Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ (Luận văn thạc sĩ) Thực thi chính sách giảm nghèo bền vững cho đồng bào dân tộc ...

Tài liệu (Luận văn thạc sĩ) Thực thi chính sách giảm nghèo bền vững cho đồng bào dân tộc thiểu số huyện Tây Trà, tỉnh Quảng Ngãi

.PDF
86
137
82

Mô tả:

v(Luận văn thạc sĩ) Thực thi chính sách giảm nghèo bền vững cho đồng bào dân tộc thiểu số huyện Tây Trà, tỉnh Quảng Ngãi(Luận văn thạc sĩ) Thực thi chính sách giảm nghèo bền vững cho đồng bào dân tộc thiểu số huyện Tây Trà, tỉnh Quảng Ngãi(Luận văn thạc sĩ) Thực thi chính sách giảm nghèo bền vững cho đồng bào dân tộc thiểu số huyện Tây Trà, tỉnh Quảng Ngãi(Luận văn thạc sĩ) Thực thi chính sách giảm nghèo bền vững cho đồng bào dân tộc thiểu số huyện Tây Trà, tỉnh Quảng Ngãi(Luận văn thạc sĩ) Thực thi chính sách giảm nghèo bền vững cho đồng bào dân tộc thiểu số huyện Tây Trà, tỉnh Quảng Ngãi(Luận văn thạc sĩ) Thực thi chính sách giảm nghèo bền vững cho đồng bào dân tộc thiểu số huyện Tây Trà, tỉnh Quảng Ngãi(Luận văn thạc sĩ) Thực thi chính sách giảm nghèo bền vững cho đồng bào dân tộc thiểu số huyện Tây Trà, tỉnh Quảng Ngãi(Luận văn thạc sĩ) Thực thi chính sách giảm nghèo bền vững cho đồng bào dân tộc thiểu số huyện Tây Trà, tỉnh Quảng Ngãi(Luận văn thạc sĩ) Thực thi chính sách giảm nghèo bền vững cho đồng bào dân tộc thiểu số huyện Tây Trà, tỉnh Quảng Ngãi(Luận văn thạc sĩ) Thực thi chính sách giảm nghèo bền vững cho đồng bào dân tộc thiểu số huyện Tây Trà, tỉnh Quảng Ngãi(Luận văn thạc sĩ) Thực thi chính sách giảm nghèo bền vững cho đồng bào dân tộc thiểu số huyện Tây Trà, tỉnh Quảng Ngãi(Luận văn thạc sĩ) Thực thi chính sách giảm nghèo bền vững cho đồng bào dân tộc thiểu số huyện Tây Trà, tỉnh Quảng Ngãi(Luận văn thạc sĩ) Thực thi chính sách giảm nghèo bền vững cho đồng bào dân tộc thiểu số huyện Tây Trà, tỉnh Quảng Ngãi
VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI HỒ VĂN NHÂN THỰC THI CHÍNH SÁCH GIẢM NGHÈO BỀN VỮNG CHO ĐỒNG BÀO DÂN TỘC THIỂU SỐ TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN TÂY TRÀ, TỈNH QUẢNG NGÃI LUẬN VĂN THẠC SĨ CHÍNH SÁCH CÔNG HÀ NỘI, năm 2019 VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI HỒ VĂN NHÂN THỰC THI CHÍNH SÁCH GIẢM NGHÈO BỀN VỮNG CHO ĐỒNG BÀO DÂN TỘC THIỂU SỐ TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN TÂY TRÀ, TỈNH QUẢNG NGÃI Ngành: Chính sách công Mã số: 834.04.02 NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. NGUYỄN BÙI NAM HÀ NỘI, năm 2019 LỜI CẢM ƠN Để thực hiện và hoàn thành đề tài luận văn này bản thân tôi đã nhận được nhiều sự giúp đỡ, động viên từ nhiều cơ quan tổ chức và cá nhân. Trước hết tôi xin chân thành cảm ơn TS: Nguyễn Bùi Nam đã dành nhiều thời gian và công sức hướng dân tôi trong quá trình nghiên cứu để hoàn thành luận văn này. Tôi xin chân thành cảm ơn Ban lãnh đạo, quý thầy cô giáo viên, Học viện đã tận tình trang bị kiến thức cơ bảng và hướng dẫn tôi trong quá trình học tập, nghiên cứu. Xin chân thành cảm ơn đến lãnh đạo Huyện ủy, Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân các Ban, Ngành ở huyện Tây Trà, bạn bè gần xa đã quan tâm, tạo điều kiện, chia sẻ cung cấp số liệu và động viên tôi trong suốt thời gian học tập và nghiên cứu luận văn. Bản thân là cán bộ người dân tộc thiểu số sống và làm việc ở huyện Tây Trà, tỉnh Quảng Ngãi (Miền núi) nên gặp không ít khó khăn về mọi mặt. Mặc dù đã rất cố gắng trong quá trình học tập và nghiên cứu nhưng luận văn không thể tránh khỏi những thiếu sót. Với tinh thần cầu thị và biết ơn mong quý thầy cô, các chuyên gia nghiên cứu, đồng nghiệp, bạn bè tiếp tục đóng góp những ý kiến để đề tài được hoàn thiện hơn. Tôi xin chân thành cảm ơn! LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan rằng chắc chắn số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn này là hoàn toàn trung thực, không trùng với các đề tài khác đã cung bố trong cùng lĩnh vực “ Thực thi chính sách giảm nghèo bền vững cho đồng bào dân tộc thiểu số huyện Tây Trà, tỉnh Quảng Ngãi”. Người cam đoan. Tác giả luận văn Hồ Văn Nhân MỤC LỤC MỞ ĐẦU ............................................................................................................... 1 CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ THỰC THI CHÍNH SÁCH GIẢM NGHÈO SÁCH BỀN VỮNG CHO ĐỒNG BÀO DÂN TỘC THIỂU SỐ........................................................................................................... 10 1.1. Lý luận chung về chính sách dân tộc thiểu số, chính sách giảm nghèo bền vững ở Việt Nam .................................................................................................. 10 1.2. Chính sách giảm nghèo cho đồng bào dân tộc thiểu số hiện nay ................. 23 1.3. Bất cập hạn chế và nguyên nhân ................................................................... 28 1.4. Kinh nghiệm giảm nghèo ở một số quốc gia ................................................ 29 1.5. Kiến nghị các cơ quan có thẩm quyền .......................................................... 34 CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG THỰC THI CHÍNH SÁCH GIẢM NGHÈO BỀN VỮNG CHO ĐỒNG BÀO DÂN TỘC THIỂU SỐ TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN TÂY TRÀ, TỈNH QUẢNG NGÃI ..................................................... 36 2.1. Chính sách giảm nghèo bền vững cho đồng bào dân tộc thiểu số trên đại bàn huyện Tây Trà, tỉnh Quảng Ngãi.......................................................................... 36 2.2. Đánh giá các chủ thể chính sách giảm nghèo bền vững tại huyện Tây Trà, tỉnh Quảng Ngãi ................................................................................................... 55 2.3. Đánh giá môi trường thể chế chính sách giảm nghèo ................................... 56 2.4. Đánh giá hạn chế và nguyên nhân................................................................. 57 2.5. Những kiến nghị đề xuất trong thời gian tới ................................................. 61 CHƯƠNG 3. GIẢI PHÁP THỰC THI CHÍNH SÁCH GIẢM NGHÈO BỀN VỮNG CHO ĐỒNG BÀO DÂN TỘC THIỂU SỐ ......................................... 64 3.1. Quan điểm của Đảng bộ huyện. .................................................................... 64 3.2. Giải pháp hoàn thiện Chính sách giảm nghèo bền vững cho đồng bào dân tộc thiểu số ........................................................................................................... 68 KẾT LUẬN ......................................................................................................... 77 TÀI LIỆU THAM KHẢO MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Trong lịch sử xã hội loài người, vấn đề phân biệt giàu, nghèo đã xuất hiện và đang tồn tại như một thách thức lớn đối với phát triển bền vững của từng quốc gia, từng dân tộc, từng khu vực và toàn bộ nền văn minh hiện đại. Đói nghèo và tấn công chống đói nghèo luôn là mối quan tâm hàng đầu của các quốc gia trên thế giới, bởi vì: “giàu mạnh gắn liền với sự hưng thịnh của một quốc gia”, “Đói nghèo thường gây ra xung đột chính trị, xung đột giai cấp” dẫn đến bất ổn định về xã hội, bất ổn về chính trị, một dân tộc tuy có thể khác nhau về khuynh hướng chính trị, nhưng đều có một mục tiêu là làm thế nào để quốc gia mình, dân tộc mình giào có. Trong thực tế ở một số nước cho thấy khi kinh tế càng phát triển nhanh bao nhiêu, năng suất lao động càng cao bao nhiêu thì tình trạng đói nghèo của một bộ phận dân cư lại càng bức xúc và có nguy cơ dẫn đến xung đột, nền kinh tế thị trường, quy luật cạnh tranh đã thúc đẩy nhanh hơn quá trình phát triển không đồng đều, làm sâu sắc thêm sự phân hoá giữa các tầng lớp dân cư trong quốc gia. Người giào càng ngày càng có xu hướng rộng ra đang là một vấn đề có tính toàn cầu, nó thể hiện qua tình trạng bất bình đẳng trong phân phối thu nhập, về nạn đói, nạn suy dinh dưỡng vẫn đang đeo đẳng gần 1/3 dân số thế giới. Ở Việt Nam từ khi có đường lối đổi mới, chuyển đổi nền kinh tế vận hành theo cơ thị trường có sự điều tiết của Nhà nước, tuy nền kinh tế có phát triển mạnh, tốc độ tăng trưởng hàng năm là khá cao, nhưng đồng thời cũng phải đương đầu với vấn đề phân hoá giào nghèo, ngăn cách giữa bộ phận dân cư giào và nghèo đang có chiều hướng mở rộng nhất là giữa các vùng có điều kiện thuận lợi so với những vùng khó khăn vùng sâu vùng xa, vùng bãi ngang và hải đảo, trình độ dân trí thấp, Đảng Nhà nước ta đã có nhiều chủ trương hỗ trợ đối với những người nghèo, vùng gặp khó khăn, những hộ gặp rủi ro vươn lên xoá đói, giảm nghèo nhất là đối với vùng đồng bào dân tộc thiểu số. Trong Nghị quyết Đại hội Đại biểu toàn quốc lần thứ IX của đảng đã nhấn mạnh coi vấn đề dân tộc và đoàn kết 1 dân tộc luôn có vị trí chiến lược trong sự nghiệp cách mạng, trong đó vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi, vùng sâu, vùng xa là đối tượng chính của nhiệm vụ xoá đói giảm nghèo, bởi vì đa phần còn ở trình độ dân tri thấp, tập quán sản xuất lạc hậu, thiếu thông tin nghiêm trọng về sản xuất hàng hóa trong nền kinh tế thị trường, việc xóa đói giảm nghèo cho đồng bào dân tộc thiểu số là một trong những yếu tố cơ bản để thực hiện chính sách đại đoàn kết toàn dân tộc ở nước ta cùng tiến lên đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước. Từ các chương trình chính sách dân tộc, chính sách xoá đói giảm nghèo được triển khai ở vùng đồng bào dân tộc thiểu số, các ngành Trung ương và địa phương cùng với sự nỗ lực vươn lên của đồng bào dân tộc thiểu số đã góp phần quan trọng, tạo sự chuyển biến đáng kể về phát triển kinh tế - xã hội, xây dựng cơ sở hạ tầng và giải quyết những vấn đề bức xúc ở vùng dân tộc thiểu số. Tuy nhiên, những thành tựu này mới chỉ là bước khởi đầu cho sự phát triển đất nước. Để khắc phục những khó khăn trên cần có sự nỗ lực của toàn đảng, toàn dân và đặc biệt là từ bản thân người nghèo tự vươn lên thoát nghèo bền vững mới góp phần cho công cuộc công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. Thực tiễn hiện nay, hiệu quả của chính sách giảm nghèo ở nước ta được Đảng và Nhà nước phân tích, đánh giá tích cực, đầy đủ, đồng thời phải có phương pháp phân tích, đánh giá phù hợp công tác giảm nghèo nói chung, cho đồng bào dân tộc thiểu số ở vùng sâu, vùng xa nói riêng. Tuy nhiên, cho đến nay các cơ quan, đơn vị, các ngành chức năng có trách nhiệm triển khai thực hiện Chương trình mục tiêu giảm nghèo cho đồng bào dân tộc thiểu số trên địa bàn huyện Tây Trà vẫn chưa thực sự tiếp cận được các phương pháp để phân tích, đánh giá chính xác về chính sách giảm nghèo đang thực thi hiện nay nhất là đánh giá theo hướng đa chiều. Bên cạnh đó, việc tổ chức thực hiện chính sách giảm nghèo bền vững cho đồng bào dân tộc thiểu số tại huyện Tây Trà vẫn còn nhiều bất cập, do đó hiệu quả trong thực hiện chính sách giảm nghèo cho đồng bào dân tộc thiểu số chưa bền vững vẫn còn tình trạng thoát nghèo rồi lại tái nghèo. Những năm gần đây, được sự quan tâm đầu tư của Trung ương, của tỉnh 2 có Chương trình hành động số 16-CTr/HU ngày 31/3/2017 thực hiện Kết luận số 31-KL/TU ngày 27/4/2016 của Tỉnh ủy về đẩy mạnh phát triển kinh tế - xã hội, giảm nghèo bền vững ở 06 huyện miền núi của tỉnh giai đoạn 2016 - 2020; Nghị quyết số 04-NQ/HU ngày 25/10/2016 về việc đẩy mạnh phát triển sản xuất nông, lâm nghiệp trên địa bàn huyện giai đoạn 2016 - 2020; Kế hoạch số 1072a/KHUBND ngày 16/6/2016 để triển khai thực hiện Kết luận số 31 và Chương trình hành động số 16-CTr/HU ngày 31/3/2017 của Ban Thường vụ Huyện ủy; Kế hoạch số 1805/UBND-KH ngày 19/8/2016 về triển khai thực hiện Kết luận số 31-KL/TU ngày 27/6/2016 của Hội nghị Tỉnh ủy lần thứ 3 khóa XIX về “Đẩy mạnh phát triển kinh tế - xã hội, phấn đấu giảm nghèo bền vững 6 huyện miền núi tỉnh Quảng Ngãi”; Kết luận 107-KL/HU Ngày 10/4/2017 của Ban Thường vụ Hhuyện ủy về việc phát động Cuộc vận động “Giảm một hộ nghèo” triển khai thực hiện đồng bộ ở 36/36 thôn của huyện Tây Trà. Từ những văn bản trên gắn kết với sự tập trung lãnh đạo, chỉ đạo của cán bộ, đảng viên và nhân dân nên công tác xóa đói giảm nghèo huyện Tây Trà nói chung và của đồng bào dân tộc thiểu số nói riêng đã từng bước được phát triển, góp phần tăng trưởng kinh tế bền vững và thực hiện công bằng xã hội. Thực hiện mục tiêu giảm nghèo bền vững đã góp phần tăng trưởng kinh tế, đảm bảo an sinh xã hội, tạo điều kiện cho hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ mới thoát nghèo. Kết quả thực đạt được như sau: Năm 2016, công tác điều tra, rà soát hộ nghèo tăng, giảm hộ nghèo trong năm 2016 theo chuẩn mới giai đoạn 2016 - 2020 là 87,9% (trong đó: tổng số hộ nghèo là 3.384 hộ; số hộ nghèo giảm trong năm 2016 là 161 hộ). Năm 2017, tổng số hộ dân trên địa bàn thực hiện đến ngày 31/12/2017 là 4.444 hộ, với tổng số 19.491 khẩu. Tổng số hộ nghèo 3.217 hộ, số hộ nghèo giảm trong năm 167 hộ; tỷ lệ hộ nghèo 72,4% (giảm 4,54%); tổng số số cận nghèo 586 hộ, tỷ lệ hộ cận nghèo 12,77%; tổng số hộ không nghèo 1.227 hộ, tỷ lệ hộ không nghèo 27,6%. Năm 2018, tổng số hộ dân trên địa bàn thực hiện đến ngày 31/12/2018 là 3 4.566 hộ, với tổng số 19.805 khẩu. Tổng số hộ nghèo 2.963 hộ, số hộ nghèo giảm trong năm 245 hộ; tỷ lệ hộ nghèo 64,8% (giảm 4,54%); tổng số số cận nghèo 586 hộ, tỷ lệ hộ cận nghèo 12,77%; tổng số hộ không nghèo 1.628 hộ, tỷ lệ hộ không nghèo 35,6%. Nhìn chung, công tác giảm nghèo cho đồng bào dân tộc thiểu số trên địa bàn huyện Tây Trà thực hiện có hiệu quả từ các chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững cho đồng bào dân tộc thiểu số. Tập trung xây dựng cơ sở hạ tầng thiết yếu cho sản xuất và đời sống, phát triển sản xuất, bảo đảm nhu cầu lương thực; phát triển giáo dục đào tạo, nâng cao dân trí; phát triển Y tế nâng cao việc chăm sức khỏe cho nhân dân. Chú trọng các giải pháp tạo điều kiện và khuyến khích hộ nghèo trong đồng bào dân tộc thiểu số phấn đấu tự vươn lên thoát nghèo bền vững. Triển khai thực hiện các mô hình giảm nghèo, hỗ trợ sinh kế, hỗ trợ phát triển sản xuất. Quan tâm việc cho vay vốn để phát triển sản xuất, cung cấp dịch vụ, hướng dẫn khuyến nông, khuyến lâm, nâng cao năng lực cho người dân; chú trọng công tác đào tạo nghề, giải quyết việc làm; đẩy mạnh công tác tuyên truyền và hỗ trợ cho người lao động tham gia xuất khẩu lao động. Từ những thực tiễn đã nêu trên, để công tác giảm nghèo cho đồng bào dân tộc thiểu số thực sự bền vững hơn bản thân chọn đề tài nghiên cứu về“ Thực thi chính sách giảm nghèo bền vững cho đồng bào dân tộc thiểu số trên địa bàn huyện Tây Trà, tỉnh Quảng Ngãi” làm luận văn thạc sĩ chính sách công, bản thân hi vọng rằng đề tài này sẽ góp một phần nhỏ nào đó để nâng cao nhận thức của các cấp, các ngành, đặc biệt là đồng bào dân tộc thiểu số vùng sâu, vùng xa, vùng đặc biệt khó khăn về phương pháp tiếp cận các lý luận về chính sách giảm nghèo bền vững ở Việt Nam; đồng thời, qua nghiên cứu thực thi chính sách giảm nghèo bền vững cho đồng bào dân tộc thiểu số huyện Tây Trà sẽ rút ra những tồn tại, hạn chế, những bất cập (nếu có) từ chính sách giảm nghèo bền vững đang thực thi ở huyện Tây Trà hiện nay. Từ đó có thể đưa ra giải pháp chính sách nhằm hoàn thiện chính sách giảm nghèo bền vững cho đồng bào dân tộc thiểu số của huyện Tây Trà nói riêng cho đồng bào dân tộc thiểu số những địa 4 phương vùng xâu, vùng xa nói chung. 2. Tình hình nghiên cứu Trong thời gian qua, các cấp, các ngành từ Trung ương đến địa phương, các nhà khoa học,… đã tổ chức nhiều cuộc nghiên cứu, Hội thảo về giảm nghèo bền vững, nhiều bài viết về kết quả nghiên cứu được đăng tải trên các tạp chí. Bên cạnh đó có một số đề tài luận văn thạc sĩ nghiên cứu về giảm nghèo, mỗi đề tài đều đưa ra những điểm mới về luận cứ, thực tiễn và giải pháp thực hiện giảm nghèo bền vững. Có thể đưa ra một số dẫn chứng như: - Đề tài luận văn thạc sĩ “Chính sách giảm nghèo từ thực tiễn tỉnh Hòa Bình” của Trần Công Đoàn (2014): Các luận văn đã hệ thống hóa được cơ sở lý luận và thực tiễn về thực hiện chính sách giảm nghèo. Đồng thời, đã tiến hành khảo sát, nghiên cứu, phân tích, đánh giá sát thực trạng thực hiện chính sách giảm nghèo tại tỉnh Hòa Bình, trên cơ sở đó đề ra được những giải pháp để thực hiện chính sách giảm nghèo trên địa bàn tỉnh trong thời gian tới. - Lê Đình Hải “Giải pháp thoát nghèo cho các hộ đồng bào dân tộc thiểu số trên địa bàn tỉnh Bình Phước”, tạp chí KT&PT, số 236 (2/2017, tr. 52-60). Tác giả đã tập trung nghiên cứu những yếu tố chính ảnh hưởng đến vấn đề tái nghèo của các hộ đồng bào dân tộc thiểu số trên địa bàn tỉnh Bình Phước, từ đó đề xuất các giải pháp cơ bản nhằm giúp cho các hộ đồng bào dân tộc thiểu số ở tỉnh Bình Phước có thể thoát nghèo bền vững. - Nguyễn Hữu Lợi “Giảm nghèo bền vững cho người dân tộc thiểu số ở huyện Bắc Trà My, tỉnh Quảng Nam”, Tạp chí Phát triển Kinh tế xã hội (trang 30-35). Tác giả đã tập trung nghiên cứu một số vấn đề lý luận về giảm nghèo bền vững, thực trạng đói nghèo ở huyện Bắc Trà My giai đoạn 2009-2013, kết quả thực hiện một số chính sách giảm nghèo bền vững cho đồng bào dân tộc thiểu số ở huyện Bắc Trà My. Trên cơ sở đó đưa ra những định hướng và giải pháp chủ yếu nhằm giảm nghèo bền vững cho đồng bào dân tộc thiểu số ở huyện Bắc Trà My, tỉnh Quảng Nam. Tuy nhiên, những nghiên cứu trên mới chỉ nghiên cứu kết quả của từng 5 chính sách giảm nghèo trong giai đoạn từ năm 2015 trở về trước. Riêng đối với huyện Tây Trà, tỉnh Quảng Ngãi, từ khi thực hiện Nghị quyết 80/NQ-CP của Chính phủ về định hướng giảm nghèo bền vững thời kỳ từ năm 2011 đến năm 2020 và Chương trình hành động số 16-CTr/HU ngày 31/3/2017 thực hiện Kết luận số 31-KL/TU ngày 27/4/2016 của Tỉnh ủy về đẩy mạnh phát triển kinh tế xã hội, giảm nghèo bền vững ở 06 huyện miền núi của tỉnh giai đoạn 2016 2020; Nghị quyết số 04-NQ/HU ngày 25/10/2016 về việc đẩy mạnh phát triển sản xuất nông, lâm nghiệp trên địa bàn huyện giai đoạn 2016 - 2020; Kết luận số 107-KL/HU về việc phát động Cuộc vận động “Giảm một hộ nghèo” triển khai thực hiện đồng bộ ở 36/36 thôn trên địa bàn huyện. Kế hoạch số 1072a/KH-UBND ngày 16/6/2016 để triển khai thực hiện Kết luận số 31 và Chương trình hành động số 16-CTr/HU ngày 31/3/2017 của Ban Thường vụ Huyện ủy; Kế hoạch số 1805/UBND-KH ngày 19/8/2016 về triển khai thực hiện Kết luận số 31-KL/TU ngày 27/6/2016 của Hội nghị Tỉnh ủy lần thứ 3 khóa XIX về “Đẩy mạnh phát triển kinh tế - xã hội, phấn đấu giảm nghèo bền vững 6 huyện miền núi tỉnh Quảng Ngãi”. Ngoài chững văn bản trên chưa có công trình nghiên cứu nào đánh giá một cách đầy đủ, toàn diện chính sách giảm nghèo đang thực thi trên địa bàn huyện đặc biệt là đồng bào dân tộc thiểu số ở huyện Tây Trà. Chính vì vậy, tôi đã lựa chọn hướng nghiên cứu đề tài “thực thi chính sách giảm nghèo cho đồng bào dân tộc thiểu số trên địa bàn huyện Tây Trà, tỉnh Quảng Ngãi”, đưa ra giải pháp nhằm hoàn thiện chính sách giảm nghèo bền vững năm 2020-2025. 3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu 3.1. Mục đích nghiên cứu Nghiên cứu những lý luận chính sách giảm nghèo bền vững ở Việt Nam hiện nay để đối chiếu giữa lý luận và thực tiễn trong quá trình thực thi Chính chách giảm nghèo bền vững cho đồng bào dân tộc thiểu số huyện Tây Trà, tỉnh Quảng Ngãi, để có cơ sở tìm ra những bất cập của chính sách giảm nghèo bền vững hiện nay, từ đó nhằm góp một phần nhỏ trong quá trình thực thi chính sách 6 giảm nghèo bền vững cho đồng bào dân tộc thiểu số nói riêng mục tiêu giảm nghèo bền vững của cả nước nói chung trong những năm tiếp theo. 3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu Một là: Nghiên cứu những vấn đề lý luận về chính sách giảm nghèo bền vững, thực hiện chính sách giảm nghèo bền vững cho đồng bào dân tộc thiểu số. Hai là: Nghiên cứu thực trạng thực thi chính sách giảm nghèo cho đồng bào dân tộc thiểu số huyện Tây Trà, tỉnh Quảng Ngãi. Thứ ba: Trên cơ sở đánh giá thực trạng thực hiện chính sách giảm nghèo bền vững cho đồng bào dân tộc thiểu số ở huyện Tây Trà, tỉnh Quảng Ngãi, từ đó đề ra những giải pháp thực hiện chính sách giảm nghèo bền vững cho đồng bào dân tộc thiểu số huyện Tây Trà (từng giai đoạn) trong những năm tiếp theo. 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 4.1. Đối tượng nghiên cứu Thực thi Chính chính sách giảm nghèo bền vững cho đồng bào dân tộc thiểu số nước ta hiện nay đang được thực thi trên địa bàn huyện Tây Trà, tỉnh Quãng Ngãi. 4.2. Phạm vi nghiên cứu Về không gian: Các hoạt động nghiên cứu được triển khia trọng phạm vị trên địa bàn huyện Tây Trà, tỉnh Quảng Ngãi. - Về thời gian: từ năm 2016-2018. - Về nội dung: Tập trung nghiên cứu việc thực thi chính sách giảm nghèo và giảm nghèo bền vững cho đồng bào dân tộc thiểu số trên địa bàn huyện Tây Trà, tỉnh Quảng Ngãi 5. Phương pháp nghiên cứu Đề tài sử dụng chủ yếu phương pháp phân tích, tổng hợp, khảo cứu tài liệu có sẵn như các văn kiện, Nghị quyết, Quyết định của Đảng, Nhà nước các cấp; các báo cáo của Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Ngãi, huyện Tây Trà, các ban, ngành Mặt trận hội đoàn thể, tổ chức, cá nhân liên quan tới vấn đề giảm nghèo bền vững ở nước ta nói chung và đồng bào dân tộc thiểu số nói chung trên địa bàn huyện Tây 7 Trà nói riêng. Sử dụng các phương pháp nghiên cứu khái quát thực tiễn, suy luận logic, diễn giải trong quá trình phân tích, đánh giá thực tiễn. 6. Ý nghĩa của luận văn 6.1. Ý nghĩa lý luận Đề tài có ý nghĩa hết sức quan trọng trong việc nghiên cứu lý luận, tác giả nghiên cứu, bổ sung kiến thức lý thuyết về chính sách giảm nghèo bền vững ở Việt Nam; đồng thời biết vận dụng các lý thuyết được trang bị trong suốt thời gian học tập cũng như về quy trình phân tích chính sách công, đánh giá chính sách công để đánh giá quá trình thực thi chính sách giảm nghèo bền vững cho đồng bào dân tộc thiểu số huyện Tây Trà, tỉnh Quảng Ngãi. Kết quả nghiên cứu của Luận văn cho thấy việc vận dụng các lý thuyết về phân tích, đánh giá chính sách công là cần thiết trong quá trình thực hiện chính sách giảm nghèo bền vững cho đồng bào dân tộc thiểu số ở huyện Tây Trà, tỉnh Quảng Ngãi, từ đó góp phần nâng cao hiệu quả của chính sách giảm nghèo bền vững đã ban hành. 6.2. Ý nghĩa thực tiễn - Góp phần nâng cao nhận thức đối với các bộ lãnh đạo, quản lý các cấp ủy, chính quyền, Mặt trận và các hội đoàn thể từ huyện đến cơ sở về chính sách giảm nghèo bền vững ở Việt Nam hiện nay; nhận định, phân tích đánh giá việc vận dụng lý luận về chính sách giảm nghèo bền vững vào thực tiễn trên cơ sở kết quả thực hiện chính sách giảm nghèo bền vững cho đồng bào dân tộc thiểu số tại huyện Tây Trà, từ đó định hướng góp phần hoàn thiện chính sách giảm nghèo bền vững, nâng cao hiệu quả thực hiện chính sách giảm nghèo bền vững ở huyện Tây Trà, tỉnh Quảng Ngãi. - Luận văn đề ra những giải pháp thực hiện chính sách giảm nghèo bền vững phù hợp với điều kiện thực tế từng địa phương, đơn vị, trong quá trình thực thi các chính sách giảm nghèo bền vững cho đồng bào dân tộc thiểu số đem lại hiệu quả thiết thực, giúp người nghèo có khả năng tiếp cận các chính sách chính 8 sách giảm nghèo bền vững và tham gia cùng với Nhà nước để đưa các chính sách giảm nghèo vào trong thực tiễn ngày càng đem lại hiệu quả, nhằm thực hiện được các mục tiêu giảm nghèo mà cấp ủy Đảng, chính quyền đã đề ra, góp phần vào sự nghiệp phát triển kinh tế - xã hội ở địa phương. 7. Cơ cấu của luận văn Ngoài phần mục lục, mở đầu, kết luận và kiến nghị, tài liệu tham khảo, nội dung chính của luận văn được trình bày theo 3 chương: Chương 1: Những vấn đề lý luận về chính sách giảm nghèo và chính sách giảm nghèo bền vững cho đồng bào dân tộc thiểu số Chương 2: Thực thi chính sách giảm nghèo bền vững cho đồng bào dân tộc thiểu số huyện Tây Trà, tỉnh Quảng Ngãi. Chương 3: Giải pháp thực thi chính sách giảm nghèo bền vững cho đồng bào dân tộc thiểu số. 9 CHƯƠNG 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ THỰC THI CHÍNH SÁCH GIẢM NGHÈO SÁCH BỀN VỮNG CHO ĐỒNG BÀO DÂN TỘC THIỂU SỐ 1.1. Lý luận chung về chính sách dân tộc thiểu số, chính sách giảm nghèo bền vững ở Việt Nam 1.1.1 Khái quát chính sách dân tộc tiểu số Trong ba năm qua, Chính phủ, đã ban hành được 41 chính sách, trong đó có 15 chính sách trực tiếp cho vùng dân tộc thiểu số và miền núi, 26 chính sách chung gián tiếp cho đồng bào dân tộc thiểu số. Thống kê cho đến nay có tổng cộng 118 chính sách, trong đó có 54 chính sách trực tiếp và 64 chính sách gián tiếp. Hiện nay hệ thống chính sách dân tộc thiểu số và miền núi ngày càng đồng bộ, toàn diện, bao phủ hầu hết các lĩnh vực của đời sống kinh tế - xã hội. Nguồn ngân sách và huy động nguồn lực đầu tư phát triển vùng dân tộc thiểu số và miền núi ngày càng tăng. Phát triển kinh tế - xã hội vùng dân tộc thiểu số và miền núi đã đạt được kết quả quan trọng. Kết cấu hạ tầng từng bước hoàn thiện. Tỷ lệ hộ nghèo của đồng bào dân tộc thiểu số giảm mỗi năm 4% (hiện còn 28,45%). Đời sống vật chất, tinh thần của đồng bào các dân tộc được cải thiện hơn trước. Đội ngũ cán bộ các cấp, nhất là cơ sở đã được đào tạo, bồi dưỡng đáp ứng ngày càng tốt hơn nhiệm vụ quản lý, điều hành ở địa phương. Trong thành tựu đạt được, điểm nổi bật là an ninh, quốc phòng vùng dân tộc thiểu số và miền núi được giữ vững, trật tự an toàn xã hội được đảm bảo, khối đại đoàn kết các dân tộc được tăng cường và củng cố. Mặc dù đời sống còn nhiều khó khăn nhưng đồng bào các dân tộc vẫn giữ vững niềm tin với Đảng, Nhà nước. 1.1.2. Một số khái niệm cơ bản: 1.1.2.1. Khái niệm về dân tộc: Dân tộc thiểu số là những dân tộc có số dân ít hơn so với dân tộc đa số trên phạm vi lãnh thổ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam. Vùng dân tộc thiểu 10 số là địa bàn có đông các dân tộc thiểu số cùng sinh sống ổn định thành cộng đồng trên lãnh thổ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt (Điều 4, Nghị định số 05/2011/NĐ-CP) [11] 1.1.2.2. Khái niệm chính sách dân tộc: Chính sách dân tộc là cụ thể hóa quan điểm, đường lối của Đảng và Nhà nước về vấn đề dân tộc, tác động trực tiếp đến các thành phần dân tộc, đến mối quan hệ giữa các dân tộc trong nước và quan hệ với các quốc gia dân tộc trên thế giới. Xét về mục tiêu, chính sách dân tộc của Đảng và Nhà nước ta là khai thác mọi tiềm năng đất nước để phục vụ nhân dân, cải thiện và nâng cao chất lượng cuộc sống con người, đưa các đồng bào dân tộc thoát khỏi đói nghèo và lạc hậu, đói nghèo….[12] 1.1.2.3. Niệm nghèo và giảm nghèo. Nghèo là tình trạng một bộ phận dân cư có điều kiện thỏa mãn một phần những nhu cầu tối thiểu cơ bản của cuộc sống xét trên mọi phương diện. Trong hoàn cảnh nghèo thì người nghèo chỉ vật lộn với nhũng mưu sinh hàng ngày về vật chất, biểu hiện trực tiếp ở bửa ăn, họ khó có thể thể vươn tới các nhu cầu về văn hóa, tinh thần hoặc nhu cầu này phải cắt giảm ở mức tối đa, gần như không có. Nhìn chung, nghèo là một bộ phận dân cư không đủ những điều kiện như: ăn, mặc, ở, giáo dục, quyền tham gia vào các quyết định của cộng đồng…Nghèo thường được phản ánh dưới ba khía cạnh: (1) Không được thụ hưởng những nhu cầu cơ bản tối thiểu của con người; (2) Mức sống thấp dưới mức trung bình của cộng đồng dân cư nơi cư trú; (3) Không được hưởng cơ hội lựa chọn tham gia vào qúa trình phát triển cộng đồng. Mặc dù có quan niệm khác nhau về đói nghèo, nhưng tôi đồng ý với quan điểm của Bộ Lao động Thương binh và Xã hội đưa ra đây là quan niệm tôi chọn làm đề tài luận văn. Theo đó, * Khái niệm nghèo: Nghèo là tình trạng của một bô phận dân cư chỉ có khả năng thỏa mãn một phần nào đó các nhu cầu cơ bản của con người và có 11 mức sống ngang bằng hoặc dưới mức sống tối thiểu của cộng đồng xét về mọi phương diện”.[5] Có thể chia tình trạng thành các mức khác nhau: Nghèo tuyệt đối, nghèo tương đối và nghèo đa chiều. Nghèo tuyệt đối: Là tình trạng một bộ phận dân cư thuộc diện nghèo không có nhu cầu tối thiểu của cuộc sống như: ăn, mặc, ở, đi lại…. Nghèo tương đối: Là tình trạng một bộ phận dân cư thuộc diện nghèo có mức sống dưới mức sống trung bình của cộng đồng và địa phương đang xem xét; Nghèo đa chiều: Có thể tự hiểu là tình trạng con người không được đáp ứng một hoặc một số nhu cầu cơ bản trong cuộc sống. * Giảm nghèo là: Cách thức vận dụng các nguồn lực, vật lực của Nhà nước, của xã hội để triển khai thực hiện các chương tình, dự án nhằm tác động tới các đối tượng cụ thể như người nghèo, hộ nghèo, xã nghèo với mục đích giúp họ nâng cao chất lượng cuộc sống, cải thiện khó khăn, tạo cơ hội cho họ về thu nhập, tiếp cận các dịch vụ xã hội, đảm bảo các nhu cầu cơ bản của con người. 1.1.2.4. Khái niệm về chính sách giảm nghèo bền vững * Chính sách giảm nghèo bền vững: là những quyết định, quy định của Nhà nước nhằm cụ thể hóa các chủ trương thành chương trình dự án cùng với nguồn lực, vật lực cách thức, quy trình hay cơ chế thực hiện nhằm tác động đối tượng cụ thể như người nghèo, hộ nghèo, hay xã nghèo với mục đích cuối cùng là xóa đói, giảm nghèo. [5] 1.1.2. Quan điểm, mục tiêu của Đảng về giảm nghèo và giảm nghèo bền vững 1.1.2.1. Quan điểm về giảm nghèo và giảm nghèo bền vững Cho đến nay, vẫn chưa có quan niệm nào nhất quán về giảm nghèo bền vững, hay giảm nghèo theo hướng bền vững là gì. Tuy nhiên, trong các nghiên cứu của một số học giả thường đề cập vấn đề giảm nghèo bền vững với phát triển bền vững. Giảm nghèo bền vững là một trong những yếu tố quan trọng để phát triển bền vững; ngược lại, phát triển kinh tế bền vững là cơ sở tạo điều kiện 12 để giảm nghèo bền vững. Về cơ bản, giải quyết nghèo đói nói chung trước hết phải đảm bảo cả hai mặt: Số lượng và chất lượng, số lượng giảm nghèo là số lượng tuyệt đối, hộ nghèo giảm được trong thời gian (thường được xem xét 01 năm, 05 năm), cần phân biệt giữa số hộ giảm với số hộ thoát nghèo hai khái niệm này chỉ đồng nhất với nhau khi không có các yêu tố khác tác động đến như di chuyển dân cư, tái nghèo…Chất lượng giảm nghèo là khái niệm để chỉ thực chất của kết quả giảm nghèo, mà vấn đề đạt được là đời sống người nghèo nâng lên sau khi có tác động hỗ trợ của nhà nước, của cộng đồng, từ đó rút ngắn khoảng cách thu nhập với các nhóm dân cư khác khi gặp rủi ro hay bất trắc sẽ không bị rơi vào tình cảnh đói nghèo, hay nói cách khác, chất lượng giảm nghèo suy cho cùng là phản ảnh tính bền vững của quá trình giảm nghèo. [17] Thực tiễn cho thấy, mặc dù tỷ lệ hộ nghèo liên tục giảm (thể hiện về mặt lượng), tuy nhiên xét về mặt chất thì nhìn chung đại bộ phận nhân dân nông thôn, nhất là đồng bào dân tộc tiểu số vùng núi cao điều có thu nhập thấp, chỉ đạt được chuẩn nghèo từ 5-10%, trong điều kiện vật tư trong sản xuất, hàng hóa, mặt hàng thiết yếu đều tăng nhanh, dịch bệnh, thiên tai, lũ lụt xảy ra với quy mô tầng xuất lớn, tập trung các vùng nghèo thiệt hại cho sản xuất, tài sản và nhà ở rất lớn, đời sống nhân dân nhất là hộ nghèo hết sức khó khăn; khả năng tự phục hồi sau hậu qủa dịch bệnh, thiên tai, lũ lụt của hộ nghèo rất hạn chế, phương thức hỗ trợ tại chổ của cộng đồng (như qũy hỗ trợ cộng đồng…). Mặc khác, tốc độ giảm nghèo còn chưa đồng đều giữa các khu vực, vùng khó khăn, vùng nghèo chưa đủ điều kiện để đột phá giảm nghèo, tỷ lệ nghèo chềnh lệch rất lớn giữa các vùng miền trên cả nước. Nhìn chung, giảm nghèo vền vững các Nhà nhiên cứu chuyên gia kinh tế xã hội, lao động việc làm đều cho rằng hỗ trợ phát triển cơ sở hạ tầng, hỗ trợ nghề cũng như các điều kiện tiếp cận cơ hội phát triển kinh tế dựa vào cộng đồng để người nghèo có thể vươn lên thoát nghèo để làm dầu chính đáng khả năng của mình trong điều kiện kinh tế - xã hội sẳn có. 13 Theo PGS TS Trần Đình Thiên, Viện trưởng viện kinh tế Việt Nam, không thể giúp hộ nghèo bằng cách tặng nhà, tặng phương tiện …đây là cách giảm ngèo, xóa nghèo nhanh một cách tức thời, không bền vững. Muốn xóa nghèo, giảm nghèo bền vững, thì nhà nước phải cấp cho hộ nghèo phương thức sản xuất mới phù hợp với điều kiện thực tế từng địa phương, hộ gia đình mà họ không có được, bên cạnh đó là sự hỗ trợ, ngăn ngừa loại trừ các yếu tố gây rủi ro, đặc biệt sự hỗ trợ giảm nghèo này phải được xác lập trên nguyên tắc ưu tiên vùng có khả năng toát nghèo, hộ có khả năng thóat nghèo nhanh và bền vững. Từ đó có thể lan tỏa đến các vùng lân cận, tác giả luận văn đang nghiên cứu làm thế nào đó để kéo được người nghèo có khả năng tham gia và chủ động tạo ra sản phẩm bằng chính năng lực của mình không trông chờ vào sự hỗ trợ từ cộng đồng xã hội, Bên cạnh đó còn có biện pháp giúp họ ngăn ngừa rủi ro, để tự họ tự khắc phục rủi ro như họ có thể tự chuyển phương thức sản xuất khi phương thức sản xuất củ không phù hợp, có thể tìm được việc làm mới, xây dựng lại nhà cửa sau khi thiên tai, dịch bệnh. Muốn vậy, người nghèo phải tiếp cận và duy trì với các loại dịch vụ y tế, giáo dục, văn hóa, pháp lý. 1.1.2.2. Mục tiêu của giản nghèo bền vững a) Mục tiêu tổng quát: Thực hiện mục tiêu giảm nghèo bền vững, hạn chế tái nghèo; góp phần thực hiện mục tiêu tăng trưởng kinh tế, đảm bảo an sinh xã hội, cải thiện đời sống, tăng thu nhập của người dân, đặc biệt là ở các địa bàn nghèo vùng sâu, vùng xa, tạo điều kiện cho người nghèo, hộ nghèo tiếp cận thuận lợi các dịch vụ xã hội cơ bản (y tế, giáo dục, nhà ở, nước sinh hoạt và vệ sinh, tiếp cận thông tin), góp phần hoàn thành mục tiêu giảm tỷ lệ hộ nghèo giai đoạn 2016 - 2020 theo Nghị quyết Quốc hội đề ra. [17] b) Mục tiêu cụ thể - Góp phần giảm tỷ lệ hộ nghèo cả nước bình quân 1% - 1,5%/năm (riêng các huyện nghèo, xã nghèo giảm 4%/năm; hộ nghèo dân tộc thiểu số giảm 3% 4%/năm) theo chuẩn nghèo tiếp cận đa chiều áp dụng cho giai đoạn 2016 - 2020; 14 - Cải thiện sinh kế và nâng cao chất lượng cuộc sống của người nghèo, bảo đảm thu nhập bình quân đầu người của hộ nghèo cả nước cuối năm 2020 tăng lên 1,5 lần so với cuối năm 2015 (riêng hộ nghèo ở các huyện nghèo, xã nghèo, thôn, bản đặc biệt khó khăn, hộ nghèo dân tộc thiểu số tăng gấp 2 lần); - Thực hiện đồng bộ, có hiệu quả cơ chế, chính sách giảm nghèo để cải thiện điều kiện sống và tăng khả năng tiếp cận các dịch vụ xã hội cơ bản của người nghèo; - Cơ sở hạ tầng kinh tế - xã hội ở các huyện nghèo, xã nghèo, thôn, bản đặc biệt khó khăn được tập trung đầu tư đồng bộ theo tiêu chí nông thôn mới, trước hết là hạ tầng thiết yếu như giao thông, trường học, trạm y tế, thủy lợi nhỏ, nước sinh hoạt; tạo điều kiện để người dân tham gia thực hiện các hoạt động của Chương trình để tăng thu nhập thông qua tạo việc làm, từ đó nhằm phát huy hiệu quả các công trình cơ sở hạ tầng thiết yếu được đầu tư, góp phần giảm rủi ro thiên tai, thích ứng với biến đổi khí hậu, cải thiện tiếp cận thị trường... Như vậy, các mục tiêu của chương trình giảm nghèo bền vững giai đoạn 2016 - 2020 được phân thành hai mục tiêu, đó là mục tiêu tổng quá và mục tiêu cụ thể, nhưng chung quy lại đều hướng đến giảm nghèo bền vững, hạn chế tái nghèo đối với những hộ nghèo thành công và hướng đến tỉ lệ hộ nghèo thấp nhất theo nghị quyết mà Quốc hội đề ra. [17] 1.1.3. Tiêu chí đánh giá công tác giảm nghèo và giảm nghèo bền vững Tiêu chí xác định chuẩn nghèo: 1.1.3.1. Trên thế giới: Chuẩn nghèo là mức sống khu dân cư để phân biệt trong xã hội: Để xác định chuẩn nghèo thường dựa vào mức thu nhập hoặc chi tiêu của người dân, ai thuộc diện nghèo, ai thuộc diện không nghèo. Những người được coi là nghèo khi mức thu nhập (hoặc chi tiêu) thấp hơn mức chuẩn nghèo tối thiểu quy định. Những người có mức thu nhập hoặc chi tiêu ở trên chuẩn nghèo này là người không nghèo hoặc đã vượt nghèo, thoát nghèo. Chuẩn nghèo là công cụ để đo lường và giám sát nghèo đói. Một thước đo nghèo đói tốt sẽ cho phép đánh giá 15
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan