ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH THANH HÓA - BỘ GIÁO DỤC & ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC VĂN HÓA, THỂ THAO VÀ DU LỊCH
LƯỜNG MINH HÙNG
QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ VĂN HÓA TRÊN ĐỊA BÀN
HUYỆN HẬU LỘC, TỈNH THANH HÓA
LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ VĂN HÓA
THANH HÓA, 2021
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH THANH HÓA - BỘ GIÁO DỤC & ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC VĂN HÓA, THỂ THAO & DU LỊCH
LƯỜNG MINH HÙNG
QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ VĂN HÓA TRÊN ĐỊA BÀN
HUYỆN HẬU LỘC, TỈNH THANH HÓA
LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ VĂN HÓA
Chuyên ngành: Quản lý Văn hóa
Mã số: 8.319.042
Người hướng dẫn khoa học: TS. Hoàng Đình Hiển
THANH HÓA, 2021
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan kết quả nghiên cứu luận văn này hoàn toàn trung
thực, không trùng lặp với các khóa luận, luận văn, luận án và các công trình
nghiên cứu đã công bố cho đến thời điểm hiện nay.
Thanh Hóa, ngày 07/8/2021
TÁC GIẢ LUẬN VĂN
Lường Minh Hùng
i
MỤC LỤC
MỤC LỤC ..................................................................................................... i
DANH MỤC VIẾT TẮT ............................................................................. iv
MỞ ĐẦU ....................................................................................................... 1
1. Tính cấp thiết của đề tài ........................................................................ 1
2. Lịch sử nghiên cứu vấn đề .................................................................... 3
3. Mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu ........................................................... 6
4. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu ............................................................ 7
5. Phương pháp nghiên cứu ...................................................................... 8
6. Đóng góp về khoa học của luận văn ..................................................... 9
7. Cấu trúc của luận văn ........................................................................... 9
Chương 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ VĂN HÓA
VÀ TỔNG QUAN VỀ HUYỆN HẬU LỘC .............................................. 10
1.1. Cơ sở lý luận quản lý Nhà nước về văn hóa ..................................... 10
1.1.1. Các quan niệm và khái niệm: Văn hóa, Quản lý, Quản lý nhà nước,
Quản lý nhà nước về văn hóa ................................................................. 10
1.1.2. Các văn bản pháp lý liên quan đến công tác quản lý nhà nước về
văn hóa hiện nay..................................................................................... 15
1.1.3. Đặc điểm, vai trò của quản lý nhà nước về văn hóa ...................... 20
1.1.4. Nội dung quản lý nhà nước về văn hóa ......................................... 22
1.2. Tổng quan về huyện Hậu Lộc .......................................................... 32
1.2.1. Đặc điểm tự nhiên ........................................................................ 33
1.2.2. Đặc điểm kinh tế - xã hội .............................................................. 33
1.2.3. Đặc điểm về lịch sử, văn hóa ........................................................ 35
TIỂU KẾT CHƯƠNG 1............................................................................. 39
Chương 2. THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ VĂN HÓA
TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN HẬU LỘC, TỈNH THANH HÓA .................. 40
2.1. Tổ chức bộ máy và nguồn lực quản lý Nhà nước về văn hóa ........... 40
ii
2.1.1. Tổ chức bộ máy ............................................................................ 40
2.1.2. Nguồn lực quản lý nhà nước về văn hóa ....................................... 40
2.2. Công tác quản lý nhà nước về văn hóa trên địa bàn huyện Hậu Lộc ....43
2.2.1. Xây dựng các văn bản quản lý ...................................................... 43
2.2.2. Xây dựng các nguồn lực cho hoạt động văn hóa ........................... 43
2.2.3. Tổ chức, triển khai thực hiện các hoạt động văn hóa..................... 44
2.3. Đánh giá chung................................................................................ 73
2.3.1. Những kết quả đạt được................................................................ 73
2.3.2. Những hạn chế, nguyên nhân........................................................ 75
TIỂU KẾT CHƯƠNG 2............................................................................. 79
Chương 3. ĐỊNH HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ
VĂN HÓA TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN HẬU LỘC.................................... 80
3.1. Quan điểm, nhiệm vụ quản lý Nhà nước về văn hóa trong giai đoạn
hiện nay.................................................................................................. 80
3.1.1. Quan điểm của Đảng và Nhà nước ............................................... 80
3.1.2. Định hướng của huyện Hậu Lộc ................................................... 81
3.1.3. Nhiệm vụ của huyện Hậu Lộc....................................................... 81
3.2. Giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý Nhà nước về văn hóa ............. 84
3.2.1. Tăng cường công tác tuyên truyền, nâng cao nhận thức trong Đảng,
hệ thống chính trị và toàn xã hội về vị trí, vai trò của văn hóa và quản lý
nhà nước về văn hóa ............................................................................... 85
3.2.2. Xây dựng hoàn thiện thể chế làm công cụ chủ yếu để nhà nước
quản lý về văn hóa.................................................................................. 86
3.2.3. Nâng cao chất lượng công tác thanh tra, kiểm tra, xử lý vi phạm
trong hoạt động văn hóa ......................................................................... 87
3.2.4. Tăng cường các hoạt động quản lý văn hóa .................................. 89
3.2.5. Xã hội hóa để huy động các nguồn lực tham gia nâng cao chất
lượng tổ chức, thực hiện các hoạt động văn hóa ..................................... 98
iii
3.2.6. Tăng cường công tác nghiên cứu, tổng kết, hợp tác quốc tế về văn hóa.... 99
3.2.7. Tăng cường nguồn lực cho văn hóa và quản lý văn hóa ................ 99
TIỂU KẾT CHƯƠNG 3........................................................................... 103
KẾT LUẬN ............................................................................................... 104
TÀI LIỆU THAM KHẢO........................................................................ 107
PHỤ LỤC.................................................................................................. 113
iv
DANH MỤC VIẾT TẮT
Chữ viết tắt
Chữ viết đầy đủ
BCĐ
Ban chỉ đạo
CLB
Câu lạc bộ
CNH, HĐH
Công nghiệp hóa, Hiện đại hóa
CNVC-LĐ
Công nhân viên chức lao động
DTLS-VH
Di tích lịch sử văn hóa
GĐVH
Gia đình văn hóa
HĐND
Hội đồng nhân dân
LVH
Làng văn hóa
MTTQ
Mặt trận Tổ quốc
NTM
Nông thôn mới
QLNN
Quản lý Nhà nước
TCVHTTCS
Thiết chế văn hóa thể thao cơ sở
TDĐKXDĐSVH
Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa
TDTT
Thể dục thể thao
UBND
Uỷ ban nhân dân
VH-TT
Văn hóa thông tin
VHTT-DL
Văn hóa thể thao và du lịch
1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Văn hóa và những giá trị của nó có vai trò đặc biệt quan trọng trong xã
hội. Đứng trước yêu cầu xây dựng và phát triển đất nước trong giai đoạn cách
mạng mới, giai đoạn chứa đựng nhiều dấu mốc lịch sử trọng đại, giai đoạn cả
nước tập trung thực hiện Nghị quyết Ðại hội XIII của Ðảng với nhiều quan
điểm, chủ trương lớn, mang tính đột phá để đưa đất nước ngày càng phát
triển, trong bối cảnh quốc tế vừa có những thời cơ, vừa có những thách thức,
vấn đề phát triển văn hóa và con người Việt Nam cần phải được chú trọng cả
về tầm nhìn, về ưu tiên đầu tư các nguồn lực để xứng đáng với vai trò, vị trí
và tầm quan trọng của lĩnh vực này. Đặc biệt, cuối năm 2019, đại dịch Covid
-19 bùng phát đã và đang tác động chưa từng có đến mọi mặt đời sống kinh tế
- xã hội của đất nước, ảnh hưởng lớn đến đời sống văn hóa của người dân,
cuộc sống thường ngày của người dân trên mọi miền đất nước từ hành vi ăn
uống, vui chơi giải trí và thực hành các nghi lễ tôn giáo, tập tục đều diễn ra
theo bản sắc văn hóa riêng mang tính vùng miền. Thành công trong phòng
chống dịch Covid -19 vừa qua thêm khẳng định những khó khăn nhất, gai góc
nhất là dịp để mỗi người dân thể hiện bản sắc văn hóa dân tộc, tinh thần đoàn
kết, “tương thân tương ái”, “đồng thanh tương ứng, đồng khí tương cầu”, tô
điểm cho bản lĩnh khí chất con người Việt Nam. Chắc chắn những gì chúng ta
đã và đang làm sẽ củng cố uy tín, niềm tin vào năng lực giải quyết vấn đề của
cả hệ thống chính trị và sức mạnh của tinh thần đoàn kết của dân tộc Việt
Nam trước cộng đồng quốc tế.
Trong sự tồn tại và phát triển của văn hóa thì quản lý văn hóa đóng vai
trò rất quan trọng nhất là trong điều kiện phát triển kinh tế thị trường là một
trong những lĩnh vực có rất nhiều vấn đề đặt ra. Việc xác định vấn đề nào là
trọng tâm trong quản lý nhà nước về văn hóa hiện nay có ý nghĩa làm cơ sở
2
cho việc đưa ra các giải pháp hữu hiệu nâng cao hiệu quả quản lý. Đảng ta
khẳng định “đổi mới và nâng cao trình độ lãnh đạo, quản lý văn hóa, văn nghệ
là yếu tố có ý nghĩa quyết định để khai thác mọi tiềm năng sáng tạo, phát triển
sự nghiệp văn hóa, văn nghệ một cách thuận lợi” [10]. Hoạt động quản lý văn
hóa thời gian qua đã góp phần đảm bảo định hướng lớn của Đảng trong việc
“xây dựng và phát triển nền văn hóa Việt Nam tiên tiến, đậm đà bản sắc dân
tộc”; Thực tế cho thấy, hiệu lực, hiệu quả quản lý Nhà nước về văn hóa ở một
số địa phương và lĩnh vực còn có biểu hiện buông lỏng quản lý, vai trò quản
lý nhà nước về văn hóa chưa được nhận thức đúng đắn, nhất là trong các lĩnh
vực như: di sản văn hóa, tổ chức lễ hội.
Hậu Lộc là mảnh đất của những lựa chọn lịch sử, là nơi phát tích nhiều
di tích, danh thắng nổi tiếng, gắn với những sự kiện và nhân vật có ảnh hưởng
lớn đến lịch sử đấu tranh dựng nước và giữ nước của dân tộc. Trải qua hàng
thiên niên kỷ, người Hậu Lộc đời nối đời tạo nên truyền thống, nét văn hóa
đặc trưng của một huyện ven biển.
Trong những năm qua, dưới sự lãnh đạo của các Cấp ủy Đảng, vai trò
quản lý, điều hành của chính quyền, sự vào cuộc của các cấp, ngành và tầng
lớp nhân dân trong huyện, sự nghiệp văn hóa huyện nhà đã có những chuyển
biến tích cực, đạt được những kết quả quan trọng; các hoạt động văn hóa,
nghệ thuật từng bước được nâng lên cả về quy mô và chất lượng, mức hưởng
thụ về văn hóa trong nhân dân được nâng cao; công tác xây dựng đội ngũ cán
bộ làm công tác văn hóa được tăng cường, cơ sở vật chất, phương tiện cho sự
nghiệp văn hóa được đầu tư, nâng cấp; chất lượng, hiệu quả công tác tuyên
truyền có nhiều đổi mới, sáng tạo; công tác quản lý, kiểm tra, giám sát về di
tích, di sản, thiết chế văn hóa và các hoạt động lễ hội, du lịch, thể thao, quảng
cáo, kinh doanh dịch vụ văn hóa được tăng cường; phong trào toàn dân đoàn
kết xây dựng đời sống văn hóa được đẩy mạnh ở cơ sở; việc xây dựng nếp
3
sống văn hóa lành mạnh được xã hội và nhân dân tích cực hưởng ứng, tham
gia; công tác xã hội hóa, huy động nguồn lực đầu tư cho văn hóa được đẩy
mạnh…góp phần thực hiện thắng lợi các mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội,
giữ vững quốc phòng - an ninh, xây dựng Đảng và hệ thống chính trị từ huyện
đến cơ sở.
Tuy nhiên, công tác quản lý nhà nước về văn hóa, thông tin trên địa bàn
huyện vẫn còn những bất cập như nhận thức của một bộ phận cán bộ, đảng
viên, nhân dân và một số cấp ủy, chính quyền ở cơ sở về vai trò của văn hóa
đối với sự phát triển chưa đầy đủ; đội ngũ làm công tác quản lý văn hóa chưa
đáp ứng nhu cầu, chế độ đãi ngộ đội ngũ quản lý di tích, di sản, lễ hội, thiết
chế văn hóa còn thấp; cơ sở vật chất, phương tiện cho hoạt động văn hóa chưa
đồng bộ; kinh phí đầu tư cho lĩnh vực văn hóa chưa tương xứng; cơ chế phối
hợp, chỉ đạo, công tác kiểm tra, giám sát, xử lý vi phạm trong lĩnh vực văn
hóa chưa thường xuyên…
Xuất phát từ những lí do nêu trên, với tình cảm, trách nhiệm của một
người làm công tác quản lý ở địa phương và để tiếp tục đưa văn hóa vào mọi
mặt đời sống của xã hội, trở thành động lực thúc đẩy sự phát triển của huyện
nhà nói riêng tôi quyết định lựa chọn đề tài: “Quản lý Nhà nước về văn hóa
trên địa bàn huyện Hậu Lộc, tỉnh Thanh Hóa” với mong muốn được góp
một phần trong việc nâng cao chất lượng, hiệu quả công tác quản lý văn hóa
trên địa bàn huyện Hậu Lộc trong thời gian tới.
2. Lịch sử nghiên cứu vấn đề
Trên lĩnh vực nghiên cứu diện rộng, các tác giả đã có những nghiên
cứu, đề cập đến vấn đề quản lý văn hóa ở những nội dung, địa điểm, không
gian, thời gian, sự việc khác nhau, các tác giả đã nghiên cứu và đưa ra hệ
thống quan điểm lý luận về quản lý văn hóa nói chung. Trên cơ sở nghiên cứu
thực tế, nhiều tác giả đã đánh giá thực tiễn ưu điểm, hạn chế trong việc quản
lý và đề xuất các giải pháp trong công tác quản lý văn hóa.
4
Kết quả nghiên cứu của nhiều công trình khoa học về vấn đề này đã
được công bố trên các sách, báo, tạp chí, luận văn, luận án, tạp chí và các ấn
phẩm khoa học… trên cơ sở thu thập, tác giả nêu ra một số công trình tiêu
biểu liên quan đến đề tài luận văn: GS. TS Hồ Sĩ Quý chủ nhiệm đề tài “Cơ
sở phương pháp luận của việc nghiên cứu và phát triển văn hóa, con người và
nguồn nhân lực trong điều kiện kinh tế thị trường, toàn cầu hóa và hội nhập
kinh tế” [43]. Tác giả đã đưa ra nhận định do cuộc cách mạng khoa học và
công nghệ hiện đại, do nền kinh tế thị trường, do toàn cầu hóa và hội nhập
quốc tế, giao lưu văn hóa đang đặt ra những vấn đề mới trong nghiên cứu và
phát triển văn hóa, con người và nguồn nhân lực thế giới ở Việt Nam; GS.TS
Trần Ngọc Thêm với cuốn “Cơ sở văn hóa Việt Nam và tìm về bản sắc văn
hóa Việt Nam” [42]; Tác giả Lê Doãn Hợp “Đẩy mạnh xây dựng và nâng cao
chất lượng đời sống văn hóa cơ sở” trên tạp chí Cộng sản, số 773/2007 [18];
Tác giả Lê Quốc Hùng “Về vấn đề hoàn thiện hành lang pháp lý để tăng
cường sự tham gia của nhân dân trong quản lý nhà nước và xã hội” [19] trong
tạp chí Cộng sản, số 778/2007; Nguyễn Đức Mạnh “Chính quyền địa phương
với việc xây dựng đời sống văn hóa ở cơ sở” [20] trên tạp chí Cộng sản
chuyên đề cơ sở, số 4/2008; GS Nguyễn Đức Bình “Để văn hóa thực sự là nền
tảng phát triển” [5], tạp chí Xây dựng đời sống văn hóa, số 7/2008; luận văn
“Quản lý nhà nước về văn hóa của chính quyền từ thực tiễn huyện Long Mỹ,
tỉnh Hậu Giang” [33] của tác giả Nguyễn Văn Phụng; luận văn “Quản lý nhà
nước về văn hóa từ thực tiễn Quận Cẩm Lệ, Thành phố Đà nẵng”... và nhiều
công trình khác.
Tuy nhiên, việc nghiên cứu vấn đề quản lý nhà nước về văn hóa trên
địa bàn huyện Hậu Lộc, tỉnh Thanh Hóa chưa có tác giả nào đề cập, trong
những năm qua, có một số tác giả nghiên cứu về văn hóa nhưng ở những khía
cạnh khác nhau, như:
5
- Trương Quốc Huy (năm 2014) đã nghiên cứu đề tài “Bảo tồn và phát
huy di sản văn hóa ở huyện Hậu Lộc” [20]. Tác giả đã có cái nhìn tổng thể hệ
thống di sản hiện có của huyện; đánh giá toàn diện thực trạng, những thành
tựu, hạn chế, nguyên nhân trong công tác bảo tồn và phát huy các giá trị di
sản, từ đó đề xuất các kiến nghị cho công tác bảo tồn và phát huy giá trị di sản
văn hóa cho huyện Hậu Lộc. Qua nghiên cứu trên giúp UBND huyện và các
cơ quan chức năng của huyện sẽ có những giải pháp làm tốt hơn nữa công tác
bảo tồn và phát huy giá trị các di sản trong phát triển kinh tế, văn hóa - xã hội
của huyện nhà.
- Nguyễn Văn Tiến (năm 2018) với đề tài “Bảo tồn và phát huy giá trị
Đình Làng ở huyện Hậu Lộc, tỉnh Thanh Hóa trong giai đoạn hiện nay” [36].
Đề tài tập trung khảo sát, đánh giá hiện trạng các Đình Làng trên địa bàn huyện
hiện có; nghiên cứu thực trạng hoạt động, công tác bảo tồn và phát huy các giá
trị Đình Làng; Trên cơ sở đó tác giả đưa ra những tồn tại, hạn chế và đề xuất
các giải pháp bảo tồn và phát huy các giá trị Đình Làng trên địa bàn huyện, đặc
biệt là công tác phát huy công năng của các Đình Làng trong xây dựng đời
sống văn hóa của người dân. Đây cũng là bước đầu cho công tác bảo tồn và
phát huy giá trị Đình Làng hiện nay, nhất là trong xây dựng nông thôn mới.
- Nguyễn Thị Minh (năm 2018) với đề tài “Quản lý khu di tích lịch sử văn hóa và kiến trúc nghệ thuật quốc gia đặc biệt Bà Triệu xã Triệu Lộc,
huyện Hậu Lộc, tỉnh Thanh Hóa” [30]. Qua nghiên cứu, tác giả đã đánh giả
đúng thực trạng công tác quản lý Di tích lịch sử - văn hóa quốc gia đặc biệt
Đền Bà Triệu; Từ đó tác giả đã đưa ra hệ thống các giải pháp nhằm nâng cao
hiệu quả quản lý, bảo tồn, và phát huy giá trị của khu di tích.
- Vũ Thị Vân (năm 2019) với đề tài “Quản lý di tích lịch sử - văn hóa tại
các xã ven biển huyện Hậu Lộc, tỉnh Thanh Hóa” [60]. Tác giả đã từng bước
tiếp cận các hoạt động quản lý trên từng việc cụ thể như việc ban hành các văn
6
bản liên quan đến quản lý di tích lịch sử văn hóa; việc xây dựng kế hoạch tu bổ
tôn tạo các di tích ven biển huyện Hậu Lộc; các hoạt động bảo tồn, phát huy giá
trị di tích hiện nay; vai trò của cộng đồng cư dân trong việc bảo tồn, phát huy
giá trị di tích thể hiện rõ nét qua việc đóng góp các nguồn lực để trùng tu, tôn
tạo di tích. Qua thực tế cho thấy, công tác quan lý di tích văn hóa, lịch sử ven
biển Hậu Lộc đã đem lại nhiều kết quả tích cực cơ bản đáp ứng được nhu cầu
đời sống văn hóa, tinh thần của cư dân. Tuy nhiên, do có một số nguyên nhân,
việc bảo tồn, giữ gìn di tích ven biển huyện Hậu Lộc còn một số hạn chế như:
trong trùng tu tôn tạo chưa tôn trọng bảo tồn tối đa tính nguyên gốc, việc làm
hư hỏng các di vật, cổ vật... Tác giả trên cơ sở nhận thức vai trò của quản lý di
tích trong giai đoạn hiện nay, đã phân tích, đánh giá những kết quả đạt được
cũng như những hạn chế, từ đó đề xuất một số giải pháp cụ thể, góp phần nâng
cao hiệu quả quản lý di tích lịch sử - văn hóa các xã ven biển Hậu Lộc, tỉnh
Thanh Hóa trong thời gian tới. Luận văn đã kế thừa, bổ sung và làm sáng tỏ cơ
sở lý luận và thực tiễn về quản lý di tích các xã ven biển huyện Hậu Lộc, tỉnh
Thanh Hóa để vận dụng vào thực tiễn cụ thể.
Như vậy, hầu hết các công trình đi vào nghiên cứu và tìm hiểu về công
tác quản lý ở một lĩnh vực hay di tích cụ thể. Việc nghiên cứu một cách hệ
thống vấn đề quản lý Nhà nước về văn hóa trên địa bàn huyện Hậu Lộc, tỉnh
Thanh Hóa thì chưa có đề tài hay tác giả nào nghiên cứu đến. Vì vậy có thể
xem đây là chuyên khảo đầu tiên nghiên cứu về vấn đề này tại địa phương.
3. Mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Mục đích
Trên cơ sở nhận thức sâu sắc vai trò của quản lý nhà nước về văn hóa
hiện nay, luận văn đi sâu khảo sát phân tích, đánh giá những kết quả đạt được
cũng như những hạn chế, từ đó đề xuất một số giải pháp, góp phần nâng cao
hiệu quả quản lý nhà nước về văn hóa trên địa bàn huyện Hậu Lộc, tỉnh
Thanh Hóa hiện nay.
7
3.2. Nhiệm vụ
- Hệ thống hóa các vấn đề lý luận về công tác quản lý Nhà nước về văn
hóa hiện nay; trên cơ sở đó tập trung khảo sát, đánh giá thực trạng công tác
quản lý văn hóa trên địa bàn cấp huyện trong thời gian từ năm 2015 - 2020.
- Nghiên cứu các vấn đề lý luận chung về công tác quản lý Nhà nước
về văn hóa và đặc điểm, vai trò, nội dung và tổ chức triển khai các hoạt động
của quản lý văn hóa cấp huyện trong giai đoạn hiện nay.
- Khảo sát, đánh giá thực trạng công tác quản lý Nhà nước về văn hóa
trên địa bàn huyện Hậu Lộc, đồng thời đánh giá kết quả, tồn tại và những
nguyên nhân chủ quan, khách quan của hiện trạng công tác quản lý hiện nay ở
địa phương.
- Đề xuất các giải pháp, cách thức quản lý nhằm nâng cao hiệu lực,
hiệu quả công tác quản lý văn hóa trên địa bàn huyện trong thời gian tới.
4. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu
- Các quan điểm của Đảng, Nhà nước về công tác quản lý văn hóa
hiện nay.
- Quy định pháp luật hiện hành để điều chỉnh hoạt động quản lý nhà
nước về văn hóa.
- Thực tiễn công tác quản lý nhà nước về văn hóa trên địa bàn huyện
Hậu Lộc, gồm các hoạt động: thông tin, tuyên truyền, cổ động; kinh doanh
dịch vụ văn hóa; quản lý di sản và lễ hội truyền thống - hiện đại; quản lý hoạt
động xây dựng đời sống văn hóa cơ sở; quản lý các thiết chế văn hóa, Thể dục
thể thao (TDTT); công tác thanh tra, kiểm tra, xử lý vi phạm.
- Kinh nghiệm trong công tác của một số địa phương về quản lý văn hóa.
8
4.2. Phạm vi nghiên cứu
Trong khuôn khổ nghiên cứu của luận văn, chỉ giới hạn nghiên cứu,
khảo sát những lĩnh vực cụ thể trong công tác quản lý Nhà nước về văn hóa
trên địa bàn huyện Hậu Lộc giai đoạn từ năm 2015 - 2020, vì đây là khoảng
thời gian thực hiện Nghị quyết Đại hội Đảng bộ huyện lần thứ XXVI, nhiệm
kỳ 2015 - 2020.
5. Phương pháp nghiên cứu
Để hoàn thành việc nghiên cứu, tác giả thực hiện các phương pháp
nghiên cứu sau:
- Phương pháp nghiên cứu tài liệu: Tiếp cận hệ thống lý thuyết về quản
lý; quản lý văn hóa; phương pháp tiếp cận hệ thống văn bản luật và dưới luật
liên quan đến nội dung nghiên cứu đề tài.
Trên cơ sở những tài liệu, những công trình nghiên cứu khoa học về
công tác quản lý văn hóa của các tác giả nghiên cứu và công bố, những chính
sách, chủ trương trong công tác quản lý Nhà nước, tổng hợp, phân tích, đối
sánh để có cơ sở đi sâu nghiên cứu thực trạng quản lý văn hóa, đưa ra những
kiến nghị tháo gỡ khó khăn, thách thức.
- Phương pháp phỏng vấn: Qua các buổi gặp gỡ, trao đổi với các nhà
nghiên cứu, các người làm công tác quản lý, người dân địa phương, người
nghiên cứu sẽ thu thập được những thông tin, kiến thức quan trọng trong công
tác quản lý văn hóa
- Phương pháp khảo sát, quan sát, điền dã, mô tả, so sánh, thống kê…
Dùng trao đổi, phỏng vấn các cán bộ làm công tác quản lý văn hóa, quản lý di
sản, người dân; Quan sát, tham dự việc tổ chức các hoạt động văn hóa tại địa
phương để tìm hiểu thực trạng, nhu cầu hưởng thụ văn hóa, những tồn tại, hạn
chế, khác biệt trong công tác tổ chức và quản lý văn hóa, từ đó đề xuất các
giải pháp hữu hiệu trong quản lý, giúp việc định hướng cho công tác quản lý
văn hóa trong huyện.
9
6. Đóng góp về khoa học của luận văn
- Góp phần hệ thống hóa những vấn đề về lý luận chung công tác quản
lý Nhà nước về văn hóa và quản lý văn hóa tại huyện Hậu Lộc.
- Luận văn đánh giá thực trạng của công tác quản lý nhà nước về văn
hóa, đề xuất các giải pháp để nâng cao chất lượng, hiệu quả công tác quản lý
Nhà nước về lĩnh vực văn hóa,những đề xuất giải pháp sẽ là cơ sở cho cấp ủy,
chính quyền và các cơ quan chức năng tiếp tục chỉ đạo, góp phần nâng cao
hiệu lực, hiệu quả công tác quản lý văn hóa trong thời gian tới; đồng thời đây
cũng là tài liệu tham khảo cho các địa phương, cơ quan, đơn vị tham khảo áp
dụng trong công tác quản lý ở địa phương, cơ quan, đơn vị mình.
7. Cấu trúc của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, tài liệu tham khảo, danh mục viết tắt và
các phụ lục, luận văn gồm có 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận quản lý nhà nước về văn hóa và tổng quan về
huyện Hậu Lộc.
Chương 2: Thực trạng quản lý Nhà nước về văn hóa trên địa bàn huyện
Hậu Lộc.
Chương 3: Phương hướng và giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý Nhà
nước về văn hóa trên địa bàn huyện Hậu Lộc.
10
Chương 1.
CƠ SỞ LÝ LUẬN QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ
VĂN HÓA VÀ TỔNG QUAN VỀ HUYỆN HẬU LỘC
1.1. Cơ sở lý luận quản lý Nhà nước về văn hóa
1.1.1. Các quan niệm và khái niệm: Văn hóa, Quản lý, Quản lý nhà
nước, Quản lý nhà nước về văn hóa
1.1.1.1. Văn hóa
Trong đời sống giao tiếp xã hội và học thuật của nhân loại, văn hóa là
khái niệm được dùng rất phổ biến, gắn với các hoạt động của con người, con
người vừa là chủ thể, nhưng cũng là khách thể của văn hóa. Trong khoa học
xã hội và nhân văn, văn hóa là đối tượng nghiên cứu của nhiều ngành khác
nhau. Mỗi ngành khoa học xã hội, nhân văn lại có cách tiếp cận văn hóa
riêng, vì thế văn hóa trở thành khái niệm vô cùng đa nghĩa.
Theo thống kê chưa đầy đủ, cho đến nay đã có hàng ngàn định nghĩa văn
hóa trong tài liệu phổ thông, hàn lâm đến môi trường truyền thông báo chí,
Internet. Và nhân loại vẫn tiếp tục bổ sung, làm rõ nội hàm khái niệm văn hóa.
Cuối Thế kỷ XX, Federico Mayor - Tổng Thư ký của UNESCO đưa ra
định nghĩa: “Văn hóa là tổng thể sống động các hoạt động sáng tạo (của các
cá nhân và các cộng đồng) trong quá khứ và trong hiện tại. Qua các Thế kỷ,
hoạt động sáng tạo ấy đã hình thành nên hệ thống các giá trị, các truyền thống
và các thị hiếu - những yếu tố xác định đặc tính riêng của từng dân tộc” [29].
Quan niệm về văn hóa trên đây của UNESCO đã nhấn mạnh tới truyền thống,
thị hiếu và bản sắc văn hóa riêng của mỗi dân tộc trong quá trình giao lưu và
hội nhập hiện nay. Tuy nhiên, nhận thức lý luận về văn hóa của nhân loại vẫn
tiếp tục phát triển. Bước sang thế kỷ XXI, năm 2002, UNESCO lại bổ sung
định nghĩa về văn hóa như sau: “văn hóa nên được đề cập đến như là tập hợp
của những đặc trưng tâm hồn, vật chất, tri thức và xúc cảm của một xã hội
11
hay một nhóm người trong xã hội và nó chứa đựng, ngoài văn học và nghệ
thuật, cả cách sống, phương thức chung sống, hệ thống giá trị, truyền thống và
đức tin...” [35]. Trong cuốn “Tìm về bản sắc văn hóa Việt Nam” PGS.TSKH
Trần Ngọc Thêm cho rằng “Văn hóa là một hệ thống hữu cơ các giá trị vật
chất và tinh thần do con người sáng tạo và tích lũy qua quá trình hoạt động
thực tiễn, trong sự tương tác giữa con người với môi trường tự nhiên và xã hội
của mình” [42].
Hồ Chí Minh nói: “Vì lẽ sinh tồn cũng như mục đích cuộc sống, loài
người sáng tạo và phát minh ra ngôn ngữ, chữ viết, đạo đức, pháp luật, khoa
học, tôn giáo, văn học, nghệ thuật, những công cụ sinh hoạt hàng ngày về ăn,
mặc, ở và các phương thức sử dụng. Toàn bộ những sáng tạo và phát minh đó
tức là văn hóa. Văn hóa là sự tổng hợp của mọi phương thức sinh hoạt cùng
với biểu hiện của nó mà loài người đã sản sinh ra nhằm thích ứng những nhu
cầu đời sống và đòi hỏi của sự sinh tồn” [1]. Định nghĩa của Hồ Chí Minh
giúp chúng ta hiểu văn hóa cụ thể và đầy đủ hơn về khái niệm văn hóa. Như
vậy, mọi hoạt động của con người trước hết đều “vì lẽ sinh tồn cũng như mục
đích của cuộc sống”, những hoạt động sống đó trải qua thực tiễn và thời gian
được lặp đi, lặp lại thành những thói quen, tập quán, chắt lọc thành những
chuẩn mực, những giá trị vật chất và tinh thần được tích lũy, lưu truyền từ đời
này qua đời khác thành kho tàng quý giá mang bản sắc riêng của mỗi cộng
đồng, góp lại mà thành di sản văn hóa của toàn nhân loại.
Tuy văn hóa là khái niệm đa nghĩa nhưng vẫn có những điểm chung
được đa số giới chuyên môn thừa nhận như sau:
Về phương diện loài, văn hóa là sản phẩm đặc hữu chỉ có ở loài người,
nó là cái dùng để phân biệt giữa con người và động vật.
Về phương diện cá nhân, văn hóa là sức mạnh bản chất của con người,
thể hiện trong hoạt động sống và phương thức sống của con người, thể hiện
trong bản thân con người và tầm vóc phát triển của con người.
12
Về phương diện biểu hiện, văn hóa thông qua hệ thống biểu tượng mà
truyền đạt trong xã hội, được con người bắt chước, học tập, làm theo chứ
không phải di truyền theo con đường sinh học.
Văn hóa dân tộc được lưu truyền hết sức tự nhiên thông qua ngôn ngữ
và hành vi xã hội của con người từ thế hệ này sang thế hệ khác theo dòng
chảy thời gian. Khi văn hóa xuất hiện với tư cách một hệ giá trị thì chính văn
hóa lại tham gia sáng tạo nên phần người của con người, đồng thời duy trì trật
tự xã hội cũng như kiến tạo sự phát triển. Về cơ bản, văn hóa là tổng thể nói
chung những giá trị vật chất và tinh thần do con người sáng tạo ra trong quá
trình lịch sử, thể hiện trình độ của cộng đồng xã hội trong phát triển.
Tựu trung lại, nghĩa rộng nhất của văn hóa là toàn bộ tri thức, hiểu biết,
quan niệm của nhân loại về thế giới khách quan (bao gồm tự nhiên, xã hội,
con người). Theo nghĩa hẹp nhất, văn hóa là phong tục, hành vi, thói quen
sinh hoạt của cá nhân con người và cộng đồng. Văn hóa là bản sắc, “mẫu
gen” gốc của dân tộc, là tiêu chí đặc thù phân biệt dân tộc này với dân tộc
khác. Có văn hóa tiên tiến, hiện đại và cũng có cả văn hóa truyền thống, xa
xưa. Trên thực tế, các yếu tố văn hóa này có thể đan xen tồn tại trong cùng
không gian và thời gian của một cộng đồng xã hội.
Như vậy, có thể thấy rằng: Nội hàm của khái niệm văn hóa luôn thay
đổi, không cố định trong khuôn khổ một cách hiểu duy nhất, mà trong từng
thời kỳ, có sự biến đổi, nối tiếp và phát triển mới. Tuy nhiên, với ý nghĩa
chung nhất, văn hóa vẫn luôn mang hàm ý chỉ những giá trị tốt đẹp do con
người sáng tạo ra.
1.1.1.2. Quản lý và quản lý Nhà nước
- Quản lý
Theo từ điển Hán Việt “Quản lý là sự trông nom, coi sóc, quản thúc, bó
buộc ai đó theo một khuôn mẫu, quy định, nguyên tắc, luật pháp đã đề ra” [33].
Quản lý là sự kết hợp ở các phương diện:
13
Một là, thông qua tập thể để thúc đẩy tính tích cực của cá nhân.
Hai là, điều hòa quan hệ giữa người với người, giảm mâu thuẫn giữa
hai bên.
Ba là, tăng cường hợp tác hỗ trợ lẫn nhau, thông qua hỗ trợ để làm
được những việc mà một cá nhân không thể làm được, thông qua hợp tác tạo
ra giá trị lớn hơn giá trị cá nhân - giá trị tập thể.
Như vậy, chỉ khi con người có nhu cầu kết hợp với nhau để thực hiện
một nhiệm vụ hay mục đích ắt sẽ xuất hiện quản lý.
Cho đến nay, vẫn còn nhiều cách hiểu về khái niệm quản lý, có người
cho quản lý là việc đạt tới mục tiêu thông qua hoạt động của những người
khác; có tác giả lại coi quản lý như là một hoạt động thiết yếu bảo đảm phối
hợp những nỗ lực cá nhân để đạt tới mục tiêu của nhóm… Nhưng các tác giả
đều có quan điểm thống nhất cho rằng quản lý bao giờ cũng xuất hiện cùng
nhu cầu của con người và gắn liền quá trình phân công, phối hợp với nhau
trong lao động, sản xuất.
Như vậy, quản lý chính là sự tác động có định hướng và tổ chức của
chủ thể quản lý lên đối tượng quản lý bằng các phương thức nhất định để đạt
tới những mục tiêu nhất định.
- Quản lý nhà nước
Quản lý Nhà nước là một dạng quản lý xã hội đặc biệt, khi Nhà nước ra
đời thì xuất hiện vai trò quản lý của Nhà nước; quản lý Nhà nước được hiểu
trước hết là hoạt động của các cơ quan Nhà nước thực thi quyền lực Nhà
nước. Ở nước ta, quyền lực Nhà nước là thống nhất, nhưng có sự phân công,
phối hợp và kiểm soát giữa các cơ quan Nhà nước trong việc thực thi ba
quyền lập pháp, hành pháp và tư pháp.
Có thể hiểu: Quản lý Nhà nước chính là hoạt động thực thi quyền lực
Nhà nước do các cơ quan quản lý nhà nước tiến hành đối với tất cả mọi cá
- Xem thêm -