ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH THANH HÓA - BỘ GIÁO DỤC & ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC VĂN HÓA, THỂ THAO VÀ DU LỊCH
NGUYỄN VĂN SƠN
XÂY DỰNG ĐỜI SỐNG VĂN HÓA TRÊN ĐỊA BÀN
HUYỆN QUẾ SƠN, TỈNH QUẢNG NAM
LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ VĂN HÓA
THANH HÓA, 2021
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH THANH HÓA - BỘ GIÁO DỤC & ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC VĂN HÓA, THỂ THAO VÀ DU LỊCH
NGUYỄN VĂN SƠN
XÂY DỰNG ĐỜI SỐNG VĂN HÓA TRÊN ĐỊA BÀN
HUYỆN QUẾ SƠN, TỈNH QUẢNG NAM
LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ VĂN HÓA
Chuyên ngành: Quản lý văn hóa
Mã số: 8.319.042
Người hướng dẫn khoa học: TS. Nguyễn Văn Dũng
THANH HÓA, 2021
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan những nội dung trong luận văn này là do tôi thực
hiện dưới sự hướng dẫn của TS. Nguyễn Văn Dũng. Mọi tham khảo dùng
trong luận văn đều được trích dẫn nguồn gốc rõ ràng. Các nội dung nghiên
cứu và kết quả trong đề tài này là trung thực và chưa từng được công bố trong
bất cứ công trình nào.
Thanh Hóa, ngày 08 tháng 10 năm 2021
Tác giả luận văn
Nguyễn Văn Sơn
i
MỤC LỤC
MỤC LỤC ..................................................................................................... i
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT ................................................................... iv
DANH MỤC CÁC BẢNG ............................................................................ v
DANH MỤC SƠ ĐỒ, BIỂU ĐỒ ................................................................. vi
MỞ ĐẦU ....................................................................................................... 1
1. Lý do chọn đề tài ........................................................................................ 1
2. Tình hình nghiên cứu.................................................................................. 2
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu .............................................................. 7
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu............................................................... 7
5. Phương pháp nghiên cứu ............................................................................ 8
6. Đóng góp của luận văn ............................................................................... 9
7. Kết cấu của luận văn .................................................................................. 9
Chương 1. CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ XÂY DỰNG ĐỜI SỐNG VĂN
HÓAVÀ KHÁI QUÁT VỀ ĐỜI SỐNG VĂN HÓA TRÊN ĐỊA BÀN
HUYỆN QUẾ SƠN, TỈNH QUẢNG NAM ............................................... 10
1.1. Cơ sở lý thuyết về xây dựng đời sống văn hóa....................................... 10
1.1.1. Khái niệm ........................................................................................... 10
1.1.2. Chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước về xây dựng đời sống
văn hóa cơ sở ............................................................................................... 15
1.1.3. Nội dung xây dựng đời sống văn hóa cơ sở ........................................ 18
1.2. Tổng quan về huyện Quế Sơn, tỉnh Quảng Nam .................................... 24
1.2.1. Điều kiện tự nhiên .............................................................................. 24
1.2.2. Đặc điểm kinh tế, văn hóa - xã hội...................................................... 26
1.2.3. Vai trò của việc xây dựng đời sống văn hóa đối với sự phát triển kinh tế
- xã hội huyện Quế Sơn, tỉnh Quảng Nam .................................................... 31
Tiểu kết chương 1 ....................................................................................... 33
ii
Chương 2. THỰC TRẠNG CÔNG TÁC XÂY DỰNG ĐỜI SỐNG VĂN
HÓA TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN QUẾ SƠN, TỈNH QUẢNG NAM ........ 34
2.1. Công tác lãnh đạo, chỉ đạo, quản lý ....................................................... 34
2.1.1. Các chủ thể quản lý xây dựng đời sống văn hóa trên địa bàn huyện Quế
Sơn, tỉnh Quảng Nam ................................................................................... 34
2.1.2. Công tác chỉ đạo, điều hành thực hiện xây dựng và thực hiện văn bản... 37
2.2. Thực trạng công tác xây dựng đời sống văn hóa trên địa bàn huyện Quế
Sơn, tỉnh Quảng Nam ................................................................................... 40
2.2.1. Công tác xây dựng các phong trào văn hóa ......................................... 40
2.2.2. Công tác xây dựng danh hiệu văn hóa ................................................ 55
2.2.3. Công tác xây dựng thiết chế văn hóa .................................................. 58
2.2.4. Công tác thanh, kiểm tra công tác xây dựng đời sống văn hóa ............ 62
2.3. Đánh giá thực trạng công tác xây dựng đời sống văn hóa trên địa bàn
huyện Quế Sơn, tỉnh Quảng Nam ................................................................. 64
2.3.1. Những mặt đạt được ........................................................................... 64
2.3.2. Những hạn chế và nguyên nhân .......................................................... 67
Tiểu kết chương 2 ....................................................................................... 70
Chương 3. PHƯƠNG HƯỚNG, MỤC TIÊU VÀ GIẢI PHÁP NÂNG
CAO HIỆU QUẢ XÂY DỰNG ĐỜI SỐNG VĂN HÓA TRÊN ĐỊA BÀN
HUYỆN QUẾ SƠN, TỈNH QUẢNG NAM ............................................... 71
3.1. Phương hướng, mục tiêu xây dựng đời sống văn hóa trên địa bàn huyện
Quế Sơn, tỉnh Quảng Nam ........................................................................... 71
3.1.1. Phương hướng .................................................................................... 71
3.1.2. Mục tiêu ............................................................................................. 72
3.2. Giải pháp nâng cao hiệu quả xây dựng đời sống văn hóa trên địa bàn
huyện Quế Sơn, tỉnh Quảng Nam ................................................................. 73
3.2.1. Giải pháp về tổ chức quản lý và chỉ đạo thực hiện .............................. 73
iii
3.2.2. Giải pháp về xây dựng phong trào văn hóa ......................................... 75
3.2.3. Giải pháp về xây dựng danh hiệu văn hóa .......................................... 79
3.2.4. Giải pháp về xây dựng và nâng cao hiệu quả hoạt động các thiết chế
văn hóa ......................................................................................................... 82
3.2.5. Giải pháp về hoạt động thanh tra kiêm tra .......................................... 86
Tiểu kết chương 3 ....................................................................................... 87
KẾT LUẬN ................................................................................................. 88
TÀI LIỆU THAM KHẢO.......................................................................... 91
PHỤ LỤC.................................................................................................... 97
iv
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
BCĐ
Ban chỉ đạo
ĐSVH
Đời sống văn hóa
ĐSVHCS
Đời sống văn hóa cơ sở
TDTT
Thể dục thể thao
MTTQ
Mặt trận tổ quốc
CLB
CLB
KT-XH
Kinh tế - xã hội
GĐVH
Gia đình văn hóa
NTM
Nông thôn mới
Nxb
Nhà xuất bản
TDĐKXDĐSVH
Toàn dân đăng ký xây dựng đời sống văn hóa
TT-BVHTTDL
Thông tư- Bộ văn hóa thể thao du lịch
UBND
Ủy ban nhân dân
VH- NT
Văn hóa- Nghệ thuật
v
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 1.1: Nội dung cấu trúc đời sống văn hóa ............................................. 12
Bảng 1.2: Diện tích, dân số và mật độ dân số năm 2020 chia theo địa giới
hành chính xã, thị trấn huyện Quế Sơn, tỉnh Quảng Nam ............................. 25
Bảng 1.3: Số lượng và tỷ trọng các ngành kinh tế ở huyện Quế Sơn, tỉnh
Quảng Nam .................................................................................................. 27
Bảng 1.4: Di tích trên đại bàn huyện Quế Sơn, tỉnh Quảng Nam .................. 31
Bảng 2.1: Cơ cấu các thành viên trong Ban chỉ đạo “Toàn dân đoàn kết xây
dựng đời sống văn hóa" hóa trên địa bàn huyện Quế Sơn ............................. 36
Bảng 2.2: Đánh giá của hộ dân cư huyện Quế Sơn về công tác quản lý phong
trào xây dựng ĐSVH .................................................................................... 39
Bảng 2.3: Trích danh sách gương người tốt, điển hình tiến tiến được các cấp
tuyên dương, khen thưởng huyện Quế Sơn giai đoạn 2016-2020............... 48
Bảng 2.4: Số lượng các CLB, tổ đội văn nghệ huyện Quế Sơn .................... 51
giai đoạn 2016-2020 ................................................................................... 51
Bảng 2.5: Đánh giá của hộ dân cư huyện Quế Sơn về công tác xây dựng các
phong trào văn hóa ....................................................................................... 54
Bảng 2.6: Thống kê số lượng các danh hiệu văn hóa huyện Quế Sơn giai đoạn
2016-2020 .................................................................................................... 56
Bảng 2.7: Thời lượng phát sóng chương trình phát thanh tại các xã huyện
Quế Sơn ....................................................................................................... 59
Bảng 2.8: Kết quả đánh giá phong trào xây dựng danh hiệu văn hóa và các
thiết chế văn hóa huyện Quế Sơn ................................................................. 61
Bảng 2.9: Nội dung và hình thức thanh, kiểm tra công tác xây dựng đời sống
văn hóa huyện Quế Sơn ................................................................................ 63
vi
DANH MỤC SƠ ĐỒ
Sơ đồ 2.1: Sơ đồ phân cấp quản lý văn hóa huyện Quế Sơn ......................... 34
Biểu đồ 2.1: Số lượng hộ nghèo huyện Quế Sơn giai đoạn 2016-2020 ......... 43
Biểu đồ 2.2: Số lượng gia đình được ghi nhân gia đình học tập huyện Quế
Sơn giai đoạn 2016-2020.............................................................................. 57
1
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Sau gần 20 năm triển khai thực hiện, phong trào “Toàn dân đoàn kết
xây dựng đời sống văn hóa” đã thực sự trở thành một phong trào văn hóa có
sức lan tỏa rộng lớn, tác động mạnh mẽ và mang đến những hiệu quả thiết
thực với những tiêu chí ngày càng được đổi mới, phù hợp với đời sống thực
tiễn. Các nội dung, tiêu chí trong phong trào đều gắn với cuộc sống hằng ngày
của người dân, do đó việc thực hiện trở thành xu hướng tất yếu để xây dựng
đời sống văn hóa, môi trường văn hóa phong phú, lành mạnh. Từ cá nhân, gia
đình, dòng họ, tổ dân phố, cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp đều hướng tới mục
tiêu xây dựng con người văn hóa, môi trường văn hóa, lấy đó làm động lực
thúc đẩy các nhiệm vụ chính trị, kinh tế - xã hội. Một diện mạo đời sống văn
hóa mới từng bước được hình thành. Đặc biệt, những chuyển biến rõ nét mà
chúng ta dễ dàng nhận thấy là việc xây dựng các gia đình văn hóa - tế bào của
xã hội, với những truyền thống tốt đẹp, ông bà, cha mẹ mẫu mực, con cháu
thảo hiền... ngày càng được phát huy, nhân rộng. Các cơ quan, đơn vị đã gắn
việc thực hiện nhiệm vụ chuyên môn, nhiệm vụ chính trị, đẩy mạnh phong
trào xây dựng đạo đức, lối sống lành mạnh, phong phú. Phong trào xây dựng
gương người tốt, việc tốt, các điển hình tiên tiến đã trở thành mục tiêu trong
cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp, trong mỗi dòng họ, mỗi gia đình. Theo tổng
hợp từ các địa phương, 18 năm thực hiện phong trào “Toàn dân đoàn kết xây
dựng đời sống văn hóa”, đã có nhiều mô hình tiêu biểu, cách làm hiệu quả
được phổ biến, nghiên cứu, học tập, nhân rộng.
Thời gian qua, nhiều địa phương trong cả nước đã tích cực, chủ động
triển khai nhằm đưa những nội dung mới của phong trào được quy định cụ thể
của Chính phủ, quy định về xét tặng danh hiệu “gia đình văn hóa”; “thôn
văn hóa”, “làng văn hóa”, “ấp văn hóa”, “bản văn hóa”, “tổ dân phố văn
hóa” sớm đi vào cuộc sống.
2
Cùng nằm trong xu hướng đó, huyện Quế Sơn, tỉnh Quảng Nam đã và
đang thực hiện xây dựng ĐSVH huyện. Với sự quan tâm của các cấp chính
quyền huyện, triển khai phong tào toàn dân xây dựng ĐSVH, năm 2020 tiếp
tục chỉ đạo thực hiện theo chương trình phối hợp cuộc vận động “ toàn dân
đoàn kết xây dựng nông thôn mới, đô thị văn minh” gắn với phong trào toàn
dân đoàn kết xây dựng ĐSVH trên điạ bàn huyện. Bên cạnh kết quả đã đạt
được, vẫn còn những tồn tại, hạn chế như: Công tác chỉ đạo triển khai thực
hiện phong trào từ huyện đến cơ sở vẫn chưa sâu sát, kịp thời, chưa bám sát
nhiệm vụ phát triển kinh tế- xã hội của địa phương; phong trào phát triển chưa
đồng đều giữa các vùng miền, khu vực; một số nội dung chưa gắn kết chặt
chẽ với đời sống xã hội; sự phối hợp thực hiện phong trào giữa các cấp, các
ngành, đoàn thể và thành viên Ban chỉ đạo, địa phương có lúc, có nơi chưa
chặt chẽ, thiếu đồng bộ; một số tiêu chí, tiêu chuẩn không phù hợp với điều
kiện kinh tế- xã hội và xu thế phát triển hiện nay.
Xuất phát từ thực trạng trên, tôi đã lựa chọn đề tài“Xây dựng đời sống
văn hóa trên địa bàn huyện Quế Sơn, tỉnh Quảng Nam” làm luận văn thạc
sĩ chuyên ngành Quản lý văn hoá, với mong muốn phân tích thực trạng, chỉ ra
nguyên nhân hạn chế trong công tác xây dựng ĐSVH tại huyện, nhằm đề xuất
1 số giải pháp góp phần cao hiệu quả công tác xây dựng ĐSVH, hướng đến
phát triển huyện theo xu hướng văn minh đô thị trong thời kỳ hội nhập nền
kinh tế quốc tế ngày càng sâu và rộng hiện nay.
2. Tình hình nghiên cứu
2.1. Nhóm công trình nghiên cứu lý luận chung về văn hóa cơ sở
Bộ Văn hóa - Thông tin (1998), Một số giá trị văn hóa truyền thống với
đời sống văn hóa ở cơ sở nông thôn hiện nay,Nxb Văn hóa Dân tộc, Hà Nội.
Nghiên cứu nêu rõ các giá trị truyền thống và đặc điểm của các giá trị trong
bối cảnh nông thôn.[6].
3
Tác giả Phạm Minh Hạc, Nguyễn Khoa Điềm (Chủ biên) (2003), Về
phát triển văn hóa và xây dựng con người thời kỳ CNH-HĐH, Nxb Chính trị
Quốc gia, Hà Nội. Các tác giả đã chỉ ra bản chất của phát triển văn hóa và con
người; mối quan hệ của 2 mệnh đề, sự gắn kết cuả nó [17].
Đình Quang (2005), Đời sống văn hóa đô thị và khu công nghiệp Việt
Nam, Nxb Văn hóa Thông tin, Hà Nội. Tác giả phân tích thực trạng, chỉ ra các
khoảng trống văn hóa tinh thần của con người trong thời kỳ hiện đại, từ đó đề
xuất giải pháp cơ bản để hoàn thiện hệ thống văn hóa cơ sở nhằm phục vụ
ĐSVH cho người dân khu đô thị và khu công nghiệp. Đây là cách nhìn rõ
khác biệt của ĐSVH tại các Khu Công Nghiệp, với đặc trưng riêng [26].
Nguyễn Hữu Thức (2007), Một số kinh nghiệm quản lý văn hóa và hoạt
động tư tưởng - văn hóa, Nxb Văn hóa Thông tin, Hà Nội. Tác giả nghiên cứu
chỉ ra các kinh nghiệm trong quản lý văn hóa của một số quốc gia trên thế
giới, từ đó phân tích các kinh nghiệm trong quản lý xây dựng ĐSVH, là cơ sở
đề xuất giải pháp quản lý văn hóa cho đất nước trong thời kỳ mới [29].
Chu Văn Cấp (2019), Xây dựng văn hóa trong kinh tế vì sự phát triển
bền vững của Việt Nam, Tạp chí Cộng Sản. Nghiên cứu chỉ rõ mối quan hệ
giữa văn hóa và kinh tế trên 3 vấn đề: thứ nhất, văn hóa phát triển trên nền
tảng kinh tế; thứ hai, văn hóa vừa là mục tiêu, vừa là động lực của sự phát
triển kinh tế - xã hội; thứ ba, văn hóa và phát triển bền vững [13].
Nguyễn Văn Nam (2019), Xây dựng đời sống văn hóa ở cơ sở gắn với
xây dựng nông thôn mới, Tạp chí Văn hóa và đời sống. Tác giả chỉ rõ hoạt
động tuyên truyền, vận động cán bộ và nhân dân ở khu dân cư thực hiện nội
dung quy ước, hương ước của cộng đồng; các quy định về nếp sống văn minh,
thực hành tiết kiệm trong việc cưới, việc tang và lễ hội; tích cực xây dựng
đình văn hóa ấm no hạnh phúc, phòng, chống bạo lực gia đình...Tuyên truyền
nội dung Phong trào "Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa" gắn với
4
Cuộc vận động "Toàn dân đoàn kết xây dựng nông thôn mới, đô thị văn
minh" về tiêu chí xây dựng nông thôn mới; tiêu chuẩn công nhận xã đạt chuẩn
nông thôn mới; tiêu chuẩn xây dựng đô thị văn minh, tiêu chuẩn công nhận
gia đình văn hóa, khu dân cư văn hóa đến từng gia đình, khu dân cư [22].
2.2. Các công trình nghiên cứu tại cơ sở, địa phương
Trịnh Thị Thủy (2020), Nâng cao chất lượng, hiệu quả, tạo ảnh hưởng
sâu rộng phong trào trào toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa, Tạp
chí Cộng sản số 3 năm 2020, đã có cái nhìn khái quát về cục diện xây dựng
ĐSVH cơ sở của Việt Nam. Nghiên cứu của chỉ rõ: Qua 18 năm triển khai
thực hiện, trên toàn quốc có 70 thiết chế văn hóa cấp tỉnh (trung tâm văn hóa,
nhà triển lãm...); 589/707 quận, huyện có trung tâm văn hóa - thể thao hoặc
nhà văn hóa huyện, đạt tỷ lệ khoảng 83,3%; 6.102/11.027 xã, phường, thị trấn
có trung tâm văn hóa - thể thao, đạt tỷ lệ 55,3% (trong 6.102 trung tâm văn
hóa - thể thao hiện có, có 30% đạt chuẩn theo quy định của Bộ Văn hóa, Thể
thao và Du lịch); 68.222/113.607 thôn, bản, buôn, làng... có nhà văn hóa, đạt
tỷ lệ 60% (trong 68.222 nhà văn hóa hiện có, 47% đạt chuẩn theo quy định
của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch); các thiết chế văn hóa thuộc các bộ,
ngành, đoàn thể bao gồm: 28 nhà văn hóa lao động cấp tỉnh, 17 nhà văn hóa
lao động cấp huyện và trên 100 nhà văn hóa công nhân trong các doanh
nghiệp; 80 cung, nhà thiếu nhi cấp tỉnh, 189 cung, nhà thiếu nhi cấp huyện,
nhà văn hóa thiếu nhi các ngành và các nhà văn hóa thuộc quân đội, công an
nhân dân [28].
Trương Ngọc Lan (2012), Đời sống văn hóa ở nông thôn huyện Sóc
Sơn, thành phố Hà Nội hiện nay, Luận văn thạc sỹ Học viện Chính trị - Hành
chính Quốc gia Hồ Chí Minh. Tác giả đã hệ thống hóa các cơ sở lý thuyết về
ĐSVH nông thôn, phân tích các nét văn hóa truyền thống vùng nông thôn và
đưa ra những giải pháp gìn giữ nét đẹp truyền thống của văn hóa nông thôn
huyện Sóc Sơn [19].
5
Nguyễn Hữu Mạo (2016), Xây dựng ĐSVH ở thành phố Bắc Ninh, tỉnh
Bắc Ninh hiện nay, Luận văn thạc sỹ quản lý văn hóa, Trường Đại học Văn
hóa Hà Nội. Nghiên cứu đã đánh giá được thực trạng, khó khăn và nguyên
nhân tác động của xã hội đến hoạt động xây dựng ĐSVH, dựa trên chiến lược
phát triển văn hóa được UBND thành phố phê duyệt, từ đó đề xuất giải pháp
xây dựng ĐSVHCS thành phố Bắc Ninh giai đoạn tới [20].
Nguyễn Thị Trang (2018), Xây dựng đời sống văn hóa ở thành phố
Thanh Hóa, tỉnh Thanh Hóa hiện nay, Luận văn thạc sỹ quản lý văn hóa,
Trường Đại học Văn hóa Hà Nội. Phân tích dưới góc độ tổng quan tình hình
phát triển văn hóa chính trị, xã hội của thành phố Thanh Hóa, dới các phương
pháp nghiên cứu như điều tra, thống kê mô tả hay quan sát....đã phân tích rõ
các hoạt động xây dựng ĐSVH toàn diện, từ đó đề xuất những giải pháp cho
thành phố Thanh Hóa [31].
Vũ Hương Giang(2019), Xây dựng đời sống văn hóa trên địa bàn
phường An Hoạch, thành phố Thanh Hóa, tỉnh Thanh Hóa. Luận văn thạc sỹ
quản lý văn hóa Trường Đại học VHTT&DL Thanh Hóa. Nghiên cứu chỉ rõ
bản chất và nội dung của xây dựng văn hóa cơ sở, phân tích thực trạng công tác
xây dựng ĐSVH hóa trên địa bàn phường An Hoạch, thành phố Thanh Hóa,
tỉnh Thanh Hóa. Luận văn đánh giá những cái được, cái tồn tại và đề xuất 4
nhóm giải pháp góp phần nâng cao hiệu quả công tác xây dựng ĐSVH [18].
Tác giả Dương Thị Phương (2019), Xây dựng đời sống văn hóa trên
địa bàn xã Thiệu Dương, thành phố Thanh Hóa, tỉnh Thanh Hóa, Luận văn
thạc sĩ quản lý văn hóa Trường Đại học VHTT&DL Thanh Hóa. Nghiên cứu
đề xuất 4 nhóm giải pháp nâng cao hiệu quả trong xây dựng ĐSVH tại xã
gồm: (i) Nhóm giải pháp về tổ chức quản lý và chỉ đạo thực hiện; (ii) Nhóm
giải pháp về xây dựng nếp sống văn hóa; (iii) Nhóm giải pháp xây dựng môi
trường văn hóa; (iv) Nhóm giải pháp xây dựng thiết chế văn hoá [25].
6
Lê Huy Vân (2020), Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa từ
phong trào đến thực tiễn Thái Bình, Tạp chí Văn hóa nghệ thuật. Thái Bình là
một trong những tỉnh tiêu biểu trong cả nước về thành tích thực hiện xây dựng
đời sống văn hóa. Trong đó, nhiều truyền thống tốt đẹp được gìn giữ, phát
huy, lối sống mới từng bước được hình thành; nhiều giá trị văn hóa vật thể,
phi vật thể tiếp tục được bảo tồn và phát huy giá trị; các thiết chế văn hóa thể thao được quan tâm đầu tư xây dựng. Hoạt động văn hóa văn nghệ, thể
dục thể thao ngày càng phát triển; việc cưới, việc tang và lễ hội được thực
hiện theo đúng quy định; diện mạo, cảnh quan môi trường nông thôn khởi sắc,
các hủ tục lạc hậu, mê tín dị đoan được đẩy lùi. Những kết quả của phong trào
đã góp phần tích cực xây dựng môi trường văn hóa lành mạnh, giữ vững an
ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội, nâng cao đời sống vật chất, tinh thần của
nhân dân, thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh [55].
Huỳnh Trang (2020), Nâng cao hiệu quả phong trào “Toàn dân đoàn
kết xây dựng đời sống văn hóa” trên địa bàn huyện Nông Sơn, Quảng Nam.
Sau khi phân tích thực trạng, tác giả đề xuất các nhóm giải pháp xây dựng
ĐSVH tại huyện Nông Sơn như: tiếp tục triển khai các giải pháp để nâng cao
chất lượng hoạt động của phong trào, từng bước đi vào chiều sâu như: Tiếp
tục triển khai thực hiện Nghị quyết Hội nghị lần thứ 9 Ban Chấp hành Trung
ương Đảng khóa XI về “Xây dựng và phát triển văn hóa, con người Việt Nam
đáp ứng yêu cầu phát triển bền vững đất nước”. Nâng cao chất lượng các danh
hiệu văn hóa: Gia đình văn hóa; thôn văn hóa; Xã đạt chuẩn văn hóa nông
thôn mới; Cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp đạt chuẩn văn hóa. Tổ chức tốt các
chương trình Hội nghị, tập huấn cho cán bộ trực tiếp thực hiện phong trào,
không ngừng tìm cách làm mới, hiệu quả, phù hợp với tình hình thực tế địa
phương. Tăng cường công tác phối hợp với Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt
Nam huyện thực hiện Cuộc vận động “Toàn dân đoàn kết xây dựng nông thôn
7
mới, đô thị văn minh” gắn với Phong trào “TDĐKXDĐSVH”. Đẩy mạnh
công tác thông tin, tuyên truyền rộng rãi trên hệ thống Đài Truyền thanh Truyền hình từ huyện đến các xã về phong trào TDĐKXDĐSVH, chương
trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới, giảm nghèo bền vững; tập
trung nguồn lực triển khai thực hiện Đề án “Truyền thông về phát triển phong
trào TDĐKXDĐSVH đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030 [30]..
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Mục đích nghiên cứu
Nghiên cứu thực trạng xây dựng ĐSVH trên địa bàn huyện Quế Sơn,
tỉnh Quảng Nam, nhằm đề xuất một số giải pháp nâng cao chất lượng xây
dựng ĐSVH trong thời gian tới.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Hệ thống hoá cơ sở lý luận và thực tiễn về xây dựng đời sống văn hóa.
- Phân tích, đánh giá thực trạng công tác xây dựng đời sống văn hoá
trên địa bàn huyện Quế Sơn, tỉnh Quảng Nam.
- Đề xuất mộ số giải pháp nâng cao hiệu quả phong trào trong xây
dựng đời sống văn hóa trên địa bàn huyện Quế Sơn, tỉnh Quảng Nam trong
thời gian tới.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Các hoạt động xây dựng đời sống văn hóa trên địa bàn huyện Quế Sơn,
tỉnh Quảng Nam.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
- Phạm vi không gian: Tại huyện Quế Sơn, tỉnh Quảng Nam
- Về thời gian: xây dựng đời sống văn hóa trên địa bàn huyện Quế
Sơn, tỉnh Quảng Nam năm 2016 đến 2020. Đây là thời kỳ và thực hiện phong
trào “TDĐKXDĐSVH” tại các đơn vị cơ sở nói chung và tại huyện Quế Sơn,
tỉnh Quảng Nam nói riêng, góp phần trong sự phát triển cuả địa phương.
8
5. Phương pháp nghiên cứu
- Nhóm phương pháp nghiên cứu lý thuyết: Căn cứ vào các công trình
nghiên cứu của các tác giả, các nhà nghiên cứu đi trước, luận văn tổng hợp,
phân tích các quan điểm liên quan đến văn hóa, đời sống văn hóa và xây dựng
đời sống văn hóa cơ sở... khái quát hóa lý luận, các công trình nghiên cứu có
liên quan từ đó xây dựng được nội dung nghiên cứu của luận văn.
- Nhóm các phương pháp nghiên cứu thực tiễn
+ Sử dụng phương pháp điều tra: kết hợp với nghiên cứu qua tài liệu
viết, luận văn tiến hành điều tra xã hội học bằng bảng hỏi phỏng vấn người
dân, cán bộ văn hóa… về các lĩnh vực liên quan đến xây dựng văn hóa. Các
câu hỏi đưa ra trong bảng hỏi là những câu hỏi liên quan đến xây dựng đời
sống văn hóa.
+ Phương pháp phỏng vấn: tác giả đã phỏng vấn trực tiếp, thu thập ý
kiến của người dân, cán bộ văn hóa về vấn đề xây dựng văn hóa trên địa bàn
từ đó đánh giá những giá trị văn hóa mà huyện Quế Sơn đạt được trong những
năm qua, và những vấn đề tồn tại cần khắc phục.
Tổng số phiếu điều tra 200 hộ dân thuộc các xã Hương An, Quế Xuân
1, Quế Long, Xã Quế Hiệp, Thị trấn Đông Phú.
+ Phương pháp quan sát thực tế. Quan sát xu hướng diễn biến thực tế các
hoạt động về XDĐSVH và các biểu hiện ở các thời điểm khác nhau để có cái
nhìn khách quan nhất về hiệu quả XDĐSVH trên địa bàn huyện Quế Sơn và làm
căn cứ củng cố cho nhận định khoa học của tác giả về vấn đề nghiên cứu.
+ Phương pháp thống kê mô tả: Thống kê mô tả nhằm để xử lý, tổng
hợp các dữ liệu, thông tin đã thu thập được thông qua phỏng vấn, quan sát.
Thực hiện phản ánh được mức độ hoạt động xây dựng ĐSVH tại huyện Quế
Sơn, tỉnh Quảng Nam. Các dữ liệu sẽ được thống kê bằng các bảng biểu thống
nhất theo thời gian nghiên cứu.
9
+ Phương pháp so sánh: Trên cơ sở các chỉ tiêu của thống kê mô tả,
phương pháp so sánh sử dụng để so sánh các nhóm nội dung hoạt động xây
dựng ĐSVH ở các thời điểm khác nhau để có hướng hoàn thiện.
+ Phương pháp liên ngành: Nhằm hoàn thiện luận văn một cách khoa
học và chính xác đòi hỏi phải có nhiều cách thức tiếp cận để có cái nhìn toàn
diện, sâu sắc, vì vậy trong luận văn này dùng phương pháp nghiên cứu liên
ngành như: nhân học văn hoá, kinh tế học văn hoá, xã hội học, sử học,..trong
đó lấy phương pháp nghiên cứu ngành quản lý văn hóa làm trọng tâm.
- Các phương pháp bổ trợ: Sử dụng toán thống kê và phần mềm tin học
để xử lý các kết quả nghiên cứu.
6. Đóng góp của luận văn
- Luận văn góp phần làm rõ các vấn đề lý luận về xây dựng ĐSVH.
Đánh giá thực trạng xây dựng ĐSVH trên địa bàn huyện Quế Sơn, tỉnh Quảng
Nam, đề xuất mộ số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả của việc xây dựng
ĐSVH .
- Kết quả nghiên cứu có thể làm tài liệu tham khảo cho công tác quản
lý của Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch tỉnh Quảng Nam, Phòng Văn hóa Thông tin huyện Quế Sơn, các cấp ủy Đảng, chính quyền địa phương...
7. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và tài liệu kham khảo, nội dung luận văn
gồm 03 chương như sau:
Chương 1: Cơ sở lý thuyết về xây dựng đời sống văn hóa và khái quát
về đời sống văn hóa trên địa bàn huyện Quế Sơn, tỉnh Quảng Nam.
Chương 2: Thực trạng công tác xây dựng đời sống văn hóa cơ sở trên
địa bàn huyện Quế Sơn, tỉnh Quảng Nam.
Chương 3: Phương hướng, mục tiêu và giải pháp nâng cao hiệu quả
xây dựng đời sống văn hóa trên địa bàn huyện Quế Sơn, tỉnh Quảng Nam.
10
Chương 1.
CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ XÂY DỰNG ĐỜI SỐNG VĂN HÓA
VÀ KHÁI QUÁT VỀ ĐỜI SỐNG VĂN HÓA TRÊN ĐỊA BÀN
HUYỆN QUẾ SƠN, TỈNH QUẢNG NAM
1.1. Cơ sở lý thuyết về xây dựng đời sống văn hóa
1.1.1. Khái niệm
- Văn hóa:
Văn hóa là một khái niệm mang nội hàm rộng với nhiều cách hiểu khác
nhau, liên quan đến mọi mặt đời sống vật chất và tinh thần của con người. Đa
số các nhà nghiên cứu đều thống nhất rằng: Văn hóa là tất cả những giá trị vật
chất và tinh thần do con người với tư cách con người - con người có văn hóa,
đã sáng tạo nên trong quá trình hoạt động thực tiễn xã hội để phục vụ nhu cầu
tồn tại và phát triển.
Theo UNESCO:
Văn hóa là tổng thể sống động các hoạt động và sáng tạo trong quá khứ
và trong hiện tại. Qua các thế kỷ, hoạt động sáng tạo ấy đã hình thành nên
một hệ thống các giá trị, các truyền thống và thị hiếu - những yếu tố xác định
đặc tính riêng của mỗi dân tộc[16, tr.78].
Định nghĩa này nhấn mạnh vào hoạt động sáng tạo của các cộng đồng
người gắn liền với tiến trình phát triển có tính lịch sử của mỗi cộng đồng trải
qua một thời gian dài tạo nên những giá trị có tính nhân văn phổ quát, đồng
thời có tính đặc thù của mỗi cộng đồng, bản sắc riêng của từng dân tộc.
Nghiên cứu của Chu Văn Cấp (2019) cho rằng:
Văn hóa là khái niệm chỉ thuộc tính của con người là sáng tạo, cải tạo
hiện thực vươn tới giá trị nhân văn, thúc đẩy sự tiến bộ xã hội, là dấu hiệu để
phân biệt loài người với loài vật, cá nhân này với cá nhân khác, cộng đồng
này với cộng đồng khác. Đồng thời, đây cũng là khái niệm để chỉ trình độ và
chất lượng cuộc sống của con người [13, tr25].
11
Như vậy có thể hiểu: Văn hóa là toàn bộ những giá trị do con người
sáng tạo ra trong quá trình lịch sử bằng lao động của mình trên cả hai lĩnh
vực sản xuất vật chất và sản xuất tinh thần. Do đó, theo truyền thống, văn hóa
có cấu trúc hai phần: văn hóa vật chất (bao gồm toàn bộ những sản phẩm do
hoạt động sản xuất vật chất của con người tạo ra: đồ ăn, đồ mặc, nhà cửa, đồ
dùng sinh hoạt hằng ngày, công cụ sản xuất, phương tiện đi lại...) và văn hóa
tinh thần (bao gồm toàn bộ những sản phẩm do hoạt động sản xuất tinh thần
của con người tạo ra: tư tưởng, tín ngưỡng - tôn giáo, nghệ thuật, lễ nghi, lễ
hội, phong tục, tập quán, đạo đức, ngôn ngữ, văn chương).
- Đời sống văn hóa
Phạm trù đời sống văn hóa xuất hiện trong nhiều nghiên cứu về các
công trình văn hóa, điểm khó định hình trong khái niệm này là phân biệt rõ
giữa đời sống, đời sống văn hóa và môi trường văn hóa.
Hiểu theo góc độ sinh học, đời sống chính là sự sống đang diễn ra (nói
cách khác, là quá trình tồn tại của một cơ thể sống). Mọi sinh vật, trong đó có
con người đều có quá trình sống (tồn tại gắn liền với sự vận động tự thân từ bên
trong đến bên ngoài cơ thể) trong một khoảng thời gian nhất định. Quá trình ấy
gọi là đời sống, song đó chủ yếu là đời sống sinh học. Đời sống văn hóa nằm
trong phạm vi của văn hóa tinh thần. Tuy vậy, không phải toàn bộ văn hóa tinh
thần là đời sống văn hóa. Có những bộ phận (hoặc yếu tố) của văn hóa tinh
thần không tham gia vào đời sống văn hóa. Đời sống văn hóa, nếu quan niệm
theo nghĩa rộng thì đó là toàn bộ những yếu tố văn hóa hiện hữu trong đời sống
con người. Hiểu theo nghĩa biện chứng hơn, đời sống văn hóa chính là sự
tương tác giữa văn hóa và con người (quá trình con người tác động vào văn hóa
và quá trình văn hóa tác động, thâm nhập vào con người). Khi con người tác
động vào văn hóa là lúc con người sáng tạo ra văn hóa và làm biến đổi văn hóa;
khi văn hóa tác động vào con người là lúc hình thành nhân cách. Như vậy, đời
- Xem thêm -