ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH THANH HÓA - BỘ GIÁO DỤC & ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC VĂN HÓA, THỂ THAO VÀ DU LỊCH
ĐINH THỊ DÁNG
QUẢN LÝ THIẾT CHẾ VĂN HÓA TRONG XÂY DỰNG
NÔNG THÔN MỚI Ở XÃ DÂN LỰC, HUYỆN TRIỆU SƠN,
TỈNH THANH HÓA
LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ VĂN HÓA
THANH HÓA, 2021
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH THANH HÓA - BỘ GIÁO DỤC & ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC VĂN HÓA, THỂ THAO & DU LỊCH
ĐINH THỊ DÁNG
QUẢN LÝ THIẾT CHẾ VĂN HÓA TRONG XÂY DỰNG
NÔNG THÔN MỚI Ở XÃ DÂN LỰC, HUYỆN TRIỆU SƠN,
TỈNH THANH HÓA
LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ VĂN HÓA
Chuyên ngành: Quản lý Văn hóa
Mã số: 8.319.042
Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS Nguyễn Thị Thục
THANH HÓA, 2021
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan những nội dung trong luận văn này là do tôi thực
hiện dưới sự hướng dẫn của PGS.TS Nguyễn Thị Thục. Các nội dung nghiên
cứu và kết quả trong luận văn này là do bản thân tôi tìm hiểu, điều tra, khảo
sát, tổng hợp. Mọi tham khảo dùng trong luận văn đều được trích dẫn nguồn
gốc rõ ràng.
Xin trân trọng cảm ơn!
Thanh Hóa, ngày 10 tháng 8 năm 2021
Tác giả luận văn
Đinh Thị Dáng
i
MỤC LỤC
MỤC LỤC ..................................................................................................... i
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT ................................................................... iv
DANH MỤC BẢNG ..................................................................................... v
DANH MỤC SƠ ĐỒ, BIỂU ĐỒ ................................................................. vi
MỞ ĐẦU ....................................................................................................... 1
1. Lý do chọn đề tài .................................................................................... 1
2. Lịch sử vấn đề nghiên cứu ...................................................................... 3
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu .......................................................... 7
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ........................................................... 8
5. Phương pháp nghiên cứu ........................................................................ 8
6. Đóng góp của luận văn ......................................................................... 10
7. Cấu trúc của luận văn ........................................................................... 10
Chương 1. CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ QUẢN LÝ THIẾT CHẾ VĂN HÓA
VÀ KHÁI QUÁT VỀ XÃ DÂN LỰC, HUYỆN TRIỆU SƠN, TỈNH
THANH HÓA ............................................................................................. 11
1.1. Cơ sở lý thuyết về quản lý thiết chế văn hóa. ..................................... 11
1.1.1. Các khái niệm cơ bản...................................................................... 11
1.1.2. Vai trò của thiết chế văn hóa trong xây dựng nông thôn mới và hoạt
động văn hóa cộng đồng ........................................................................... 17
1.1.3. Cơ sở pháp lý về quản lý thiết chế văn hóa ..................................... 19
1.1.4. Nội dung quản lý thiết chế văn hóa trong xây dựng nông thôn mới ...... 21
1.2. Khái quát về xã Dân Lực, huyện Triệu Sơn ....................................... 24
1.2.1. Vị trí địa lý, điều kiện tự nhiên ....................................................... 24
1.2.2. Lịch sử hình thành và phát triển ...................................................... 29
1.2.3. Đời sống văn hóa ............................................................................ 31
*Tiểu kết .................................................................................................. 33
ii
Chương 2. CÔNG TÁC QUẢN LÝ THIẾT CHẾ VĂN HÓA TRONG
XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI TRÊN ĐỊA BÀN XÃ DÂN LỰC,
HUYỆN TRIỆU SƠN, TỈNH THANH HÓA ............................................ 34
2.1. Cơ cấu tổ chức, phân cấp quản lý thiết chế văn hóa ........................... 34
2.1.1. Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch tỉnh Thanh Hóa ........................... 34
2.1.2. Phòng Văn hóa Thông tin huyện Triệu Sơn .................................... 35
2.1.3. Ban văn hóa xã hội xã Dân Lực ...................................................... 39
2.2. Thực trạng quản lý hệ thống thiết chế văn hóa trong xây dựng nông
thôn mới trên địa bàn xã Dân Lực ............................................................ 41
2.2.1. Quy hoạch hệ thống thiết chế văn hóa ............................................ 41
2.2.2. Quản lý cơ sở vật chất, trang thiết bị............................................... 46
2.2.3. Quản lý nguồn nhân lực .................................................................. 50
2.2.4. Quản lý hoạt động tại thiết chế văn hóa .......................................... 55
2.2.5. Quản lý hoạt động và sử dụng nguồn kinh phí ................................ 60
2.3. Đánh giá chung.................................................................................. 64
2.3.1. Kết quả đạt được............................................................................. 64
2.3.2. Hạn chế và nguyên nhân ................................................................. 68
Chương 3. GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ QUẢN LÝ THIẾT
CHẾ VĂN HÓA TRONG XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI TRÊN ĐỊA
BÀN XÃ DÂN LỰC, HUYỆN TRIỆU SƠN, TỈNH THANH HÓA ........ 76
3.1. Định hướng tổ chức, quản lý thiết chế văn hóa .................................. 76
3.1.1. Quản lý các thiết chế văn hóa trong giai đoạn hiện nay................... 76
3.1.2. Cơ chế quản lý thiết chế văn hóa trong điều kiện kinh tế thị trường ...... 79
3.2. Giải pháp nâng cao hiệu quả công tác quản lý thiết chế văn hóa trong
xây dựng Nông thôn mới trên địa bàn xã Dân Lực ................................... 81
3.2.1. Giải pháp về quy hoạch, đầu tư xây dựng hệ thống thiết chế văn hóa.... 81
3.2.2. Giải pháp quản lý cơ sở vật chất, thiết bị ........................................ 82
iii
3.2.3. Giải pháp quản lý nguồn nhân lực .................................................. 83
3.2.4. Giải pháp quản lý các hoạt động tại thiết chế văn hóa ..................... 83
3.2.5. Giải pháp về huy động và sử dụng nguồn kinh phí ......................... 84
*Tiểu kết .................................................................................................. 86
KẾT LUẬN ................................................................................................. 88
TÀI LIỆU THAM KHẢO.......................................................................... 92
PHỤ LỤC 1 ............................................................................................... 101
iv
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
Chữ viết tắt
Chữ viết đầy đủ
KTXH
: Kinh tế - Xã hội
NTM
: Nông thôn mới
NVH-KTT
: Nhà văn hóa - khu thể thao
TCVH
: Thiết chế văn hóa
THPT
: Trung học phổ thông
TTVH-TT
: Trung tâm Văn hóa -Thể thao
UBND
: Ủy ban nhân dân
VH,TT&DL
: Văn hóa, Thể thao và Du lịch
VHTT
: Văn hóa - Thông tin
VHXH
: Văn hóa - Xã hội
v
DANH MỤC BẢNG
Bảng 2.1. Danh sách cán bộ phòng VHTT huyện Triệu Sơn ........................ 36
Bảng 2.2. Danh sách lĩnh vực văn hóa - xã hội xã Dân Lực.......................... 39
Bảng 2.3. Diện tích Trung tâm văn hóa thể thao xã, sân vận động xã, NVHKTT thôn trước khi xây dựng nông thôn mới ............................................... 42
Bảng 2.4. Diện tích Trung tâm văn hóa thể thao xã, sân vận động xã NVHKTT thôn sau khi xây dựng nông thôn mới .................................................. 45
Bảng 2.5. Thống kê mức độ đầu tư cơ sở vật chất, thiết bị ở TCVH - Thể
thao xã, NVH-KTT thôn trên địa bàn xã Dân Lực ........................................ 48
Bảng 2.6. Số lượng, trình độ chuyên môn của Ban chủ nhiệm TTVH-TT xã
Dân Lực sau khi xây dựng Nông thôn mới năm 2019................................... 52
Bảng 2.7. Số lần nhân dân tham gia tổ chức hội họp, văn nghệ, hoạt động
khác tại Trung tâm văn hóa thể thao xã và Nhà văn hóa - khu thể thao thôn. 56
Bảng 2.8. Thống kê tỷ lệ người dân các thôn trên địa bàn xã Dân Lực tham
gia các hoạt động TDTT và Văn hóa - Văn nghệ .......................................... 57
Bảng 2.9. Cơ chế chính sách nguồn vốn TCVH để thực hiện Chương trình mục
tiêu quốc gia xây dựng NTM giai đoạn 2010-2020 trên địa bàn xã Dân Lực .. 60
Bảng 2.10. Cơ chế phân bổ nguồn kinh phí về TCVH để thực hiện Chương
trình mục tiêu quốc gia xây dựng NTM giai đoạn 2010 -2020 trên địa bàn xã
Dân Lực ....................................................................................................... 61
vi
DANH MỤC SƠ ĐỒ, BIỂU ĐỒ
Sơ đồ 2.1. Phân công nhiệm vụ của phòng VHTT huyện Triệu Sơn ............. 36
Sơ đồ 2.2. Phân công nhiệm vụ của lĩnh vực văn hóa - xã hội xã Dân Lực ... 40
Biểu đồ 2.1. Trình độ của Ban chủ nhiệm Nhà Văn hóa - Khu thể thao thôn
sau khi xây dựng Nông thôn mới .................................................................. 53
Biểu đồ 2.2. Độ tuổi của Ban chủ nhiệm Nhà Văn hóa-Khu Thể thao thôn sau
khi xây dựng Nông thôn mới ........................................................................ 54
1
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Thiết chế văn hóa (TCVH) là hệ thống cơ sở vật chất được sử dụng
trong các hoạt động văn hóa, văn nghệ, thể dục thể thao nhằm đáp ứng nhu
cầu hưởng thụ, nâng cao đời sống tinh thần của người dân. Đồng thời là
phương tiện truyền tải chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật
của Nhà nước tới người dân. Trong công cuộc xây dựng NTM văn hóa giữ vai
trò rất quan trọng trong việc nâng cao đời sống tinh thần của nhân dân. Văn
hóa thể hiện rõ vai trò quan trọng vừa là mục tiêu vừa là động lực của sự phát
triển kinh tế - xã hội (KT-XH) của cả một địa phương.
Chương trình xây dựng NTM là một chương trình tổng thể toàn diện
được thực hiện trên mọi lĩnh vực như kinh tế, VHXH, môi trường, hệ thống
chính trị, chính sách…thể hiện sự quan tâm sâu sắc toàn diện của Đảng và
Nhà nước đến nông nghiệp, nông thôn và nông dân trong quá trình xây dựng
và phát triển đất nước. Mục tiêu của chương trình xây dựng NTM nhằm nâng
cao đời sống vật chất và tinh thần cho nhân dân. Bên cạnh mục tiêu lớn là
nâng cao đời sống kinh tế cho khu vực NTM thì mục tiêu về đời sống văn hóa
cũng là mục tiêu xuyên suốt vô cùng quan trọng trong quá trình xây dựng
NTM. Bộ tiêu chí quốc gia xây dựng NTM gồm 19 tiêu chí trong đó lĩnh vực
văn hóa có 2 tiêu chí. Tiêu chí 6 về cơ sở vật chất và tiêu chí 16 về văn hóa.
Hai tiêu chí này gần như bao hàm hết các tiêu chí còn lại. Bởi xét đến cùng,
các tiêu chí xây dựng NTM muốn đạt được kết quả bền vững đều bắt nguồn
từ ý thức và sự tự giác của người dân, đó chính là nếp sống văn hóa.
Với quan điểm xây dựng NTM “có đời sống văn hóa phong phú, đậm
đà bản sắc dân tộc, tạo động lực cho phát triển nông nghiệp và xây dựng
NTM nâng cao đời sống cho người nông dân”. Trong những năm qua Tỉnh
ủy, UBND tỉnh Thanh Hóa; Huyện ủy, UBND Huyện Triệu Sơn đã ban hành
2
nhiều chủ trương, chính sách, thể chế để phát triển văn hóa, trong đó việc đầu
tư xây dựng hệ thống TCVH trong xây dựng NTM được quan tâm chỉ đạo.
Cùng với sự quan tâm chỉ đạo của các cấp đảng chính quyền và sự đồng tình
ủng hộ của nhân dân trên địa bàn xã các TCVH, thể thao của xã và thôn ngày
càng phát triển cả chiều rộng và chiều sâu.
Xã Dân Lực, huyện Triệu Sơn, tỉnh Thanh Hóa có sân vận động thể dục
thể thao, 01 nhà hội trường văn hóa xã và 08 NVH-KTT thôn. Sau hơn 10
năm thực hiện các tiêu chí về văn hóa trong xây dựng NTM hệ thống TCVH
trên địa bàn xã đã được đầu tư đồng bộ và ngày càng phát huy được vai trò
của mình. Trung tâm Văn hóa -Thể thao (TTVH-TT) và Học tập cộng đồng
cấp xã, NVH-KTT thôn là nơi trực tiếp gắn bó với người dân nhất trong hệ
thống TCVH cơ sở, là công cụ tích cực tuyên truyền các chủ trương chính sách
của Đảng và Nhà nước, là nơi hưởng thụ sáng tạo văn hóa, bảo tồn và phát huy
bản sắc văn hóa dân tộc. Thông qua hoạt động văn hóa nghệ thuật, vui chơi giải
trí, thể dục thể thao, TCVH, thể thao đã thực sự trở thành địa điểm công cộng
thu hút mọi tầng lớp nhân dân đến tham gia hoạt động văn hóa, văn nghệ, tập
thể dục thể thao và các sinh hoạt khác, góp phần củng cố tinh thần đoàn kết
trong cộng đồng dân cư.
Bên cạnh những kết quả bước đầu đã đạt được thì hệ thống TCVH và
công tác quản lý TCVH trong xây dựng NTM hiện nay vẫn còn nhiều khó
khăn, hạn chế. Mạng lưới TCVH còn nhiều bất cập. Nhiều nhà văn hóa đã
được sửa chữa nhưng diện tích theo chuẩn không đạt, NVH-KTT thôn cách
xa nhau. Cơ sở vật chất đầu tư cho các TCVH chưa đồng bộ. Đội ngũ cán bộ
phụ trách các TCVH nhất là nhà văn hóa thôn còn hạn chế về chuyên môn nên
ảnh hưởng không nhỏ đến hiệu quả quản lý và khai thác sử các thiết chế trong
phong trào xây dựng NTM, kinh phí cấp cho công tác tổ chức hoạt động các
TCVH, thể thao còn khiêm tốn chưa đáp ứng được với điều kiện phát triển hoạt
động hiện nay. Bên cạnh đó vẫn còn nhiều vấn đề cần được xem xét, giải quyết
3
như việc làm sao để có thể phát huy được hiệu quả của các TCVH trong xây
dựng NTM tránh hình thức và lãng phí nguồn lực. Xây dựng tạo điều kiện để
người dân tham gia nhiều hơn vào các hoạt động văn hóa thể thao tại thôn.
Chính vì thế việc hoàn thiện hệ thống TCVH trong xây dựng NTM là một việc
làm cần thiết theo Quyết định số 1980/QĐ -TTg ngày 17/10/2016 của Thủ
tướng Chính phủ về việc ban hành Bộ tiêu chí Quốc gia về xã NTM giai đoạn
2016-2020 đặt ra.
Để tìm hiểu về thực trạng công tác quản lý các TCVH trong xây dựng
NTM trên địa bàn xã Dân Lực. Từ đó đưa ra một số giải pháp góp phần khắc
phục những hạn chế, tồn tại, đề xuất một số giải pháp để thực hiện chủ trương
của huyện, tỉnh về xây dựng và hoàn thiện hệ thống TCVH trong xây dựng
NTM, tác giả chọn đề tài “Quản lý thiết chế văn hóa trong xây dựng Nông
thôn mới ở xã Dân Lực, huyện Triệu Sơn, tỉnh Thanh Hóa” làm luận văn
tốt nghiệp Cao học chuyên ngành Quản lý văn hóa.
2. Lịch sử vấn đề nghiên cứu
Nghiên cứu về TCVH là một hướng nhận được sự quan tâm của rất
nhiều học giả. Kết quả nghiên cứu được công bố ngày một dày hơn và dưới
nhiều hình thức, sản phẩm khác nhau. Tuy nhiên, nghiên cứu về TCVH trong
xây dựng NTM lại là một chủ đề khá mới mẻ và ít tác giả nghiên cứu tính đến
thời điểm hiện nay. Dưới đây là một số tác phẩm, công trình nghiên cứu tiêu
biểu về phương diện lý luận và thực tiễn có liên quan đến hướng nghiên cứu
của đề tài luận văn:
Tác giả luận văn có trong tay sớm nhất là cuốn sách “Quản lý hoạt động
văn hóa” của nhóm tác giả: Nguyễn Văn Hy, Phan Văn Tú, Hoàng Sơn
Cường, Lê Thị Hiền, Trần Thị Diên, do Nxb VHTT ấn hành năm 1998. Nội
dung cuốn sách nêu lên những vấn đề chủ yếu: Chính sách quản lý, hoạt động
văn hóa, nội dung quản lý hoạt động văn hóa và xây dựng đời sống văn hóa
cơ sở hiện nay.
4
Năm 2002, Nxb VHTT Hà Nội đã cho in cuốn sách “Đại cương công
tác nhà văn hóa” của nhóm tác giả: Trần Văn Ánh, Nguyễn Xuân Hồng,
Nguyễn Văn Hy. Nội dung cuốn sách thể hiện bốn vấn đề lớn: Một là, quản lý
hoạt động văn hóa với các nội hàm: khái niệm hoạt động văn hóa, quan niệm
về quản lý và quản lý hoạt động văn hóa, đặc biệt có nội dung quản lý TCVH
và quản lý các hoạt động văn hóa tại TCVH; Hai là, các chính sách trong
quản lý hoạt động văn hóa, trong đó việc hoạch định, thực thi chính sách văn
hóa được phân tích kỹ lưỡng; Ba là, nội dung hoạt động văn hóa hiện nay;
Bốn là, quản lý đời sống văn hóa cơ sở, trong đó đề cập sâu đến các kỹ năng,
phương pháp tổ chức các loại hình hoạt động tại TCVH.
Năm 2005, tác giả Nguyễn Hữu Thức cho ra mắt cuốn sách “Về văn hóa
và xây dựng đời sống văn hóa”, Nxb Chính trị Quốc gia Hà Nội xuất bản
[46]. Nội dung chính của cuốn sách đề cập đến các giá trị văn hóa và vấn đề
xây dựng đời sống văn hóa. Nội dung sách không trực tiếp đề cập nhiều đến
TCVH, song thông qua phong trào xây dựng đời sống văn hóa tác giả đã đề cập
đến sự cần thiết phải hoàn thiện hệ thống TCVH từ Trung ương đến cơ sở, và
xem đây là địa chỉ sinh hoạt văn hóa cộng đồng của không thể thiếu của mỗi
địa phương.
Năm 2016, tác giả Nguyễn Thị Thục (chủ biên) cùng với các cộng sự là
giảng viên của Trường Đại học VH,TT&DL Thanh Hóa đã cho ra mắt cuốn sách
Thiết chế văn hóa cơ sở ở Thanh Hóa trong thời kỳ mới, Nxb Thanh Hóa ấn
hành. Tuy là cuốn sách viết riêng về TCVH tỉnh Thanh Hóa, song lại đề cập khá
sâu sắc và toàn diện từ cơ sở lý thuyết về TCVH đến thực trạng hoạt động
TCVH, đề xuất mô hình hoạt động TCVH phù hợp với địa phương Thanh Hóa,
cùng với đó là giải pháp nhân rộng mô hình. Đây là công trình rất đáng quan
tâm, và giúp cho tác giả luận văn có những cơ sở để đối chứng, so sánh cũng như
tham khảo trong quá trình thực hiện luận văn [44].
5
Ngoài các công trình nêu trên, còn có nhiều bài viết đăng tải trên các tạp
chí khoa học chuyên ngành, luận án tiến sĩ, luận văn thạc sĩ nghiên cứu về
TCVH:
Năm 1996, tác giả Trần Quốc Bảng đã bảo vệ thành công Luận án Tiến
sĩ chuyên ngành Triết học tại Trường Đại học Sư phạm Hà Nội với đề tài
“Giáo dục lý tưởng thẩm mỹ cho thanh niên thông qua hệ thống thiết chế Nhà
văn hóa” [4]. Nội dung luận án đề cập đến mục đích của thiết chế nhà văn hóa
thông qua việc nghiên cứu thực trạng hoạt động diễn ra tại đây. Đề tài gợi mở
cho tác giả có được những cơ sở lý thuyết cơ bản, cái nhìn tổng thể khi nghiên
cứu về một hoặc nhiều TCVH.
Ở các trường Đại học, Viện nghiên cứu có đào tạo trình độ sau đại học
chuyên ngành QLVH, có một số luận án, luận văn bảo vệ thành công có cùng
hướng nghiên cứu với đề tài. Về cơ bản các luận văn, luận án lựa chọn một
địa phương cụ thể để nghiên cứu. Cấu trúc luận văn, luận án có tính truyền
thống đi từ cơ sở lý thuyết đến đánh giá thực trạng và đưa ra giải pháp. Điểm
khác nhau giữa các công trình chính là, lựa chọn và vận dụng cơ sở lý thuyết
nào làm công cụ, đánh giá thực trạng trên cơ sở thực tế và giải pháp đưa ra
phù hợp với địa phương nghiên cứu. Một số luận văn tiêu biểu: “Quản lý hoạt
động của trung tâm Văn hóa-Thông tin quận Hà Đông, Hà Nội hiện nay”, tác
giả Nghiêm Nam Hùng [27] và tác giả Tống Thành Danh (2017), “Quản lý
nguồn nhân lực ở Trung tâm Văn hóa thông tin - Thể thao huyện Hải Hậu,
tỉnh Nam Định”, luận văn thạc sĩ QLVH, trường Đại học Văn hóa Hà Nội
[14]; tác giả Bùi Thị Thu Phương (2016), đề tài “Quản lý hoạt động văn hóa
của trung tâm văn hóa tỉnh Sơn La”[32]; Tác giả Phạm Minh Hằng (2016)
với đề tài “Quản lý hoạt động câu lạc bộ (CLB) trong cung thiếu nhi Hà Nội”
[20]; tác giả Vũ Duy Hiếu với đề tài“Quản lý nhà nước về TCVH ở huyện
Kiến Thụy, thành phố Hải Phòng” Luận văn thạc sĩ QLVH trường Đại học sư
6
phạm nghệ thuật Trung Ương [29]; tác giả Lê Thị Duyên (2018),“Quản lý
hoạt động nhà văn hóa xã - thị trấn trên địa bàn huyện Như Xuân, tỉnh Thanh
Hóa” [15]; tác giả Phạm Thị Thanh Huyền (2018) “Quản lý Nhà Hát Ca
múa- Kịch Lam Sơn, Thanh Hóa”[28] và tác giả Nguyễn Thị Nguyện (2019),
"Quản lý hoạt động Trung tâm văn hóa - thể thao xã, Thị trấn trên địa bàn
huyện Đông Sơn, tỉnh Thanh Hóa" [30], Luận văn thạc sĩ QLVH, Trường Đại
học VH,TT&DL Thanh Hóa
Một số bài báo như: “Xây dựng TCVH ngõ phố ở Thành phố Vinh” của
tác giả Phạm Thị Quỳnh Trang được đăng trên báo điện từ Văn hóa Nghệ An
(http://www.vanhoanghean.com.vn) vào tháng 12/2009; báo cáo khoa học của
tác giả Vũ Trường Giang, Học viện Hành chính “Thiết chế xã hội truyền
thống của các tộc người dân tộc thiểu số ở Việt Nam”; năm 2015 tác giả
Nguyễn Thu Hiền có bài nghiên cứu “Nâng cao hiệu quả hoạt động các
TCVH, thể thao ở thôn” [21] đăng trên báo điện tử Nhân dân. Bài viết đề cập
đến việc cần thiết phải nâng cao hiệu quả công tác quản lý nhà nước trong lĩnh
vực TCVH bởi thực trạng hệ thống TCVH ở nông thôn hoạt động kém hiệu
quả, ảnh hưởng không nhỏ đến việc tổ chức sinh hoạt văn hóa cộng đồng. Các
bài báo, luận văn, luận án cùng hướng nghiên cứu là những nguồn tư liệu
tham khảo quý giúp cho tác giả luận văn thấy được những điểm mạnh, điểm
hạn chế và khoảng trống trong nghiên cứu về mặt lý thuyết và thực tiễn đối
với một địa bàn cụ thể xã Dân Lực, huyện Triệu Sơn.
Ngoài ra còn có một số công trình đề cập đến TCVH ở huyện Triệu Sơn
và xã Dân Lực như:
Năm 2010, bộ sách: “Địa chí huyện Triệu Sơn” ra mắt. Tập sách giới
thiệu khá toàn diện về thiên nhiên, đất nước, con người, lịch sử, văn hóa, xã
hội…của huyện Triệu Sơn qua các giai đoạn phát triển. Trong nội dung
chương 5 của cuốn sách có đề cập đến các hoạt động văn hóa cộng đồng và hệ
thống TCVH [25];
7
Bên cạnh đó, chương 1 cuốn sách “Lịch sử Đảng bộ xã Dân Lực (1930 2019) có đề cập đến nội dung văn hóa xã hội và TCVH [18].
Như vậy, các nguồn tài liệu trên là kho tư liệu khoa học quý báu, quan
trọng, phong phú đáng tin cậy, giúp cho tác giả luận văn tham khảo, kế thừa,
đối chứng với cái nhìn khái quát để hình thành nên những luận cứ, luận điểm
khoa học trong suốt quá trình thực hiện đề tài của mình. Tuy nhiên, để nghiên
cứu một cách có hệ thống giữa quản lý TCVH trong xây dựng NTM và phát
huy được hết tiềm năng của TCVH tại cơ sở một cách đồng bộ, hiệu quả thì
chưa có tác giả, nhóm tác giả nào nghiên cứu đề tài này ở huyện Triệu Sơn.
Vì vậy, đề tài “Quản lý thiết chế văn hóa trong xây dựng nông thôn
mới ở xã Dân Lực, huyện Triệu Sơn, tỉnh Thanh Hóa” có thể được xem là
đề tài đầu tiên ở xã cũng như huyện Triệu Sơn, tỉnh Thanh Hóa đi sâu nghiên
cứu về lĩnh vực này.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở nghiên cứu, đánh giá thực trạng quản lý TCVH trong xây
dựng NTM ở xã Dân Lực, huyện Triệu Sơn, tỉnh Thanh Hóa. Từ đó tìm ra
nguyên nhân dẫn đến những mặt còn tồn tại, hạn chế và đề xuất giải pháp nhằm
nâng cao hiệu quả quản lý các TCVH trong xây dựng NTM trên địa bàn xã
Dân Lực, huyện Triệu Sơn, tỉnh Thanh Hóa.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
Luận văn tập trung nghiên cứu các vấn đề sau:
- Hệ thống hóa các kết quả nghiên cứu, cơ sở lý luận về quản lý TCVH
trong xây dựng NTM và khái quát về xã Dân Lực, huyện Triệu Sơn, tỉnh
Thanh Hóa.
- Phân tích và đánh giá thực trạng công tác quản lý TCVH trong xây
dựng NTM ở xã Dân Lực, huyện Triệu Sơn, tỉnh Thanh Hóa.
8
- Đề xuất một số giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý TCVH trong xây
dựng NTM ở xã Dân Lực, huyện Triệu Sơn, tỉnh Thanh Hóa.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Công tác quản lý TCVH trong xây dựng NTM ở xã Dân Lực, huyện
Triệu Sơn, tỉnh Thanh Hóa.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
- Về mặt không gian: TCVH trên địa bàn xã Dân Lực, huyện Triệu Sơn
bao gồm TTVH-TT xã, hệ thống NVH-KTT thôn.
- Về mặt thời gian: Từ năm 2015 đến nay. Thời điểm Hội đồng nhân
dân xã Dân Lực ban hành Nghị quyết số 19/NQ-HĐND ngày 06/8/2015 về
việc triển khai xây dựng 19 tiêu chí NTM giai đoạn 2015 - 2020.
5. Phương pháp nghiên cứu
5.1. Phương pháp nghiên cứu lý thuyết
- Tìm kiếm và phân tích tài liệu: Nhằm xác định giá trị và tính xác thực
về thông tin của tài liệu. Các công trình nghiên cứu (như sách, tạp chí, báo
cáo hoặc tuyển tập nghiên cứu khoa học) được thống kê, phân loại để quyết
định lựa chọn thông tin trích dẫn, phục vụ nội dung nghiên cứu của đề tài.
- Tổng hợp tài liệu: Lựa chọn tài liệu nghiên cứu thực sự cần thiết để
giải quyết vấn đề nghiên cứu, đạt được mục đích đã đề ra. Sau đó, sắp xếp tài
liệu theo lịch đại và đồng đại: đây thực chất là hai cách tiếp cận vấn đề khác
nhau để cùng phục vụ một mục đích nghiên cứu. Sắp xếp tài liệu theo lịch đại
nhằm nghiên cứu vấn đề theo tiến trình lịch sử, góp phần nhìn nhận sự biến
đổi nhận thức theo thời gian và được sử dụng phổ biến để phân tích quá trình
phát triển, biến đổi liên quan đến đối tượng nghiên cứu. Sắp xếp tài liệu theo
đồng đại để tìm hiểu một hoạt động cụ thể dưới những góc độ khác nhau.
9
- Một số phương pháp nghiên cứu hỗ trợ khác : Như phương pháp so
sánh để phát hiện đặc trưng và giá trị; phương pháp dự báo để nhận diện một
số tác động của yếu tố kinh tế xã hội, môi trường... có khả năng ảnh hưởng
đến đối tượng nghiên cứu của đề tài.
5.2. Phương pháp nghiên cứu thực tiễn
- Phương pháp điều tra, điền dã, khảo sát, quan sát:
+ Tác giả trực tiếp đến thiết chế TTVH-TT xã, NVH-KTT thôn trên địa
bàn xã để thu thập thông tin về đối tượng nghiên cứu.
+ Các công việc được tiến hành: Quan sát, chụp ảnh, ghi chép về thực
trạng quản lý hoạt động TTVH-TT tại 8 thôn. Trực tiếp tham dự một số hoạt
động văn hóa diễn ra tại TTVH-TT. Phỏng vấn sâu Ban chủ nhiệm tại các thôn,
người dân tại thôn về các nội dung liên quan đến mục đích nghiên cứu đề tài.
- Phương pháp phân tích, tổng hợp:
+ Thu thập, tập hợp, thống kê, phân loại và đánh giá các nguồn tài liệu
liên quan đến các nội dung nghiên cứu của đề tài đang được lưu trữ trong các
thư viện, kho lưu trữ, phòng tư liệu, phòng truyền thống, các cơ quan quản lý
nhà nước cấp của xã, thôn.
+ Từ kết quả điều tra, khảo sát thực địa, đề tài sử dụng phương pháp
tổng hợp, phân tích, đánh giá, so sánh, nhằm lựa chọn được những số liệu, nội
dung tốt nhất phục vụ mục đích nghiên cứu mà đề tài đặt ra. Qua đó góp phần
làm rõ hơn các nguồn tài liệu đã nghiên cứu trước đó, đồng thời giúp cho các
số liệu, nội dung sử dụng trong đề tài có ý nghĩa khoa học, ý nghĩa lý luận, ý
nghĩa thực tiễn và đặc biệt là tường minh trong nội dung nghiên cứu.
- Phương pháp phỏng vấn sâu, lấy ý kiến:
Thông qua hình thức phỏng vấn người dân liên quan đến đối tượng
nghiên cứu của đề tài, từ đó đánh giá mặt được, chưa được của quản lý nhà
nước về thiết chế và nguyện vọng của người dân về xây dựng, phát triển thiết
chế trong bối cảnh hiện nay.
10
6. Đóng góp của luận văn
- Về mặt khoa học: Luận văn làm rõ cơ sở lý luận về quản lý TCVH và
vai trò của TCVH trong xây dựng NTM.
- Về mặt thực tiễn: Đã tổng hợp được các thực trạng về TCVH trong xây
dựng NTM trên địa bàn xã. Đồng thời là tài liệu tham khảo cho những người
quan tâm đến công tác quản lý các TCVH trong xây dựng NTM nói chung.
7. Cấu trúc của luận văn
Ngoài phần Mở đầu, Kết luận, Danh mục tài liệu tham khảo và Phụ lục,
bố cục luận văn gồm 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý thuyết về quản lý thiết chế văn hóa và khái quát về
xã Dân Lực, huyện Triệu Sơn, tỉnh Thanh Hóa.
Chương 2: Công tác quản lý thiết chế văn hóa trong xây dựng nông
thôn mới trên địa bàn xã Dân Lực, huyện Triệu Sơn, tỉnh Thanh Hóa.
Chương 3: Giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý thiết chế văn hóa trong
xây dựng nông thôn mới trên địa bàn xã Dân Lực, huyện Triệu Sơn,tỉnh
Thanh Hóa.
11
Chương 1.
CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ QUẢN LÝ THIẾT CHẾ VĂN HÓA
VÀ KHÁI QUÁT VỀ XÃ DÂN LỰC, HUYỆN TRIỆU SƠN,
TỈNH THANH HÓA
1.1. Cơ sở lý thuyết về quản lý thiết chế văn hóa.
1.1.1. Các khái niệm cơ bản
1.1.1.1. Khái niệm thiết chế
Trong tập bài giảng “Quản lý TCVH” dùng cho các lớp Cao học,
chuyên ngành quản lý văn hóa tác giả Nguyễn Hữu Thức đã đưa ra khái niệm:
“Thiết chế là một tổ chức do con người lập ra có mối rằng buộc chặt chẽ ở
bên trong giữa con người với công việc thông qua các quy tác, quy định và
điều kiện để thực hiện công việc theo ý muốn chủ quan của con người” [46,
tr.36]. Đồng thời, tác giả nhấn mạnh trong cuộc sống có các thiết chế: Thiết
chế kinh tế, TCVH, thiết chế xã hội. Thiết chế xã hội bao gồm: gia đình, xóm
làng, trường học, y tế… trong đó, thiết chế xã hội ra đời đáp ứng nhu cầu sinh
tồn; bảo đảm an ninh, trật tự, an toàn; hướng tới các chuẩn mực giá trị tinh
thần. Thiết chế là một tổ chức xã hội có kết cấu bên trong khá chặt chẽ. Nó ra
đời nhằm đáp ứng nhu cầu thường xuyên của con người cho nên nó tồn tại
bền vững trong đời sống xã hội.
Theo cuốn Từ điển Tiếng Việt, “thiết chế” có nghĩa như “thể chế”, và
định nghĩa thiết chế là “Quy định, luật lệ của một chế độ xã hội, buộc mọi
người phải tuân theo” [31, tr.562].
Như vậy có thể hiểu, thiết chế là một tổ chức xã hội có kết cấu chặt chẽ,
nó ra đời nhằm đáp ứng nhu cầu thường xuyên của con người nên thiết chế
tồn tại rất bền vững. Các thiết chế phục vụ mục đích, nhu cầu của con người
nên thường được gọi chung bằng cụm từ “Thiết chế xã hội”.
- Xem thêm -