Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Luận văn thạc sĩ tinh thần sinh thái trong truyện đồng thoại ở nam bộ đầu thế kỉ...

Tài liệu Luận văn thạc sĩ tinh thần sinh thái trong truyện đồng thoại ở nam bộ đầu thế kỉ xxi

.PDF
123
12
130

Mô tả:

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH Nguyễn Thị Thùy Lan TINH THẦN SINH THÁI TRONG TRUYỆN ĐỒNG THOẠI Ở NAM BỘ ĐẦU THẾ KỈ XXI LUẬN VĂN THẠC SĨ NGÔN NGỮ, VĂN HỌC VÀ VĂN HÓA VIỆT NAM Thành phố Hồ Chí Minh – 2020 BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH Nguyễn Thị Thùy Lan TINH THẦN SINH THÁI TRONG TRUYỆN ĐỒNG THOẠI Ở NAM BỘ ĐẦU THẾ KỈ XXI Chuyên ngành : Văn học Việt Nam Mã số : 82201 21 LUẬN VĂN THẠC SĨ NGÔN NGỮ, VĂN HỌC VÀ VĂN HÓA VIỆT NAM NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS. BÙI THANH TRUYỀN Thành phố Hồ Chí Minh – 2020 LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là kết quả nghiên cứu của tôi dưới sự hướng dẫn khoa học của PGS. TS. Bùi Thanh Truyền. Các số liệu thống kê cũng như các ý kiến nhận xét nếu không có chú thích trích dẫn, đều được rút ra từ quá trình tìm hiểu đối tượng của bản thân người viết, và chưa từng được công bố trong bất cứ công trình nào khác. Tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm về công trình nghiên cứu của mình. TP. Hồ Chí Minh, ngày 29 tháng 4 năm 2020 Tác giả luận văn Nguyễn Thị Thùy Lan LỜI CẢM ƠN Tôi xin trân trọng cảm ơn PGS.TS. Bùi Thanh Truyền, người thầy đã tận tình chỉ dạy, hướng dẫn, đóng góp những ý kiến quý báu giúp tôi hoàn thành luận văn thạc sĩ trong điều kiện tốt nhất. Xin chân thành cảm ơn lãnh đạo khoa Ngữ văn, Phòng Sau Đại học, Thư viện Trường Đại học Sư phạm Thành phố Hồ Chí Minh đã giúp đỡ tôi rất nhiều trong suốt thời gian thực hiện luận văn. Xin cảm ơn quý thầy cô, gia đình, đồng nghiệp và bạn bè đã động viên, giúp đỡ tôi trong quá trình học tập và thực hiện đề tài nghiên cứu. Tác giả Nguyễn Thị Thùy Lan MỤC LỤC Lời cam đoan Lời cám ơn Mục lục MỞ ĐẦU ....................................................................................................... 1 Chương 1. TỔNG QUAN VỀ TINH THẦN SINH THÁI VÀ TRUYỆN ĐỒNG THOẠI VIỆT NAM ĐƯƠNG ĐẠI ... 13 1.1. Khái lược về tinh thần sinh thái............................................................ 14 1.1.1. Khái niệm tinh thần sinh thái ........................................................ 14 1.1.2. Biểu hiện của tinh thần sinh thái trong văn học............................ 15 1.1.3. Tinh thần sinh thái trong phê bình văn học Việt Nam đương đại ...................................................................................... 17 1.2. Khái niệm và đặc điểm của truyện đồng thoại ..................................... 19 1.2.1. Khái niệm truyện đồng thoại ......................................................... 19 1.2.2. Đặc điểm của truyện đồng thoại .................................................... 21 1.3. Truyện đồng thoại – mảng sáng tác quan trọng của văn học Nam Bộ đầu thế kỉ XXI ...................................................................... 24 1.3.1. Cách hiểu về văn học Nam Bộ...................................................... 24 1.3.2. Truyện đồng thoại trong đời sống văn học Nam Bộ đương đại ... 27 1.3.3. Triển vọng tiếp cận truyện đồng thoại ở Nam Bộ đầu thế kỉ XXI từ góc nhìn phê bình sinh thái............................................... 28 Tiểu kết Chương 1 ....................................................................................... 31 Chương 2. TINH THẦN ĐỒNG THOẠI SINH THÁI TRONG TRUYỆN Ở NAM BỘ ĐẦU THẾ KỈ XXI NHÌN TỪ MỐI QUAN HỆ GIỮA CON NGƯỜI VÀ THẾ GIỚI PHI NHÂN LOẠI ........................................... 32 2.1. Quan hệ cộng sinh, hòa hợp giữa con người và thế giới phi nhân loại ........................................................................................ 33 2.1.1. Con người trân quý, sẻ chia với tự nhiên, muôn thú .................... 33 2.1.2. Con người nỗ lực bảo vệ muôn loài, tái thiết lại tự nhiên ............ 38 2.1.3. Con người ăn năn, sám hối về những lỗi lầm trước Mẹ Thiên nhiên ................................................................... 43 2.2. Quan hệ bất hòa, thù địch giữa con người và thế giới phi nhân loại ... 44 2.2.1. Con người là tác nhân hủy diệt muôn thú, chối bỏ môi sinh......... 44 2.2.2. Con người là nạn nhân của tiến trình đô thị hóa ........................... 53 2.3. Thông điệp nghệ thuật từ mối quan hệ giữa con người và thế giới phi nhân loại ........................................................................................ 57 2.3.1. Thức tỉnh sự tôn trọng, hòa điệu với tự nhiên ............................... 57 2.3.2. Khơi dậy trách nhiệm của con người đối với môi trường ............. 60 2.3.3. Trao gởi những bài học giáo dục nhẹ nhàng, sâu sắc .................... 61 Tiểu kết Chương 2 ....................................................................................... 64 Chương 3. TINH THẦN SINH THÁI TRONG TRUYỆN ĐỒNG THOẠI Ở NAM BỘ ĐẦU THẾ KỈ XXI NHÌN TỪ NGHỆ THUẬT THỂ HIỆN ................................ 65 3.1. Tinh thần sinh thái trong nghệ thuật xây dựng nhân vật ...................... 65 3.1.1. Hệ thống nhân vật .......................................................................... 66 3.1.2. Các biện pháp xây dựng nhân vật .................................................. 70 3.2. Tinh thần sinh thái trong khắc họa không gian nghệ thuật .................. 80 3.2.1. Không gian thôn dã ........................................................................ 81 3.2.2. Không gian hoang dã ..................................................................... 83 3.2.3. Không gian kì ảo ............................................................................ 86 3.3. Tinh thần sinh thái trong ngôn từ nghệ thuật ....................................... 88 3.3.1. Ngôn từ mang phong cách ngụ ngôn hóa ...................................... 88 3.3.2. Ngôn từ đậm tính đối thoại và giễu nhại ....................................... 90 3.4. Tinh thần sinh thái trong tổ chức cốt truyện ........................................ 95 3.4.1. Kiểu cốt truyện đối thoại ............................................................... 96 3.4.2. Kiểu cốt truyện phiêu lưu .............................................................. 97 Tiểu kết Chương 3 ..................................................................................... 103 KẾT LUẬN .................................................................................................. 104 TÀI LIỆU THAM KHẢO .......................................................................... 107 PHỤ LỤC 1 MỞ ĐẦU 1. Lí do chọn đề tài Nhiệt độ Trái đất tăng, băng tan ở hai cực, không khí ngày càng ô nhiễm, sự thay đổi của khí hậu,… tất cả như lời cảnh báo nghiêm trọng mà Mẹ Thiên nhiên đang gửi đến cho con người. Mất đi tương lai của mình không giống như thua 1 cuộc bầu cử, hay mất đi vài điểm trên sàn chứng khoán. Tôi ở đây để nói thay cho tất cả các thế hệ tương lai. Tôi ở đây để nói thay cho những đứa trẻ đang chết đói mà không ai có thể nghe được tiếng khóc của chúng. Tôi ở đây để nói thay cho vô số loài động vật đang chết dần trên cả hành tinh này vì không có nơi nào để đi (Bài phát biểu của Severn Suzuki về môi trường, 2014). Đó là những lời phát biểu đầy ấn tượng của Severn Suzuki, 12 tuổi, tại Hội thảo vì môi trường năm 1992. Có thể thấy không phải đến thời điểm hiện tại, chúng ta mới nói đến vấn đề sinh thái mà đã từ rất lâu rồi những người thực sự quan tâm đến môi trường vẫn đang cố gắng tìm mọi cách để cứu lấy thiên nhiên, cứu lấy chính môi trường sống của chúng ta. Những biến đổi về khí hậu diễn ra trên toàn thế giới đang đe dọa trực tiếp đến sự sống của các loài sinh vật nói chung và con người nói riêng. Các nhà khoa học đã chứng minh biến đổi khí hậu diễn ra bởi hai nguyên nhân chủ yếu: do những quá trình tự nhiên và do ảnh hưởng của con người. Trong đó, nguyên nhân cốt lõi là sự gia tăng nồng độ khí nhà kính trong khí quyển dẫn đến tăng hiệu ứng nhà kính, đặc biệt là lượng khí CO2 được tạo thành trong quá trình khai thác và sử dụng năng lượng từ nhiên liệu hóa thạch (dầu mỏ, than đá, khí tự nhiên,…), phá rừng, chuyển đổi sử dụng đất. Đứng trước những nguy cơ ấy, tất cả các ngành nghề, lĩnh vực đã có những động thái tích cực nhằm hạn chế, khắc phục và bảo vệ môi trường sống. Văn chương cũng 2 không ngoại lệ, đặc biệt là lĩnh vực sáng tác cho thiếu nhi, trong đó có truyện đồng thoại. Từ lâu truyện đồng thoại được biết đến như một người bạn thân thiết của mọi trẻ em. Những câu chuyện ấy không có những mệnh lệnh, những bài học khô khan mà mọi thông điệp giáo dục đều được lồng ghép vào trong câu chữ một cách tự nhiên để cho người đọc tự nhận ra. Chính sự khác biệt đó mang đến cho người đọc, đặc biệt là trẻ em, sự thích thú về một thế giới mà ở đấy các sự vật là những người bạn, sự sống và quyền lợi của chúng ngang bằng với con người. Thế giới đồng thoại tinh khôi ấy chứa đựng cả một hành trình đi tìm kiếm bản thân, tìm về với bản thể của cả những người lớn đang ngày ngày phải vật lộn với cuộc sống mưu sinh, thậm chí vì mưu sinh, lợi ích và lòng tham mà sẵn sàng hi sinh sự sống của loài khác. Truyện đồng thoại khiến con người hiểu hơn, hay đúng hơn là đặt mình vào vị trí của những loài vật trong tự nhiên để hiểu và yêu thương, tôn trọng chúng như yêu thương, tôn trọng chính bản thân, đồng loại của mình. Có thể nói truyện đồng thoại là một trong những đối tượng nghiên cứu vô cùng thích hợp và tiềm năng của phê bình sinh thái. Khi môi trường sống của chúng ta và các loài vật đang ngày càng bị đe dọa, thì việc giáo dục cho trẻ tình yêu với thiên nhiên là vô cùng cần thiết. Hướng đi này sẽ giúp cho chúng ta có cái nhìn mới hơn về truyện đồng thoại. Nó không chỉ là những câu chuyện viết cho trẻ em mà còn là những thông điệp về bảo vệ môi trường. Để rồi qua những câu chuyện như thế, các em nhỏ và cả người lớn đọc đồng thoại cũng sẽ tự ý thức được trách nhiệm và nghĩa vụ của con người đối với tự nhiên, cùng chung tay bảo vệ vạn vật trong tự nhiên, góp phần duy trì cân bằng sinh thái. Nhận thấy hướng nghiên cứu truyện đồng thoại Việt Nam đương đại dưới góc nhìn của tinh thần sinh thái là một hướng nghiên cứu cần thiết, có phần nào đóng góp cả về mặt khoa học lẫn thực tiễn, chúng tôi quyết định 3 chọn đề tài: Tinh thần sinh thái trong truyện đồng thoại ở Nam Bộ đầu thế kỉ XXI. 2. Lịch sử nghiên cứu vấn đề Trong quá trình tìm hiểu và nghiên cứu đề tài, chúng tôi nhận thấy có nhiều công trình nghiên cứu có liên quan. Để tiện theo dõi và tra cứu, chúng tôi sắp các công trình đó thành ba nhóm gồm: Những công trình nghiên cứu về truyện đồng thoại Việt Nam; Những công trình tiếp cận văn học Việt Nam từ góc độ phê bình sinh thái; Những công trình đề cập đến tinh thần sinh thái trong truyện đồng thoại đương đại ở Nam Bộ. 2.1. Những công trình nghiên cứu về truyện đồng thoại Việt Nam Ở Việt Nam, truyện đồng thoại xuất hiện vào khoảng đầu thế kỉ XX, nhanh chóng phát triển và đạt được những thành tựu nhất định với các tác giả tiêu biểu như: Tô Hoài (Dế mèn phiêu lưu kí, Võ sĩ Bọ Ngựa), Võ Quảng (Bài học tốt, Những chiếc áo ấm, Mắt Giếc đỏ hoe), Nguyễn Đình Thi (Cái Tết của Mèo con),… Gần một thế kỉ qua, những sáng tác này cũng là đối tượng tìm hiểu của không ít công trình nghiên cứu. Trong luận văn Thế giới nghệ thuật truyện đồng thoại và ý nghĩa giáo dục đối với học sinh tiểu học (Trường Đại học Sư phạm Hà Nội 2, 2010), Lương Thị Thu Huyền đã khảo sát những truyện đồng thoại trong Tuyển tập truyện viết cho thiếu nhi từ sau cách mạng tháng Tám, trong chương trình sách Tiếng Việt từ lớp 1 đến lớp 5 để làm rõ những đặc điểm về nhân vật, kết cấu cốt truyện, thời gian nghệ thuật, không gian nghệ thuật. Qua đó, tác giả chỉ ra giá trị và vai trò của các bài học giáo dục được lồng ghép trong các truyện đồng thoại đối với học sinh tiểu học. Luận án Thể loại truyện đồng thoại trong văn học Việt Nam hiện đại của Lê Nhật Ký (Trường Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn Thành phố Hồ Chí Minh, 2011) đã tập trung làm rõ khái niệm, quá trình hình thành và phát triển của truyện đồng thoại. Sau đó phân tích hai phương diện nội dung (cảm 4 hứng về thế giới tự nhiên và thế giới con người trong truyện đồng thoại), nghệ thuật (phân tích hệ thống nhân vật, cốt truyện, ngôn ngữ) và vị trí trể loại của truyện đồng thoại Việt Nam hiện đại. Phát triển và tiếp nối những nghiên cứu của luận án Tiến sĩ năm 2011 với đề tài Thể loại truyện đồng thoại trong văn học Việt Nam hiện đại (Trường Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn Thành phố Hồ Chí Minh, 2011), Lê Nhật Ký đã mang đến cho người đọc cái nhìn toàn diện và đầy đủ hơn về cảm hứng hiện thực, thông điệp giáo dục, hệ thống nhân vật, cốt truyện trong truyện đồng thoại Việt Nam hiện đại qua công trình nghiên cứu Truyện đồng thoại trong văn học Việt Nam hiện đại (Nxb Giáo dục Việt Nam, 2016). Tác giả còn chỉ ra được sự hình thành và phát triển của chất thơ trong truyện đồng thoại Việt Nam hiện đại. Phân tích những phong cách tiêu biểu trong sáng tác như Tô Hoài, Võ Quảng, Viết Linh, Trần Đức Tiến. Qua đó, đưa ra những đóng góp quan trọng của thể loại này trong nền văn học nước nhà. Trong luận văn Đặc điểm ngôn ngữ truyện đồng thoại tiếng Việt (Trường Đại học Sư phạm Thành phố Hồ Chí Minh, 2013), Phan Thanh Hòa đã chỉ ra những đặc điểm ngôn ngữ của thể loại đồng thoại tiếng Việt một cách cụ thể theo hai cấp độ là đặc điểm ngôn ngữ ở cấp độ câu trở xuống (từ ngữ, câu) và đặc điểm ngôn ngữ trên câu (tổ chức văn bản: kết cấu và liên kết của văn bản). Luận văn Truyện đồng thoại của Tô Hoài và ý nghĩa giáo dục đối với học sinh tiểu học (Trường Đại học Sư phạm Hà Nội 2, 2014) của Nguyễn Thị Thoa tập trung phân tích các truyện đồng thoại của Tô Hoài từ đó làm nổi bật ý nghĩa giáo dục của những tác phẩm này đối với học sinh tiểu học. Khóa luận Thế giới nhân vật trong truyện đồng thoại Có hai con mèo ngồi bên cửa sổ của Nguyễn Nhật Ánh (Trường Đại học Sư phạm Hà Nội 2, 2017) của Hà Thị Hoa chủ yếu phân tích về đặc điểm tính cách của hệ thống 5 nhân vật trong truyện Có hai con mèo ngồi bên cửa sổ từ đó chỉ ra nghệ thuật xây dựng nhân vật của truyện. Trong bài báo “Nhà văn Bình Định với truyện đồng thoại” (Tạp chí Văn nghệ Bình Định, số 55 tháng 11.2017), Hà Nhật Lê đã cho thấy được quá trình phát triển, những thành tựu và sự đóng góp của các nhà văn Bình Định với thể loại truyện đồng thoại trên các phương diện: sáng tác, dịch và nghiên cứu phê bình. Luận văn Hàm ngôn hội thoại trong truyện đồng thoại của Tô Hoài (Trường Đại học Sư phạm Hà Nội, 2017) của Lâm Hồng Linh tập trung làm rõ về nghĩa hàm ẩn, các phương thức tạo ra hàm ngôn hội thoại trong truyện đồng thoại của tác giả Tô Hoài. Trong “Vì sao trẻ em thích đồng thoại?” (Tạp chí Văn nghệ Bình Định, số 55 tháng 11.2017), Châu Minh Hùng cho rằng trẻ em yêu thích truyện đồng thoại bởi vì “mỗi câu chuyện mở ra một chân trời khám phá và mộng mơ cho trẻ em”, góp phần giúp thể loại “mở ra vô hạn trong sáng tạo và tiếp nhận thẩm mỹ”. Đồng thời, tác giả cũng khẳng định: “Tôi tin đồng thoại sẽ là cảm hứng của sáng tác văn học xanh (Green writing) và là đối tượng chính của Phê bình sinh thái (Ecocriticism)”. … Có thể thấy các công trình nghiên cứu kể trên thường tập trung nghiên cứu và phân tích về nội dung, nghệ thuật của truyện đồng thoại để làm rõ những đặc trưng của thể loại này. Các tác giả hầu như chưa đề cập đến vấn đề sinh thái trong truyện đồng thoại, hoặc nếu có thì cũng chỉ đưa ra những định hướng cho nghiên cứu. Tuy vậy, những tư liệu này cũng giúp chúng tôi có một cái nhìn đầy đủ hơn về thể loại truyện đồng thoại trong quá trình thực hiện đề tài. 6 2.2. Những công trình tiếp cận văn học Việt Nam từ góc độ phê bình sinh thái Tuy phê bình sinh thái vẫn còn là một ngành nghiên cứu nhiều mới mẻ ở Việt Nam nhưng đã có một số công trình nghiên cứu về lí thuyết phê bình sinh thái đáng chú ý từ các bài báo, tạp chí đến những chuyên luận nghiên cứu, phê bình,… Những tài liệu này đã cung cấp những hiểu biết, những kiến thức nền tảng cũng như giúp người viết biết được các cách tiếp cận và hướng phát triển của phê bình sinh thái. Một số công trình nổi bật: Chuyên luận Con người và tự nhiên trong văn xuôi Việt Nam sau 1975 từ góc nhìn phê bình sinh thái (Nxb Giáo dục Việt Nam, 2016) của Trần Thị Ánh Nguyệt – Lê Lưu Oanh được phát triển từ Luận án Tiến sĩ cùng tên đã mang đến một cái nhìn bao quát về văn học Việt Nam sau năm 1975 dưới góc nhìn của phê bình sinh thái. Chuyên luận cũng chỉ ra sự thay đổi vị thế trong mối quan hệ giữa con người và thiên nhiên. Từ đó gợi ra những vấn đề mới cho phê bình văn học theo hướng phê bình sinh thái. Rừng khô, suối cạn, biển độc… và văn chương của Nguyễn Thị Tịnh Thy (Nxb Khoa học xã hội, 2017) đã đem đến cho người đọc một cái nhìn đầy đủ về phê bình sinh thái. Tác giả đã chỉ ra những khái niệm về sinh thái học, văn học sinh thái, phê bình sinh thái một cách toàn diện, cũng như phân tích và chỉ ra được tiềm năng phát triển của văn học sinh thái tại Việt Nam. Phê bình sinh thái là gì? do Hoàng Tố Mai chủ biên (Nxb Hội Nhà văn, Hà Nội, 2017) đã khái quát sự phát triển của phê bình sinh thái cũng như trường ảnh hưởng của nó trên toàn thế giới. Những tri thức lí thuyết mang tính nền tảng về phê bình sinh thái đã được nhóm nghiên cứu cung cấp thông qua việc chọn dịch, tổng thuật một số công trình nổi tiếng của về phê bình sinh thái có uy tín trên toàn thế giới. Mới đây nhất là cuốn Phê bình sinh thái với văn xuôi Nam Bộ của Bùi Thanh Truyền chủ biên (Nxb Văn hóa – Văn nghệ, Thành phố Hồ Chí Minh, 7 2018) đã cho thấy sự phát triển đầy tiềm năng của khuynh hướng nghiên cứu phê bình sinh thái tại Việt Nam, đặc biệt là nghiên cứu văn xuôi Nam Bộ hiện đại. Từ những công trình nghiên cứu đầy tâm huyết trên có thể thấy những nỗ lực không ngừng nghỉ trong việc nghiên cứu về sinh thái trong văn học Việt Nam. Ngoài ra còn có hàng loạt các luận văn, luận án, các bài báo nghiên cứu về sinh thái trong văn học như: - Trần Thị Ánh Nguyệt (2014), Thiên nhiên trong truyện ngắn Nguyễn Ngọc Tư từ góc nhìn phê bình sinh thái, đăng trên Tạp chí Phát triển khoa học và công nghệ, tập 17 số X3-2014. - Phạm Ngọc Lan (2016), Tìm về với Mẹ Thiên Nhiên: “Cánh đồng bất tận” của Nguyễn Ngọc Tư từ góc nhìn nữ quyền luận sinh thái. Bài nghiên cứu đăng trên Văn hóa Nghệ An. - Nguyễn Thị Thúy (2016), Thiên nhiên trong sáng tác của các nữ tác giả Việt Nam thời trung đại – nhìn từ phê bình sinh thái, Luận văn Thạc sĩ, Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn Hà Nội. - Nguyễn Thị Quế Vân – Lâm Hoàng Phúc (2017), Sinh thái môi trường trong văn xuôi Đoàn Giỏi, Tạp chí Khoa học, Đại học Văn Hiến, số 1, tr.64-69. - Nguyễn Thị Mai Hương (2018), Chủ đề sinh thái trong truyện ngắn của Nguyễn Minh Châu và Nguyễn Huy Thiệp, Luận văn Thạc sĩ, Đại học Thái Nguyên. - Phạm Thị Thanh Thủy (2019), Văn xuôi Trần Bảo Định dưới góc nhìn phê bình sinh thái, Luận văn Thạc sĩ, Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn thành phố Hồ Chí Minh. -… 8 Những công trình kể trên chính là những tiền đề quan trọng để giúp chúng tôi nhìn nhận đầy đủ, toàn diện hơn trong quá trình tìm hiểu và làm sáng tỏ về tinh thần sinh thái trong truyện đồng thoại ở Nam Bộ đầu thế kỉ XXI. 2.3. Những công trình đề cập đến tinh thần sinh thái trong truyện đồng thoại đương đại ở Nam Bộ Một số bài viết nghiên cứu về truyện đồng thoại ở Nam Bộ đầu thế kỉ XXI dưới góc nhìn phê bình sinh thái: Bài viết của Nguyễn Khắc Phê, Trần Bảo Định – một tác giả đặc sắc trong dòng “văn học sinh thái” đăng trên Tạp chí Sông Hương năm 2017 đã phần nào cho chúng ta thấy được tinh thần sinh thái vẫn luôn tồn tại trong các sáng tác của các nhà văn Nam Bộ, đặc biệt là Trần Bảo Định. Nhắc đến Trần Bảo Định, ta sẽ nhớ ngay đến những tập truyện mang đậm sắc màu sinh thái của nhà văn như: Kiếp Ba Khía, Đời Bọ Hung, Phận lìm kìm, Chim phương Nam,… Nguyễn Khắc Phê đã phân tích và chỉ ra: Trần Bảo Định cũng “mượn loài vật” để gửi gắm những triết lý về nhân sinh, thời cuộc, nhưng bằng sự tập trung toàn truyện các loài chim trong Chim phương Nam và nhiều truyện về nhiều loài vật khác trong 3 cuốn sách trước, Trần Bảo Định đã liên tục phát tín hiệu S.O.S kêu cứu cho môi trường sinh thái đang bị con người hủy hoại với một tốc độ khủng khiếp […] (Nguyễn Khắc Phê, 2017). Tinh thần sinh thái trong thế giới đồng thoại của Trần Đức Tiến của Văn Thành Lê, được in trong cuốn Phê bình sinh thái với văn xuôi Nam Bộ xuất bản năm 2018 do Bùi Thanh Truyền chủ biên. Trong bài viết của mình, Văn Thành Lê đã nhận định các sáng tác viết cho thiếu nhi của Trần Đức Tiến rất gần với thiên nhiên, thiên nhiên chính là thế giới của các em. Tác giả đã chỉ ra rằng trong những truyện đồng thoại của Trần Đức Tiến tinh thần sinh thái vẫn 9 luôn tồn tại để giúp cho các em hiểu được vai trò và nghĩa vụ đối với tự nhiên, cũng như đưa ra những thông điệp về sinh thái. Tuy những bài viết nghiên cứu được kể ở trên có đề cập đến vấn đề sinh thái trong truyện đồng thoại của một số tác giả ở Nam Bộ nhưng do giới hạn của một bài báo nghiên cứu nên vấn đề còn chưa được bàn đến một cách thấu đáo. Trên cơ sở kế thừa các công trình đi trước, chúng tôi sẽ cố gắng mang đến một cái nhìn bao quát và thấu đáo hơn về tinh thần sinh thái trong truyện đồng thoại ở Nam Bộ đầu thế kỉ XXI trên cả phương diện nội dung lẫn nghệ thuật. 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 3.1. Đối tượng nghiên cứu Đề tài luận văn là Tinh thần sinh thái trong truyện đồng thoại ở Nam Bộ đầu thế kỉ XXI. Do đó, chúng tôi tập trung nghiên cứu đối tượng là tinh thần sinh thái trong truyện đồng thoại được sáng tác bởi các nhà văn sống và làm việc ở Nam Bộ đầu thế kỉ XXI. Những truyện này đều đã được in ấn và xuất bản nên có thể đảm bảo độ chính xác về nội dung và hình thức. Danh mục các truyện khảo sát được liệt kê cụ thể trong bảng riêng của phần Phụ lục. 3.2. Phạm vi nghiên cứu Dựa trên những lí thuyết về phê bình sinh thái, khảo sát nghiên cứu tinh thần sinh thái trong các truyện đồng thoại ở Nam Bộ đầu thế kỉ XXI, chủ yếu tập trung khảo sát các sáng tác của các tác giả: Đặng Chương Ngạn, Lê Hữu Nam, Lưu Thị Lương, Lý Lan, Nguyễn Nhật Ánh, Nguyễn Trần Thiên Lộc, Trần Bảo Định, Trần Đức Tiến, Võ Diệu Thanh như: - Đặng Chương Ngạn: Chiếc vòng cổ màu xanh (2019). - Lê Hữu Nam: Mật ngữ rừng xanh (2015), Cuộc phiêu lưu kỳ thú của Ếch Xanh cùng những người bạn tuyệt vời (2016), Cuộc phiêu lưu của bầy thần khuyển (2019). 10 - Lưu Thị Lương: Xóm đồ chơi (2008), Trái mận hở rốn (2014). - Lý Lan: Ba người và ba con vật (2002), Bí mật giữa tôi và Thằn Lằn Đen (2008). - Nguyễn Nhật Ánh: Tôi là Bêtô (2007), Có hai con mèo ngồi bên cửa sổ (2012), Chúc một ngày tốt lành (2014), Con chó nhỏ mang giỏ hoa hồng (2016). - Nguyễn Trần Thiên Lộc: Lắng nghe muông thú (2007), Những cuộc phiêu lưu của Mũi Đỏ và Răng Nhỏ (2012). - Trần Bảo Định: Kiếp Ba Khía (2015), Đời Bọ Hung (2016), Phận lìm kìm (2017), Chim phương Nam (2017), Ông già Nam Bộ nhiều chuyện – Dấu chưn lưu dân (2017), Ông già Nam Bộ nhiều chuyện – Góc khuất dưới chân đèn (2017). - Trần Đức Tiến: Làm mèo (2003), Xóm Bờ Giậu (2018). - Võ Diệu Thanh: Tiền của thần cây (2016), Bảng đỏ cho xứ Bìm Bìm (2016). Do phạm vi đề tài rộng và có sự giới hạn về thời gian, nên chúng tôi chỉ tập trung nghiên cứu những tác phẩm của các tác giả tiêu biểu trên để đảm bảo chất lượng luận văn. Các tác phẩm được lựa chọn đều được sáng tác trong khoảng thời gian từ năm 2000 đến năm 2020 (thời điểm luận văn được thực hiện). Nội dung của các tác phẩm thể hiện được các vấn đề về môi trường, nguy cơ sinh thái, hình thức thể hiện mang tính đặc trưng của truyện đồng thoại. Tuy nhiên, mức độ thể hiện của tinh thần sinh thái trong các tác phẩm sẽ khác nhau tùy theo dung lượng, đối tượng mà tác phẩm hướng đến. 4. Phương pháp nghiên cứu 4.1. Phương pháp phân tích, tổng hợp Phương pháp phân tích được sử dụng trong luận văn nhằm phân tích các tác phẩm cụ thể từ đó chỉ ra tinh thần sinh thái trong tác phẩm. Sau đó, người 11 viết sử dụng phương pháp tổng hợp để tổng hợp thành các luận điểm nhằm đưa ra cái nhìn toàn cảnh. 4.2. Phương pháp hệ thống Phương pháp hệ thống là một trong những phương pháp cơ bản của thi pháp học. Trong phạm vi nghiên cứu của luận văn, phương pháp này góp phần vào việc tìm hiểu những yếu tố nghệ thuật tạo nên tư tưởng sinh thái. Cụ thể, người viết đặt truyện đồng thoại ở Nam Bộ đầu thế kỉ XXI trong lịch sử hình thành và phát triển của truyện đồng thoại Việt Nam để thấy được nét tương đồng và điểm khác biệt, độc đáo. 4.3. Phương pháp so sánh, đối chiếu Dưới góc nhìn của phê bình sinh thái, so sánh về loại hình trong cách xây dựng kết cấu truyện, nhân vật để thấy được sự tương đồng và khác biệt trong cách thể hiện tư tưởng sinh thái của từng tác giả. Đồng thời đối chiếu các truyện đồng thoại ở thế kỉ XXI với truyện đồng thoại ở thể kỉ XX để thấy được sự phát triển của thể loại. 4.4. Phương pháp liên ngành Phê bình sinh thái là một hướng nghiên cứu liên ngành, kết hợp giữa văn học và khoa học, dùng việc phân tích các tác phẩm văn học để chỉ ra những cảnh báo về môi trường. Do đó, trong đề tài này, chúng tôi đã vận dụng một cách linh hoạt các kiến thức của các ngành khoa học khác như sinh thái học, dân tộc học, xã hội học,… để hiểu và lí giải các khía cạnh tư tưởng về sinh thái của tác phẩm. 5. Đóng góp của đề tài Chỉ ra được những đặc điểm riêng của truyện đồng thoại ở Nam Bộ đầu thế kỉ XXI trong đời sống văn học đương đại Nam Bộ, qua đó khẳng định vị thế của mảng sáng tác này trong bức tranh chung của Văn học Việt Nam thời đổi mới. 12 Khẳng định đóng góp của tinh thần sinh thái trong truyện đồng thoại ở Nam Bộ đầu thế kỉ XXI đối với “văn học xanh”, khẳng định sự vận động thay đổi của nền Văn học Việt Nam. Công trình có ý nghĩa đóng góp cho lĩnh vực nghiên cứu văn học. Đối với người nghiên cứu, luận văn có ý nghĩa tiền đề cho nghiên cứu chuyên sâu về văn học đương đại Việt Nam sau này. 6. Cấu trúc luận văn Ngoài các phần Mở đầu, Kết luận, Tài liệu tham khảo, luận văn được kết cấu gồm 3 chương như sau: Chương 1: Tổng quan về tinh thần sinh thái và truyện đồng thoại Việt Nam đương đại Chương này đề cập tới một số vấn đề lí thuyết về tinh thần sinh thái và truyện đồng thoại Việt Nam đương đại. Tất cả những kiến thức lí thuyết được trình bày ở chương 1 sẽ cung cấp một cách nhìn khái quát, đóng vai trò nền tảng giúp người viết triển khai hiệu quả chương 2 và chương 3 luận văn này. Chương 2: Tinh thần sinh thái trong truyện đồng thoại ở Nam Bộ đầu thế kỉ XXI nhìn từ mối quan hệ giữa con người và thế giới phi nhân loại Dựa trên tiền đề chương 1, chúng tôi tiến hành phân tích những mối quan hệ giữa con người với thế giới phi nhân loại được thể hiện qua các truyện đồng thoại Việt Nam đương đại ở Nam Bộ. Chương 3: Tinh thần sinh thái trong truyện đồng thoại ở Nam Bộ đầu thế kỉ XXI nhìn từ nghệ thuật thể hiện Chương này người viết phân tích làm rõ một số phương diện nghệ thuật trong các tác phẩm truyện đồng thoại như kết cấu, giọng điệu, diễn ngôn,… có chứa các vấn đề về sinh thái hoặc liên quan đến sinh thái. 13 Chương 1 TỔNG QUAN VỀ TINH THẦN SINH THÁI VÀ TRUYỆN ĐỒNG THOẠI VIỆT NAM ĐƯƠNG ĐẠI Sự phát triển nhanh chóng của nền văn minh công nghiệp mang đến cho con người một cuộc sống hiện đại với đầy đủ tiện nghi về vật chất. Tồn tại song song với sự hiện đại ấy là những nguy cơ về sinh thái mà con người phải đối mặt. Ý thức được điều đó, các nhà văn đã đưa ra những lời cảnh báo môi trường trong các sáng tác của họ. Lúc này, văn học trở thành nơi để thảo luận và phản biện những thói quen văn hóa, phản biện thuyết loài người là trung tâm. Phê bình sinh thái đã đi tìm và chỉ ra tinh thần sinh thái trong các sáng tác văn học ấy. Đồng thoại là một trong những thể loại đặc biệt của văn học, nó thu hút độc giả bởi sự kết hợp nhuần nhụy giữa hiện thực cuộc sống và ước mơ bay bổng. Những tác phẩm đồng thoại đa phần đều có cốt truyện rõ ràng, hình tượng sinh động, cụ thể, chứa đựng những tư tưởng cao đẹp. Lịch sử phát triển của thể loại đã ghi nhận sự đóng góp của nhiều cây bút xuất sắc như: Tô Hoài, Võ Quảng, Vũ Tú Nam, Nguyễn Đình Thi,… Trong thành tựu chung của văn học Việt Nam hiện đại, sự hình thành và phát triển của mảng truyện đồng thoại có một ý nghĩa quan trọng. Để làm rõ được những vấn đề liên quan đến tinh thần sinh thái trong truyện đồng thoại, cụ thể là truyện đồng thoại ở Nam Bộ đầu thế kỉ XXI, người viết cần có những tiền đề lí thuyết để làm căn cứ cho phân tích cũng như lựa chọn các tác phẩm khảo sát. Vì thế, trong chương này, người viết tập trung làm rõ các vấn đề cơ bản về tinh thần sinh thái và truyện đồng thoại Việt Nam đương đại có liên quan đến đề tài nghiên cứu.
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan