Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Luận văn thạc sĩ xây dựng nếp sống văn minh trong việc tang trên địa bàn thành p...

Tài liệu Luận văn thạc sĩ xây dựng nếp sống văn minh trong việc tang trên địa bàn thành phố thanh hóa, tỉnh thanh hóa

.PDF
117
1
60

Mô tả:

UBND TỈNH THANH HÓA – BỘ GIÁO DỤC & ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC VĂN HÓA, THỂ THAO VÀ DU LỊCH LÊ THỊ NHÀI XÂY DỰNG NẾP SỐNG VĂN MINH TRONG VIỆC TANG TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ THANH HÓA, TỈNH THANH HÓA LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ VĂN HÓA THANH HÓA, 2021 UBND TỈNH THANH HÓA – BỘ GIÁO DỤC & ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC VĂN HÓA, THỂ THAO VÀ DU LỊCH LÊ THỊ NHÀI XÂY DỰNG NẾP SỐNG VĂN MINH TRONG VIỆC TANG TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ THANH HÓA, TỈNH THANH HÓA LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ VĂN HÓA Chuyên ngành: Quản lý Văn hóa Mã số: 8319042 Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. LÊ VĂN TẠO THANH HÓA, 2021 LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đề tài luận văn thạc sĩ “Xây dựng nếp sống văn minh trong việc tang trên địa bàn Thành phố Thanh Hóa, tỉnh Thanh Hóa” là công trình tổng hợp tư liệu và nghiên cứu của riêng tôi dưới sự hướng dẫn nhiệt tình của PGS.TS. Lê Văn Tạo. Các số liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực. Những ý kiến, nhận định, tư liệu khoa học của các tác giả được ghi chú xuất xứ đầy đủ. Thanh Hóa, ngày 06 tháng 8 năm 2021 Tác giả Luận văn Lê Thị Nhài i MỤC LỤC LỜI CAM ĐOAN ......................................................................................................i MỤC LỤC ..................................................................................................................i DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT ...................................................................iv DANH MỤC BẢNG ................................................................................................v DANH MỤC SƠ ĐỒ, BIỂU ĐỒ ...........................................................................vi MỞ ĐẦU....................................................................................................................1 1. Lý do chọn đề tài ................................................................................ 1 2. Lịch sử nghiên cứu vấn đề .................................................................. 2 3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu ...................................................... 6 4. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu .......................................................... 6 5. Phương pháp nghiên cứu .................................................................... 7 6. Đóng góp của luận văn ....................................................................... 7 7. Cấu trúc của luận văn ......................................................................... 8 Chương 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ XÂY DỰNG NẾP SỐNG VĂN MINH VÀ TỔNG QUAN VỀ THÀNH PHỐ THANH HÓA, TỈNH THANH HÓA .......9 1.1. Cơ sở lý luận về xây dựng nếp sống văn minh ................................. 9 1.1.1. Một số khái niệm, quan niệm, thuật ngữ ....................................... 9 1.1.2. Vai trò của nếp sống văn minh cơ sở trong đời sống xã hội ........ 16 1.1.3. Vai trò của việc tang lễ trong đời sống xã hội ............................. 17 1.1.4. Nội dung xây dựng nếp sống văn minh cơ sở.............................. 19 1.1.5. Những nhân tố hình thành nên nếp sống văn minh cơ sở trong đời sống xã hội ........................................................................................... 23 1.1.6. Các văn bản pháp lý liên quan đến việc thực hiện nếp sống văn minh trong tang lễ ................................................................................ 26 1.2. Khái quát về thành phố Thanh Hóa, tỉnh Thanh Hóa ..................... 29 1.2.1. Đặc điểm tự nhiên, và điều kiện kinh tế của thành phố Thanh Hóa29 ii 1.2.2. Đặc điểm văn hóa - xã hội Thành phố Thanh Hóa ...................... 31 Tiểu kết chương 1 ............................................................................................34 Chương 2. THỰC TRẠNG CÔNG TÁC XÂY DỰNG NẾP SỐNG VĂN MINH TRONG VIỆC TANG TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ THANH HÓA, TỈNH THANH HÓA..................................................................................35 2.1. Cơ cấu tổ chức, phân cấp bộ máy quản lý xây dựng nếp sống văn minh trên địa bàn thành phố Thanh Hóa ............................................... 35 2.1.1. Các cơ quan quản lý nhà nước về xây dựng nếp sống văn minh . 35 2.1.2. Cơ chế phối hợp thực hiện .......................................................... 38 2.2. Công tác thực hiện nếp sống văn minh trong việc tang trên địa bàn thành phố Thanh Hóa ........................................................................... 40 2.2.1. Những nội dung thực hiện nếp sống văn minh trong việc tang.... 40 2.2.2. Thực trạng việc tổ chức tang lễ tại Thành phố Thanh Hóa .......... 41 2.3. Thực trạng xây dựng nếp sống văn minh trong việc tang của cư dân thành phố Thanh Hóa ........................................................................... 49 2.3.1. Công tác tổ chức triển khai các văn bản chỉ đạo về xây dựng nếp sống văn minh ...................................................................................... 49 2.3.2. Hoạt động tuyên truyền, nâng cao nhận thức về xây dựng nếp sống văn minh trong việc tang lễ .................................................................. 52 2.3.3.Tổ chức thực hiện các phong trào xây dựng nếp sống văn minh .. 56 2.3.4. Công tác triển khai xây dựng nếp sống văn minh về việc tang lễ trong cộng đồng, chính quyền, khối phố trên địa bàn thành phố Thanh Hóa....... 59 2.3.5. Công tác kiểm tra, giám sát......................................................... 72 2.4. Đánh giá chung.............................................................................. 73 2.4.1. Những kết quả đạt được .............................................................. 73 2.4.2. Những hạn chế và nguyên nhân .................................................. 74 Tiểu kết chương 2 .....................................................................................................77 iii Chương 3. GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ CÔNG TÁC XÂY DỰNG NẾP SỐNG VĂN MINH TRONG VIỆC TANG TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ THANH HÓA, TỈNH THANH HÓA .......................................................78 3.1. Phương hướng, mục tiêu xây dựng nếp sống văn minh cơ sở ở thành phố Thanh Hóa ..................................................................................... 78 3.1.1. Phương hướng ............................................................................ 78 3.1.2. Nhiệm vụ xây dựng nếp sống văn minh trong việc cưới, việc tang và lễ hội ................................................................................................ 79 3.2. Một số giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động xây dựng nếp sống văn minh trong việc tang trên địa bàn thành phố Thanh Hóa ............... 80 3.2.1. Nhóm giải pháp về cơ chế, chính sách quản lý............................ 80 3.2.2. Nhóm giải pháp về tổ chức các hoạt động................................... 83 3.2.3. Nhóm giải pháp nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ văn hóa cơ sở ....89 3.3. Kiến nghị ....................................................................................... 90 Tiểu kết chương 3 ............................................................................................92 KẾT LUẬN .............................................................................................................93 TÀI LIỆU THAM KHẢO ....................................................................................95 MỤC LỤC PHỤ LỤC .........................................................................................100 iv DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT Chữ viết tắt Chữ viết đầy đủ BCĐ Ban chỉ đạo CB, CC Cán bộ, công chức CLB Câu Lạc Bộ CT Chỉ thị KDC Khu dân cư KTXH Kinh tế - Xã hội MTTQ Mặt trận tổ quốc NVH Nhà văn hóa NXB Nhà xuất bản QĐ Quyết định TCVHTT Thiết chế văn hóa thể thao TDTT Thể dục thể thao TP Thành phố UBND UBND VHTT Văn hóa - Thông tin VHTTDL Văn hóa thể thảo du lịch VHXH Văn hóa - Xã hội v DANH MỤC BẢNG Bảng 2.1. Bảng tổng hợp thực hiện việc tang văn minh tiến bộ trên địa bàn thành phố Thanh Hóa (giai đoạn 2016 -2020) ............................. 65 vi DANH MỤC SƠ ĐỒ, BIỂU ĐỒ Sơ đồ 2.1: Phân cấp quản lý xây dựng nếp sống văn minh trên địa bàn thành phố Thanh Hóa ............................................................. 37 Biểu đồ 2.1. Đánh giá sự cần thiết của hoạt động tuyên truyền, nâng cao nhận thức về xây dựng nếp sống văn minh trong việc tang lễ . 54 Biểu đồ 2.2. Hiệu quả của công tác tuyên truyền, vận động nâng cao nhận thức của nhân dân trong việc xây dựng nếp sống văn minh trong việc tang lễ .................................................................... 55 1 MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài Thành phố Thanh Hóa là một trong 3 đô thị lớn của của vùng Bắc Trung Bộ, nằm cách thủ đô Hà Nội 160km về phía Bắc, cách Thành phố Hồ Chí Minh 1.562km về phía Nam. Với vị trí địa lý nằm trên trục chuyển tiếp, giữa hai vùng kinh tế trọng điểm: Bắc Bộ và Bắc Trung Bộ với Quốc lộ 1A xuyên Việt chạy qua, có cảng Lễ Môn, Sầm Sơn ở phía Ðông, đường sắt Bắc - Nam chạy ở phía Tây, tạo thành một mạng lưới giao thông đa dạng và thuận tiện. Nhờ đó, thành phố Thanh Hóa đã trở thành trung tâm chính trị - kinh tế văn hóa của tỉnh Thanh Hóa, đồng thời ở vào vị thế thuận lợi trong việc giao thương với tất cả các tỉnh trong nước. Đại hội Đảng bộ Thành phố Thanh Hóa nhiệm kỳ 2020-2025 đã đề ra 27 chỉ tiêu trên các lĩnh vực kinh tế, văn hóa - xã hội, môi trường, an ninh trật tự, xây dựng Đảng và hệ thống chính trị. Cùng với đó là 3 chương trình trọng tâm và 2 khâu đột phá, trong đó có chương trình xây dựng đô thị văn minh, công dân thân thiện, trọng tâm là là thực hiện tốt cuộc vận động “Người dân thành phố nói lời hay, làm việc tốt, hành động thân thiện”. Để thực hiện các chỉ tiêu, chương trình trọng tâm và khâu đột phá của nhiệm kỳ 2020 - 2025, Thành phố Thanh Hóa đề ra 8 nhóm nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu, phấn đấu xây dựng thành phố đến năm 2025 trong nhóm đô thị loại I trực thuộc tỉnh hàng đầu cả nước, đến năm 2030 cơ bản trở thành đô thị thông minh, văn minh, hiện đại. Với mục tiêu đề ra, từ nhiều năm qua, thành phố Thanh Hóa đã thực hiện cuộc vận động xây dựng nếp sống văn minh - gia đình văn hóa và đã có những việc làm thiết thực, nhất là trong việc tang lễ. Từ bao đời nay việc tổ chức lễ tang vừa kế thừa truyền thống phong tục, tập quán, mang bản sắc riêng của dân tộc, nhưng cũng được người dân cách tân cho phù hợp với sự phát triển của thời đại. Tang lễ, tang ma là mặt biểu hiện sinh động, bền vững trong văn hóa truyền thống. Tuy nhiên, vẫn 2 còn hiện tượng từ phong tục tập quán trở thành thói quen trong suy nghĩ của mỗi người, của cộng đồng nên không ít cư dân thành phố Thanh Hóa vẫn còn nhiều thủ tục nặng nề, khi gia đình có việc tang đều tổ chức ăn uống dài ngày, kèm theo hủ tục lạc hậu gây tốn kém, lãng phí thời gian, tiền bạc. Một số đám tang có xu hướng phô trương, vụ lợi. Những tác động tiêu cực đã làm ảnh hưởng đến nét đẹp văn minh đô thị, không còn phù hợp với xu hướng phát triển hiện nay. Mặt khác, trong bối cảnh hội nhập, toàn cầu hóa, đô thị hóa và kinh tế thị trường thì vấn đề tang lễ đang bị tác động và cần phải xây dựng nếp sống văn minh đối với lĩnh vực này. Với tất cả những lý do trên, tác giả đã chọn đề tài “Xây dựng nếp sống văn minh trong việc tang trên địa bàn thành phố Thanh Hóa, tỉnh Thanh Hóa” làm đề tài luận văn tốt nghiệp thạc sĩ quản lý văn hóa của mình. 2. Lịch sử nghiên cứu vấn đề Nghiên cứu về công tác xây dựng đời sống văn hóa cơ sở nói chung và nếp sống văn hóa nói riêng đã được nhiều nhà khoa học đề cập thông qua các bài báo, tạp chí, sách, công trình khoa học sau: Thứ nhất, là nhóm những công trình nghiên cứu lý luận chung về văn hóa và luôn chiếm tỷ lệ lớn trong các công trình nghiên cứu liên quan về đời sống văn hóa, cách tiếp cận đời sống văn hóa và môi trường văn hóa ở nước ta hiện nay. Nhóm những công trình nghiên cứu này thể hiện những nội dung về chức năng cơ sở như nhiệm vụ tổ chức, quản lý, các hoạt động văn hóa thông tin nhằm đẩy mạnh và nâng cao chất lượng công tác xây dựng đời sống văn hóa ở cơ sở phù hợp với những biến đổi của đời sống kinh tế - xã hội của đất nước. Những công trình nghiên cứu này đã khái quát hóa tính cấp thiết của việc giữ gìn và phát huy bản sắc văn hóa dân tộc trong thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa. Đặc biệt chú trọng văn hóa giáo dục, văn hóa đô thị, văn hóa kiến trúc, văn hóa lối sống gia đình, văn hóa giai cấp và các tầng lớp xã hội, văn hóa 3 quản lý, văn hóa lãnh đạo, văn hóa nghề nghiệp phải được kể đến như: Đỗ Đình Hãng (2007), Lý luận văn hóa và đường lối văn hóa của đảng, tập bài giảng, Nxb Chính trị Quốc gia [27]; Phạm Quang Nghị (1996), Một số vấn đề lý luận văn hóa thời kỳ đổi mới, Nxb Chính trị Quốc gia, Hà Nội [36]; Nguyễn Hữu Thức (2007), Một số kinh nghiệm quản lý văn hóa và hoạt động tư tưởng văn hóa, Nxb Văn hóa Thông tin, Hà Nội [47]; Nguyễn Tri Nguyên (2006), Văn hóa - tiếp cận lý luận và thực tiễn, Nxb Chính trị Quốc gia, Hà Nội [35]. Những công trình nghiên cứu trên đã cung cấp những nội dung cơ bản về lý luận chung về văn hóa, thực tiễn xây dựng đời sống văn hóa qua cách tiếp cận và việc vận dụng qua thực tiễn công tác xây dựng văn hóa nước ta hiện nay. Năm 2006, tác giả Hoàng Vinh cho ra mắt tập sách “Những vấn đề văn hóa trong đời sống xã hội Việt Nam hiện nay”, Nxb VHTT và Viện Văn hóa Hà Nội [52]. Tác giả đã bàn về những vấn đề văn hóa trong đời sống xã hội Việt Nam hiện nay như: Di sản văn hóa dân tộc, xây dựng đời sống văn hóa cộng đồng, hoạt động vui chơi giải trí và vai trò của nó trong đời sống xã hội, cội nguồn của văn hóa và đạo đức…Năm 2015, Đinh Xuân Dũng: “Mấy vấn đề văn hóa Việt Nam hiện nay - thực tiễn và lý luận”, Nxb Lao động, Hà Nội. Cuốn sách đã đề cập đến những vấn đề căn cốt và nêu bật một số nét về thực trạng và công tác nghiên cứu lý luận văn hóa Việt Nam hiện nay [26]. Thứ hai, là nhóm công trình nghiên cứu về xây dựng đời sống văn hóa ở các địa phương tiêu biểu là một số công trình sau; Nguyễn Hữu Thức (2009), Về cuộc vận động toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa cơ sở, Nxb Từ điển Bách Khoa [48]; Nguyễn Minh Tiệp (2017), Xây dựng đời sống văn hóa cơ sở ở Hoằng Hóa, Thanh Hóa, Tạp chí Văn hóa Nghệ thuật, số 397 [49]; Một số luận văn như: Hoàng Văn Tầm (2011), Xây dựng đời sống văn hoá cơ sở ở Huyện Chi Lăng, tỉnh Lạng Sơn, Luận văn thạc sĩ Quán lý Văn hoá, trường Đại học Văn Hoá [40]. Luận văn đã đi phân tích làm rõ khái niệm của việc xây dựng đời 4 sống văn hóa cơ sở và tác động của nó đối với việc phát triển đời sống văn hóa cơ sở huyện Chi Lăng. Bước đầu có những tổng kết về thực trạng xây dựng đời sống văn hóa ở huyện Chi Lăng, tỉnh Lạng Sơn, từ đó đề ra những giải pháp thiết thực nhằm xây dựng và phát triển đời sống văn hóa của ngư dân tại đây, góp phần vào việc nâng cao chất lượng của công tác xây dựng đời sống văn hóa cơ sở ở huyện Chi Lăng, tỉnh Lạng Sơn. Hồ Thị Thái (2013), Xây dựng đời sống văn hóa cơ sở ở Huyện Nam Đàn, tỉnh Nghệ An. Luận văn thạc sĩ Quản lý văn hóa, trường Đại học Văn hóa, Hà Nội [42]. Luận văn đã đánh giá được tổng quan về lịch sử phát triển và tình hình kinh tế- văn hóa- chính trị của huyện Nam Đàn. Luận văn đã khảo sát, phân tích và đánh giá khá sâu về thực trạng công tác xây dựng đời sống văn hóa cơ sở nói chung và công tác xây dựng nếp sống văn hóa, gia đình, làng, bàn, khối phố, cơ quan, đơn vị có nếp sống văn hóa ở huyện Nam Đàn từ năm 2006 đến 2013. Từ đó đề xuất được các giải pháp nhằm nâng cao công tác xây đựng đới sống văn hóa cơ sở ở huyện Nam Đàn trong giai đoạn hiện nay. Trần Văn Bính (chủ biên) (2000), Lý luận và đường lối văn hóa văn nghệ của Đảng, Nxb Chính trị Quốc gia, Hà Nội. Cuốn sách khẳng định văn hóa là lĩnh vực thuộc đời sống tinh thần của xã hội nhưng vẫn chịu sự quy định của những quy định chung và đều hướng tới những chuẩn mực cụ thể; đi sâu nghiên cứu đường lối chính sách văn hóa của Đảng, Nhà nước và những biện pháp nhằm xây dựng và phát triển nền văn hóa Việt Nam tiên tiến đậm đà bản sắc dân tộc như Nghị quyết Hội nghị lần thứ Năm Ban Chấp Hành Trung ương Đảng (khóa VIII) đề ra. Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch, Cục văn hóa thông tin cơ sở (2008), Tạp chí xây dựng đời sống văn hóa cơ sở, Nxb Văn hóa Thông tin, Hà Nội. Đã đăng tải các bài viết về hiệu quả xây dựng đời sống văn hóa ở các địa phương, trong đó đánh giá thực trạng đưa ra nguyên nhân, giải pháp về xây dựng đời sống văn hóa. 5 Phan Trọng Thưởng (chủ biên) (2010), Xây dựng con người và phát triển văn hóa Việt Nam trong 20 năm đổi mới và hội nhập quốc tế - Quan điểm, giải pháp đến năm 2020, Đề tài cấp nhà nước, Viện nghiên cứu Văn hóa, Hà Nội. Đề tài đã tiến hành nghiên cứu, đánh giá các nhân tố tác động tích cực và tiêu cực đến việc xây dựng con người và phát triển văn hóa Việt Nam trong bối cảnh đất nước tiến hành công cuộc đổi mới và hội nhập quốc tế, chỉ ra mức độ, phạm vi, tính chất của từng yếu tố. Trên cơ sở đó, đề tài đã đánh giá thực trạng bao gồm cả thành tựu lẫn hạn chế, phân tích rõ nguyên nhân, rút ra những bài học kinh nghiệm cần thiết để tiếp tục xây dựng con người và phát triển văn hóa Việt Nam trong thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa. Đề tài đã bước đầu đưa ra các dự báo về chiều hướng vận động và biến đổi của thực tiễn xây dựng con người và phát triển văn hóa Việt Nam đến năm 2020. Đề xuất hệ quan điểm, giải pháp và các kiến nghị nhằm đẩy mạnh sự nghiệp xây dựng con người và phát triển văn hóa Việt Nam trong thời kỳ tiếp theo. Một số luận văn thạc sĩ liên quan đến nhiều khía cạnh trong xây dựng đời sống văn hóa: Luận văn Thạc sĩ, chuyên ngành quản lý văn hóa, Xây dựng đời sống văn hóa tại xã Vạn Ninh, thành phố Móng Cái, tỉnh Quảng Ninh của Phạm Thúy Nga năm 2016; Luận văn Thạc sĩ, chuyên ngành quản lý văn hóa, Công tác xây dựng văn hóa cơ sở huyện Yên Mô, tỉnh Ninh Bình của Nguyên Trọng Vinh năm 2016; Luận văn Thạc sĩ, chuyên ngành quản lý văn hóa, Công tác xây dựng đời sống văn hóa ở huyện Đông Triều, tỉnh Quảng Ninh, Hoàng Văn Vinh năm 2016.Các đề tài đi sâu nghiên cứu các hoạt động xây dựng đời sống văn hóa cơ sở mỗi huyện thị khác nhau. Đua ra những phuong hướng giải pháp phù hợp cho từng địa bàn. Hoạt động xây dựng nếp sống văn minh trong việc cưới, việc tang, lễ hội thành phố Thanh Hóa nói chung và trong việc tang lễ của cư dân thành phố Thanh Hóa nói riêng là nội dung quan trọng góp phần thực hiện phong 6 trào “Toàn dân xây dựng đời sống văn hóa”… Tuy nhiên hiện nay chưa có đề tài nào nghiên cứu về trong việc tang lễ của cư dân thành phố Thanh Hóa, vì vậy, việc nghiên cứu, đánh giá được thực trạng xây dựng nếp sống văn minh trong việc tang lễ của cư dân Thành phố Thanh Hóa hiện nay, từ đó đề xuất được các giải pháp nhằm nâng cao chất lượng công tác xây dựng nếp sống văn minh trong việc tang lễ của cư dân Thành phố Thanh Hóa cần thiết và không có sự trùng lặp với bất cứ đề tài nghiên cứu trước đó. 3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu 3.1. Mục đích nghiên cứu Đề xuất một số giải pháp góp phần nâng cao hiệu quả công tác xây dựng nếp sống văn minh trong việc tang của cư dân thành phố Thanh Hóa. 3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu Khi nghiên cứu đề tài này, luận văn xác định các nhiệm vụ cơ bản sau: - Nghiên cứu làm rõ những vấn đề lý luận chung về xây dựng nếp sống văn minh trong việc tang lễ và khái quát chung về Thành phố Thanh Hóa. - Nghiên cứu, đánh giá được thực trạng xây dựng nếp sống văn minh trong việc tang lễ của cư dân Thành phố Thanh Hóa hiện nay, từ đó, chỉ ra được những kết quả đạt được, hạn chế và nguyên nhân. - Đề xuất được các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả công tác xây dựng nếp sống văn minh trong việc tang lễ của cư dân Thành phố Thanh Hóa. 4. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu 4.1. Đối tượng nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu của đề tài là: Công tác xây dựng nếp sống văn minh trong việc tang trên địa bàn Thành phố Thanh Hóa, tỉnh Thanh Hóa. 4.2. Phạm vi nghiên cứu - Phạm vi không gian: Nghiên cứu công tác xây dựng nếp sống văn minh trong việc tang của cư dân trên địa bàn thành phố Thanh Hóa, tỉnh Thanh Hóa. 7 - Phạm vi thời gian: Luận văn chủ yếu nghiên cứu công tác xây dựng nếp sống văn minh ở thành phố Thanh Hóa từ năm 2011 đến nay (vì đây là khoảng thời gian thành phố Thanh Hóa đẩy mạnh công tác xây dựng nếp sống văn minh tại khu dân cư). - Phạm vi nội dung: luận văn chỉ tập trung vào các hoạt động xây dựng sống văn minh trong việc tang trên địa bàn thành phố Thanh Hóa, tỉnh Thanh Hóa. 5. Phương pháp nghiên cứu Căn cứ mục đích nghiên cứu được xác định ở trên, Luận văn sử dụng nhiều phương pháp nghiên cứu khác nhau như: Phương pháp tổng hợp phân tích tư liệu thứ cấp, bao gồm: các công trình nghiên cứu đi trước có cùng chủ đề nghiên cứu, các văn bản nhà nước về xây dựng nếp sống văn minh trong việc tang, các báo cáo về thực hiện Chỉ thị của Bộ chính trị về thực hiện nếp sống văn minh trong việc cưới, tang, lễ hội đã được thực hiện ở địa phương... Phương pháp phỏng vấn: Qua các buổi gặp gỡ, trao đổi với các nhà nghiên cứu, một số cán bộ và của người dân về những đánh giá của các cá nhân trong cộng đồng về công tác xây dựng nếp sống văn minh trong việc tang trên địa bàn thành phố Thanh Hóa. Phương pháp phân tích, so sánh, thống kê: Dựa trên những thông tin đã thu thập được của công tác điều tra, khảo sát, phỏng vấn trực tiếp, nghiên cứu tài liệu, tác giả sẽ tổng hợp, phân tích những điểm mạnh, những khó khăn, hạn chế, thách thức trong công tác xây dựng nếp sống văn minh trong việc tang lễ trên địa bàn thành phố Thanh Hóa. 6. Đóng góp của luận văn - Luận văn làm rõ thực trạng của hoạt động xây dựng nếp sống văn minh trong việc tang trên địa bàn thành phố Thanh Hóa, tỉnh Thanh Hóa. - Đề xuất những giải pháp nâng cao chất lượng trong hoạt động xây dựng nếp sống văn minh trong việc tang của dân cư trên địa bàn thành phố Thanh Hóa, tỉnh Thanh Hóa. 8 - Kết quả nghiên cứu sẽ là tài liệu tham khảo cho các nhà quản lý xã hội, quản lý văn hoá trong việc chỉ đạo xây dựng nếp sống văn minh của dân cư trong việc tang trên địa bàn thành phố Thanh Hóa, tỉnh Thanh Hóa. 7. Cấu trúc của luận văn Ngoài phần mở đầu, kết luận, tài liệu tham khảo, phụ lục, luận văn có cấu trúc gồm 3 chương: Chương 1. Cơ sở lý luận về xây dựng nếp sống văn minh và tổng quan về thành phố Thanh Hóa, tỉnh Thanh Hóa. Chương 2. Thực trạng công tác xây dựng nếp sống văn minh trong việc tang trên địa bàn thành phố Thanh Hóa, tỉnh Thanh Hóa Chương 3. Giải pháp nâng cao hiệu quả công tác xây dựng nếp sống văn minh trong việc tang trên địa bàn Thành phố Thanh Hóa. 9 Chương 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ XÂY DỰNG NẾP SỐNG VĂN MINH VÀ TỔNG QUAN VỀ THÀNH PHỐ THANH HÓA, TỈNH THANH HÓA 1.1. Cơ sở lý luận về xây dựng nếp sống văn minh 1.1.1. Một số khái niệm, quan niệm, thuật ngữ 1.1.1.1. Khái niệm nếp sống Trên quan điểm của Mác và Ăngghen trong tác phẩm “Hệ tư tưởng Đức” thì quan niệm lối sống được hiểu như sau: “Phương thức sản xuất phải xem xét không đơn thuần, theo khía cạnh nó là sự tái tạo sản xuất ra sự tồn tại thể xác của các cá nhân, mà hơn thế nó đã là một hình thức hoạt động nhất định của sự biểu hiện đời sống của họ. Những cá nhân biểu hiện đời sống của họ như thế nào, điều đó ăn khớp với sản xuất của họ, với cái của họ sản xuất ra cũng như cách họ sản xuất” [11, tr.269] Trên cơ sở khoa học của Chủ nghĩa Mác - Lênin và trên cơ sở khoa học của các nghị quyết Đại hội Đảng cho rằng: “Lối sống là một phạm trù xã hội khái quát toàn bộ hoạt động sống của các dân tộc, các giai cấp, các nhóm xã hội, các cá nhân trong điều kiện của một hình thái kinh tế xã hội nhất định, biểu hiện trên các lĩnh vực của đời sống trong lao động và hưởng thụ, trong quan hệ giữa người với người, trong sinh hoạt tinh thần và văn hóa” [37, tr.514]. Từ các luận điểm trên, chúng ta có thể rút ra: lối sống là phương thức, là dạng hoạt động của con người. Lối sống được hình thành trên cơ sở những điều kiện và các mối quan hệ kinh tế- xã hội của một phương thức sản xuất nhất định Từ việc tìm hiểu những khái niệm trên, chúng ta cũng có cơ sở để hiểu khái niệm nếp sống. Theo GS Vũ Khiêu: “Nếp sống là toàn bộ những thói quen được hình thành trong cuộc sống hàng ngày, những thói quen đã trở thành nếp sống trong sản xuất, chiến đấu, trong mối quan hệ xã hội và trong sinh hoạt riêng tư của mỗi người. Những thói quen ấy gọi là tập quán” [37, tr.135]. 10 “Nếp sống chính là mặt ổn định của lối sống. Nhờ có nếp sống mà xã hội và con người không cần phải đi đường vòng, không phải bắt đầu lại những quá trình lịch sử đã trải qua. Nhờ những nếp sống mà những kinh nghiệm quý báu trong lối sống của xã hội và con người được giữ lại và phát triển” [18, tr 23]. Nếp sống bao gồm những cách thức, những quy ước đã trở thành thói quen trong sản xuất của cải vật chất, trong sinh hoạt như: ăn, mặc, ở, đi lại; trong đời sống tổ chức xã hội như: phong tục, lễ nghi, đạo đức, pháp luật… Như vậy, có thể thấy rõ ràng nếp sống là những hành vi ứng xử của con người trong cuộc sống đã được lặp đi lặp lại nhiều lần thành nếp, thành thói quen, phong tục được xã hội công nhận. So với lối sống thì nếp sống có tính chất ổn định bền vững hơn nhưng không có nghĩa là không có biến đổi. Cùng với sự biến đổi của lối sống nó cũng biến đổi nhưng chậm chạp và khó khăn hơn. Nhưng khi nếp sống đã thay đổi đến một chừng mực nhất định thì lối sống mới biến đổi. Điều này cho thấy, lối sống và nếp sống không thể tách rời nhau nhưng nó cũng không phải là một. Con người luôn luôn phải tồn tại trong một cộng đồng, một nước, một khu vực nhất định. Trong cuộc sống chung như thế, người ta buộc phải tuân thủ những qui tắc nhất định, thành văn hoặc bất thành văn. Những quy tắc này bao trùm tất cả các lĩnh vực: đạo đức, thẩm mỹ... Trong số đó, có những quy tắc dần dần được cá nhân thừa nhận và trở thành thói quen. Đó là lối sống cá nhân. Có những quy tắc được thừa nhận rộng rãi trong nội bộ một cộng đồng nào đó. Chúng được người ta tuân thủ gần như vô điều kiện, gần như một lẽ đương nhiên. Đó là lối sống cộng đồng…tính chất ổn định bền vững hơn nhưng không có nghĩa là không có biến đổi. 1.1.1.2. Khái niệm văn minh Có khá nhiều định nghĩa khác nhau về văn hóa, văn minh W. Summer và A. Keller cho rằng “Tổng thể những sự thích nghi của con người với các điều kiện sinh sống của họ chính là văn hóa hay văn minh. Những sự thích 11 nghi này được bảo đảm bằng con đường kết hợp những thủ thuật như biến đổi, chọn lọc và truyền đạt bằng kế thừa”[ 3, tr 16]. Như vậy, với nhận định này, các tác giả đã đồng nhất văn minh với văn hóa. Xem xét nguồn gốc từ “văn minh”, người ta nhận thấy văn minh là từ Hán - Việt trong đó “văn” là vẻ đẹp, “minh” là vẻ sáng, nó chỉ một trạng thái phát triển rực rỡ của văn hóa. Trong nhiều công trình nghiên cứu về văn hóa, từ “văn minh” không phải là từ mới, vì trong Kinh Dịch, ở Quẻ Kiều, người ta đã đọc thấy hai chữ “văn minh” ở câu “ Hiện long tại điều thiên hạ hữu văn minh (nghĩa là như con rồng hiện ra trên mặt cánh đồng, tức là lúc thiên hạ văn minh). Theo đó, văn minh là trạng thái xã hội của một cộng đồng nhân loại đã được khai hóa, đã tiến bộ và trái với trạng thái dã man hay bán khai. Như vậy, với phân tích này, chúng ta có thể hiểu văn minh là phù hợp với sự phát triển, là những nhân tố hiện đại, tiến bộ. Cùng quan niệm này, tác giả người Mỹ W.Durant đã nhận định “Văn minh là trật tự xã hội gợi lên sự sáng tạo văn hóa, nó bắt đầu từ khi sự hỗn độn và tình trạng bất an chấm dứt”[ 3, tr 24]. Như vậy, theo các phân tích này, văn minh trước hết và cơ bản là khái niệm đặc trưng cho trình độ của con người trong việc chiếm lĩnh thế giới nói chung. “Văn minh là xã hội đã đạt tới một trình độ nhất định về lý tính và công bằng”[ 3, tr 25]. Trong từ điển Tiếng Việt của nhà xuất bản Thanh Hóa thì “Văn hóa là tổng thể nói chung những giá trị vật chất và tinh thần do con người sáng tạo ra trong quá trình lịch sử” và “Văn minh là trình độ phát triển đạt đến một mức nhất định của xã hội loài người, có nền văn hoá vật chất và tinh thần với những đặc trưng riêng”[51]. Vậy văn hóa và văn minh giống và khác nhau như thế nào? Trước hết văn hóa và văn minh giống nhau là đều do con người sáng tạo ra trong tiến trình lịch sử, nhưng khác nhau ở một số điểm. Văn hóa là độ dày quá khứ, lịch sử, văn minh chỉ là một lát cắt trong lịch sử. Nói đến
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan