Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Luận văn thạc sĩ quản lý thiết chế văn hóa trên địa bàn huyện quế sơn, tỉnh quản...

Tài liệu Luận văn thạc sĩ quản lý thiết chế văn hóa trên địa bàn huyện quế sơn, tỉnh quảng nam

.PDF
126
1
116

Mô tả:

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH THANH HÓA - BỘ GIÁO DỤC& ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC VĂN HÓA, THỂ THAO VÀ DU LỊCH NGUYỄN PHƯỚC TÂM QUẢN LÝ THIẾT CHẾ VĂN HÓA TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN QUẾ SƠN, TỈNH QUẢNG NAM LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ VĂN HÓA THANH HÓA, 2021 ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH THANH HÓA - BỘ GIÁO DỤC& ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC VĂN HÓA, THỂ THAO VÀ DU LỊCH NGUYỄN PHƯỚC TÂM QUẢN LÝ THIẾT CHẾ VĂN HÓA TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN QUẾ SƠN, TỈNH QUẢNG NAM LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ VĂN HÓA Chuyên ngành: Quản lý văn hóa Mã số: 8.319.042 Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS Nguyễn Thị Lan Hương THANH HÓA, 2021 LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan những nội dung trong luận văn này là do tôi thực hiện dưới sự hướng dẫn của PGS.TS Nguyễn Thị Lan Hương. Mọi tham khảo dùng trong luận văn đều được trích dẫn nguồn gốc rõ ràng. Các nội dung nghiên cứu và kết quả trong đề tài này là trung thực và chưa từng được công bố trong bất cứ công trình nào. Thanh Hóa, ngày 10 tháng 10 năm 2021 Tác giả luận văn Nguyễn Phước Tâm i MỤC LỤC MỤC LỤC ..................................................................................................... i DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT ...................................................................... iv MỞ ĐẦU ....................................................................................................... 1 1. Lý do chọn đề tài ........................................................................................ 1 2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài .................................................. 3 3. Đối tượng nghiên cứu và phạm vi nghiên cứu ............................................ 5 4. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu .............................................................. 5 5. Phương pháp nghiên cứu ............................................................................ 6 6. Đóng góp khoa học của luận văn ................................................................ 7 7. Kết cấu của luận văn .................................................................................. 7 CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ THIẾT CHẾ VĂN HÓA VÀ KHÁI QUÁT HỆ THỐNG THIẾT CHẾ VĂN HÓA TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN QUẾ SƠN, TỈNH QUẢNG NAM ........................................ 9 1.1. Cơ sở lý luận ........................................................................................... 9 1.1.1. Một số khái niệm .................................................................................. 9 1.1.2. Vai trò của thiết chế văn hóa............................................................... 16 1.1.3. Nội dung quản lý nhà nước về thiết chế văn hóa................................. 19 1.1.4. Một số văn bản nhà nước về quản lý thiết chế văn hóa ....................... 24 1.2. Tổng quan về huyện Quế Sơn và hệ thống thiết chế văn hóa trên địa bàn huyện Quế Sơn ............................................................................................. 28 1.2.1. Khái quát về huyện Quế Sơn .............................................................. 28 1.2.2. Hệ thống thiết chế văn hóa ở huyện Quế Sơn ..................................... 31 1.2.3. Vai trò quản lý Nhà nước về thiết chế văn hóa đối với phát triển kinh tế - xã hội ở huyện Quế Sơn ............................................................................. 40 *Tiểu kết chương 1....................................................................................... 42 ii CHƯƠNG 2. CÔNG TÁC QUẢN LÝ THIẾT CHẾ VĂN HÓA TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN QUẾ SƠN, TỈNH QUẢNG NAM .............................. 44 2.1. Chủ thể quản lý ..................................................................................... 44 2.1.1. Cấp quản lý nhà nước ......................................................................... 44 2.1.2. Cấp quản lý cộng đồng ....................................................................... 46 2.2. Thực trạng quản lý thiết chế văn hóa ở huyện Quế Sơn, tỉnh Quảng Nam ..46 2.2.1. Xây dựng, chỉ đạo thực hiện chiến lược, quy hoạch, kế hoạch phát triển hệ thống thiết chế văn hóa ............................................................................ 46 2.2.2. Ban hành, hướng dẫn, tổ chức triển khai thực hiện văn bản quy phạm pháp luật, văn bản hành chính trong hoạt động quản lý nhà nước về thiết chế văn hóa ......................................................................................................... 51 2.2.3. Chỉ đạo, hướng dẫn tổ chức các hoạt động nghiệp vụ của thiết chế văn hóa ............................................................................................................... 55 2.2.4. Tổ chức đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ cho đội ngũ viên chức của thiết chế văn hóa .................................................................................... 63 2.2.5. Công tác thanh tra, kiểm tra và thi đua khen thưởng ........................... 66 2.2.6. Công tác xã hội hóa trong quản lý thiết chế văn hóa ........................... 69 2.3. Đánh giá về công tác quản lý thiết chế văn hóa ở huyện Quế Sơn, tỉnh Quảng Nam .................................................................................................. 73 2.3.1. Những kết quả đạt được...................................................................... 73 2.3.2. Những hạn chế và nguyên nhân .......................................................... 77 *Tiểu kết chương 2....................................................................................... 81 CHƯƠNG 3. GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ QUẢN LÝ THIẾT CHẾ VĂN HÓA TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN QUẾ SƠN, TỈNH QUẢNG NAM ............................................................................................................ 82 3.1. Định hướng cho hoạt động quản lý thiết chế văn hóa huyện Quế Sơn, tỉnh Quảng Nam .................................................................................................. 82 iii 3.1.1. Định hướng từ cơ quan quản lý cấp tỉnh ............................................. 82 3.1.2. Định hướng của cơ quan quản lý cấp cơ sở......................................... 85 3.2. Các giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý thiết chế văn hóa.................... 86 3.2.1. Giải pháp nâng cao nhận thức ............................................................. 86 3.2.2. Giải pháp kiện toàn tổ chức ................................................................ 89 3.2.3. Giải pháp đối với hoạt động quản lý thiết chế văn hóa........................ 93 *Tiểu kết chương 3..................................................................................... 103 KẾT LUẬN ............................................................................................... 105 TÀI LIỆU THAM KHẢO........................................................................ 107 PHỤ LỤC.................................................................................................. 113 iv DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT TỪ VIẾT TẮT DIỄN NGHĨA CBCCVC Cán bộ công chức viên chức CLB Câu lạc bộ HĐND Hội đồng nhân dân NVH Nhà văn hóa TCVH Thiết chế văn hóa TDTT Thể dục thể thao UBND Ủy ban nhân dân VHTT Văn hóa Thông tin VH-TT Văn hóa – Thể thao VHTT&DL Văn hóa, Thể thao và Du lịch XHH Xã hội hóa 1 MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài Trong chiến lược phát triển của bất cứ quốc gia nào, vấn đề phát triển văn hóa luôn là một trong số những tâm điểm được coi trọng. Đảng Cộng Sản và Chính phủ Việt Nam cũng luôn dành một sự quan tâm đặc biệt cho lĩnh vực này. Nghị quyết TW 5 khóa VIII về xây dựng và phát triển văn hóa Việt Nam tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc đã nêu rõ: “Văn hoá là nền tảng tinh thần của xã hội, vừa là mục tiêu vừa là động lực thúc đẩy sự phát triển kinh tế - xã hội” 3 . Chính vì vậy việc xây dựng một nền văn hóa Việt Nam tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc là nhiệm vụ trọng tâm, xuyên suốt trong quá trình đi lên chủ nghĩa xã hội. Thiết chế văn hóa đóng vai trò quan trọng, là cầu nối giữa Đảng bộ, chính quyền các cấp với nhân dân; là nơi tổ chức các hoạt động tuyên truyền nhiệm vụ chính trị, xã hội địa phương; nơi bảo tồn phát huy các giá trị văn hóa, tổ chức các hoạt động văn hóa phù hợp với phong tục, tập quán của nhân dân, đáp ứng nhu cầu học tập, trao đổi, hưởng thụ văn hóa, luyện tập thể dục thể thao của các tầng lớp nhân dân, tạo sự chuyển biến tích cực về đời sống văn hóa tinh thần cho người dân địa phương. Thực hiện Nghị quyết Trung ương 5 (Khóa VIII) của Đảng, trong những năm qua, Tỉnh ủy, Hội đồng dân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Nam đã ban hành nhiều các chủ trương, chính sách, thể chế để phát triển sự nghiệp văn hóa, trong đó việc đầu tư xây dựng hệ thống thiết chế văn hóa, thể thao cơ sở đạt được quan tâm chỉ đạo. Cùng với sự quan tâm chỉ đạo lãnh đạo của cấp ủy Đảng chính quyền và sự đồng tình ủng hộ của toàn thể quần chúng nhân dân, các thiết chế văn hóa, thể thao ở Quảng Nam nói chung và huyện Quế Sơn nói riêng ngày càng phát triển về bề rộng lẫn chiều sâu. Toàn tỉnh hiện nay có 16 Trung tâm Văn hóa Thông tin quận, huyện; 10/15 quận, huyện có Trung tâm Thể dục Thể thao; 145 Nhà văn hóa xã, phường, thị trấn, 634 2 Nhà văn hóa làng, thôn tổ dân phố văn hóa 47 . Mặc dù cơ sở vật chất còn nhiều thiếu thốn chưa được đầu tư đồng bộ nhưng với nỗ lực khắc phục khó khăn, hệ thống thiết chế văn hóa Quảng Nam đã phát huy được hiệu quả trong tổ chức hoạt động khai thác và sử dụng có hiệu quả. Đồng thời thiết chế văn hóa ở Quảng Nam đã tổ chức thực hiện tốt chức năng nhiệm vụ, là công cụ tích cực tuyên truyền các chủ trương chính sách của Đảng và Nhà nước, là nơi hưởng thụ sáng tạo văn hóa, bảo tồn và phát huy bản sắc văn hóa dân tộc. Thông qua hoạt động văn hóa văn nghệ, vui chơi giải trí, thể dục thể thao, thiết chế văn hóa, thể thao đã thực sự trở thành địa điểm công cộng thu hút mọi tầng lớp nhân dân đến tham gia hoạt động văn hóa, văn nghệ, tập luyện thể dục thể thao và các sinh hoạt xã hội khác, góp phần củng cố tinh thần đoàn kết trong cộng đồng dân cư. Đến nay, hầu hết các thiết chế văn hóa ở Quảng Nam được đầu tư theo chương trình mục tiêu Quốc gia và chương trình của tỉnh, đầu tư bằng nguồn xã hội hóa… đang dần phát huy hiệu quả và thực sự trở thành trung tâm sinh hoạt văn hóa, thể thao, chính trị xã hội chung của từng địa phương, đáp ứng nhu cầu về hưởng thụ, sáng tạo văn hóa, rèn luyện sức khỏe trong nhân dân. Tuy nhiên, hệ thống thiết chế văn hóa và công tác quản lý thiết chế văn hóa ở Quảng Nam nói chung và huyện Quế Sơn nói riêng hiện vẫn còn nhiều khó khăn, hạn chế. Mạng lưới thiết chế văn hóa cấp xã, huyện còn nhiều bất cập, công trình được sử dụng nhiều năm xuống cấp, trang thiết bị lạc hậu. Hệ thống Nhà Văn hóa xã, thôn còn nhỏ hẹp, thiếu công trình phụ trợ đi kèm, trang thiết bị âm thanh ánh sáng không có hoặc có thì chất lượng rất thấp. Đội ngũ cán bộ phụ trách các thiết chế văn hóa, nhất là văn hóa làng còn hạn chế về chuyên môn nên ảnh hưởng không nhỏ đến hiệu quả quản lý và khai thác sử dụng các thiết chế…Kinh phí cấp cho công tác tổ chức hoạt động các thiết chế văn hóa còn khiêm tốn chưa đáp ứng với điều kiện phát triển và hoạt động 3 hiện nay. Để tìm hiểu thực trạng về công tác quản lý các thiết chế văn hóa thuộc huyện Quế Sơn, từ đó đưa ra một số giải pháp nhằm thực hiện chủ trương của tỉnh về xây dựng và hoàn thiện hệ thống thiết chế văn hóa địa phương, tác giả đã lựa chọn đề tài “Quản lý thiết chế văn hóa trên địa bàn huyện Quế Sơn, tỉnh Quảng Nam” làm đề tài nghiên cứu của mình. 2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài Trong những năm gần đây, đã có nhiều công trình nghiên cứu đề cập đến thiết chế văn hóa và quản lý thiết chế văn hóa, có thể kể đến như: Năm 2002, tác giả Trần Văn Ánh viết cuốn Đại cương công tác Nhà Văn hóa, trong đó Nhà văn hóa được xem như một trong những thiết chế văn hóa. Có thể nói, phần lý luận của cuốn sách này đã giúp tác giả có được định hướng trong nghiên cứu của mình 2 . Năm 2005, Cục Văn hóa thông tin cơ sở (Bộ Văn hóa - Thông tin) ban hành Quy hoạch phát triển hệ thống thiết chế văn hóa thông tin cơ sở đến năm 2011. Trong Quy hoạch này đã đề cập cụ thể đến việc bố trí, xây dựng hệ thống thiết chế văn hóa cụ thể đến cấp cơ sở 14 . Năm 2006, nhóm tác giả đến từ đại học Khoa học xã hội và nhân văn TP Hồ Chí Minh, trong đó chủ nhiệm là PGS.TS Nguyễn Minh Hòa đã thực hiện đề tài nghiên cứu khoa học cấp thành phố: “Nghiên cứu hiện trạng và các giải pháp hoàn thiện thiết chế văn hóa ở các xã ngoại thành TP Hồ Chí Minh”. Đề tài đã đề cập đến các vấn đề lý luận về thiết chế văn hóa và đánh giá được hiện trạng hoạt động cũng như công tác quản lý thiết chế văn hóa ở các xã ngoại thành TP Hồ Chí Minh thông qua khảo sát thực tế 25/58 xã, từ đó đề xuất được 17 giải pháp góp phần phát triển thiết chế văn hóa khu vực ngoại thành TP Hồ Chí Minh một cách phù hợp 38 . Năm 2011, trong chương trình đào tạo tại Học viện Chính trị Quốc gia Hồ Chí Minh, tác giả Nguyễn Duy Bắc đã biên soạn Tập bài giảng quản lý 4 các thiết chế văn hóa 10 . Trong tài liệu này, nhiều vấn đề liên quan đến lý luận, văn bản chỉ đạo về thiết chế văn hóa được tác giả tập hợp và có phân tích cụ thể. Năm 2014, tác giả Lê Thị Anh có bài “Vai trò của hệ thống thiết chế văn hóa”, đăng trên Tạp chí Cộng sản đã khẳng định vị trí không thể thiếu của hệ thống thiết chế văn hóa trong đời sống xã hội, góp phần quan trọng vào sự phát triển đời sống tinh thần của người dân trong bối cảnh hiện nay 1 . Năm 2015, tác giả Nguyễn Thu Hiền có bài nghiên cứu “Nâng cao hiệu quả hoạt động các thiết chế văn hóa, thể thao ở nông thôn” đăng trên báo điện tử Nhân dân 35 . Bài viết đề cập đến việc cần thiết phải nâng cao hiệu quả công tác quản lý nhà nước trong lĩnh vực thiết chế văn hóa bởi thực trạng một số thiết chế văn hóa ở nông thôn hoạt động kém hiệu quả, ảnh hưởng không nhỏ đến việc tổ chức sinh hoạt văn hóa cộng đồng. Năm 2016, tác giả Nguyễn Thị Lan Thanh giảng viên Đại Học Văn hóa Hà Nội đã xây dựng Tập bài giảng về quản lý thiết chế văn hóa, trong đó tác giả phát triển cơ sở lý luận và cập nhật thêm các loại hình cũng như các văn bản quy phạm pháp luật về thiết chế văn hóa. Đây là cơ sở để tác giả kế thừa và vận dụng trong phân tích thực trạng nghiên cứu. Năm 2016, tác giả Đỗ Văn Thủy đã thực hiện luận văn thạc sĩ với đề tài Quản lý thiết chế văn hóa ở huyện Ba Chẽ, tỉnh Quảng Ninh, bảo vệ tại Trường Đại học Sư phạm Nghệ thuật Trung ương 49 . Đối tượng nghiên cứu của đề tài này là hệ thống các thiết chế văn hóa trên địa bàn huyện Ba Chẽ, tỉnh Quảng Ninh. Từ việc nghiên cứu thực trạng của công tác quản lý nhà nước trong lĩnh vực này, tác giả đã đề ra một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả của hoạt động quản lý trên địa bàn. Năm 2018, tác giả Vũ Duy Hiếu thực hiện đề tài luận văn thạc sĩ quản lý văn hóa: Quản lý thiết chế văn hóa ở huyện Kiến Thụy, thành phố Hải 5 Phòng, bảo vệ tại trường đại học sư phạm nghệ thuật TW 36 . Luận văn đã làm rõ vai trò của thiết chế văn hóa và đánh giá được thực trạng quản lý thiết chế văn hóa trên địa bàn huyện Kiến Thụy, đồng thời đã đề xuất được một số giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý thiết chế văn hóa ở huyện Kiến Thụy, TP Hải Phòng. Các tài liệu nêu trên đã cung cấp những lý luận và thực tiễn liên quan đến xây dựng, phát triển và quản lý thiết chế văn hóa. Tác giả đã kế thừa và vận dụng các kết quả nghiên cứu của các tác giả trước đó vào nghiên cứu đề tài ở một địa bàn cấp huyện thuộc tỉnh Quảng Nam, đó là quản lý thiết chế văn hóa ở huyện Quế Sơn. 3. Đối tượng nghiên cứu và phạm vi nghiên cứu 3.1. Đối tượng nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu của luận văn là công tác quản lý nhà nước về thiết chế văn hóa ở huyện Quế Sơn, tỉnh Quảng Nam. 3.2. Phạm vi + Không gian nghiên cứu: Luận văn tập trung nghiên cứu công tác quản lý hệ thống thiết chế văn hóa thể thao cơ sở gồm: Trung tâm văn hóa thể thao, hệ thống Nhà văn hóa - thể thao và các câu lạc bộ văn hóa cấp xã, thị trấn ở huyện Quế Sơn, tỉnh Quảng Nam. + Thời gian nghiên cứu: Luận văn nghiên cứu công tác quản lý nhà nước về thiết chế văn hóa tại huyện Quế Sơn, tỉnh Quảng Nam từ năm 2016 - 2020. 4. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu 4.1. Mục đích nghiên cứu Đề tài nghiên cứu nhằm mục đích nâng cao hiệu quả công tác quản lý nhà nước về thiết chế văn hóa đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế, văn hóa, xã hội trên địa bàn huyện Quế Sơn, tỉnh Quảng Nam. 6 4.2. Nhiệm vụ nghiên cứu - Hệ thống hoá các vấn đề lý luận về công tác quản lý nhà nước về thiết chế văn hoá. Trên cơ sở đó, luận văn khảo sát và đánh giá thực trạng công tác quản lý nhà nước về thiết chế văn hóa trên địa bàn huyện Quế Sơn, tỉnh Quảng Nam. - Nhận định về những thuận lợi, khó khăn, và hạn chế trong công tác quản lý nhà nước về thiết chế văn hóa tại địa bàn huyện Quế Sơn, tỉnh Quảng Nam. - Đề xuất một số giải pháp góp phần nâng cao hiệu quả công tác quản lý nhà nước về thiết chế văn hóa tại địa bàn huyện Quế Sơn, tỉnh Quảng Nam trong thời gian tới. 5. Phương pháp nghiên cứu - Phương pháp nghiên cứu lý thuyết: sử dụng kết quả của các công trình nghiên cứu chung về thiết chế văn hóa, quản lý thiết chế văn hóa, đặc biệt là các công trình nghiên cứu về hoạt động và quản lý thiết chế văn hóa trên địa bàn tỉnh Quảng Nam đã được các nhà nghiên cứu trung ương và địa phương công bố. - Phương pháp quan sát, tham dự: tác giả sử dụng phương pháp quan sát, tham dự kết hợp phỏng vấn sâu để khảo sát thực trạng các nội dung chính có liên quan đến vùng đất, con người, thiết chế văn hóa và công tác quản lý thiết chế văn hóa tại huyện Quế Sơn… Các đối tượng phỏng vấn được mở rộng đa dạng về thành phần, lứa tuổi, nghề nghiệp, trong đó tập trung vào các đối tượng chính gồm: cán bộ văn hóa thông tin của xã, thị trấn; cán bộ lãnh đạo UBND xã, huyện; người dân địa phương. Việc lựa chọn các đối tượng này là nhằm mục đích đảm bảo tính khách quan trong số liệu điều tra. - Phương pháp thu thập tổng hợp và phân tích tư liệu, tài liệu, số liệu: Sau khi thu thập các nguồn tài liệu có liên quan đến luận văn, kể cả thông tin 7 từ khảo sát điều tra, phỏng vấn, quan sát chúng tôi sử dụng phương pháp tổng hợp, phân tích và so sánh, đối chiếu để đưa ra các quan điểm khoa học nhằm giải quyết các vấn đề nghiên cứu của đề tài, đưa ra những nhận định, đánh giá khách quan, chân thực, chính xác về công tác quản lý thiết chế văn hóa tại huyện Quế Sơn, tỉnh Quảng Nam. - Phương pháp tham vấn chuyên gia: phương pháp này rất cần thiết trong việc đề xuất các giải pháp phù hợp và khả thi nhằm nâng cao hiệu quả công tác quản lý nhà nước về thiết chế văn hóa tại huyện Quế Sơn, tỉnh Quảng Nam. 6. Đóng góp khoa học của luận văn - Luận văn góp phần hệ thống hóa các lý luận cơ bản về quản lý thiết chế văn hóa nói chung và quản lý thiết chế văn hóa ở một địa bàn cơ sở nói riêng, qua đó đóng góp một phần vào hệ thống cơ sở thông tin cho độc giả tham khảo. - Luận văn bước đầu đánh giá thực trạng quản lý nhà nước về thiết chế văn hóa trên địa bàn huyện Quế Sơn, đề xuất một số giải pháp để chính quyền địa phương tham khảo. Từ đó góp phần nâng cao nhận thức, chất lượng, hiệu quả hoạt động quản lý nhà nước về thiết chế văn hóa trên địa bàn nghiên cứu trong thời gian tới. - Luận văn hy vọng sẽ là tài liệu tham khảo cho các địa phương lân cận trong công tác quản lý nhà nước về thiết chế văn hóa, cũng như trong công tác nghiên cứu, giảng dạy và học tập về lĩnh vực quản lý văn hóa ở các nhà trường, trung tâm/viện nghiên cứu chuyên ngành. 7. Kết cấu của luận văn Ngoài phần Mở đầu, Kết luận, Tài liệu tham khảo và Phụ lục, luận văn có bố cục gồm 3 chương như sau: 8 Chương 1: Cơ sở lý luận về quản lý thiết chế văn hóa và khái quát hệ thống thiết chế văn hóa trên địa bàn huyện Quế Sơn, tỉnh Quảng Nam Chương 2: Công tác quản lý thiết chế văn hóa trên địa bàn huyện Quế Sơn, tỉnh Quảng Nam. Chương 3: Giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý thiết chế văn hóa trên địa bàn huyện Quế Sơn, tỉnh Quảng Nam. 9 Chương 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ THIẾT CHẾ VĂN HÓA VÀ KHÁI QUÁT HỆ THỐNG THIẾT CHẾ VĂN HÓA TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN QUẾ SƠN, TỈNH QUẢNG NAM 1.1. Cơ sở lý luận 1.1.1. Một số khái niệm 1.1.1.1. Thiết chế Trên thế giới, khái niệm về thiết chế được hiểu theo nhiều nghĩa khác nhau: Ở các nước phát triển như Mỹ và Canada, thiết chế được định nghĩa một cách khá đa dạng. Chẳng hạn, trong giáo trình “Xã hội học nhập môn” của hai nhà khoa học Mỹ là Bruce J.Cohen và Terri L. Orbuch có viết: “Thiết chế là một hệ thống các quy tắc, giá trị và cơ cấu tổ chức nhằm hướng tới một mục đích xác định” 19 . Còn theo Robertsons: Thiết chế là một tập hợp bền vững các giá trị, chuẩn mực, vị thế, vai trò và nhóm vận động xung quanh một nhu cầu cơ bản của xã hội. Ông cho rằng một xã hội muốn tồn tại và phát triển bình thường phải được hình thành trên những mô hình hành vi, những khuôn mẫu, khuôn phép chung để từ đó mỗi thành viên trong xã hội có thể soi vào đó mà hành động cho phù hợp 46 . Ở một số nước phương Tây khác, thiết chế thường được nhắc đến trong 5 lĩnh vực: chính trị, tôn giáo, giáo dục, gia đình và kinh tế. Trong mỗi lĩnh vực cụ thể thì khái niệm về thiết chế lại được thao tác hóa với các chỉ số, chỉ báo, đặc trưng riêng. Theo đó, hoạt động văn hóa được quan niệm không tách rời ra một cách độc lập mà có mặt trong tất cả các thiết chế và thiết chế nào cũng có hai phần: một là các nguyên tắc, giá trị; hai là cơ cấu tổ chức. Trong từ điển Xã hội học của G. Endruweit và G.Tromsdorff có định nghĩa thể chế và thiết chế với cùng một ý nghĩa như nhau, các tác giả đã chỉ ra rằng: 10 Thiết chế/thể chế điều chỉnh việc tái sinh (gia đình), truyền thụ năng lực, kỹ năng và kiến thức chuyên biệt (giáo dục), cung cấp thực phẩm và hàng hóa (kinh tế), giữa vững trật tự xã hội (chính trị) [32]. Ở Việt Nam, theo Từ điển từ và ngữ Việt Nam của tác giả Nguyễn Lân (1998) thì: “Thể chế (thể: cách thức, chế: phép định ra) còn thiết chế (thiết: sắp đặt, chế: định ra)” 41 ; Còn theo Từ điển Tiếng Việt của Viện Ngôn ngữ học do Hoàng Phê chủ biên (1992): “thể chế/thiết chế là những quy định, luật lệ của một chế độ xã hội buộc mọi người phải tuân theo” 43 . Cũng theo Từ điển tiếng Việt (in lần thứ 3) do Văn Tân và Nguyễn Văn Đạm biên soạn (1994): “ Thể chế còn gọi là thiết chế, là toàn bộ cơ cấu xã hội do luật pháp tạo nên” 48 . Như vậy thiết chế và thể chế xã hội ở đây được định nghĩa ở tầm vĩ mô, mang tính tổng quát mà không xác định trong một bối cảnh cụ thể nào hay một hoạt động xã hội nào. Trong Tập bài giảng Quản lý thiết chế văn hóa của tác giả Nguyễn Hữu Thức có nêu: Thiết chế là một tổ chức do con người lập ra có mối ràng buộc chặt chẽ ở bên trong giữa con người với công việc thông qua các quy tắc, quy định và điều kiện để thực hiện công việc theo ý muốn chủ quan của con người. Trong cuộc sống có các thiết chế: Thiết chế kinh tế, thiết chế văn hóa, thiết chế xã hội [51]. Qua những định nghĩa trên, có thể hiểu thiết chế gắn với việc thiết lập hệ thống các quy chế, chương trình có tính quy định về sử dụng các cơ sở hạ tầng cũng như tổ chức các hoạt động liên quan đến một phạm vi cụ thể về kinh tế, văn hóa hoặc xã hội. Thiết chế là một tổ chức xã hội có kết cấu bên trong khá chặt chẽ. Nó ra đời nhằm đáp ứng nhu cầu thường xuyên của con người, cho nên nó tồn tại bền vững trong đời sống xã hội. 11 1.1.1.2. Thiết chế văn hóa Trong bất kỳ một giai đoạn lịch sử nào, chế độ xã hội nào cũng cần có những thiết chế văn hoá để truyền tải các vấn đề về văn hoá - xã hội một cách chính thống của nhà nước đến các tầng lớp nhân dân, đồng thời cũng tại các thiết chế văn hóa đó sẽ tổ chức những hoạt động văn hoá văn nghệ, thể dục thể thao phù hợp với nhu cầu thưởng thức, hệ tư tưởng, đúng với các chuẩn mực đạo đức, lối sống của chế độ xã hội và giai đoạn lịch sử đó. Trong các văn bản chính thức của Việt Nam, thiết chế văn hóa được hiểu là toàn bộ các hoạt động văn hóa tư tưởng có tổ chức trong khuôn khổ của hiến pháp và pháp luật. Tuy nhiên trong thực tế nhiều trường hợp thiết chế văn hóa được hiểu một cách hạn hẹp hơn, khi sử dụng các cụm từ “thiết chế nhà văn hóa”, “thiết chế văn hóa ngoại thành”, “thiết chế văn hóa cơ sở”, “thiết chế văn hóa thể dục thể thao” 5 . Điều này cho thấy việc sử dụng khái niệm TCVH là không nhất quán, trong nhiều trường hợp làm cho chúng ta hiểu thiết chế như là một tổ chức vật chất thiên về hình thể như “thiết chế nhà văn hóa”, “thiết chế thư viện”…mà không thấy được các phần khác trong thiết chế xuất hiện như sự điều phối, kết nối. Theo Từ điển Bách khoa Việt Nam: TCVH là chỉnh thể văn hóa hội tụ đầy đủ các yếu tố: cơ sở vật chất, bộ máy tổ chức, nhân sự, quy chế hoạt động, nguồn kinh phí; chỉ riêng ngôi nhà hoặc công trình văn hóa chưa đủ để gọi là thiết chế văn hóa 59 . Như vậy, TCVH không chỉ đơn thuần là những công trình vật chất cụ thể mà bao hàm trong đó là hệ thống cơ chế, chính sách vận hành; đội ngũ nhân lực làm công tác quản lý, tổ chức; nguồn lực tài chính và các chủ thể hoạt động gọi chung là hệ thống thiết chế văn hóa. Hệ thống TCVH thiên về những thực hành, sáng tạo và trao truyền văn hóa giữa các thế hệ, giai tầng 12 trong cộng đồng dân cư. Không có HTTCVH thì việc sáng tạo, quảng bá, trình diễn và hưởng thụ các giá trị văn hóa trở nên đơn điệu, nhàm chán. Cơ sở vật chất là yếu tố dễ thấy nhất trong hệ thống TCVH và nó cũng có mối liên hệ biện chứng với những yếu tố phi vật thể. Yếu tố cơ sở vật chất trong hệ thống thiết chế văn hóa, ngoài điện, đường, trường, trạm, còn có hệ thống cơ sở văn hóa, thể thao phục vụ cộng đồng thuộc ngành văn hóa, thể thao và du lịch quản lý bao gồm nhà văn hóa - khu thể thao ở thôn và tương đương, trung tâm VH-TT ở xã, phường, thị trấn, quận, huyện, thành phố, tỉnh; hệ thống cơ sở văn hóa, thể thao phục vụ thanh niên, thiếu niên và nhi đồng, bao gồm: nhà thiếu nhi, cung thiếu nhi hoặc trung tâm hoạt động thanh, thiếu nhi; hệ thống cơ sở văn hóa, thể thao phục vụ công nhân, viên chức, người lao động bao gồm: nhà văn hóa lao động, cung văn hóa lao động, trung tâm VHTT ở khu chế xuất, khu công nghiệp và trong các doanh nghiệp lớn; hệ thống cơ sở văn hóa, thể thao thuộc các bộ, ngành, đoàn thể và lực lượng vũ trang, các cơ sở văn hóa, thể thao được đầu tư bằng nguồn vốn xã hội hóa, được quy định về nguyên tắc quản lý và định hướng phát triển. Những cơ sở vật chất trên đây phải đi liền với trang thiết bị, tổ chức bộ máy, số lượng và trình độ cán bộ. Có như vậy, hệ thống thiết chế văn hóa mới phát huy hết vai trò quan trọng của mình. Ở góc độ khái quát nhất, khái niệm TCVH có thể hiểu theo các khía cạnh sau: - Là bộ phận vật chất quan trọng đảm bảo cho các hoạt động văn hóa được thực hiện như nhà văn hóa, câu lạc bộ, bảo tàng, thư viện, khu vui vơi giải trí, nhà thi đấu thể thao… - Là bộ máy tổ chức cho đơn vị văn hóa chuyên biệt như cán bộ nhân viên làm việc trong lĩnh vực văn hóa, cơ cấu tổ chức các phòng ban văn hóa chuyên môn. 13 - Là các chính sách, quy định mà các cơ quan văn hóa có thẩm quyền ban hành nhằm tạo ra cơ chế vận hành và nguyên tắc hoạt động của các đơn vị văn hóa. 1.1.1.3. Quản lý Hoạt động quản lý được cho là xuất hiện khi loài người hình thành hoạt động nhóm. Quá trình lao động nhằm duy trì sự sống đòi hỏi sự phối hợp giữa các cá nhân, nếu không có quản lý thì rất khó để hoàn thành được công việc chung, năng suất lao động không đáp ứng sự mong đợi. Cùng với sự phát triển của xã hội loài người, quản lý cũng có những bước chuyển biến về chất, đa dạng và phát triển có tính kế thừa và sáng tạo. Hiện nay quản lý trở thành một hoạt động phổ biến diễn ra trên mọi lĩnh vực của đời sống xã hội, với bản chất khoa học của quản lý, quản lý được công nhận thành một môn khoa học. Nghiên cứu về quản lý, C. Mác đã khẳng định “Bất cứ nơi nào có lao động, nơi đó có quản lý” [20]. Bản chất của quản lý là: Nhằm thiết lập sự phối hợp các công việc giữa các cá nhân và thực hiện những chức năng chung nảy sinh từ sự vận động của toàn bộ cơ sở sản xuất, khác với sự vận động của các bộ phận riêng lẻ của nó [20]. Trong quá trình hình thành và phát triển lý luận quản lý, khái niệm quản lý đã được các nhà nghiên cứu đưa ra khác nhau, tùy theo những cách tiếp cận khác nhau. Chẳng hạn, theo Paul Hersey và Ken Blanc Hard: Quản lý là quá trình cùng làm việc và thông qua các cá nhân, các nhóm cũng như các nguồn lực khác để hình thành các mục đích tổ chức [42]. Còn tác giả Nguyễn Minh Đạo cho rằng: Quản lý là sự tác động liên tục có tổ chức, có định hướng của chủ thể quản lý lên khách thể quản lý về các mặt văn hóa, chính trị, kinh
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan