Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Luận văn thạc sĩ xây dựng văn hóa công sở tại trường cao đẳng nghề nghi sơn, tỉn...

Tài liệu Luận văn thạc sĩ xây dựng văn hóa công sở tại trường cao đẳng nghề nghi sơn, tỉnh thanh hóa

.PDF
114
1
72

Mô tả:

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH THANH HÓA - BỘ GIÁO DỤC & ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC VĂN HÓA, THỂ THAO & DU LỊCH NGUYỄN THỊ HUYỀN XÂY DỰNG VĂN HÓA CÔNG SỞ TẠI TRƯỜNG CAO ĐẲNG NGHỀ NGHI SƠN, TỈNH THANH HÓA LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ VĂN HÓA THANH HÓA, 2021 ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH THANH HÓA - BỘ GIÁO DỤC & ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC VĂN HÓA, THỂ THAO & DU LỊCH NGUYỄN THỊ HUYỀN XÂY DỰNG VĂN HÓA CÔNG SỞ TẠI TRƯỜNG CAO ĐẲNG NGHỀ NGHI SƠN, TỈNH THANH HÓA LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ VĂN HÓA Chuyên ngành: Quản lý Văn hóa Mã số: 8.319.042 Người hướng dẫn khoa học: TS. Đoàn Văn Trường THANH HÓA, 2021 LỜI CAM ĐOAN Tôi tên là Nguyễn Thị Huyền, tôi thực hiện chọn đề tài: “Xây dựng Văn hóa công sở tại trường Cao đẳng nghề Nghi Sơn, tỉnh Thanh Hóa” để làm đề tài luận văn tốt nghiệp chuyên ngành Thạc sĩ Quản lý văn hóa. Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của tôi trong thời gian qua. Tôi xin chịu hoàn toàn trách nhiệm nếu có sự không trung thực về thông tin sử dụng trong công trình nghiên cứu này. Thanh Hóa, ngày 10 tháng 8 năm 2021 Tác giả luận văn Nguyễn Thị Huyền i MỤC LỤC MỤC LỤC ..................................................................................................... i DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT ................................................................... iv DANH MỤC SƠ ĐỒ, BIỂU ĐỒ .................................................................. v MỞ ĐẦU ....................................................................................................... 1 1. Lý do chọn đề tài .................................................................................. 1 2. Tổng quan tài liệu nghiên cứu: ............................................................. 5 3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu ........................................................ 8 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu......................................................... 9 5. Phương pháp nghiên cứu: ..................................................................... 9 6. Những đóng góp của luận văn: ........................................................... 12 7. Cấu trúc của luận văn: ........................................................................ 13 Chương 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ VĂN HÓA CÔNG SỞ VÀ TỔNG QUAN TRƯỜNG CAO ĐẲNG NGHỀ NGHI SƠN ............................... 14 1.1. Các khái niệm cơ bản ...................................................................... 14 1.1.1. Văn hóa ........................................................................................ 14 1.1.2. Quan niệm về công sở .................................................................. 16 1.1.3. Văn hóa công sở ........................................................................... 17 1.2. Các yếu tố cấu thành văn hóa công sở ............................................. 19 1.3. Vai trò của văn hóa công sở ............................................................. 22 1.3.1. Văn hóa công sở góp phần nâng cao ý thức con người ................. 22 1.3.2. Văn hóa công sở góp phần vào thực hiện mục tiêu chung ............. 23 1.3.3. Văn hóa công sở góp phần vào sự ổn định trong hoạt động của tổ chức........................................................................................................ 24 1.3.4. Văn hóa công sở góp phần tạo nên bản sắc riêng cho hoạt động của tổ chức.................................................................................................... 24 1.4. Khái quát về Trường cao đẳng nghề Nghi Sơn ................................ 25 ii 1.4.1. Chức năng, nhiệm vụ .................................................................... 25 1.4.2. Cơ cấu tổ chức của nhà trường ..................................................... 27 Tiểu kết .................................................................................................. 29 Chương 2. THỰC TRẠNG XÂY DỰNG VĂN HÓA CÔNG SỞ TẠI TRƯỜNG CAO ĐẲNG NGHỀ NGHI SƠN ............................................. 31 2.1. Vai trò của xây dựng văn hóa công sở đối với sự phát triển của Trường cao đẳng nghề Nghi Sơn ............................................................ 31 2.1.1. Vai trò của văn hóa công sở đối với sự phát triển của công sở ...... 31 2.1.2. Những nội dung của văn hóa công sở tại trường Cao đẳng nghề Nghi Sơn ................................................................................................ 32 2.1.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến việc xây dựng và thực hiện VHCS tại trường CĐN Nghi Sơn............................................................................ 40 2.2. Thực trạng các quy định về xây dựng Văn hóa công sở tại Trường cao đẳng nghề Nghi Sơn ............................................................................... 46 2.2.1. Những kết quả đạt được................................................................ 48 2.2.2. Những tồn tại, hạn chế .................................................................. 57 2.3. Nguyên nhân những tồn tại, hạn chế ................................................ 62 Tiểu kết .................................................................................................. 64 Chương 3. QUAN ĐIỂM VÀ GIẢI PHÁP NÂNG CAO VĂN HÓA CÔNG SỞ TẠI TRƯỜNG CAO ĐẲNG NGHỀ NGHI SƠN .................. 66 3.1. Quan điểm, định hướng về việc nâng cao văn hóa công sở .............. 66 3.1.1. Quán triệt chủ trương của Đảng về đường lối xây dựng, phát triển văn hóa ................................................................................................... 66 3.1.2. Bám sát các đặc tính, tiêu chí ảnh hưởng đến sự phát triển văn hóa công sở ................................................................................................... 67 3.1.3. Khắc phục những hạn chế từ thực trạng xây dựng văn hóa công sở và đảm bảo tính phù hợp trong điều kiện hiện nay.................................. 69 iii 3.2. Các giải pháp nâng cao văn hóa công sở tại trường Cao đẳng nghề Nghi Sơn ................................................................................................ 70 3.2.1. Nâng cao nhận thức về văn hóa công sở, tăng cường công tác tuyên truyền, phổ biến giáo dục về văn hóa công sở ........................................ 70 3.2.2. Đổi mới phương pháp tổ chức, quản lý, điều hành hoạt động ....... 73 3.2.3. Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát việc thực hiện văn hóa công sở ...................................................................................... 75 3.2.4. Tăng cường kỷ luật, kỷ cương, nâng cao thái độ phục vụ người học của viên chức, người lao động trong Nhà trường .................................... 75 3.2.5. Nâng cao chất lượng môi trường làm việc của viên chức, người lao động Nhà trường .................................................................................... 77 3.2.6. Hoàn thiện quy định về văn hóa công sở của Nhà trường ............. 77 Tiểu kết .................................................................................................. 78 KẾT LUẬN ................................................................................................. 80 TÀI LIỆU THAM KHẢO.......................................................................... 82 PHỤ LỤC 1................................................................................................. 86 iv DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT CB, GV, NLĐ : Cán bộ, giáo viên, người lao động CCVC : Công chức, viên chức CĐN : Cao đẳng nghề CQHCNN : Cơ quan hành chính Nhà nước CQNN : Cơ quan Nhà nước HSSV : Học sinh sinh viên NQ-CP : Nghị quyết của Chính phủ QĐ-TTg : Quyết định của Thủ tướng Chính phủ QH : Quốc hội UBTVQH : Ủy ban Thường vụ Quốc hội VHCS : Văn hóa công sở v DANH MỤC SƠ ĐỒ, BIỂU ĐỒ Sơ đồ 1.1. Cơ cấu tổ chức bộ máy Trường cao đẳng nghề Nghi Sơn ....... 27 Biểu đồ 2.1. Biểu đánh mức độ hài lòng nội quy quy định quy chế của CB, GV, NLĐ ................................................................................ 49 Biểu đồ 2.2. Biểu đánh mức độ phù hợp của trang phục, lễ phục, thường phục đối với CB, GV, NLĐ .................................................... 50 Biểu đồ 2.3. Khảo sát việc tuân thủ kỷ luật, kỷ cương hành chính của đội ngũ cán bộ, giáo viên ..................................................................... 52 Biểu đồ 2.4. Đánh giá mức độ phù hợp về giao tiếp ứng xử của cán bộ, giáo viên nhà trường....................................................................... 53 Biểu đồ 2.5. Đánh giá mức độ hài lòng của cán bộ, giáo viên về cơ sở vật chất, bài trí công sở................................................................. 56 1 MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài Văn hóa là nền tảng tinh thần của xã hội, sức mạnh nội sinh, động lực phát triển đất nước và bảo vệ Tổ quốc; xác định phát triển văn hóa đồng bộ, hài hòa với tăng trưởng kinh tế và tiến bộ, công bằng xã hội là một định hướng căn bản của quá trình xây dựng chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam. Nền văn hóa mà chúng ta xây dựng là nền văn hóa tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc, một nền văn hóa thống nhất trong đa dạng, dựa trên các giá trị tiến bộ, nhân văn; chủ nghĩa Mác-Lênin và tư tưởng Hồ Chí Minh giữ vai trò chủ đạo trong đời sống tinh thần xã hội, kế thừa và phát huy những giá trị truyền thống tốt đẹp của tất cả các dân tộc trong nước, tiếp thu những thành tựu, tinh hoa văn hóa nhân loại, phấn đấu xây dựng một xã hội văn minh, lành mạnh vì lợi ích chân chính và phẩm giá con người, với trình độ tri thức, đạo đức, thể lực, lối sống và thẩm mỹ ngày càng cao. Chúng ta xác định: Con người giữ vị trí trung tâm trong chiến lược phát triển; phát triển văn hóa, xây dựng con người vừa là mục tiêu, vừa là động lực của công cuộc đổi mới; phát triển giáo dụcđào tạo và khoa học-công nghệ là quốc sách hàng đầu; bảo vệ môi trường là một trong những vấn đề sống còn, là tiêu chí để phát triển bền vững; xây dựng gia đình hạnh phúc, tiến bộ làm tế bào lành mạnh, vững chắc của xã hội, thực hiện bình đẳng giới là tiêu chí của tiến bộ, văn minh. Quan điểm của Đảng về xây dựng và phát triển văn hóa có những bước vận động rất quan trọng. Văn hóa được coi là nền tảng tinh thần vững chắc của xã hội, trong đó con người được nhìn nhận là trung tâm trong chiến lược phát triển bền vững. Việc nhấn mạnh đến vấn đề con người thể hiện sự phù hợp với quan điểm tiến bộ về văn hóa trên thế giới hiện nay. Nghị quyết Hội nghị Trung ương 9 khóa XI về xây dựng và phát triển văn hóa, con người Việt 2 Nam đáp ứng yêu cầu phát triển bền vững đất nước đã khẳng định mục tiêu: xây dựng nền văn hóa và con người Việt Nam phát triển toàn diện, hướng đến chân - thiện - mỹ, thấm nhuần tinh thần dân tộc, nhân văn, dân chủ và khoa học. Văn hóa thực sự trở thành nền tảng tinh thần vững chắc của xã hội, là sức mạnh nội sinh quan trọng bảo đảm sự phát triển bền vững và bảo vệ vững chắc Tổ quốc vì mục tiêu dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh. Văn hóa tiếp tục là vấn đề quan trọng, có tính thời sự và dành được sự quan tâm sâu sắc. Văn hóa công sở (VHCS) là tổng hợp của hệ thống các giá trị về vật chất và tinh thần, là thành quả trí tuệ sáng tạo của con người, thể hiện bản chất nhà nước và bản sắc dân tộc của mỗi quốc gia trong mỗi giai đoạn lịch sử. Văn hóa công sở được xem như một dạng đặc thù của văn hóa xã hội bao gồm tổng thể các giá trị, chuẩn mực, cách hành xử trong hoạt động công sở mà các thành viên trong công sở thừa nhận và tuân theo để ứng xử với nhau trong nội bộ công sở và phục vụ xã hội. Sau khi Thủ tướng Chính phủ ban hành Quyết định số 129/2007/QĐTTg ngày 02/8/2007 về văn hóa công sở, Quyết định 1847 QĐ-TTg ngày 27/12/2018 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt đề án văn hóa công vụ tại các cơ quan hành chính nhà nước, các cơ quan, đơn vị đã đã có những chuyển biến tích cực, nghiêm túc, kỷ luật, kỷ cương. Nhận thức của cán bộ, công chức, viên chức về văn hóa công sở đã có thay đổi rõ rệt. Nhiều cơ quan, đơn vị đã xây dựng bộ tiêu chí đánh giá văn hóa công sở, cơ chế khen thưởng và chế tài xử lý vi phạm về ứng xử văn hóa công sở. Từ đó hình thành phong cách ứng xử hướng tới mục tiêu xây dựng hình ảnh đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức chuyên nghiệp, chuẩn mực trong thực thi nhiệm vụ, thể hiện phẩm chất đạo đức, lối sống, hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ được giao. 3 Ngày 14/6/2019, Thủ tướng Chính phủ đã ký Quyết định số 733/QĐTTg về việc ban hành Kế hoạch tổ chức thực hiện Phong trào thi đua “Cán bộ, công chức, viên chức thi đua thực hiện văn hóa công sở” giai đoạn 2019 2025. Trên cơ sở đó, UBND tỉnh Thanh Hóa đã ban hành Kế hoạch số 160/KH-UBND, ngày 12/7/2019 về việc tổ chức thực hiện Phong trào thi đua “Cán bộ, công chức, viên chức tỉnh Thanh Hóa thi đua thực hiện văn hóa công sở” giai đoạn 2019-2025. Các phong trào thi đua được triển khai hiệu quả, góp phần nâng cao nhận thức về văn hóa công sở, đạo đức công vụ, tính chuyên nghiệp, phong cách ứng xử, lề lối làm việc chuẩn mực của đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức của cả hệ thống chính trị đáp ứng yêu cầu xây dựng nhà nước “Kiến tạo và phục vụ”. Việc thực hiện phong trào thi đua của cán bộ, công chức, viên chức trên địa bàn tỉnh Thanh Hoá đang có sức lan tỏa rất tích cực trong thực tiễn. Thực tiễn cho thấy, văn hoá công sở chưa thực sự trở thành một định hướng trọng tâm của cải cách công vụ, công chức. Việc tiếp cận văn hoá công sở chủ yếu mới tập trung vào việc tạo lập các giá trị hữu hình, các giá trị vật chất, mà chưa thực chất đi vào những giá trị vô hình; các giá trị tinh thần của văn hoá công sở dù đã có nhưng vẫn tản mạn, chưa tạo thành một hệ thống. Nhiều nguy cơ tiềm ẩn đang ảnh hưởng tiêu cực đến văn hoá công sở, nếu không cảnh báo, ngăn ngừa, ngăn chặn kịp thời thì sẽ trở thành hiểm họa cho nền công vụ, là nguy cơ làm mai một các giá trị truyền thống tốt đẹp của dân tộc. Những giá trị đạo đức, chuẩn mực đạo đức trong ứng xử giữa người với người; ứng xử giữa người với công việc chịu ảnh hưởng từ nhiều hướng, từ mặt trái của cơ chế thị trường. Lối sống thực dụng, vị kỷ, chạy theo lợi ích cá nhân, lợi ích cục bộ, lợi ích nhóm đã và đang tác động mạnh đến mọi quan hệ 4 xã hội. Đứng trước những cám dỗ về lợi ích, không ít cán bộ công chức đã làm suy giảm lòng tin của nhân dân. Xây dựng một nền văn hoá công sở tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc, hướng tới mục tiêu: Chuyên nghiệp, trách nhiệm, năng động, minh bạch, hiệu quả là một trong những nhiệm vụ quan trọng đặt ra trong quá trình phát triển. Xây dựng một nền hành chính dân chủ, pháp quyền, đề cao trách nhiệm và đạo đức công vụ là yêu cầu đặt ra đối với nền công vụ Việt Nam hiện nay. Để thực hiện được mục tiêu này, đòi hỏi cần có một đội ngũ những người thực thi công vụ có năng lực và kỹ năng đáp ứng được yêu cầu của công cuộc cải cách hành chính hiện nay. Đây là một trong những nhân tố quan trọng để xây dựng văn hoá công sở. Thực tiễn cho thấy, hiện nay đang có một bộ phận cán bộ, đảng viên có hiện tượng suy thoái về đạo đức, lối sống, làm ảnh hưởng đến uy tín của Đảng, của Nhà nước, ảnh hưởng đến sự phát triển bền vững của đất nước, của dân tộc. Văn hoá công sở nước ta trước sự tác động nhiều mặt về kinh tế, chính trị, văn hoá, môi trường đã có những xáo trộn, đặc biệt là lĩnh vực giá trị xã hội, giá trị văn hoá công sở và lối sống của công chức. Xuất phát từ vị trí, tầm quan trọng của văn hóa công sở, Ngày 02 tháng 8 năm 2007, Thủ tướng Chính phủ ban hành Quyết định số 129/2007/QĐTTg về việc ban hành Quy chế Văn hoá công sở tại các cơ quan hành chính nhà nước. Đây là Quy chế quy định về trang phục, giao tiếp và ứng xử của cán bộ, công chức, viên chức khi thi hành nhiệm vụ, bài trí công sở tại các cơ quan hành chính nhà nước. Hướng tới một nền giáo dục đào tạo đủ mạnh, đào tạo ra nguồn nhân lực chất lượng cao cho đất nước, đồng thời đáp ứng nhu cầu của xã hội trong cuộc cách mạng công nghệ 4.0. Giáo dục nghề nghiệp đang từng ngày đổi mới, xây dựng hình ảnh tác phong chuyên nghiệp của mỗi nhà giáo, mỗi học 5 sinh, sinh viên. Góp phần nâng cao chất lượng đào tạo và xây dựng học sinh, sinh viên nghĩa tình, trung thực, đoàn kết, cần cù, sáng tạo. Tuy nhiên, việc thực hiện văn hóa công sở tại các cơ sở giáo dục nghề nghiệp chưa đồng bộ, còn ở nhiều mức độ khác nhau. Chính vì lẽ đó, tôi chọn đề tài “Xây dựng Văn hóa công sở tại Trường cao đẳng nghề Nghi Sơn, tỉnh Thanh Hóa” làm luận văn Thạc sĩ, chuyên ngành Quản lý văn hóa, nhằm góp phần cùng nhà trường xây dựng văn hóa công sở ở cơ quan ngày càng vững chắc, hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ, không ngừng nâng cao đời sống văn hóa cho cán bộ, viên chức và người lao động của nhà trường. 2. Tổng quan tài liệu nghiên cứu: 2.1. Những công trình nghiên cứu, sách tham khảo: Nghiên cứu về những thành tố của văn hóa công sở như xây dựng lề lối, tác phong, mối quan hệ hài hòa, bài trí cảnh quan trong công sở… đã có nhiều công trình nghiên cứu đề cập. Tuy nhiên, để hệ thống, xâu chuỗi các yếu tố này để tạo nên một tổng thể hoàn chỉnh là văn hóa công sở thì chưa có nhiều công trình đề cập. Qua tìm hiểu, tôi thấy có một số bài nghiên cứu có liên quan như: Năm 2006, tác giả Lê Như Hoa có bài viết Môi trường văn hóa nơi công sở, đăng trên tạp chí Văn hoá nghệ thuật số 10. Bài viết đã đề cập đến sự cần thiết trong việc xây dựng môi trường văn hóa, tạo điều kiện thuận lợi cho các hoạt động nơi công sở có thể đạt hiệu quả cao. Tác giả Nguyễn Minh Đoan (2006) có bài viết Yếu tố văn hóa công sở trong các hoạt động nhà nước, đăng trên Tạp chí Luật học số 1. Bài viết đã chỉ ra yếu tố đặc thù trong các hoạt động nhà nước, từ mối quan hệ trong công việc giữa các đơn vị trong cơ quan nhà nước đến mối quan hệ với người dân. Chính điều này rất cần để xây dựng văn hóa công sở bởi đó là điều kiện cần thiết tạo môi trường làm việc thông thoáng, thuận tiện và đạt hiệu quả cao. 6 Cuốn sách Phát triển văn hóa Việt Nam giai đoạn 2011 - 2020 -Xu hướng và Giải pháp của tác giả Phạm Duy Đức, Nxb Chính trị Quốc gia, Hà Nội 2010. Cuốn sách đã nêu thực trạng và bài học kinh nghiệm xây dựng văn hóa trong Đảng Cộng sản Việt Nam, trong cơ quan Nhà nước ở nước ta trong 25 năm đổi mới (1986 - 2010) trong đó có đề cập đến xây dựng môi trường văn hóa công sở. Cuốn sách Xây dựng môi trường văn hóa cơ sở; do Văn Đức Thanh chủ biên, Nxb Chính trị Quốc gia 2001. Trong cuốn sách tác giả đã nêu rõ quan điểm của Đảng ta về xây dựng và phát triển nền văn hóa Việt Nam tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc “vừa là mục tiêu, vừa là động lực thúc đẩy, phát triển kinh tế - xã hội”, trong đó, việc xây dựng VHCS tại các cơ quan đơn vị hành chính là điều rất cần thiết. 2.2. Những luận văn và bài báo khoa học: Tác giả Nguyễn Hoàng Linh Chi (2014), nghiên cứu và viết luận văn Thạc sĩ chuyên ngành Luật hành chính, Viện Hàn Lâm Khoa học Xã hội Việt Nam Học viện Khoa học Xã hội, với đề tài: Văn hóa công sở trong các cơ quan hành chính nhà nước ở nước ta hiện nay. Tác giả, làm sáng tỏ những vấn đề lý luận và thực tiễn của việc thực hiện các quy định về VHCS tại các cơ quan hành chính Nhà nước. Trên cơ sở đó đưa ra một số quan điểm và giải pháp để nâng cao VHCS tại các cơ quan hành chính Nhà nước. Tác giả Phạm Vũ Linh (2016), nghiên cứu và viết khóa luận văn tốt nghiệp chuyên ngành Luật hành chính, Khoa Luật, Trường Trường học Cần Thơ với đề tài: Văn hóa công sở - lý luận và thực tiễn, đã nêu mục đích và vai trò của văn hóa công sở và những quy định pháp luật về văn hóa công sở tại các cơ quan hành chính Nhà nước. Từ đó, tác giả làm rõ một số vấn đề về VHCS hiện nay và đưa ra những bất cập trong quá trình quản lý VHCS, để 7 đưa ra giải pháp góp phần vào việc hoàn thiện hệ thống pháp luật nói chung và VHCS hành chính nói riêng. Tác giả Phan Hiếu với bài viết Chuyển biến trong xây dựng nếp sống văn hóa công sở ở các cơ quan, đơn vị, đăng trên website “Ninh Bình online”. “Việc xây dựng “Nếp sống văn hóa công sở” là vấn đề hết sức quan trọng đối với các cơ quan, đơn vị trong khối hành chính, nhất là hệ thống cơ quan hành chính Nhà nước, những đơn vị thường xuyên có sự tiếp xúc với dân, đưa ra thực trạng, giải pháp khắc phục, thực hiện tốt trong việc xây dựng VHCS tại cơ quan, đơn vị”. Tác giả Trần Hoàng và Trường Phong với bài viết Báo động ứng xử nơi công sở, đăng trên website “www.tienphong.vn”: Tác giả lấy dẫn chứng Từ kết quả khảo sát thực trạng văn hóa ứng xử tại các cơ quan hành chính, trường học, bệnh viện,nơi công cộng ở Hà Nội do Trường học Quốc gia Hà Nội và Sở VH - TT Hà Nội cho thấy, có tới 88% số người được hỏi cho rằng, cán bộ lãnh đạo có hành vi ứng xử không phù hợp; 90% người được hỏi cho rằng, bác sĩ, y tá, điều dưỡng… trong bệnh viện có hành vi ứng xử không phù hợp. Bên cạnh đó, còn nhiều bài viết liên quan đến VHCS như tác giả Trần Thị Thanh Thúy Văn hóa tổ chức và một số giải pháp phát triển văn hóa công sở, Tạp chí Tổ chức Nhà nước, năm 2006; tác giả Trịnh Thanh Hà, Những vấn đề cần được giải quyết trong việc xây dựng văn hóa ứng xử công vụ được đăng trên Tạp chí Tổ chức Nhà nước… Các công trình nghiên cứu trên đã đề cập đến vai trò, chức năng, thực trạng văn hóa tổ chức nói chung và văn hóa công sở nói riêng. Theo đó, văn hóa công sở đóng vai trò quan trọng trong tổ chức hoạt động của một cơ quan, công sở. Trên cơ sở phân tích, phản ánh thực trạng văn hóa tổ chức, các tác giả cũng đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao, phát triển văn hóa tổ chức, văn hóa công sở trong tổ chức. 8 Việc đọc, tham khảo các công trình nghiên cứu, tài liệu trên có ý nghĩa quan trọng đối với bản thân tôi trong quá trình nghiên cứu luận văn này. Bởi thông qua đó, tác giả tiếp thu được nhiều cách tiếp cận vấn đề nghiên cứu; xác định được khoảng trống nghiên cứu và xây dựng được khung lý thuyết nghiên cứu về văn hóa công sở để làm cơ sở phân tích thực trạng văn hóa công sở tại Trường cao đẳng nghề Nghi Sơn giai đoạn 2015-2020. Từ đó đưa ra quan điểm và giải pháp nâng cao chất lượng văn hóa công sở tại Trường cao đẳng nghề Nghi Sơn trong thời gian tới. Tuy nhiên, chưa có công trình nào thực hiện hướng nghiên cứu của đề tài. Vì vậy có thể xem đây là chuyên khảo đầu tiên nghiên cứu về vấn đề này. Qua nghiên cứu này, đề tài muốn làm rõ việc xây dựng văn hóa công sở tại một đơn vị cụ thể đó là tại Trường cao đẳng nghề Nghi Sơn-Thanh Hóa. 3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu 3.1. Mục đích nghiên cứu Mục đích nghiên cứu của đề tài là phân tích thực trạng văn hóa công sở, trên cơ sở đó đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động xây dựng và phát triển VHCS tại Trường cao đẳng nghề Nghi Sơn giai đoạn trong thời gian tới. 3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu Luận văn làm rõ khái quát chung về VHCS và việc triển khai xây dựng tại Trường cao đẳng nghề Nghi Sơn tỉnh Thanh Hóa trong thời gian qua. Đánh giá những mặt tích cực, cũng như hạn chế trong việc xây dựng văn hóa công sở những năm qua. Đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả của công tác xây dựng văn hóa công sở tại trường Cao đẳng nghề Nghi Sơn giai đoạn 2021-2025. 9 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 4.1. Đối tượng nghiên cứu Luận văn nghiên cứu Công tác xây dựng văn hóa công sở ở Trường cao đẳng nghề Nghi Sơn tỉnh Thanh Hóa. 4.2. Phạm vi nghiên cứu Về nội dung: Luận văn tập trung phân tích thực trạng văn hóa công sở giai đoạn 2015-2020 trên cơ sở đó đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động xây dựng và phát triển VHCS tại Trường cao đẳng nghề Nghi Sơn. Về thời gian: Luận văn nghiên cứu thực trạng xây dựng VHCS của Trường cao đẳng nghề Nghi Sơn từ năm 2015 đến nay (Theo Quyết định số 883/QĐ-BLĐTBXH về việc thành lập trường Cao đẳng nghề Nghi Sơn ngày 25/6/2015 của Bộ trưởng Bộ LĐTB-XH; xem phụ lục kèm theo). 5. Phương pháp nghiên cứu: Để thực hiện luận văn, tác giả đã sử dụng các phương pháp nghiên cứu chính sau đây: 5.1. Phương pháp phân tích tài liệu Phương pháp này nhằm cung cấp những tri thức ban đầu về vấn đề nghiên cứu, làm nền tảng cho việc xây dựng mục tiêu, phương hướng của đề tài. Đây là phương pháp được sử dụng xuyên suốt của đề tài từ khi hình thành ý tưởng cho tới khi hoàn thành nghiên cứu. Đồng thời, các thông tin cũng sẽ được sử dụng vào quá trình thực hiện đề tài nhằm làm rõ thêm các vấn đề về công tác xã hội trong tư vấn hướng nghiệp cho học sinh trung học phổ thông. Các nguồn tài liệu thu thập từ những công trình, đề tài, luận án, luận văn, khóa luận, sách, bài báo, bài viết trích trên các tạp chí, phương tiện truyền thông... về các khái niệm, quan điểm về VHCS. Các tài liệu liên quan đến vấn đề nghiên cứu bao gồm: 10 - Các văn kiện, Nghị quyết của Đảng và Nhà nước về văn hóa, văn hóa công sở; - Các công trình nghiên cứu khoa học liên quan đến văn hóa công sở nhất là tại các trường học; - Các bài báo khoa học có liên quan đến vấn đề nghiên cứu của đề tài. Quá trình phân tích tài liệu được tiến hành như sau: - Thu thập, lựa chọn và sàng lọc các tư liệu có liên quan đến văn hóa công sở, đặc biệt là văn hóa công sở tại các trường cao đẳng, đại học. - Đọc và ghi chép các thông tin, số liệu có liên quan; - Phân tích, đánh giá các thông tin, số liệu thu thập được; - Khái quát hóa, hệ thống hóa những thông tin thu thập được; - Xây dựng cơ sở lí luận cho đề tài nghiên cứu. 5.2. Phương pháp quan sát Phương pháp quan sát sử dụng để thu thập thông tin về đối tượng nghiên cứu thông quan tri giác trực tiếp và ghi chép trung thực những nhân tố có liên quan đến đối tượng và mục đích nghiên cứu. Đây là phương pháp bổ trợ cho tất cả các phương pháp sử dụng trong đề tài nghiên cứu này. Ở đây tác giả sử dụng phương pháp quan sát trực tiếp đối tượng nghiên cứu nhằm tìm hiểu về thực trạng văn hóa công sở tại trường CĐN Nghi Sơn nhằm làm rõ hơn và bổ sung các thông tin mà tác giả thu thập được trong quá trình nghiên cứu của mình. Nội dung quan sát chủ yếu tập trung thông qua việc thực hiện các nội quy, quy định của cán bộ, giáo viên nhà trường. Trong quá trình quan sát có ghi chép, nhận xét, đánh giá những kết quả thu được, so sánh với những phương pháp nghiên cứu khác. 11 5.3. Phương pháp phỏng vấn sâu Phỏng vấn sâu là phương pháp thu thập thông tin của nghiên cứu xã hội học thông qua việc tác động tâm lý - xã hội trực tiếp của người đi hỏi và người được hỏi nhằm thu thập thông tin phù hợp với mục đích nghiên cứu. Việc sử dụng phương pháp này trong nghiên cứu không phải để tìm hiểu một cách đại diện về tổng thể mà giúp nhà nghiên cứu hiểu sâu, hiểu kỹ về vấn đề nghiên cứu. Đây cũng là một trong những phương pháp thu thập thông tin quan trọng bởi có rất nhiều thông tin định lượng chỉ thực sự có ý nghĩa khi những thông tin đó kết hợp với những thông tin định tính thu được từ phỏng vấn sâu. Nghiên cứu đã thực hiện 9 cuộc phỏng vấn sâu gồm: 3 cán bộ quản lý và 1 giáo viên, 1 nhân viên và 2 học sinh nhằm thu thập những thông tin chi tiết hơn từ giáo viên, học sinh về thực trạng thực hiện VHCS tại nhà trường. Nội dung phỏng vấn được chuẩn bị trước. Trình tự nội dung phỏng vấn không bị cố định theo trình tự đã chuẩn bị, mà có thể linh động, mềm dẻo tùy theo từng khách thể. Thời gian cho một cuộc phỏng vấn từ 10 - 20 phút. Công cụ thu thập thông tin là bản hướng dẫn phỏng vấn sâu đã được thiết kế sẵn. Toàn bộ thông tin thu thập, sẽ được tiến hành tổng quan, sắp xếp, chia tư liệu thành các chủ đề với các tiêu chí về nội dung thông tin, cuối cùng là chọn lọc các thông tin có giá trị để làm luận cứ, luận chứng cho đề tài. 5.4. Phương pháp điều tra bằng bảng hỏi Bảng hỏi là một công cụ quan trọng trong thu thập thông tin. Với những ưu điểm của phương pháp này như: cho phép thu thập thông tin từ những tổng thể có quy mô lớn, có tính đại diện cao, xét trong điều kiện thực hiện khóa luận 12 là phù hợp nên chúng tôi sử dụng phương pháp phỏng vấn bằng bảng hỏi làm phương pháp chủ đạo để thu thập thông tin cho nghiên cứu này. Đây là dữ liệu quan trọng để phân tích trong chương 2 và chương 3 của luận văn. Sử dụng phương pháp điều tra bằng bảng hỏi nhằm thu thập thông tin về thực trạng vấn đề nghiên cứu như: Thực trạng về việc thực hiện VHCS tại trường; Các yếu tố ảnh hưởng đến VHCS; Những khó khăn khi triển thực hiện các nội quy, quy chế về VHCS tại nhà trường;… Công cụ thu thập thông tin là bảng hỏi được thiết kế theo một trình tự logic, gồm hệ thống câu hỏi đóng và mở, câu hỏi kết hợp, với 3 mẫu phiếu. Mẫu 1 và 2 dành cho cán bộ quản lí, giáo viên và nhân viên nhà trường với số lượng là 30 phiếu (10 phiếu dành cho cán bộ lãnh đạo, quản lý; 10 phiếu dành cho giáo viên đứng lớp; 10 phiếu dành cho nhân viên hành chính), kết quả thu về đủ 30 phiếu hợp lệ. Mẫu phiếu số 3 dành cho học sinh hệ Trung cấp và cao đẳng tại Trường CĐN Nghi Sơn số phiếu phát ra là 10, thu về được 10 phiếu hợp lệ (trong đó, 7 phiếu của HS hệ trung cấp và 3 phiếu của SV hệ cao đẳng). Tác giả tiến hành điều tra bằng cách phát bảng hỏi cho giáo viên, HSSV mỗi người một phiếu và hướng dẫn cách trả lời, sau khi trả lời xong thì thu lại phiếu điều tra. * Phương pháp xử lý thông tin: Sau khi khảo sát và thu về số lượng phiếu hỏi, toàn bộ thông tin thu được từ bảng hỏi sẽ được tổng hợp, xử lí bằng phương pháp thống kê toán học. 6. Những đóng góp của luận văn: - Kết quả nghiên cứu của luận văn nhằm đánh giá những ưu điểm và chỉ ra những hạn chế về xây dựng văn hóa công sở của Trường cao đẳng nghề Nghi Sơn-Thanh Hóa.
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan