Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Luận văn thạc sĩ xây dựng văn hóa công sở tại đài phát thanh truyền hình thanh...

Tài liệu Luận văn thạc sĩ xây dựng văn hóa công sở tại đài phát thanh truyền hình thanh hóa

.PDF
153
1
144

Mô tả:

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH THANH HÓA -BỘ GIÁO DỤC & ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC VĂN HÓA, THẾ THAO VÀ DU LỊCH LÊ THỊ BÍCH HỒNG XÂY DỰNG VĂN HÓA CÔNG SỞ TẠI ĐÀI PHÁT THANH - TRUYỀN HÌNH THANH HÓA LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ VĂN HÓA THANH HÓA, 2021 ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH THANH HÓA -BỘ GIÁO DỤC & ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC VĂN HÓA, THẾ THAO VÀ DU LỊCH LÊ THỊ BÍCH HỒNG XÂY DỰNG VĂN HÓA CÔNG SỞ TẠI ĐÀI PHÁT THANH - TRUYỀN HÌNH THANH HÓA LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ VĂN HÓA Chuyên ngành: Quản lý văn hóa Mã số: 8.319.042 Người hướng dẫn khoa học: TS. Nguyễn Văn Dũng THANH HÓA, 2021 LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan tất cả các nội dung của Luận văn “Xây dựng văn hóa công sở tại Đài Phát thanh - Truyền hình Thanh Hóa” hoàn toàn được hình thành và phát triển từ sự nghiên cứu, phân tích, tổng hợp của cá nhân tôi, dưới sự hướng dẫn khoa học của Tiến sĩ Nguyễn Văn Dũng. Mọi tham khảo dùng trong luận văn đều đã được trích dẫn nguồn gốc rõ ràng. Các số liệu và kết quả có được trong Luận văn tốt nghiệp là tường minh và trung thực. Thanh Hóa, ngày 10 tháng 8 năm 2021 Tác giả Lê Thị Bích Hồng i MỤC LỤC MỤC LỤC ..................................................................................................... i DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT ................................................................... iv DANH MỤC CÁC BẢNG ........................................................................... v MỞ ĐẦU ....................................................................................................... 1 1. Lý do chọn đề tài .................................................................................. 1 2. Lịch sử nghiên cứu ............................................................................... 3 3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu ........................................................ 7 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu......................................................... 8 5. Phương pháp nghiên cứu ...................................................................... 8 6. Những đóng góp của luận văn .............................................................. 8 7. Cấu trúc của luận văn ........................................................................... 9 Chương 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ TỔNG QUAN ĐÀI PHÁT THANH TRUYỀN HÌNH THANH HÓA .................................................................. 10 1.1. Cơ sở lý luận ................................................................................... 10 1.1.1. Các khái niệm cơ bản ................................................................... 10 1.1.2. Vai trò của văn hóa công sở .......................................................... 15 1.1.3. Tính tất yếu khách quan của việc xây dựng văn hóa công sở ở nước ta hiện nay ..................................................................................... 16 1.1.4. Những yếu tố tác động đến xây dựng văn hóa công sở ................. 18 1.1.5. Nội dung xây dựng văn hóa công sở ............................................. 22 1.1.6. Các văn bản liên quan đến công tác xây dựng văn hóa công sở .... 28 1.2. Tổng quan về Đài Phát thanh - Truyền hình Thanh Hóa .................. 31 1.2.1. Lịch sử hình thành và phát triển .................................................... 31 1.2.2. Chức năng và nhiệm vụ ................................................................ 33 1.2.3. Tổ chức bộ máy ............................................................................ 35 1.2.4. Cơ cấu chương trình của Đài PT-TH Thanh Hóa .......................... 36 ii 1.2.5. Vai trò của xây dựng văn hóa công sở đối với sự phát triển bền vững của Đài PT-TH Thanh Hóa ............................................................ 39 Tiểu kết .................................................................................................. 43 Chương 2. THỰC TRẠNG XÂY DỰNG VĂN HÓA CÔNG SỞ TẠI ĐÀI PHÁT THANH - TRUYỀN HÌNH THANH HÓA .......................... 44 2.1. Phân cấp quản lý việc xây dựng văn hóa công sở ở Đài PT - TH Thanh Hóa.............................................................................................. 44 2.1.1. Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch Thanh Hóa ................................ 44 2.1.2. Đảng ủy Đài Phát thanh - Truyền hình Thanh Hóa ....................... 45 2.1.3. Ban Giám đốc Đài Phát thanh - Truyền hình Thanh Hóa .............. 47 2.1.4. Công đoàn Đài Phát thanh-Truyền hình Thanh Hóa ..................... 48 2.1.5. Chi hội nhà báo Đài Phát thanh-Truyền hình Thanh Hóa .............. 49 2.1.6. Các tổ chức quần chúng khác ....................................................... 50 2.2. Nội dung hoạt động văn hóa công sở tại Đài Phát thanh - Truyền hình Thanh Hóa ...................................................................................... 50 2.2.1. Ban hành quy chế làm việc của Đài Phát thanh - Truyền hình Thanh Hóa.............................................................................................. 51 2.2.2. Ban hành kế hoạch thực hiện Phong trào thi đua “Cán bộ, công chức, viên chức tỉnh Thanh Hóa thi đua thực hiện VHCS” giai đoạn 2019-2025. ............................................................................................. 52 2.2.3. Xây dựng văn hóa giao tiếp, ứng xử của CBVC-LĐ Đài PT-TH Thanh Hóa.............................................................................................. 56 2.2.4. Quy định về trang phục công sở ................................................... 59 2.2.5. Bài trí công sở .............................................................................. 60 2.2.6. Công tác thanh tra, kiểm tra và thi đua khen thưởng ..................... 61 2.3. Đánh giá về công tác xây dựng văn hóa công sở tại Đài Phát thanhTruyền hình Thanh Hóa.......................................................................... 62 iii 2.3.1. Những ưu điểm: ............................................................................ 62 2.3.2. Những hạn chế.............................................................................. 69 2.3.3. Nguyên nhân ................................................................................ 71 Tiểu kết .................................................................................................. 72 CHƯƠNG 3. GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ XÂY DỰNG VĂN HÓA CÔNG SỞ TẠI ĐÀI PHÁT THANH-TRUYỀN HÌNH THANH HÓA .......... 73 3.1. Phương hướng xây dựng văn hóa công sở tại Đài Phát thanh-Truyền hình Thanh Hóa ...................................................................................... 73 3.2. Mục tiêu xây dựng văn hóa công sở tại Đài Phát thanh-Truyền hình Thanh Hóa.............................................................................................. 75 3.3. Những giải pháp nâng cao chất lượng xây dựng văn hóa công sở trong thời gian tới ................................................................................... 77 3.3.1. Về ban hành các cơ chế, chính sách, văn bản ................................ 77 3.3.2. Nâng cao nhận thức về văn hóa công sở ....................................... 78 3.3.3. Tăng cường công tác tuyên truyền, phổ biến giáo dục về văn hóa công sở ................................................................................................... 79 3.3.4. Đổi mới phương pháp tổ chức, quản lý, điều hành hoạt động ....... 81 3.3.5. Tăng cường kỷ luật, kỷ cương, nâng cao thái độ phục vụ khán, thính giả của cán bộ, viên chức, người lao động trong cơ quan............... 82 3.3.6. Đầu tư cơ sở vật chất cho các hoạt động văn hóa- thể thao ........... 83 3.3.7. Tăng cường công tác kiểm tra, khen thưởng và xử phạt ................ 84 Tiểu kết .................................................................................................. 85 KẾT LUẬN................................................................................................. 86 TÀI LIỆU THAM KHẢO ......................................................................... 88 PHỤ LỤC ................................................................................................... 96 iv DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT CBCCVC Cán bộ công chức viên chức CBVC-LĐ Cán bộ viên chức-lao động CT-TTg Chỉ thị Thủ tướng Đài PT-TH Đài Phát thanh-Truyền hình NĐ/CP Nghị định Chính phủ NQ/TW Nghị quyết Trung ương TPTH Thành phố Thanh Hóa TTg Thủ tướng TTV Đài Phát thanh - Truyền hình Thanh Hóa TW Trung ương UBND Ủy ban nhân dân VH&TT Văn hóa và Thể thao VHCS Văn hóa công sở VHXH Văn hóa xã hội v DANH MỤC CÁC BẢNG Bảng 1.1. Cơ cấu các nhóm chương trình truyền hình phát sóng hàng ngày của Đài PT-TH Thanh Hóa .......................................................................... 38 Bảng 2.1: Kết quả trưng cầu ý kiến của CBVC-LĐ Đài PT-TH Thanh Hóa . 67 Bảng 2.2: Kết quả trưng cầu ý kiến của Các đối tác và người dân đến làm việc tại Đài PT-TH Thanh Hóa..................................................................... 68 1 MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài Văn hóa công sở (VHCS) có vai trò rất quan trọng đối với sự phát triển bền vững của các cơ quan hành chính Nhà nước nói riêng và sự phát triển bền vững của đất nước nói chung. VHCS được biểu hiện qua các yếu tố vô hình và hữu hình. Các yếu tố hữu hình gồm có: công sở, cảnh quan, cơ sở vật chất, máy móc thiết bị, quốc kỳ, quốc huy, trang phục…những thứ được sử dụng trong hoạt động của cơ quan công sở. Các yếu tố vô hình gồm có: các quy định về chuẩn mực đạo đức, về thái độ giao tiếp, ứng xử; mối quan hệ của các thành viên trong công sở, ý thức trách nhiệm với công việc, lề lối làm việc của CBCC-VC, hiệu quả công việc được giao… Trong bối ảnh nước ta đang đẩy mạnh việc cải cách hành chính, xây dựng một nền hành chính công vụ hiện đại, trong sạch, vững mạnh, chuyển từ Nhà nước quản lý sang Nhà nước phục vụ với yếu tố con người là trung tâm thì việc thực hiện VHCS lại càng trở nên quan trọng. Thực hiện tốt VHCS sẽ tạo ra một đội ngũ CBCC-VC vừa có tài, vừa có tâm, tận tụy phục vụ người dân và phục sự tổ quốc, từ đó tạo ra hình ảnh một nền hành chính Nhà nước tốt đẹp. Xuất phát từ vị trí, tầm quan trọng của văn hóa công sở, ngày 02 tháng 8 năm 2007, Thủ tướng Chính phủ ban hành Quyết định số 129/2007/QĐ-TTg về việc ban hành Quy chế VHCS tại các cơ quan hành chính Nhà nước. Quy chế này quy định về trang phục, giao tiếp và ứng xử của CBCC-VC khi thi hành nhiệm vụ, bài trí công sở tại các cơ quan hành chính Nhà nước. Ngày 27/12/2018, Thủ tướng Chính phủ ban hành Quyết định số 1847/QĐ-TTg về việc phê duyệt Đề án Văn hóa công vụ, tập trung vào 4 nội dung chính: Tinh thần làm việc, chuẩn mực ứng xử, chuẩn mực đạo đức, trang phục. 2 Ngày 14/6/2019, Thủ tướng Chính phủ đã ban hành Quyết định số 733/QĐ-TTg về việc ban hành Kế hoạch tổ chức thực hiện phong trào thi đua “cán bộ, công chức, viên chức thi đua thực hiện văn hoá công sở” giai đoạn 2019 - 2025 nhằm tạo sự chuyển biến mạnh mẽ về ý thức và hành động; tự tu dưỡng, rèn luyện, nâng cao ý thức, đạo đức công vụ, đạo đức nghề nghiệp của cán bộ, công chức, viên chức; tăng cường kỷ cương, kỷ luật. Về phía tỉnh Thanh Hóa, thực hiện Quyết định số 733/QĐ-TTg của Chính phủ, ngày 12/7/2019 UBND tỉnh Thanh Hóa ban hành Kế hoạch 160/KH-UBND về Tổ chức thực hiện phong trào thi đua “Cán bộ, công chức, viên chức tỉnh Thanh Hóa thi đua thực hiện văn hóa công sở” giai đoạn 2019 - 2025. Là một đơn vị sự nghiệp trực thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh Thanh Hóa, Đài Phát thanh và Truyền hình Thanh Hóa (Đài PT-TH Thanh Hóa, sau đây gọi tắt là Đài) luôn thực hiện tốt chức năng là cơ quan báo chí của Đảng bộ, chính quyền tỉnh, có nhiệm vụ thông tin, tuyên truyền các chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước, của tỉnh và các nhiệm vụ chính trị do Tỉnh ủy, Hội đồng nhân dân, UBND tỉnh giao; đáp ứng nhu cầu thông tin, giải trí của các tầng lớp nhân dân. Mỗi cán bộ, phóng viên, nhân viên, kỹ thuật viên của Đài luôn nỗ lực không ngừng cống hiến, học hỏi nâng cao trình độ lý luận chính trị, chuyên môn nghiệp vụ và các kiến thức xã hội. Đặc biệt, việc trau dồi các kỹ năng xử lý trong giao tiếp, ứng xử tạo sự hài hòa trong các mối quan hệ, lựa chọn trang phục phù hợp và nâng cao ý thức giữ gìn vệ sinh nơi công cộng, bảo vệ môi trường. Trong bối cảnh nước ta đang ngày càng hội nhập với thế giới, báo chí cũng không nằm ngoài xu thế đó. Để xây dựng một nền báo chí lành mạnh, Đài PT-TH Thanh Hóa vừa phải thực hiện tốt chức năng tuyên truyền, định hướng dư luận xã hội, đồng thời đảm bảo tốt yêu cầu và định hướng phát 3 triển báo chí của Đảng và Nhà nước, phù hợp với xu thế phát triển báo chí thế giới. Trong đó, văn hóa báo chí là thành tố quan trọng và quyết định sự thành công của hoạt động báo chí hiện nay. Vấn đề đặt ra cho Đài PT-TH Thanh Hóa là cần phải xây dựng văn hóa báo chí trên nền tảng của VHCS. Mà ở đó, mỗi cán bộ, phóng viên, biên tập viên, viên chức lao động sẽ là những hạt nhân góp phần xây dựng nên uy tín, thương hiệu, hình ảnh và nâng cao tính cạnh tranh cho Đài trong thời kỳ hội nhập và có sự cạnh tranh mạnh mẽ của các loại truyền thông đa phương tiện. Tuy nhiên, việc thực hiện VHCS tại Đài PT-TH Thanh Hóa chưa bền vững, sự tác động của văn hóa với việc cải cách hành chính chưa sâu sắc và vững chắc. Chính vì lẽ đó, tôi chọn đề tài “Xây dựng Văn hóa công sở tại Đài Phát thanh - Truyền hình Thanh Hóa” làm luận văn Thạc sĩ, chuyên ngành quản lý văn hóa, nhằm góp phần cùng Đài xây dựng VHCS ở cơ quan ngày càng vững chắc, hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ, không ngừng nâng cao đời sống văn hóa cho CBVC-LĐ của Đài. 2. Lịch sử nghiên cứu 2.1. Nhóm các công trình nghiên cứu, sách chuyên khảo Cuốn sách Xây dựng môi trường văn hóa cơ sở do Văn Đức Thanh chủ biên, Nxb Chính trị Quốc gia 2001. Nội dung cuốn sách đã khẳng định quan điểm của Đảng ta về xây dựng và phát triển nền văn hóa Việt Nam tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc “vừa là mục tiêu, vừa là động lực thúc đẩy, phát triển kinh tế - xã hội”, trong đó, việc xây dựng VHCS tại các cơ quan đơn vị hành chính là điều rất cần thiết [48]. Cuốn sách Phát triển văn hóa Việt Nam giai đoạn 2011 - 2020 - Xu hướng và Giải pháp của tác giả Phạm Duy Đức, Nxb Chính trị Quốc gia, Hà Nội 2010. Cuốn sách đã nêu thực trạng và bài học kinh nghiệm xây dựng văn hóa trong Đảng Cộng sản Việt Nam, trong cơ quan Nhà nước ở nước ta 4 trong 25 năm đổi mới (1986 - 2010) trong đó có đề cập đến xây dựng môi trường văn hóa công sở [28]. Trong công trình “Tìm về bản sắc văn hóa Việt Nam: Cái nhìn hệ thống-loại hình” (2002), từ cách tiếp cận hệ thống, nhà nghiên cứu Trần Ngọc Thêm cho rằng, có thể xem văn hóa như một hệ thống gồm bốn thành tố cơ bản với các vi hệ như sau: Văn hóa nhận thức bao gồm nhận thức về vũ trụ, nhận thức về con người; Văn hóa tổ chức cộng đồng bao gồm văn hóa tổ chức đời sống tập thể, văn hóa tổ chức đời sống cá nhân; Văn hóa ứng xử với môi trường tự nhiên; Văn hóa ứng xử với môi trường xã hội.[49] Cuốn sách “Văn hóa vì phát triển” của nhà nghiên cứu Phạm Xuân Nam (năm 2005) đã đưa ra quan niệm về văn hóa thuộc hệ thống cấu trúc, chức năng của nó. Trong đó, tác giả khẳng định rõ ràng văn hóa không ngừng phát triển, nó nằm bên trong, là nhân tố nội sinh, vừa là mục tiêu vừa là động lực và hệ điều tiết của sự phát triển. Từ đó, tác giả phân tích vai trò của văn hóa đối với các lĩnh vực cụ thể, đó là vai trò của văn hóa trong phát triển nông thôn, văn hóa trong sản xuất kinh doanh, văn hóa và quản lý môi trường và văn hóa trong đổi mới tư duy lý luận. [41] Ngoài ra còn có các công trình nghiên cứu và sách về văn hóa công sở, như: Sách “Văn hóa ứng xử và nghệ thuật giao tiếp nơi công sở” của tác giả Thùy Linh và Việt Trinh do Nxb Lao động phát hành năm 2013 cung cấp rất nhiều kiến thức bổ ích giúp cho người đọc hiểu rõ hơn về văn hóa công sở và các cách để xử lý nhiều tình huống giao tiếp trong môi trường làm việc của cơ quan, tổ chức. [36] Sách “Văn hóa công vụ ở Việt Nam, thực trạng và những vấn đề đặt ra” do Tiến sĩ Huỳnh Văn Thới làm chủ biên, Nxb Chính trị Quốc gia năm 2016 phân tích thực trạng và đề ra giải pháp để phát triển nền văn hóa công vụ ở Việt Nam hiện nay. [52] 5 Đề tài khoa học cấp Bộ: “Trọng điểm văn hóa ứng xử của công an nhân dân Việt Nam” do giáo sư, tiến sĩ Trần Đại Quang làm chủ biên (2015) làm rõ cơ sở lý luận và thực tiễn về văn hóa ứng xử, trên cơ sở đó đưa ra những quan điểm, giải pháp xây dựng văn hóa ứng xử của toàn lực lượng trong tình hình mới và đưa ra các tiêu chí cơ bản phục vụ Bộ Công an xây dựng “Bộ quy tắc văn hóa ứng xử của CAND Việt Nam” để triển khai trong toàn lực lượng. [45] 2.2. Nhóm các công trình là luận án, luận văn tốt nghiệp; các bài viết, đề tài nghiên cứu Tác giả Nguyễn Hoàng Linh Chi (2014), với đề tài luận văn Thạc sĩ chuyên ngành Luật hành chính: Văn hóa công sở trong các cơ quan hành chính Nhà nước ở nước ta hiện nay. Tác giả, làm sáng tỏ những vấn đề lý luận và thực tiễn của việc thực hiện các quy định về VHCS tại các cơ quan hành chính Nhà nước. Từ đó tác giả đưa ra những quan điểm và giải pháp để nâng cao VHCS tại các cơ quan hành chính Nhà nước đạt hiệu quả cao [14]. Tác giả Phạm Vũ Linh (2016) với đề tài: Văn hóa công sở - lý luận và thực tiễn. Tác giả đã nêu mục đích và vai trò của VHCS và những quy định pháp luật về VHCS tại các cơ quan hành chính Nhà nước. Từ đó, tác giả làm rõ một số vấn đề về VHCS hiện nay và đưa ra những bất cập trong quá trình quản lý VHCS, để đưa ra giải pháp góp phần vào việc hoàn thiện hệ thống pháp luật nói chung và VHCS hành chính nói riêng [37]. Luận văn Thạc sĩ tác giả Đinh Thị Thu Mai (2016), chuyên ngành Quản lý Văn hóa, Trường Đại học sự phạm Nghệ thuật Trung ương, với đề tài: Xây dựng đời sống văn hóa cơ sở ở thành phố Hải Dương, tỉnh Hải Dương., tác giả đã làm rõ vai trò của các hoạt động văn hóa tại thành phố Hải Dương, từ đó đánh giá những thành tựu và tồn tại, hạn chế trong việc xây dựng đời sống VHCS của tỉnh và rút ra ý nghĩa, bài học kinh nghiệm, đưa ra giải pháp đối việc xây dựng đời sống văn hóa của tỉnh Hải Dương [40]. 6 Tác giả Chử Phương Nam, với bài viết Văn hóa công sở - Góc nhìn thực tế, được đăng trên website “https://www.sbv.gov.vn, Ngân hàng nhà nước việt Nam”: Trong bài viết, tác giả đề cập đến những nội dung như: văn hóa giờ giấc làm việc; Văn hóa giao tiếp, ứng xử, nói chuyện điện thoại; Văn hóa trang phục, ăn mặc; Văn hóa bài trí nơi làm việc; Văn hoá ở ngoài cơ quan… Sau những dẫn chứng này, tác giả chỉ ra thực trạng tại các cơ quan hành chính hiện nay đang mắc phải, từ đó tác giả đưa ra một số nguyên nhân và giải pháp để khắc phục hướng tới xây dựng một cơ quan đơn vị hành chính có một môi trường VHCS văn minh và minh bạch [75]. Tác giả Phan Hiếu với bài viết Chuyển biến trong xây dựng nếp sống văn hóa công sở ở các cơ quan, đơn vị, đăng trên wedsite “Ninh Bình online”. “Việc xây dựng “Nếp sống văn hóa công sở” là vấn đề hết sức quan trọng đối với các cơ quan, đơn vị trong khối hành chính, nhất là hệ thống cơ quan hành chính Nhà nước, những đơn vị thường xuyên có sự tiếp xúc với dân, đưa ra thực trạng, giải pháp khắc phục, thực hiện tốt trong việc xây dựng VHCS tại cơ quan, đơn vị” [71]. Tác giả Trần Hoàng và Trường Phong với bài viết Báo động ứng xử nơi công sở, đăng trên website “www.tienphong.vn”: Tác giả lấy dẫn chứng từ kết quả khảo sát thực trạng văn hóa ứng xử tại các cơ quan hành chính, trường học, bệnh viện, nơi công cộng ở Hà Nội do Đại học Quốc gia Hà Nội và Sở Văn hóa và Thể thao Hà Nội cho thấy, có tới 88% số người được hỏi cho rằng, cán bộ lãnh đạo có hành vi ứng xử không phù hợp; 90% người được hỏi cho rằng, bác sĩ, y tá, điều dưỡng… trong bệnh viện có hành vi ứng xử không phù hợp. Từ thực trạng đó, Sở Văn hóa và Thể thao Hà Nội đã dự thảo “Bộ quy tắc ứng xử của cơ quan, đơn vị hành chính thành phố”, dự kiến phê duyệt và ban hành vào đầu năm 2017. Bộ quy tắc áp dụng với công chức làm việc trong các cơ quan Đảng, Nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội, lực lượng vũ trang và các đơn vị sự nghiệp công lập thuộc thành phố Hà Nội [72]. 7 Tác giả Nguyễn Tuấn Khanh có bài viết về Nâng cao văn hóa công vụ góp phần phòng ngừa tham nhũng, đăng trên website “Trang Thông tin điện tử tổng hợp - Ban Nội chính Trung ương”: Trong bài viết tác giả cho rằng văn hóa công vụ chính là các hoạt động hàng ngày, các cách làm, thói quen, nếp nghĩ được lặp đi lặp lại trong thực thi quyền lực công của các chủ thể nắm giữ gắn liền với chế độ công vụ, phản ánh tính hiện thực của đời sống công vụ thông qua hoạt động của các chủ thể có thẩm quyền trong thực thi quyền lực Nhà nước... Trong văn hóa công vụ có nhiều yếu tố thường được nhắc đến, đặc biệt là trong cải cách hành chính hiện nay như đạo đức công vụ, VHCS, khi thực hiện tốt những yếu tố này sẽ góp phần phòng ngừa tham nhũng, điều này càng khẳng định vai trò của VHCS trong sự phát triển và góp phần trong sạch của mỗi cơ quan, đơn vị [70]. Cho đến nay, đã có một số bài viết hay một số công trình khoa học nghiên cứu dưới góc độ khác nhau có liên quan tới vấn đề VHCS. Song, cho tới thời điểm này, chưa có công trình nào thực hiện hướng nghiên cứu của đề tài mà tác giả đã lựa chọn. Do đó, đây là đề tài mới, có ý nghĩa thực tiễn, cần thiết nghiên cứu. 3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu 3.1. Mục đích Mục đích của đề tài là phân tích thực trạng VHCS, trên cơ sở đó đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động xây dựng và phát triển VHCS tại Đài PT - TH Thanh Hóa. 3.2. Nhiệm vụ Luận văn làm rõ khái quát chung về VHCS và việc triển khai xây dựng tại Đài PT - TH Thanh Hóa trong thời gian qua. Đánh giá những mặt tích cực, cũng như hạn chế trong việc xây dựng VHCS những năm qua. Đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả của công tác xây dựng VHCS tại Đài PT - TH Thanh Hóa trong giai đoạn hiện nay và thời gian tới. 8 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 4.1. Đối tượng Luận văn nghiên cứu Công tác xây dựng VHCS ở Đài PT-TH Thanh Hóa. 4.2. Phạm vi nghiên cứu Không gian nghiên cứu: Đài PT - TH Thanh Hóa. Về thời gian nghiên cứu: Luận văn nghiên cứu thực trạng xây dựng VHCS của Đài PT - TH Thanh Hóa từ năm 2010 đến nay (sau khi Quyết định 129/QĐ-TTg ngày 02 tháng 8 năm 2007 của Thủ tướng Chính phủ Ban hành Quy chế văn hóa công sở tại các cơ quan hành chính nhà nước). 5. Phương pháp nghiên cứu Để thực hiện luận văn, tác giả đã sử dụng các phương pháp nghiên cứu chính sau đây: - Phương pháp tổng hợp, phân tích: Tìm hiểu các tài liệu, các văn bản quy định về VHCS mà Đài PT - TH Thanh Hóa đã xây dựng và thực hiện để bổ sung cho phù hợp hơn. - Phương pháp phỏng vấn, trưng cầu ý kiến: Từ đội ngũ cán bộ trong cơ quan và khán giả của Đài PT - TH Thanh Hóa về sự cần thiết của VHCS đối với sự phát triển của Đài trong thời gian tới. - Phương pháp tiếp cận liên ngành: Quản lý văn hóa, lịch sử, xã hội học, văn hóa học. 6. Những đóng góp của luận văn 6.1. Đóng góp về mặt lý luận: Luận văn tổng quan, bổ sung, làm rõ cơ sở khoa học về VHCS tại các cơ quan hành chính Nhà nước và các đơn vị sự nghiệp. 6.2. Đóng góp về mặt thực tiễn: - Kết quả nghiên cứu của luận văn nhằm đánh giá những ưu điểm và chỉ ra những hạn chế về VHCS của Đài PT - TH Thanh Hóa. 9 - Đưa ra giải pháp phù hợp để nâng cao chất lượng xây dựng VHCS trong thời gian tới. - Luận văn cung cấp nguồn tư liệu có hệ thống về công tác xây dựng VHCS ở một cơ quan Nhà nước, giúp cho các nhà nghiên cứu chuyên môn có liên quan thêm tài liệu tham khảo. 7. Cấu trúc của luận văn Ngoài phần Mở đầu, Kết luận, Tài liệu tham khảo và Phụ lục, luận văn gồm 3 chương: Chương 1: Cơ sở lý luận và tổng quan Đài PT - TH Thanh Hóa. Chương 2: Thực trạng VHCS tại Đài PT - TH Thanh Hóa. Chương 3: Giải pháp nâng cao hiệu quả xây dựng VHCS ở Đài PT TH Thanh Hóa. 10 Chương 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ TỔNG QUAN ĐÀI PHÁT THANH - TRUYỀN HÌNH THANH HÓA 1.1. Cơ sở lý luận 1.1.1. Các khái niệm cơ bản 1.1.1.1. Văn hóa Văn hóa hầu như xuất hiện trong mọi khía cạnh của đời sống, như văn hóa ăn mặc, văn hóa ứng xử, giao tiếp, tín ngưỡng, tôn giáo, nghệ thuật, văn chương…và nhiều lĩnh vực nghiên cứu, từ dân tộc học, văn hóa học, xã hội học cho đến kinh tế học, kiến trúc, xây dựng… và trong mỗi lĩnh vực nghiên cứu đó định nghĩa về văn hóa cũng khác nhau. Chính vì vậy, định nghĩa về văn hóa cũng rất phong phú và đa dạng. Hiện nay, trên thế giới có rất nhiều định nghĩa khác nhau về văn hóa. Mỗi một định nghĩa lại mang các nội hàm, phản ánh sự nhìn nhận, đánh giá khác nhau. Ngay từ năm 1952, hai nhà nhân loại học người Mỹ là Alfred Kroeber và Clyde Kluckhohm đã từng thống kê có tới 164 định nghĩa khác nhau về văn hóa trong các công trình nổi tiếng thế giới. Theo ông Federico Mayor Zaragoza, nguyên Tổng giám đốc UNESCO trong bài báo cáo nhan đề Thập kỷ thế giới phát triển văn hóa đăng trong tạp chí thông tin UNESCO (tháng 11 - 1998) thì văn hóa được định nghĩa như sau: “Văn hóa là tổng thể sống động các hoạt động sáng tạo của các cá nhân và cộng đồng trong quá khứ và hiện tại. Qua các thế kỷ, hoạt động sáng tạo ấy đã hình thành nên các giá trị, các truyền thống và các thị hiếu - những yếu tố xác định đặc tính riêng của mỗi dân tộc”[68, tr.23] Ở thế giới là vậy. Ở Việt Nam, văn hóa cũng là thuật ngữ có nhiều định nghĩa và quan niệm chung. Trong tiếng Việt, văn hóa được dùng theo nghĩa thông dụng để chỉ học thức, lối sống; theo nghĩa chuyên biệt để chỉ trình độ phát triển của một giai đoạn; trong khi theo nghĩa rộng thì văn hóa bao gồm tất cả, từ những sản phẩm tinh vi, hiện đại, cho đến tín ngưỡng, phong tục, lối sống ... 11 Chủ tịch Hồ Chí Minh cũng cho rằng: “Văn hóa là sự tổng hợp của mọi phương thức sinh hoạt cùng với biểu hiện của nó mà loài người đã sản sinh ra nhằm thích ứng những nhu cầu đời sống, và đòi hỏi của sự sinh tồn” [35, tr.431] Với những ý nghĩa đó, văn hóa có mặt ở mọi nơi, ở mọi hoạt động vật chất và tinh thần của con người. Có thể nói văn hóa là tổng thể các giá trị vật chất và tinh thần do con người sáng tạo, tích lũy, bảo tồn, duy trì và phát triển theo dòng lịch sử phát triển của nhân loại. 1.1.1.2. Công sở Khái niệm công sở có nhiều được nhìn nhận ở nhiều góc độ. Theo quan điểm truyền thống, công sở là một tổ chức đặt dưới sự quản lý trực tiếp của Nhà nước để tiến hành công việc chuyên ngành của Nhà nước. Về nhiệm vụ, các hoạt động của công sở là nhằm phục vụ lợi ích chung của cộng đồng, và cần được sự bảo vệ và kiểm tra của Nhà nước. Về hình thức tổ chức, công sở bao gồm cơ cấu tổ chức, phương tiện vật chất và con người được Nhà nước bảo trợ để thực hiện nhiệm vụ của mình. Hình thức tổ chức của công sở do Nhà nước quy định và lệ thuộc vào phương thức điều hành của bộ máy Nhà nước. Về ý nghĩa tổ chức Nhà nước: công sở là trụ sở làm việc của cơ quan Nhà nước, do Nhà nước lập ra và để giải quyết công vụ. Từ những góc độ trên ta có thể đưa ra định nghĩa tổng quát về công sở: công sở là các tổ chức mang tính chất công ích được Nhà nước công nhận thành lập, chịu sự điều chỉnh của luật hành chính và các luật khác. Đây là nơi soạn thảo và xử lý các văn bản để thực hiện công vụ, đảm bảo thông tin cho bộ máy quản lý Nhà nước, là nơi phối hợp hoạt động và thực hiện nhiệm vụ được Nhà nước giao cho. Là nơi tiếp nhận khiếu nại của dân. 12 Đặc điểm của công sở: Công sở được phân loại dựa trên nhiều tiêu chí khác nhau. Chẳng hạn, nếu dựa theo nội dung hoạt động và thính chất công việc, ta có thể xếp thành công sở hành chính, công sở sự nghiệp. Nếu căn cứ vào phạm vi hoạt động của công sở, ta có thể phân loại thành công sở trung ương, công sở địa phương. Nhưng dù được phân loại như thế nào thì công sở nói chung cũng đều có những đặc điểm chủ yếu sau đây: - Là một pháp nhân - Là cơ sở để đảm bảo công vụ - Có quy chế hoạt động rõ ràng để thực hiện các nhiệm vụ do Nhà nước quy định Nhiệm vụ của công sở: - Tham mưu trong hoạt động chính sách, xây dựng pháp luật, các quy chế, quy định của cơ quan, tổ chức Nhà nước có thẩm quyền - Tổ chức việc giao tiếp với dân, với các cơ quan trong bộ máy Nhà nước và các tổ chức xã hội, làm đại diện cho Nhà nước để thực thi công vụ. - Tổ chức phối hợp công việc và công tác thông tin trong cơ quan và giữa cơ quan với cơ quan khác. - Quản lý công vụ theo pháp luật - Kiểm tra, theo dõi công việc của CBCCVC thuộc cơ quan theo cơ chế chung và quy chế khác do cơ quan đơn vị ban hành dựa trên các quy định chung của Nhà nước. - Quản lý tài sản của cơ quan để sử dụng vào mục đích chung, quản lý ngân sách. Nói tóm lại, nhiệm vụ chung của công sở đó là: công sở là nơi phục vụ nhân dân, giải quyết các công việc của nhân dân, là hình ảnh nhìn thấy được của chính quyền Nhà nước trong quy trình hoạt động của mình.
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan