ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH THANH HÓA - BỘ GIÁO DỤC & ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC VĂN HÓA, THỂ THAO VÀ DU LỊCH
LÊ THỊ THU
QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ VĂN HÓA
TRÊN ĐỊA BÀN THỊ XÃ NGHI SƠN, TỈNH THANH HÓA
LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ VĂN HÓA
THANH HÓA, 2021
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH THANH HÓA - BỘ GIÁO DỤC & ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC VĂN HÓA, THỂ THAO & DU LỊCH
LÊ THỊ THU
QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ VĂN HÓA
TRÊN ĐỊA BÀN THỊ XÃ NGHI SƠN, TỈNH THANH HÓA
LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ VĂN HÓA
Chuyên ngành: Quản lý Văn hóa
Mã số: 8.319.042
Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS Lê Văn Tạo
THANH HÓA, 2021
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan những nội dung trong luận văn này là do tôi thực hiện
dưới sự hướng dẫn của PGS.TS Lê Văn Tạo. Các nội dung nghiên cứu và kết
quả trong luận văn này là do bản thân tôi tìm hiểu, điều tra, khảo sát, tổng hợp.
Mọi tham khảo dùng trong luận văn đều được trích dẫn nguồn gốc rõ ràng.
Xin trân trọng cảm ơn!
Thanh Hóa, ngày 12 tháng 8 năm 2021
Tác giả luận văn
Lê Thị Thu
i
MỤC LỤC
MỤC LỤC.......................................................................................................... i
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT .............................................................. iv
DANH MỤC CÁC BẢNG ................................................................................ v
MỞ ĐẦU ........................................................................................................... 1
1.Tính cấp thiết của đề tài............................................................................. 1
2. Lịch sử vấn đề nghiên cứu ........................................................................ 3
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu ............................................................ 7
4. Đối tượng, phạm vi, thời gian nghiên cứu................................................. 8
5. Phương pháp nghiên cứu .......................................................................... 8
6. Đóng góp của luận văn ............................................................................. 9
7. Cấu trúc của luận văn ............................................................................... 9
Chương 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ VĂN HÓA VÀ
TỔNG QUAN VỀ THỊ XÃ NGHI SƠN ........................................................ 10
1.1. Cơ sở lý luận quản lý nhà nước về văn hóa .......................................... 10
1.1.1. Các quan niệm và khái niệm: ............................................................ 10
1.1.2. Các văn bản pháp lý liên quan đến công tác quản lý nhà nước về văn
hóa hiện nay ............................................................................................... 12
1.1.3. Đặc điểm, vai trò của quản lý nhà nước về văn hóa .......................... 15
1.1.4. Nội dung quản lý nhà nước về văn hóa ............................................. 18
1.2. Tổng quan về thị xã Nghi Sơn ............................................................. 32
1.2.1. Đặc điểm tự nhiên ............................................................................ 32
1.2.2. Đặc điểm kinh tế............................................................................... 35
1.2.3. Đặc điểm dân cư ............................................................................... 38
1.2.4. Di sản văn hóa .................................................................................. 38
Tiểu kết: ..................................................................................................... 42
Chương 2. THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ VĂN HÓA TRÊN
ĐỊA BÀN THỊ XÃ NGHI SƠN ...................................................................... 43
2.1. Tổ chức bộ máy và nguồn lực quản lý nhà nước về văn hóa trên địa bàn
Thị xã Nghi Sơn ......................................................................................... 43
ii
2.1.1. Tổ chức bộ máy ................................................................................ 43
2.1.2. Nguồn lực quản lý nhà nước về văn hóa ........................................... 48
2.2. Công tác quản lý nhà nước về văn hóa trên địa bàn thị xã Nghi Sơn .......... 50
2.2.1. Xây dựng các văn bản quản lý .......................................................... 50
2.2.2. Xây dựng các nguồn lực cho hoạt động văn hóa ............................... 51
2.2.3.Tổ chức, triển khai thực hiện các hoạt động văn hóa.......................... 55
2.2.4. Hoạt động thanh tra, kiểm tra, giám sát............................................. 84
2.3. Đánh giá chung.................................................................................... 84
2.3.1. Những kết quả đạt được.................................................................... 84
2.3.2. Những hạn chế.................................................................................. 86
2.3.3. Nguyên nhân của những hạn chế, bất cập: ........................................ 88
Tiểu kết: ..................................................................................................... 89
Chương 3. PHƯƠNG HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ QUẢN
LÝ NHÀ NƯỚC VỀ VĂN HÓA TRÊN ĐỊA BÀN THỊ XÃ NGHI SƠN .............. 91
3.1. Phương hướng, mục tiêu, nhiệm vụ quản lý văn hóa trong bối cảnh phát
triển kinh tế thị trường và hội nhập thế giới ................................................ 91
3.1.1. Phương hướng .................................................................................. 91
3.1.2. Mục tiêu ........................................................................................... 92
3.1.3. Nhiệm vụ .......................................................................................... 94
3.2. Giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước về văn hóa .................. 95
3.2.1. Nâng cao nhận thức cho nhân dân và các cấp ủy đảng, chính quyền cơ sở
về vai trò của văn hóa và quản lý nhà nước về văn hóa ................................... 95
3.2.2. Tăng cường sự lãnh đạo của Đảng , phát huy vai trò quản lý của các
cấp chính quyền địa phương ....................................................................... 96
3.2.3.Tăng cường nguồn lực cho văn hóa và quản lý văn hóa ..................... 98
3.2.4. Tăng cường các hoạt động quản lý văn hóa .................................... 101
3.2.5. Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra, xử lý vi phạm trong hoạt
động văn hóa ............................................................................................ 106
3.3. Một số đề xuất và kiến nghị ............................................................... 108
3.3.1. Kiến nghị với Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch Thanh Hóa ........... 108
iii
3.3.2. Kiến nghị với Thị Ủy, UBND Thị xã Nghi Sơn .............................. 109
3.3.3. Đối với chính quyền cấp xã, phường .............................................. 109
Tiểu kết: ................................................................................................... 110
KẾT LUẬN ................................................................................................... 111
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 113
PHỤ LỤC ..................................................................................................... 120
iv
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Chữ viết tắt
KTXH
Chữ viết đầy đủ
Kinh tế xã hội
Nxb
Nhà xuất bản
QĐ
Quyết định
QLNN
Quản lý nhà nước
QLVH
Quản lý văn hóa
TDTT
Thể dục thể thao
Tr
Trang
UBND
Ủy ban nhân dân
VHTT
Văn hóa thông tin
VHTT&DL
Văn hóa thể thao và du lịch
VHXH
Văn hóa xã hội
v
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1: Thống kê chuyên ngành đào tạo của cán bộ văn hóa Thị xã Nghi Sơn ...48
Bảng 2.2: Báo cáo tổng hợp kết quả xây dựng gia đình văn hoá năm 2020 ....... 57
Bảng 2.3: Báo cáo tổng hợp kết quả xây thôn, tổ dân phố văn hóa năm 2020 ......... 59
Bảng 2.4: Các loại hình di tích đã được kiểm kê bảo vệ ở Thị xã Nghi Sơn...... 70
Bảng 2.5: Phân bố di tích lịch sử - văn hóa ở Thị xã Nghi Sơn theo xã, Phường ....71
1
MỞ ĐẦU
1.Tính cấp thiết của đề tài
Văn hóa là sợi dây xuyên suốt từ quá khứ tới hiện tại và tương lai của một
dân tộc. Không có sự thay thế, chỉ có sự kế thừa, chuyển đổi, phát triển, thích
nghi. Không phải là bắt chước, sao chép mà là học tập, tham khảo, tiếp thu những
gì cần thiết phù hợp để phát triển. Trong quá trình chuyển đổi sang nền kinh tế thị
trường định hướng xã hội chủ nghĩa, văn hóa luôn giữ vai trò là động lực, là mục
tiêu của sự phát triển kinh tế - xã hội, đồng thời là hệ điều tiết nhằm khắc phục
những mâu thuẫn vốn có của nền kinh tế thị trường. Sự tác động của văn hóa đối
với phát triển kinh tế và xã hội được thực hiện thông qua việc thiết lập và ứng
dụng những khuôn mẫu, giá trị đạo đức, giá trị tinh thần được xã hội thừa nhận, từ
đó định hướng cho KTXH phát triển theo cái đúng, cái tốt, cái đẹp. Để “Văn hóa
là nền tảng tinh thần của xã hội, vừa là mục tiêu, vừa là động lực thúc đẩy sự phát
triển KTXH” thì việc tăng cường công tác quản lý nhà nước về văn hóa trở nên rất
cấp thiết và được quan tâm hơn bao giờ hết. Công tác quản lý nhà nước về văn
hóa là một trong những nhiệm vụ quan trọng của hoạt động quản lý nhà nước,
được Đảng và Nhà nước ta đặc biệt quan tâm, tập trung chỉ đạo thông qua việc
ban hành các nghị quyết và ngày càng hoàn thiện hệ thống văn bản quy phạm
pháp luật. Các nghị quyết quan trọng như: Nghị quyết Trung ương 5 khóa VIII;
Nghị quyết Trung ương 10 khóa IX; Nghị quyết Đại hội Đảng lần thứ X, XI, XII
đã nhất quán đưa ra các định hướng theo mục tiêu thúc đẩy, đầu tư, tổ chức và
phát triển văn hóa ngày một hiệu quả hơn. Trong quá trình đổi mới, phát triển đất
nước, việc làm tốt công tác quản lý văn hóa là nhiệm vụ cơ bản, thường xuyên, lâu
dài và có ý nghĩa to lớn đến sự phát triển KTXH của địa phương.
Thị xã Nghi Sơn là vùng đồng bằng ven biển thuộc tỉnh Thanh Hoá,
trung tâm Thị xã cách thành phố Thanh Hoá 45 km về phía Nam theo quốc lộ
1A. Thị xã Nghi Sơn nằm trong vùng trọng điểm kinh tế Tây Nam của Tỉnh
Thanh Hóa và là 1 trong 15 khu kinh tế ven biển quốc gia. Nơi đây hội tụ đồng
thời cả 3 vùng sinh thái: vùng biển, đồng bằng, trung du và bán sơn địa, chính
là điều kiện thuận lợi để Thị xã Nghi Sơn thực hiện sự phát triển đa dạng, tổng
hợp các ngành công nghiệp, nông nghiệp và dịch vụ, bao gồm cả kinh tế biển,
2
đồng bằng và kinh tế miền núi bán sơn địa. Thị xã Nghi Sơn có hệ thống giao
thông đường bộ, đường sắt thuận lợi, có đường Quốc lộ 1A và đường sắt Bắc Nam chạy xuyên suốt chiều dài của Thị xã, cùng với các tuyến đường tỉnh lộ
nối các cảng biển trong Khu kinh tế Nghi Sơn với đường Hồ Chí Minh, Cảng
hàng không Thọ Xuân. Với hệ thống đa dạng các cảng biển, cảng tổng hợp,
cảng chuyên dụng là đầu mối trung chuyển, đáp ứng nhu cầu xuất nhập khẩu
hàng hoá phục vụ Khu kinh tế Nghi Sơn, tỉnh Thanh Hoá và các vùng lân cận.
Đóng góp chung vào sự nghiệp đổi mới đất nước, Thị xã Nghi Sơn đã đạt được
những thành tựu to lớn về lĩnh vực kinh tế, chính trị, đời sống vật chất và tinh
thần của nhân dân ngày càng được cải thiện. Công tác quản lý nhà nước về văn
hoá đã góp phần tích cực vào phát triển kinh tế, văn hóa xã hội trên địa bàn Thị
xã. Nhu cầu hưởng thụ văn hóa của nhân dân đã từng bước được đáp ứng, mức
hưởng thụ văn hóa được nâng lên. Những văn bản quy phạm pháp luật của nhà
nước và chính quyền địa phương về văn hóa được ban hành đã có tác động tích
cực đến đời sống văn hóa của nhân dân trên toàn Thị xã. Các hoạt động văn
hoá từng bước được nâng cao về chất lượng và hướng về phục vụ cơ sở nhiều
hơn. Công tác bồi dưỡng, đào tạo đội ngũ cán bộ làm văn hoá đã được chú ý.
Cơ sở vật chất và trang thiết bị hoạt động văn hoá bước đầu được đầu tư. Hệ
thống thiết chế văn hoá - thể thao từng bước được xây dựng. Nếp sống văn hoá
mới đã và đang được hình thành.
Tuy nhiên, công tác quản lý nhà nước về văn hóa của Thị xã Nghi Sơn
trong những năm gần đây đang phải đối mặt với nhiều khó khăn, thách thức và
bộc lộ những tồn tại, hạn chế như: Việc ban hành văn bản quy phạm pháp luật về
văn hóa còn thiếu đồng bộ, chưa coi trọng đúng mức công tác nghiên cứu, tổng
kết về quản lý nhà nước về văn hóa; chất lượng đội ngũ cán bộ quản lý văn hóa ở
các cấp không theo kịp sự phát triển; ngân sách đầu tư cho hoạt động văn hóa
hàng năm còn hạn hẹp, chưa huy động được nhiều nguồn lực trong xã hội để đầu
tư phát triển văn hóa; cơ sở vật chất, trang thiết bị cho hoạt động của ngành còn
thiếu và yếu; vấn đề bảo tồn và phát huy các giá trị văn hóa truyền thống chưa
được quan tâm và triển khai thực hiện có hiệu quả; hoạt động kinh doanh dịch vụ
văn hóa đã và đang phát sinh nhiều tiêu cực, các tệ nạn xã hội đang có chiều
3
hướng gia tăng, ảnh hưởng không nhỏ đến thuần phong, mỹ tục và môi trường
văn hoá của Thị xã Nghi Sơn. Tất cả những hạn chế nêu trên xuất phát từ nguyên
nhân đó là công tác quản lý nhà nước về văn hóa chưa thực sự mang lại hiệu quả.
Muốn giải quyết được những khó khăn, tồn tại, hạn chế trong việc quản lý
hoạt động văn hóa trên địa bàn Thị xã cần phải có một quy hoạch tổng thể, có
chính sách, chiến lược phát triển văn hóa đúng đắn và đặc biệt phải có những
giải pháp mang tính khả thi cao để quản lý tốt các hoạt động văn hóa trên địa bàn
Thị xã. Trong quá trình học tập và nghiên cứu chuyên ngành quản lý văn hóa,
đồng thời là người công tác trong lĩnh vực văn hóa - xã hội, nhận thức được vai
trò quan trọng, cũng như tính cấp thiết của công tác quản lý nhà nước về văn hóa
trên địa bàn thị xã Nghi Sơn tôi lựa chọn đề tài: “Quản lý nhà nước về văn hóa
trên địa bàn Thị xã Nghi Sơn, tỉnh Thanh Hóa” làm đề tài luận văn thạc sĩ của
mình. Qua quá trình nghiên cứu, tôi hi vọng sẽ góp thêm một phần trí tuệ vào
việc nâng cao hiệu quả công tác quản lý nhà nước về văn hóa, đóng góp vào sự
phát triển bền vững kinh tế, văn hóa, xã hội của thị xã Nghi Sơn.
2. Lịch sử vấn đề nghiên cứu
Quản lý nhà nước về văn hóa là vấn đề luôn mới, có nhiều sự biến đổi và
khá thời sự, chính vì vậy luôn nhận được sự quan tâm của nhiều học giả từ
những công trình nghiên cứu đến bài viết khoa học, các luận văn, luận án đã
được nghiệm thu, công bố. Quá trình nghiên cứu đề tài tác giả luận văn rất quan
tâm đến các công trình đi trước.
Bàn về lý luận quản lý văn hóa, năm 1994, tác giả Phan Văn Tú đã biên
soạn tập bài giảng “Cơ sở lý luận của quản lý văn hóa”, tài liệu lưu hành nội bộ
thuộc trường Đại học Văn hóa Hà Nội. Nội dung tập bài giảng nêu bật cơ sở lý
luận cơ bản trong công tác quản lý văn hóa. Bốn năm sau (1998), tác giả cùng
với các cộng sự: Nguyễn Văn Huy, Hoàng Sơn Cường, Lê Thị Hiền, Trần Thị
Duyên xuất bản sách “Quản lý hoạt động văn hóa”, Nxb Văn hóa - Thông tin
(VHTT) [71] Nội dung cuốn sách tập trung giải quyết các vấn đề chủ yếu: chính
sách quản lý, hoạt động văn hóa, nội dung quản lý hoạt động văn hóa và xây
dựng đời sống văn hóa cơ sở hiện nay.
4
Năm 2002, tác giả Lê Như Hoa cho ra mắt “Văn hóa vì sự phát triển xã
hội”, Nxb Lao động, Hà Nội [39]. Quá trình phấn đấu vì sự nghiệp xây dựng và
phát triển một nền văn hóa tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc, giáo dục văn hóa và
sự nghiệp phát triển xã hội, xây dựng đời sống văn hóa ở cơ sở, xã hội hóa hoạt
động văn hóa…là những nội dung chính mà cuốn sách đề cập.
Cùng năm 2002, Học viện Chính trị Quốc gia Hồ Chí Minh xuất bản giáo
trình “Lý luận văn hóa và Đường lối văn hóa của Đảng Cộng sản Việt Nam”, do
Nxb Chính trị Quốc gia Hà Nội ấn hành [40]. Sách gồm 02 phần chính là lý luận
văn hóa và đường lối văn hóa của Đảng. Hai phần này không tách rời mà đan
xen với nhau, sự phát triển về lý luận thúc đẩy quá trình hoàn thiện đường lối,
tạo điều kiện để lý luận thâm nhập vào thực tiễn, soi sáng thực tiễn.
Năm 2006, tác giả Hoàng Vinh cho ra mắt tập sách “Những vấn đề văn
hóa trong đời sống xã hội Việt Nam hiện nay”, Nxb VHTT và Viện Văn hóa Hà
Nội [78]. Tác giả bàn về những vấn đề văn hóa trong đời sống xã hội Việt Nam
hiện nay như: Di sản văn hóa dân tộc, xây dựng đời sống văn hóa cộng đồng,
hoạt động vui chơi giải trí và vai trò của nó trong đời sống xã hội, cội nguồn của
văn hóa và đạo đức…
Năm 2015, Đinh Xuân Dũng: “Mấy vấn đề văn hóa Việt Nam hiện nay thực tiễn và lý luận”, Nxb Lao động, Hà Nội [16]. Cuốn sách đã đề cập đến
những vấn đề căn cốt và nêu bật một số nét về thực trạng và công tác nghiên cứu
lý luận văn hóa Việt Nam hiện nay.
Bên cạnh đó, còn có các công trình nghiên cứu về chính sách văn hóa
như: Nguyễn Văn Tình (2009), Chính sách văn hóa trên thế giới và việc hoàn
thiện chính sách văn hóa ở Việt Nam. Nxb văn hóa thông tin, Hà Nội [67]. Tác
phẩm đề cập đến những khái niệm về văn hóa, quản lý và quản lý văn hóa, giới
thiệu những chính sách về văn hóa của các quốc gia trên thế giới, tình hình xây
dựng và hoàn thiện chính sách văn hóa ở Việt Nam. Các công trình nghiên cứu
này, bước đầu làm rõ những vấn đề trên phương diện lý luận của chính sách văn
hoá và mối quan hệ giữa chính sách với thực tiễn quản lý văn hóa như: đại
cương về chính sách văn hóa, chính sách văn hóa của Việt Nam và một số nước
5
trên thê giới, nội dung hoạch định và thực thi chính sách văn hóa. Năm 2012, Lê
Thị Hiền, Phạm Bích Huyền, Lương Hồng Quang, Nguyễn Lâm Tuấn Anh :
“Giáo trình Chính sách văn hóa” (tái bản có sửa chữa, bổ sung), Nxb Lao động,
Hà Nội [26]. Đây là cuốn giáo trình được biên soạn công phu khái quát các vấn
đề nghiên cứu của chính sách văn hóa.
Những công trình nghiên cứu này, bước đầu làm rõ những vấn đề trên
phương diện lý luận văn hoá, công tác quản lý văn hóa, như: mối quan hệ giữa
văn hóa và kinh tế, đại cương về quản lý hoạt động văn hóa, chính sách văn hóa,
nội dung quản lý hoạt động văn hóa, quản lý xây dựng đời sống văn hoá ở cơ sở
hiện nay và cho thấy được tính căn bản về hệ thống chính sách văn hóa, công cụ
quản lý nhà nước ở một số nước trên Thế Giới và Việt Nam.
Đồng thời, còn có nhiều công trình nghiên cứu về quản lý nhà nước về
văn hóa như: Vũ Thị Phương Hậu (2008): Quản lý nhà nước trên văn hóa
những vấn đề lý luận và thực tiễn, Học viện Chính trị Quốc gia Hồ Chí Minh, Hà
nội [34]. Tác giả đã đề cập đến những vấn đề lý luận mà thực tiễn đặt ra, đồng
thời cũng chỉ ra những mặt yếu kém trong công tác quản lý nhà nước và đưa ra
một số giải pháp để hoàn thiện công tác quản lý nhà nước.
Năm 2009: Nguyễn Thị Vân, “Quản lý nhà nước một số hoạt động văn hóa
ở thành phố Thanh Hóa hiện nay – thực trạng và giải pháp” (Học viện Chính trị
- Hành chính Quốc gia Hồ Chí Minh) [56]. Luận văn nghiên cứu về vấn đề quản
lý nhà nước về một số các hoạt động văn hóa ở thành phố Thanh Hóa, đồng thời
luận văn cũng đề xuất đưa ra các giải pháp, góp phần quan trọng trong công tác
quản lý nhà nước về văn hóa trên địa bàn thành phố Thanh Hóa.
Bùi Quốc Chiều (2011), Quản lý nhà nước về văn hóa ở Thành phố Thái
Nguyên, Luận văn thạc sĩ Quản lý văn hóa, Trường Đại học văn hóa Hà Nội, Hà
Nội [12]. Luận văn này đã nêu ra được thực trạng công tác quản lý nhà nước trên
địa bàn và đề xuất, khuyến nghị một số giải pháp nâng cao hiệu quả trong công
tác quản lý nhà nước trên địa bàn
Năm 2012: Trịnh Văn Quyết "Quản lý nhà nước về văn hóa trên địa bàn
huyện Gia Lâm, thành phố Hà Nội hiện nay", Luận văn thạc sĩ quản lý văn hoá:
6
Trường Đại học Văn hóa Hà Nội [53]. Luận văn làm rõ thực trạng quản lý nhà
nước về văn hóa trên địa bàn, những thành tựu đạt được và những hạn chế, tồn
tại, nguyên nhân của những hạn chế. Từ đó, luận văn cũng đưa ra các giải pháp
nhằm nâng cao công tác quản lý nhà nước về văn hóa trên địa bàn trong thời
gian tới.
Cùng năm 2012, La Thị Trang: “Quản lý nhà nước về văn hóa trên địa
bàn huyện Tương Dương, tỉnh Nghệ An”, Luận văn thạc sĩ quản lý văn hoá:
Trường Đại học Văn hóa Hà Nội [68]. Luận văn làm rõ thực trạng quản lý nhà
nước về văn hóa trên địa bàn, những thành tựu đạt được và những hạn chế, tồn
tại, nguyên nhân của những hạn chế. Từ đó, luận văn cũng đưa ra các giải pháp
nhằm nâng cao công tác quản lý nhà nước về văn hóa trên địa bàn trong thời
gian tới.
Kết quả nghiên cứu của các tài liệu trên sẽ làm tiền đề sáng tỏ về phương
diện lý luận và thực tiễn của quản lý nhà nước trên văn hóa, về quản lý nhà nước
trong một số lĩnh vực cụ thể của văn hóa, bước đầu nghiên cứu thực trạng quản
lý nhà nước trong một số lĩnh vực cụ thể của văn hóa, bước đầu nghiên cứu,
khảo sát thực trạng quản lý nhà nước về văn hóa
Ngoài ra, còn có một số tác giả có các công trình nghiên cứu liên quan đến
văn hóa như: năm 2000, tác giả Cao Đức Hải chủ biên trong việc biên soạn cuốn
giáo trình “Quản lý lễ hội và sự kiện”, Nxb Đại học Quốc gia, Hà Nội [32]. Giáo
trình giới thiệu hệ thống lý thuyết cơ bản trong quản lý văn hóa đối với hoạt
động lễ hội và sự kiện. Đồng thời, tập trung phân tích các khía cạnh của việc
quản lý lễ hội truyền thống phù hợp với chính sách văn hóa Việt Nam; Trình bày
một cách cơ bản quy trình quản lý một dư án tổ chức lễ hội và sự kiện, tập trung
vào các lễ hội và sự kiện đặc biệt.
Năm 2005: Đinh Thị Vân Chi, Chủ nhiệm đề tài cấp Bộ: Quản lý Nhà nước
đối với thị trường băng đĩa -nghiên cứu lý luận và thực tiễn, Trường Đại học Văn
hóa Hà Nội, Hà Nội [18]. Trong đề tài tác giả đã xác định và đánh giá thực trạng
hoạt động của thị trường băng đĩa Việt Nam hiện nay, những thành tựu, hạn chế
và tác động tiêu cực của thị trường băng đĩa đối với xã hội. Qua đó, tác giả cũng
đề xuất các giải pháp thiết thực và khả thi nhằm nâng cao hiệu quả quản lý nhà
7
nước đối với thị trường băng đĩa Việt Nam hiện nay. Nghiên cứu đã chỉ ra thực
trạng thị trường văn hóa phẩm ở nước, cùng với đó là những giải pháp mang tính
thiết thực định hướng phát triển thị trường văn hóa phẩm ở nước ta.
Năm 2006: Nguyễn Thị Hương, Chủ nhiệm Đề tài cấp Bộ: Thị trường văn
hóa phẩm ở nước ta - hiện trạng và giải pháp, Học viện Chính trị Quốc gia Hồ
Chí Minh, Hà Nội [42]. Nghiên cứu đã chỉ ra thực trạng thị trường văn hóa phẩm
ở nước, cùng với đó là những giải pháp mang tính thiết thực định hướng phát
triển thị trường văn hóa phẩm ở nước ta.
Những đóng góp của các tác giả trên rất đáng trân trọng, góp phần từng
bước làm sáng tỏ cả về lý luận và thực tiễn vấn đề quản lý Nhà nước về văn hóa,
đồng thời giúp cho các nhà quản lý có định hướng để lập kế hoạch dài hạn, trung
hạn trong việc phát triển văn hoá Thị xã Nghi Sơn. Tuy nhiên, đến nay chưa có
công trình khoa học, luận văn, luận án nào nghiên cứu một cách cơ bản công
tác quản lý Nhà nước về văn hóa trên địa bàn Thị xã Nghi Sơn.
Trong quá trình làm luận văn tác giả đã tiếp thu những thành quả của những
người đi trước, vận dụng cụ thể vào mục tiêu nghiên cứu của đề tài là “Quản lý nhà
nước về văn hoá trên địa bàn Thị xã Nghi Sơn, tỉnh Thanh Hóa” với tư cách là
một công trình chuyên biệt.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Mục đích nghiên cứu
Thông qua khảo sát và phân tích, đánh giá thực trạng công tác quản lý nhà
nước về văn hóa ở Thị xã Nghi Sơn nhằm rút ra những thành tựu, hạn chế,
nguyên nhân, từ đó đề xuất một số giải pháp góp phần nâng cao hiệu quả công
tác quản lý văn hóa trên địa bàn Thị xã Nghi Sơn.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
Để thực hiện các mục tiêu đề ra, luận văn tập trung nghiên cứu các vấn
đề sau:
- Nghiên cứu những vấn đề cơ sở lý luận chung về quản lý nhà nước về văn
hóa và giới thiệu tổng quan về Thị xã Nghi Sơn
- Phân tích, đánh giá thực trạng công tác quản lý nhà nước về văn hóa trên
địa bàn Thị xã Nghi Sơn trong giai đoạn hiện nay.
8
- Đưa ra phương hướng, đề xuất một số giải pháp và kiến nghị nhằm nâng
cao hiệu quả công tác quản lý nhà nước về văn hóa trên địa bàn Thị xã Nghi Sơn
trong thời gian tới.
4. Đối tượng, phạm vi, thời gian nghiên cứu
4.1. Đối tượng:
Luận văn nghiên cứu các hoạt động quản lý nhà nước về văn hóa trên địa
bàn Thị xã Nghi Sơn trong giai đoạn hiện nay. Tập trung khảo sát, phân tích và
rút ra những mặt tích cực cũng như tiêu cực nhằm đánh giá tình hình công tác
quản lý nhà nước đối với các hoạt động văn hóa ở Thị xã Nghi Sơn. Từ đó đề
xuất một số giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước về văn hóa ở Thị xã
trong thời gian tới.
4.2. Phạm vi: Luận văn nghiên cứu công tác quản lý nhà nước về văn hóa
trên địa bàn Thị xã Nghi Sơn.
4.3. Thời gian: Đề tài nghiên cứu công tác lãnh đạo, quản lý Nhà nước
trên văn hóa ở Thị xã Nghi Sơn trong giai đoạn từ năm 2019 - 2021 (Khi cần so
sánh có thể đề cập đến những năm trước đó)
5. Phương pháp nghiên cứu
Để thực hiện luận văn này tác giả sử dụng các phương pháp nghiên cứu
chủ yếu sau:
- Phương pháp tổng hợp, phân tích tài liệu: Trên cơ sở những tài liệu thu
thập được, tác giả đã chọn lọc, tổng hợp, phân tích, đánh giá, sắp xếp theo hệ
thống những vấn đề liên quan đến đề tài để vận dụng xây dựng luận văn.
- Phương pháp chuyên ngành quản lý văn hóa và liên ngành: Để hoàn
thiện luận văn này một cách khoa học và chính xác ngoài việc sử dụng phương
pháp chuyên ngành quản lý văn hóa còn đòi hỏi phải có nhiều cách thức tiếp cận
để có cái nhìn toàn diện, sâu sắc. Vì vậy trong luận văn này tác giả dùng phương
pháp nghiên cứu liên ngành như: xã hội học, sử học, kinh tế học văn hóa...
Phương pháp khảo sát, điền dã: Tác giả tìm hiểu thực tế thực trạng các
thiết chế văn hóa, các hoạt động văn hóa tại địa bàn các xã, phường. Từ đó đưa
ra những đánh giá sát thực tế nhất về công tác quản lý nhà nước về văn hóa trên
địa bàn nghiên cứu.
9
6. Đóng góp của luận văn
6.1. Về mặt lý luận
Luận văn góp phần làm sáng rõ thêm đặc điểm, vai trò, nội dung quản lý
Nhà nước về văn hóa, cụ thể là trên địa bàn Thị xã Nghi Sơn.
6.2. Về mặt thực tiễn
Luận văn là công trình nghiên cứu có hệ thống về thực trạng quản lý Nhà
nước về văn hóa trên địa bàn Thị xã Nghi Sơn.
Kết quả nghiên cứu của luận văn là cơ sở cho các nhà quản lý văn hóa xây
dựng mô hình quản lý hiệu quả.
Luận văn có thể ứng dụng để thực hiện tốt công tác quản lý nhà nước nhà
nước trên địa bàn Thị xã Nghi Sơn, đồng thời làm tài liệu tham khảo phục vụ cho
công tác nghiên cứu liên quan đến đề tài quản lý Nhà nước trên lĩnh vực văn hóa.
7. Cấu trúc của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, tài liệu tham khảo, phụ lục, luận văn có cấu
trúc 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận quản lý nhà nước về văn hóa và tổng quan về Thị
xã Nghi Sơn.
Chương 2: Thực trạng quản lý nhà nước về văn hóa trên địa bàn Thị xã
Nghi Sơn, tỉnh Thanh Hóa.
Chương 3: Phương hướng và giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý nhà
nước về văn hóa trên địa bàn Thị xã Nghi Sơn, tỉnh Thanh Hóa
10
Chương 1.
CƠ SỞ LÝ LUẬN QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ VĂN HÓA VÀ
TỔNG QUAN VỀ THỊ XÃ NGHI SƠN
1.1. Cơ sở lý luận quản lý nhà nước về văn hóa
1.1.1. Các quan niệm và khái niệm:
1.1.1.1. Quản lý
Theo Hán Việt từ điển của Đào Duy Anh: “Quản lý là sự trông nom, coi
sóc, quản thúc, bó buộc ai đó theo một khuôn mẫu, quy định, nguyên tắc, luật
pháp đã đề ra” [5, tr.489].
Trong cuốn giáo trình: Những vấn đề cơ bản của quản lý hành chính nhà
nước của Học viện chính trị quốc gia Hồ Chí Minh - NXB Lý luận chính trị năm
2020 thì “ Quản lý là sự tác động có định hướng và tổ chức của chủ thế quản lý
lên đối tượng quản lý bằng các phương thức nhất định để đạt tới những mục tiêu
nhất định” [ 51, tr.9].
Theo F.Angghen: “Quản lý là một trạng thái tất yếu phải có nhiều người
cùng hoạt động chung với nhau khi có sự hợp tác của một số đông người, khi có
sự phối hợp của nhiều người” [28].
Nghiên cứu của Mai Hữu Khuê (2003), Với tư cách thực hành thì: “Quản
lý là một nghệ thuật, còn kiến thức có tố chức về quản lý là một khoa học, tác
giả cho rằng quản lý là việc tác động chủ thể lên đối tượng quản lý bằng các
phương pháp nhằm đạt được mục tiêu” [44, tr.24].
Trong cuốn giáo trình khoa học quản lý của tác giả Phan Huy Cương: “Quản
lý được hiểu là sự tác động có hướng đích của chủ thể quản lý đến một hệ thống
nào đó nhằm biến đổi nó từ trạng thái này sang trạng thái khác theo nguyên lý phá
vỡ hệ thống cũ để tạo lập hệ thống mới và điều khiển hệ thống” [14].
Như vậy trong hoạt động quản lý phải có chủ thể quản lý, khách thể quản
lý, các công cụ quản lý và phương pháp quản lý nhằm hướng tới mục tiêu đã đề
ra. Từ những phân tích trên, luận văn sử dụng khái niệm sau: Quản lý được hiểu
là quá trình mà chủ thể quản lý sử dụng các công cụ quản lý và phương pháp
quản lý thích hợp nhằm điều khiển đối tượng quản lý hoạt động và phát triển
nhằm đạt đến những mục tiêu đã định.
11
1.1.1.2. Quản lý nhà nước
Trong cuốn giáo trình: Những vấn đề cơ bản của quản lý hành chính nhà
nước - của Học viện chính trị quốc gia Hồ Chí Minh - Nxb Lý luận chính trị năm
2020 thì “Quản lý nhà nước là hoạt động thực thi quyền lực nhà nước do các
cơ quan nhà nước tiến hành đối với tất cả mọi cá nhân và các tổ chức trong xã
hội, trên tất cả các mặt của đời sống xã hội bằng cách sử dụng quyền lực nhà
nước có tính cưỡng chế đơn phương, nhằm mục tiêu phục vụ lợi ích chung của
cả cộng đồng, duy trì ổn định, an ninh trật tự và thúc đẩy xã hội phát triển theo
một định hướng thống nhất của nhà nước” [51, tr.10].
Cùng với khái niệm nêu trên, trong cuốn giáo trình có thêm một cách hiểu
về quản lý nhà nước một cách ngắn gọn “Quản lý nhà nước là sự tác động mang
tính quyền lực - tổ chức của cơ quan nhà nước, các cá nhân có thẩm quyền tới đối
tượng bị quản lý nhằm đạt được mục tiêu do chủ thể quản lý nhà nước đặt ra”
[ 51, tr.119].
1.1.1.3. Quản lý nhà nước về văn hóa
QLNN về văn hóa là một bộ phận của QLNN đối với các lĩnh vực của đời
sống xã hội. Tuy vậy, vì những đặc thù riêng của văn hóa, QLNN về văn hóa
cũng có nhiều điểm riêng biệt. Theo nghĩa rộng, QLNN về văn hóa được thực
hiện thông qua ba cơ quan trong bộ máy nhà nước: Cơ quan lập pháp, cơ quan
hành pháp và cơ quan tư pháp.
Theo nghĩa hẹp, QLNN về văn hóa được thể hiện trong hoạt động quản lý
có tính chất nhà nước nhằm điều hành các hoạt động văn hóa, được thể hiện bởi
hệ thống bộ máy các cơ quan hành pháp như Chính phủ, Bộ VHTT&DL; UBND
cấp tỉnh; Sở VHTT&DL; UBND cấp huyện; Phòng VH&TT cấp huyện; UBND
cấp xã…
Theo sách Lược sử QLVH ở Việt Nam của tác giả Hoàng Sơn Cường thì:
“QLVH là sự định hướng, tạo điều kiện, tổ chức điều hành cho văn hóa
phát triển không ngừng theo hướng có ích cho con người, giúp cho xã hội loài
người không ngừng đi lên” [20, tr.28].
Trong cuốn giáo trình Luật hành chính, trường Đại học Luật Hà Nội, Nxb
CAND năm 2008 có viết: “Quản lý nhà nước về văn hóa là hoạt động của bộ
máy nhà nước trong lĩnh vực hành pháp nhằm giữ gìn, xây dựng và phát triển
nền văn hóa Việt Nam” [47].
12
QLNN về văn hóa là sự tác động liên tục có tổ chức có chủ đích bằng
nhiều hình thức, phương pháp của chủ thể quản lý là các cơ quan Đảng, Nhà
nước, đoàn thể, các cơ cấu dân sự, các cá nhân được trao quyền và trách nhiệm
quản lý đối với khách thể là mọi thành tố tham gia và làm nên đời sống văn hóa
nhằm đạt được mục tiêu mong muốn, bảo đảm văn hóa là nền tảng tinh thần của
xã hội, nâng cao vị thế quốc gia, cải thiện chất lượng sống của người dân.
Thực chất của QLNN về văn hóa chính là sự định hướng, tạo điều kiện, tổ
chức điều hành của nhà nước, mục đích là làm cho văn hóa phát triển theo hướng
vì sự phát triển bền vững của con người và xã hội. Vậy có thể hiểu: Quản lý nhà
nước về văn hóa là sự tác động liên tục, có tổ chức, có chủ đích của Nhà nước
bằng hệ thống pháp luật và bộ máy của mình, nhằm phát triển văn hóa, điều
chỉnh hoạt động của mọi cơ quan, tổ chức, cá nhân trong lĩnh vực văn hóa và
liên quan, với mục đích giữ gìn và phát huy những giá trị văn hóa truyền thống
của Việt Nam, tiếp thu tinh hoa văn hóa nhân loại, xây dựng nền văn hóa Việt
Nam tiên tiến đậm đà bản sắc dân tộc, góp phần nâng cao đời sống vật chất và
tinh thần của nhân dân.
1.1.2. Các văn bản pháp lý liên quan đến công tác quản lý nhà nước về
văn hóa hiện nay
1.1.2.1. Văn bản pháp lý của Trung ương
Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XII của Đảng xác định, văn hóa là nền
tảng tinh thần của xã hội, là mục tiêu, động lực phát triển bền vững đất nước;
xây dựng và phát triển văn hóa là sự nghiệp của toàn dân do Đảng lãnh đạo, Nhà
nước quản lý, nhân dân là chủ thể sáng tạo. Để thực hiện được mục tiêu đó, Nhà
nước đề ra nhiều văn bản pháp lý liên quan đến công tác QLNN về văn hóa, cụ
thể một số văn bản sau:
Luật di sản văn hóa số 32/2009/QH12 ngày 18 tháng 6 năm 2009 của
Quốc hội, có hiệu lực từ ngày 01/01/2010 quy định di sản văn hóa phi vật thể
và di sản văn hóa vật thể, là sản phẩm tinh thần, vật chất có giá trị lịch sử, văn
hóa, khoa học, được lưu truyền từ thế hệ này qua thế hệ khác ở nước Cộng hoà
xã hội chủ nghĩa Việt Nam [54].
- Xem thêm -