạo đức đáp ứng yêu cầu chăm sóc và bảo vệ sức khỏe nhân dân của viên
chức ngành y tế.
7. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, nội dung
của luận văn được chia làm 3 chương, cụ thể như sau:
- Chương 1: Một số vấn đề lý luận về chính sách đào tạo, bồi dưỡng
viên chức y tế.
- Chương 2: Thực trạng thực hiện chính sách đào tạo, bồi dưỡng viên
chức y tế tại Bệnh viện đa khoa Xanh Pôn.
- Chương 3: Quan điểm và giải pháp, kiến nghị nhằm tăng cường thực
hiện chính sách đào tạo, bồi dưỡng viên chức y tế từ thực tiễn Bệnh viện đa
khoa Xanh Pôn.
8
Chương 1
MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ CHÍNH SÁCH ĐÀO TẠO,
BỒI DƯỠNG VIÊN CHỨC Y TẾ
1.1. Khái niệm về nhân lực ngành y tế, viên chức y tế
1.1.1. Nhân lực ngành y tế
Có rất nhiều các khái niệm khác nhau về nhân lực nói chung và nhân
lực ngành y tế nói riêng. Theo tổ chức Liên Hợp Quốc thì nhân lực bao gồm
những người đang làm việc và những người trong độ tuổi lao động có khả
năng lao động. Theo quan điểm của Đảng ta thì coi “Nguồn lực con người là
quý báu nhất, có vai trò quyết định đặc biệt đối với nước ta khi nguồn lực về
tài chính và nguồn lực vật chất còn hạn hẹp”, đó là “Người lao động có trí tuệ
cao, tay nghề thành thạo, phẩm chất tốt đẹp, được đào tạo, bồi dưỡng và phát
huy bởi nền giáo dục tiên tiến gắn liền với nền khoa học hiện đại”. Có thể
hiểu nhân lực là nguồn lực con người, là yếu tố quan trọng, năng động nhất
của tăng trưởng và phát triển kinh tế xã hội. [9]
Năm 2006, WTO đã đưa ra định nghĩa “Nhân lực y tế bao gồm tất cả
những người tham gia chủ yếu vào các hoạt động nhằm nâng cao sức khỏe”.
Có thể hiểu nhân lực y tế không chỉ có Bác sỹ, Dược sỹ, Điều dưỡng, Kỹ
thuật viên, viên chức quản lý, nhân viên giúp việc mà không trực tiếp cung
cấp các dịch vụ y tế trong đó có cả viên chức y tế chính thức và viên chức y tế
không chính thức như tình nguyện viên và y lang. [9]
1.1.2. Viên chức y tế
Theo định nghĩa tại Khoản 3 Điều 3 Thông tư 22/2013/TT-BYT hướng
dẫn đào tạo liên tục trong lĩnh vực y tế do Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành Viên
chức y tế là công chức, viên chức, người đang làm chuyên môn nghiệp vụ
trong các cơ sở y tế. [3]
9
1.2. Chính sách đào tạo, bồi dưỡng
1.2.1. Khái niệm chính sách:
Chính sách về cơ bản được hiểu là những cách thức, biện pháp can thiệp
của Nhà nước vào một ngành, một lĩnh vực hay toàn bộ nền kinh tế nhằm thực
hiện những mục tiêu nhất định với những công cụ và giải pháp nhất định và trong
một thời hạn xác định. [10, tr.7]
Chính sách công là những quyết định của chủ thể được trao quyền lực công
nhằm giải quyết những vấn đề vì lợi ích chung của cộng đồng. [10, tr.7]
Thực hiện chính sách là một khâu hợp thành của chu trình chính sách,
là toàn bộ quá trình chuyển hóa ý chí của chủ thể chính sách thành hiện thực
đối với các đối tượng quản lý nhằm đạt mục tiêu theo định hướng. Tổ chức
thực hiện chính sách là trung tâm kết nối các bước trong chu trình chính sách
thành một hệ thống nhất là với hoạch định chính sách. Tổ chức thực hiện
chính sách là bước hiện thực hóa chính sách trong đời sống xã hội.[10, tr.23]
1.2.2. Khái niệm đào tạo
Theo giáo trình kinh tế lao động “Đào tạo nguồn nhân lực là quá trình
trang bị kiến thức nhất định và chuyên môn nghiệp vụ cho người lao động để
họ có thể đảm nhận được một số công việc nhất định”. Đào tạo gồm đào tạo
kiến thức phổ thông và đào tạo kiến thức chuyên ngành.
Theo giáo trình quản trị nhân lực: đào tạo biểu hiện ra là các hoạt động
nhằm giúp cho người lao động có thể thực hiện tốt hơn chức năng nhiệm vụ
của mình.
Theo đó, đào tạo là việc cử viên chức, công chức, viên chức, người lao
động đi học các khóa chuyên nghiệp trong các cơ sở đào tạo của hệ thống
giáo dục quốc dân, nhằm nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ của viên
chức, công chức, viên chức, người lao động.
Đào tạo là quá trình tác động đến một con người nhằm làm cho người đó
lĩnh hội và nắm vững những tri thức, kỹ năng, kỹ xảo một cách có hệ thống để
10
chuẩn bị cho người đó thích nghi với cuộc sống và khả năng nhận một sự
phân công lao động nhất định, góp phần của mình vào việc phát triển xã hội,
duy trì và phát triển nền văn minh của loài người. [8]
- Đào tạo là quá trình truyền đạt những kiến thức cho các đối tượng học
tập, đây là một quá trình khép kín với những chuẩn mực và hệ phương pháp
dạy học cụ thể trong khoảng thời gian nhất định. Qua đó, giúp cho người học
tiếp thu được những kiến thức cơ bản nhất định trong quá trình truyền đạt. [8]
1.2.3. Khái niệm bồi dưỡng
- Bồi dưỡng là hoạt động trang bị, cập nhật, nâng cao kiến thức, kỹ năng
làm việc. Là quá trình truyền đạt thêm một lượng kiến thức nhất định cho đối
tượng học tập, qua đó cung cấp thêm năng lực và kiến thức cho người học để
họ thực thi công việc được tốt hơn.
Theo Nghị định số 18/2010/ NĐ-CP ngày 05/3/2010 của Chính phủ về đào
tạo, bồi dưỡng công chức: Đào tạo là quá trình truyền thụ, tiếp nhận có hệ
thống những tri thức, kỹ năng theo quy định của từng cấp học, bậc học; Bồi
dưỡng là hoạt động trang bị, cập nhật, nâng cao kiến thức, kỹ năng làm việc. [7]
Thực tế cho thấy có rất nhiều cách hiểu khác nhau về đào tạo và bồi dưỡng.
Tuy nhiên, chúng ta có thể hiểu như sau: Đào tạo là quá trình truyền đạt
những kiến thức và kỹ năng cho người học theo từng cấp độ khác nhau nhằm
hình thành và phát triển một cách có hệ thống các tri thức, trình độ, năng lực
của con người. Bồi dưỡng là hoạt động trang bị, cập nhật, nâng cao kiến thức
và kỹ năng làm việc.
Bồi dưỡng viên chức công chức là quá trình trang bị, bổ sung, cập nhật
những kiến thức và kỹ năng chuyên môn cho CBCC đã trải qua quá trình đào
tạo, nhằm bổ sung, cập nhật cho CBCC những kiến thức mới, phù hợp với
tình hình thực tiễn để họ đủ khả năng giải quyết công việc một cách có hiệu
quả trong tình hình mới.
11
Chính sách đào tạo, bồi dưỡng là những công cụ của nhà nước, được nhà
nước ban hành để thực hiện mục tiêu phát triển giáo dục - đào tạo của đất
nước. Chính sách đào tạo, bồi dưỡng được Nhà nước đề ra trên quan điểm
đường lối của Đảng, đây là sự cụ thể hóa đường lối đó. Chính sách đào tạo,
bồi dưỡng hướng vào việc phát triển con người toàn diện, ưu tiên khuyến
khích xã hội học tập, nâng cao mặt bằng dân trí, bồi dưỡng nhân tài để thế hệ
trẻ đủ hành trang làm chủ đất nước, xây dựng đất nước giàu mạnh hơn. Các
chính sách này đều dựa trên cơ sở thực tiễn, dựa vào diễn biến tình hình phát
sinh trong từng giai đoạn cụ thể của đất nước.
1.3. Mục tiêu và vai trò của chính sách đào tạo, bồi dưỡng
1.3.1. Mục tiêu chung
Thứ nhất, Chính sách đào tạo phát triển nguồn nhân lực là nhằm đáp
ứng yêu cầu đào tạo, bồi dưỡng của tổ chức, đáp ứng nhu cầu học tập và phát
triển của người lãnh đạo và người lao động. Chính sách nay còn là giải pháp
có tính chiến lược tạo ra lợi thế cạnh tranh của đơn vị và tổ chức.
Thứ hai, Chính sách đào tạo, bồi dưỡng nhằm sử dụng tối đa nguồn
nhân lực hiện có, nâng cao hiệu quả của tổ chức thông qua việc giúp người
lao động hiểu rõ hơn về công việc, nắm vững hơn về nghề nghiệp của mình
để thực hiện chức năng, nhiệm vụ một cách tự giác, với thái độ tốt hơn cũng
như nâng cao khả năng thích ứng của họ với công việc trong tương lai.
1.3.2. Mục tiêu cụ thể của chính sách đào tạo, bồi dưỡng
Thứ nhất, Chính sách đào tạo, bồi dưỡng tạo ra nguồn nhân lực có thể
lực tốt, tầm vóc cường tráng, phát triển toàn diện về trí tuệ, ý chí, năng lực và
đạo đức, có năng lực tự học, tự đào tạo, năng động, chủ động, tự lực, sáng tạo,
có tri thức và kỹ năng nghề nghiệp cao, có khả năng thích ứng và nhanh
chóng tạo được thế chủ động trong môi trường sống và làm việc;
12
Thứ hai, Chính sách đào tạo, bồi dưỡng tạo ra nguồn nhân lực chuyên
nghiệp đáp ứng những yêu cầu của Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa
trong thế giới hội nhập và biến đổi nhanh;
Thứ ba, Chính sách đào tạo, bồi dưỡng nhằm xây dựng được đội ngũ
nhân lực khoa học và công nghệ, đặc biệt là nhóm chuyên gia đầu ngành có
trình độ chuyên môn - kỹ thuật tương đương các nước tiên tiến trong khu vực,
có đủ năng lực nghiên cứu, tiếp nhận, chuyển giao và đề xuất những giải pháp
khoa học, công nghệ, giải quyết về cơ bản những vấn đề phát triển của đất
nước và hội nhập với các xu hướng phát triển khoa học tự nhiên, khoa học xã
hội và công nghệ trên thế giới;
Thứ tư, Chính sách đào tạo, bồi dưỡng nhằm xây dựng được đội ngũ
doanh nhân, chuyên gia quản trị doanh nghiệp chuyên nghiệp, có bản lĩnh,
thông thạo kinh doanh trong nước và quốc tế, đảm bảo các doanh nghiệp Việt
Nam và nền kinh tế Việt Nam có năng lực cạnh tranh cao trong nền kinh tế
thế giới;
Thứ năm, Chính sách đào tạo, bồi dưỡng nhằm xây dựng nguồn nhân
lực Việt Nam hội đủ các yếu tố cần thiết về thái độ nghề nghiệp, có năng lực
ứng xử, (đạo đức, lương tâm nghề nghiệp, tác phong làm việc, kỷ luật lao
động, tinh thần hợp tác, tinh thần trách nhiệm, ý thức công dân …) và tính
năng động, tự lực cao, đáp ứng những yêu cầu đặt ra đối với người lao động
trong xã hội công nghiệp;
Thứ sau, Chính sách đào tạo, bồi dưỡng nhằm phát triển đưa nhân lực
trình độ cao đạt trình độ quốc tế, tăng cường phát triển nhân lực các cấp trình
độ đáp ứng yêu cầu phát triển của các vùng, miền, địa phương;
Thứ bẩy, Chính sách đào tạo, bồi dưỡng hướng đến xây dựng được xã
hội học tập, đảm bảo cho tất cả các công dân Việt Nam có cơ hội bình đẳng
trong học tập, đào tạo, thực hiện mục tiêu: Học để làm người Việt Nam trong
13
thời kỳ hội nhập; học để có nghề, có việc làm hiệu quả; học để làm cho mình
và người khác hạnh phúc; học để góp phần phát triển đất nước và nhân loại;
Thứ tám, Chính sách đào tạo, bồi dưỡng nhằm hướng đến xây dựng
được hệ thống các cơ sở đào tạo nhân lực tiên tiến, hiện đại, đa dạng, cơ cấu
ngành nghề đồng bộ, đa cấp, năng động, liên thông giữa các cấp và các ngành
đào tạo trong nước và quốc tế, phân bố rộng khắp trên cả nước, góp phần hình
thành xã hội học tập, đáp ứng nhu cầu học tập suốt đời của người dân. [7]
1.3.3. Vai trò của chính sách đào tạo
Thứ nhất, Chính sách đào tạo, bồi dưỡng trực tiếp hoặc gián tiếp góp
phần nâng cao năng suất lao động, hiệu quả thực hiện công việc; Nâng cao
chất lượng thực hiện công việc, giảm bớt sự giám sát; Nâng cao tính ổn định
năng động của tổ chức; Duy trì nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, tạo điều
kiện áp dụng tiến bộ kỹ thuật vào quản lý của đơn vị tổ chức; tạo ra lợi thế
cạnh tranh trong đơn vị, tổ chức;
Thứ hai, chính sách này góp phần tạo ra sự gắn bó giữa người lao động
và tổ chức; tạo ra tính chuyên nghiệp của người lao động; tạo ra sự thích ứng
giữa người lao động và công việc trong tương lai; Đáp ứng nhu cầu, nguyện
vọng phát triển của người lao động; tạo cho người lao động cách nhìn và cách
tư duy mới trong công việc nhằm phát huy tính sáng tạo của họ trong công
việc;
Thứ ba, Chính sách này đóng vai trò điều kiện tiên quyết để tổ chức có
thể tồn tại và đi lên trong thời buổi cạnh tranh. [7]
1.4. Chính sách đào tạo, bồi dưỡng đối với viên chức Y tế
Hiện nay, có nhiều cách tiếp cận khác nhau về chính sách đào tạo, bồi
dưỡng viên chức ngành y tế. Theo Liên Hiệp Quốc, chính sách phát triển
nguồn lực y tế bao gồm giáo dục, đào tạo sử dụng tiềm năng con người nhằm
thúc đầy phát triển kinh tế xã hội để nâng cao chất lượng cuộc sống.
14
- Xem thêm -