Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Luận văn thạc sĩ quản lý di tích lịch sử văn hóa và cách mạng chùa vĩnh thái, ...

Tài liệu Luận văn thạc sĩ quản lý di tích lịch sử văn hóa và cách mạng chùa vĩnh thái, xã hoàng giang, huyện nông cống tỉnh thanh hóa

.PDF
122
1
84

Mô tả:

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH THANH HÓA - BỘ GIÁO DỤC & ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC VĂN HÓA, THỂ THAO VÀ DU LỊCH PHAN VĂN THỨC QUẢN LÝ DI TÍCH LỊCH SỬ - VĂN HÓA VÀ CÁCH MẠNG CHÙA VĨNH THÁI, XÃ HOÀNG GIANG, HUYỆN NÔNG CỐNG, TỈNH THANH HÓA LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ VĂN HÓA THANH HÓA, 2021 ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH THANH HÓA - BỘ GIÁO DỤC & ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC VĂN HÓA, THỂ THAO VÀ DU LỊCH PHAN VĂN THỨC QUẢN LÝ DI TÍCH LỊCH SỬ - VĂN HÓA VÀ CÁCH MẠNG CHÙA VĨNH THÁI, XÃ HOÀNG GIANG, HUYỆN NÔNG CỐNG, TỈNH THANH HÓA LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ VĂN HÓA Chuyên ngành: Quản lý Văn hóa Mã số: 8.319.042 Người hướng dẫn khoa học: TS. Trần Việt Anh THANH HÓA, 2021 LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan bài luận văn này chính là thành quả, là công trình nghiên cứu của bản thân được sự hướng dẫn khoa học của TS. Trần Việt Anh. Những nội dung trình bày trong luận văn chính là kết quả học tập và nghiên cứu của bản thân trong suốt quá trình học tập và rèn luyện, những gì được nêu trong luận văn là đảm bảo tính khách quan trung thực hoàn toàn và chưa từng được ai công bố dưới bất ký hình thức nào. Những kết quả nghiên cứu của người khác đưa vào sử dụng, tôi đều trích dẫn rõ ràng. Tôi hoàn toàn chịu trách nhiệm về sự cam đoan này. Thanh Hoá, ngày 09 tháng 8 năm 2021 Tác giả luận văn Phan Văn Thức i MỤC LỤC MỤC LỤC ..................................................................................................... i DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT ................................................................... iv MỞ ĐẦU ....................................................................................................... 1 1. Lý do chọn đề tài ........................................................................................ 1 2. Lịch sử nghiên cứu vấn đề .......................................................................... 2 3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu .............................................................. 5 4. Đối tượng, phạm vi và thời gian nghiên cứu ............................................... 6 5. Phương pháp nghiên cứu ............................................................................ 6 6. Đóng góp của luận văn ............................................................................... 7 7. Bố cục của luận văn.................................................................................... 7 Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ DI TÍCH VÀ TỔNG QUAN VỀ DI TÍCH CHÙA VĨNH THÁI ............................................................... 8 1.1. Cơ sở lý luận về quản lý di tích lịch sử - văn hóa .................................... 8 1.1.1. Một số khái niệm .................................................................................. 8 1.1.2. Nội dung quản lý nhà nước về di tích lịch sử - văn hóa ...................... 13 1.1.3. Cơ sở pháp lý về quản lý di tích lịch sử văn hóa ................................. 17 1.2. Tổng quan về di tích lịch sử - văn hóa và cách mạng chùa Vĩnh Thái ........... 19 1.2.1. Lịch sử xây dựng và trùng tu tôn tạo chùa Vĩnh Thái.......................... 19 1.2.2. Các hạng mục kiến trúc chùa Vĩnh Thái ............................................. 21 1.2.3. Hoạt động cộng đồng, lễ hội chùa Vĩnh Thái ...................................... 30 1.2.4. Lịch sử hoạt động cách mạng gắn với chùa Vĩnh Thái........................ 39 Tiểu Kết chương 1:....................................................................................... 42 Chương 2: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ DI TÍCH LỊCH SỬ- VĂN HÓA VÀ CÁCH MẠNG CHÙA VĨNH THÁI ................................................... 43 2.1. Thực trạng ban hành và tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật về quản lý di tích cách mạng và chùa Vĩnh Thái.................................... 43 ii 2.1.1. Thực trạng ban hành và tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật về quản lý di tích cách mạng tại chùa Vĩnh Thái ................................... 44 2.1.2. Thực trạng thi hành và tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật về di tích chùa Vĩnh Thái ....................................................................... 45 2.2. Thực trạng tổ chức, chỉ đạo các hoạt động bảo vệ và phát huy giá trị di tích lịch sử - văn hóa và cách mạng chùa Vĩnh Thái ..................................... 48 2.2.1. Tu bổ tôn tạo di tích chùa và hiện vật gắn với hoạt động cách mạng ............ 48 2.2.2. Tuyên tuyền, phổ biến pháp luật bảo vệ di tích và giá trị của chùa, hoạt động cách mạng ........................................................................................... 52 2.2.3. Phát huy giá trị của chùa.................................................................... 54 2.3. Thực trạng huy động, quản lý, sử dụng các nguồn lực để bảo vệ và phát huy giá trị chùa Vĩnh Thái, di tích gắn với hoạt động cách mạng ........................... 58 2.4. Thực trạng tổ chức, chỉ đạo thanh tra, kiểm tra và khen thưởng trong việc bảo vệ và phát huy giá trị di tích lịch sử - văn hóa và cách mạng chùa Vĩnh Thái.......60 2.5. Đánh giá hoạt động quản lý di tích lịch sử - văn hóa và cách mạng chùa Vĩnh Thái ..................................................................................................... 63 2.5.1. Ưu điểm .............................................................................................. 63 2.5.2. Hạn chế .............................................................................................. 65 Tiểu kết chương 2 ........................................................................................ 67 Chương 3: PHƯƠNG HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ QUẢN LÝ DI TÍCH LỊCH SỬ - VĂN HÓA VÀ CÁCH MẠNG CHÙA VĨNH THÁI ................................................................................... 69 3.1. Phương hướng quản lý di tích lịch sử - lăn hóa và cách mạng chùa Vĩnh Thái .. 69 3.1.1. Phương hướng .................................................................................... 69 3.1.2. Mục tiêu.............................................................................................. 70 3.2. Giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý di tích lịch sử - văn hóa và cách mạng chùa Vĩnh Thái ................................................................................... 71 iii 3.2.1. Nâng cao năng lực xây dựng chính sách, kế hoạch quản lý ................ 71 3.2.2. Nâng cao chất lượng tổ chức, chỉ đạo các hoạt động bảo vệ và phát huy giá trị di tích................................................................................................. 74 3.2.3. Tổ chức bồi dưỡng đội ngũ cán bộ chuyên môn .................................. 74 3.2.4. Tăng cường huy động, quản lý, sử dụng các nguồn lực để bảo vệ và phát huy giá trị di tích .................................................................................. 76 3.2.5. Đa dạng hóa các hình thức thanh tra, kiểm tra, khen thưởng, kỷ luật trong bảo vệ phát huy giá trị di tích ............................................................. 80 3.3. Một số khuyến nghị ............................................................................... 83 3.3.1. Đối với Uỷ ban Nhân dân tỉnh, Giáo hội Phật giáo Việt Nam tỉnh Thanh hóa và Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch tỉnh Thanh Hóa .................. 83 3.3.2. Đối với Ban trị sự Giáo hội Phật giáo, UBND huyện và Phòng Văn hóa Thông tin huyện Nông Cống ......................................................................... 85 Tiểu kết chương 3 ........................................................................................ 87 KẾT LUẬN ................................................................................................. 89 TÀI LIỆU THAM KHẢO.......................................................................... 90 PHỤ LỤC.................................................................................................... 96 iv DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT BQL : Ban quản lý BVHTT&DL : Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch CNH – HĐH : Công nghiệp hóa - Hiện đại hóa CHXHCN : Cộng Hòa Xã Hội Chủ Nghĩa Việt Nam VBHN-VPQH : Văn bản hội nghị - Văn phòng Quốc hội CP : Chính phủ CT : Chỉ thị DTLS - VH : Di tích lịch sử văn hóa DTLSVH - CM : Di tích lịch sử văn hóa cách mạng HĐND : Hội đồng nhân dân LSVH : Lịch sử văn hóa NĐ-CP : Nghị định - Chính phủ Nxb : Nhà xuất bản - Năm xuất bản TT : Trung tâm TW : Trung ương UBND : Uỷ ban nhân dân UNESCO : Tổ chức giáo dục, Khoa học và Văn hóa của Liên hợp quốc VHTT : Văn hóa thông tin VHTT&DL : Văn hóa, Thể thao và Du lịch 1 MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài Thanh Hóa là một tỉnh nằm ở Bắc Trung Bộ, châu thổ sông Mã là cái nôi của vựa lúa Bắc Trung Bộ, cũng là nơi có số lượng rất lớn về quần thể các khu di tích lịch sử - văn hóa, nằm trải dài trên toàn tỉnh như: khu di tích lịch sử Quốc gia Đặc biệt Lam Kinh, huyện Thọ Xuân, Di sản Văn hóa Thành nhà Hồ, huyện Vĩnh Lộc, khu di tích lịch sử lịch sử Quốc gia Đặc biệt đền Bà Triệu, huyện Hậu Lộc,... Di sản văn hóa (DSVH) trên toàn địa bàn tỉnh Thanh Hóa từ lâu được xem là tài sản quý giá của tỉnh nhà và cũng là DSVH của nhân loại, có giá trị lớn trong sự nghiệp giữ gìn, tôn tạo và phát huy giá trị Di sản văn hóa - lịch sử và bản sắc văn dân tộc Việt. Những Di sản Văn hóa đó là thành quả của sự cần cù lao động, sáng tạo của nhiều thế hệ, tổ tiên đã để lại. Di sản văn hóa có nhiều loại hình, trong đó di tích lịch sử - văn hóa (DTLS-VH) chiếm tỷ lệ lớn.Việc nghiên cứu toàn diện, nghiêm túc, khoa học để đánh giá đúng giá trị của hệ thống di tích LS-VH tại vùng châu thổ sông Mã nói chung và hệ thống khu Di tích lịch sử -văn hóa và cách mạng chùa Vĩnh Thái nói riêng để từ đó xây dựng được những định hướng quản lý, bảo tồn, khai thác phát huy giá trị phục vụ phát triển kinh tế - xã hội là rất cần thiết trong giai đoạn hiện nay. Trải qua những thăng trầm lịch sử, yếu tố thiên nhiên, chiến tranh phá hoại... chùa Vĩnh Thái, xã Hoàng Giang, huyện Nông Cống, tỉnh Thanh Hóa đã được trùng tu xây dựng lại và được công nhận là di tích lịch sử văn hóa và cách mạng tại Quyết định số 56/VHTT, ngày 01/4/1999 của Giám đốc Sở Văn hóa, Thông tin tỉnh Thanh Hóa. Quần thể khu di tích lịch sử - văn hóa cách mạng chùa Vĩnh Thái là một tiêu điểm minh chứng cho một vùng đất văn hiến giàu truyền thống văn hóa cánh mạng.Vùng đất này còn lưu giữa được nhiều giá trị văn hóa vật chất của một số di tích thực sự có giá trị đặc trưng nổi bật, một 2 trong số đó phải nhắc tới di tích lịch sử - văn hóa kiến trúc nghệ thuật chùa Vĩnh Thái, xã Hoàng Giang, huyện Nông Cống, tỉnh Thanh Hoá. Dưới góc độ văn hóa, chùa Vĩnh Thái là nơi gửi gắm các yếu tố tâm linh, tín ngưỡng đồng thời chùa còn là nơi giáo dục các giá trị đạo đức, hướng con người đến với chân thiện, tạo nên một tinh thần đoàn kết Nhân dân trong vùng. Là một học viên cao học đang theo học chuyên ngành Quản lý văn hóa, đồng là một vị Tăng trong huyện Nông Cống, nơi có di tích chùa Vĩnh Thái án ngữ, tác giả cảm nhận rằng với những giá trị văn hóa vật chất và tinh thần mà chùa Vĩnh Thái có được, lưu giữ cho đến tận ngày nay là hết sức quý giá. Xuất phát từ lý do trên, tác giả mạnh dạn chọn chùa Vĩnh Thái làm đề tài nghiên cứu về: “Quản lý di tích lịch sử - văn hóa và cách mạng chùa Vĩnh Thái, xã Hoàng Giang, huyện Nông Cống tỉnh Thanh Hóa” làm đề tài luận văn tốt nghiệp của mình. Cho dù có nghiên cứu ở góc độ nào, chắc chắn cũng sẽ không thể tránh khỏi những sai sót, tác giả rất mong quý thầy cô, các bạn học viên đóng góp cho khóa luận tốt nghiệp này được hoàn chỉnh hơn. 2. Lịch sử nghiên cứu vấn đề Trong những năm vừa qua, đã có nhiều công trình khoa học, hội nghị, hội thảo, nhiều nghiên cứu và có nhiều bài viết về công tác quản lý di tích LSVH trên phạm vi cả nước nói chung và tỉnh Thanh Hóa nói riêng đáng chú ý là một số công trình sau: Năm 2006, trong luận văn nghiên cứu của mình, Thạc sĩ Vũ Đức Dương, khoa Quản lý Văn hóa, Trường Đại học Sư phạm Nghệ thuật TW đã nghiên cứu đề tài: “Quản lý di tích Thái miếu Đa Hòa, xã Bình Minh huyện Khoái Châu, tỉnh Hưng Yên”. Nội dung luận văn đã tập trung nghiên cứu thực tiễn về công tác quản lý di tích lịch sử văn hóa và thực trạng quản lý di tích lịch sử văn hóa Thái miếu Đa Hòa. Từ đó tác giả đã đưa ra những giải pháp góp phần nâng cao hoạt động quản lý di tích lịch sử văn hóa Thái miếu 3 Đa Hòa, huyện Khoái Châu tỉnh Hưng Yên. [20]. Năm 2008, tác giả Nguyễn Thị Thục, khoa Quản lý Văn hóa, trường Đại học Văn hóa Hà Nội nghiên cứu và viết luận văn tốt nghiệp với đề tài “Quản lý di tích lịch sử - văn hóa ở Thanh Hóa trong giai đoạn hiện nay”. Luận văn đi sâu vào khảo sát phân tích, đánh giá những kết quả đạt được cũng như hạn chế trong công tác quản lý DTLS-VH ở Thanh Hóa. Từ đó đề xuất giải pháp nâng cao chất lượng, hiệu quả công tác quản lý DTLS-VH và phát huy giá trị của di tích trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa. Chùa xứ Thanh, tập II (2010) đã khái quát hệ thống các chùa ở Thanh Hóa, là cuốn sách nhiều tác giả, mỗi tác giả viết về một ngôi chùa, trong đó khái quát sơ lược nguồn gốc ra đời, hệ thống hóa các vấn đề từng ngôi chùa. Đặc biệt trong cuốn sách này có bài viết Chùa Vĩnh Thái của tác giả Trịnh Tiến Huynh. Tác giả đã khái quát các vấn đề cơ bản về chùa Vĩnh Thái, đây là cơ sở để học viên củng cố các nội dung trong nghiên cứu luận văn [38]. Trong luận văn nghiên cứu của Thạc sĩ Nguyễn Văn Tiến, 2018 bàn về vấn đề “Quản lý di tích lịch sử - văn hóa trên địa bàn phường Đông Vệ, thành phố Thanh Hóa, tỉnh Thanh Hóa”. Luận văn đã đi sâu vào nghiên cứu hệ thống di tích lịch sử văn hóa trên địa bàn phường Đông Vệ , từ đó đề xuất nhiều giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý hệ thống di tích trên địa bàn thành phố Thanh Hóa. [41]. Tác giả Chu Quang Trứ trong cuốn Văn hóa Việt Nam nhìn từ mỹ thuật (2013) đã chia cuốn sách thành mười phần; phần một nói về văn hóa trong tâm thức của người Việt, trong phần này đáng chú ý, tác giả đã đề cập tới tục thờ thần linh, tín ngưỡng của người Việt qua đền, chùa và lễ hội; ở phần hai, tác giả bàn về bản sắc văn hóa Việt Nam, trong đó nói nhiều tới bản sắc của nghệ thuật cổ truyền, việc giáo dục thẩm mỹ...; phần mười tác giả đề cập đến việc giữ gìn, ứng xử với di tích [39]. 4 Chùa Việt (Trần Lâm Biền, 2020) đã khái quát hệ thống một số chùa khu vực Bắc Bộ, đề cập đến nhiều vấn đề như phong cách tượng Phật giáo từ thời Lý đến thế kỷ XIX, hệ thống phù điêu trong chùa Việt, bước phát triển nghệ thuật chạm khắc của chùa Việt qua các giai đoạn phát triển lịch sử. Cuốn sách là cơ sở để học viên nghiên cứu đối chứng các vấn đề trong bài luận [7]. Theo luận văn nghiên cứu của Thạc sĩ Hoàng Thị Hồng Thắm, 2018 cũng bàn về giá trị di tích lịch sử văn hóa tại chùa Hương Tích - Hà Tĩnh với đề tài “Bảo tồn và phát huy giá trị khu di tích lịch sử - văn hóa chùa Hương Tích (xã Thiên Lộc, huyện Can Lộc, tỉnh Hà Tĩnh). Nội dung luận văn đã nhận xét về tiềm năng và các giá trị của di tích danh thắng tại chùa Hương Tích từ đó đã đưa ra các giải pháp quản lý hiệu quả khu di tích lịch sử văn hóa này.[37]. Trong một vài năm gần đây, có một vài đề tài nghiên cứu về chùa Vĩnh Thái, đề tài: “Khảo sát nghiên cứu di tích văn hóa cách mạng chùa Vĩnh Thái, xã Hoàng Giang, huyện Nông Cống, tỉnh Thanh Hóa” đã đưa ra những nghiên cứu cơ bản, hệ thống di tích lịch sử, văn hóa, cách mạng đồng thời có cái nhìn tổng thể về mặt lịch sử di tích cách mạng chùa Vĩnh Thái, vai trò của di tích lịch sử văn hóa cách mạng Theo báo điện tử Thanh hóa (baothanhhoa.vn), đã nêu tổng quan về lịch sử phát triển, di tích lịch sử văn hóa tại chùa Vĩnh Thái với những công trình kiến trúc, di vật, hiện vật còn lại được trùng tu, tôn tạo từ đó làm điểm nhấn cho hoạt động quản lý, bảo tồn và phát huy giá trị hệ thống di tích này. Mỗi đề tài, công trình nghiên cứu đều có sự khác biệt về phạm vi nghiên cứu, các luận điểm khoa học, của mỗi tác giả là khác nhau. Tuy nhiên hiện nay chưa có một đề tài nghiên cứu chính thức nào về công tác quản lý di tích lịch sử - văn hóa và cách mạng tại chùa Vĩnh Thái. Chính vì vậy, việc nghiên cứu vấn đề quản lý di tích tại chùa Vĩnh Thái là một công trình hoàn 5 toàn mới. Đề tài: “Quản lý di tích lịch sử - văn hóa và cách mạng chùa Vĩnh Thái, xã Hoàng Giang, huyện Nông Cống, tỉnh Thanh Hóa”, là của tác giả đang học cao học, chuyên ngành quản lý văn hoá, là nghiên cứu có tính mới, không trùng lặp với những nghiên cứu trước đây, tuy nhiên tác giả đã sử dụng kết quả nghiên cứu trước đây để bổ sung và làm rõ các vấn đề trong bài luận, do đó chắc chắn không tránh khỏi những mặt hạn chế, thiếu sót. Rất mong sự quan tâm đóng góp của các thầy cô để đề tài này được hoàn thiện tốt nhất. 3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu 3.1. Mục đích nghiên cứu: - Làm rõ không gian văn hóa chùa Vĩnh Thái trong quần thể di tích lịch sử xã Hoàng Giang, huyện Nông Cống, tỉnh Thanh Hóa. - Nghiên cứu giá trị Nghệ thuật kiến trúc, tạo hình của chùa Vĩnh Thái xã Hoàng Giang, huyện Nông, Cống tỉnh Thanh Hóa. - Đánh giá thực trạng công tác quản lý di tích chùa Vĩnh Thái, xã Hoàng Giang, huyện Nông Cống, tỉnh Thanh Hóa.. - Đề xuất giải pháp quản lý khu di tích lịch lịch sử - văn hóa và Cách mạng chùa Vĩnh Thái, xã Hoàng Giang, huyện Nông Cống, tỉnh Thanh Hóa. 3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu Luận văn tập trung giải quyết các vấn đề sau: - Nghiên cứu hệ thống cơ sở lý luận về quản lý di tích lịch sử văn hóa và Quản lý nhà nước về hoạt động quản lý di tích danh thắng. - Khảo sát thực trạng khu di tích lịch sử - văn hóa cách mạng chùa Vĩnh Thái, xã Hoàng Giang, huyện Nông Cống, tỉnh Thanh Hóa. - Nghiên cứu, phân tích, đánh giá thực trạng hoạt động quản lý di tích di tích lịch sử văn hóa cách mạng chùa Vĩnh Thái. 6 - Đề xuất giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý di tích di tích lịch sửvăn hóa và cách mạng chùa Vĩnh Thái trong thời gian tới. 4. Đối tượng, phạm vi và thời gian nghiên cứu 4.1. Đối tượng nghiên cứu - Luận văn tập trung nghiên cứu về công tác quản lý di tích lịch sử văn hóa và cách mạng chùa Vĩnh Thái, xã Hoàng Giang, huyện Nông Cống, tỉnh Thanh Hóa. 4.2. Phạm vi và thời gian nghiên cứu - Phạm vi nghiên cứu Đề tài nghiên cứu trong phạm vi khu di tích tích lịch sử - văn hóa chùa Vĩnh Thái, xã Hoàng Giang, huyện Nông Cống, tỉnh Thanh Hóa. - Thời gian nghiên cứu Từ năm 1999, sau khi Khu di tích lịch sử - văn hóa cách mạng chùa Vĩnh Thái được khôi phục trùng tu, tôn tạo. 5. Phương pháp nghiên cứu Trong quá trình nghiên cứu đề tài, tác giả chủ yếu sử dụng các phương pháp sau: - Phương pháp tổng hợp, phân tích tư liệu, tài liệu: Từ cơ sở tài liệu thu thập được trong quá trình nghiên cứu tác giả đã tổng hợp, phân tích và đưa những kết luận trong việc đánh giá thực trạng công tác quản lý di tích lịch sử văn hóa tại chùa Vĩnh Thái. - Phương pháp khảo sát, điền dã thực địa: Tác giả đã đi đến trực tiếp điểm nghiên cứu di tích lịch sử văn hóa để điều tra thực trạng công tác quản lý và chụp ảnh minh họa, từ đó sử dụng tài liệu để phân tích đánh giá và đưa ra kết quả nghiên cứu. 7 - Phương pháp so sánh, đối chiếu: Tác giả thu thập các tài liệu về công tác quản lý di tích tại một số địa điểm nghiên cứu ở Thái miếu nhà Hậu Lê, chùa Đại Bi, Bạch Hạc, đình làng Quảng Xá… từ đó đối chiếu, so sánh, lồng ghép rút ra bài học trong công tác quản lý di tích. 6. Đóng góp của luận văn - Góp phần làm rõ vị trí vai trò di tích lịch sử - văn hóa và cách mạng chùa Vĩnh Thái trong quần thể di tích lịch sử xã Hoàng Giang, huyện Nông Cống, tỉnh Thanh Hóa. - Qua tìm hiểu và nghiên cứu, bước đầu đề tài đã khái quát được thực trạng công tác quản lý khu di tích lịch sử - văn hóa và cách mạng chùa Vĩnh Thái. - Đề tài có thể dùng làm nguồn tra cứu tư liệu, tài liệu tham khảo cho các thư viện. - Đề tài là công trình nghiên cứu giá trị nghệ thuật kiến trúc, đồng thời chỉ ra nét độc đáo riêng biệt của nghệ thuật kiến trúc và nghệ thuật tạo hình trong di tích lịch sử - văn hóa và cách mạng chùa Vĩnh Thái. - Trên cơ sở thực trạng, đề tài đưa ra những kiến nghị, giải pháp nhằm nâng cao công tác quản lý và gìn giữ, bảo tồn di tích lịch sử - văn hóa và cách mạng chùa Vĩnh Thái. 7. Bố cục của luận văn Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo và phụ lục, đề tài gồm ba chương: Chương 1: Cơ sở lý luận về quản lý di tích và tổng quan về di tích lịch sử - văn hóa và cách mạng chùa Vĩnh Thái Chương 2: Thực trạng công tác quản lý di tích lịch sử - văn hóa và cách mạng chùa Vĩnh Thái. Chương 3: Phương hướng và giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý di tích lịch sử - văn hóa và cách mạng chùa Vĩnh Thái. 8 Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ DI TÍCH VÀ TỔNG QUAN VỀ DI TÍCH CHÙA VĨNH THÁI 1.1. Cơ sở lý luận về quản lý di tích lịch sử - văn hóa 1.1.1. Một số khái niệm *Di sản văn hóa: Theo công ước bảo vệ DSVH và thiên nhiên thế giới của UNESCO ban hành năm 1972, tại điều 1 có quy định những loại hình sẽ được coi như là “Di sản văn hoá” bao gồm: Di tích kiến trúc (monuments), nhóm công trình xây dựng (groups of buildings) và các di chỉ (sites). Theo công ước này, Đại hội đồng Tổ chức giáo dục, khoa học và văn hóa của Liên hợp quốc họp tại Paris ngày 17 tháng 10 đến 21 tháng 11 năm 1972, kỳ họp thứ 17 đã thông qua tại điều 1: DSVH là các di tích, các tác phẩm kiến trúc, tác phẩm điêu khắc và hội họa, các yếu tố hay các cấu trúc có tính chất khảo cổ học, ký tự, nhà ở trong hang đá và các công trình có sự liên kết giữa nhiều đặc điểm, có giá trị nổi bật toàn cầu xét theo quan điểm lịch sử, nghệ thuật và khoa học; Các quần thể: Gồm các công trình xây dựng tách biệt hay liên kết lại với nhau mà do kiến trúc của chúng, do tính đồng nhất hoặc vị trí của chúng trong cảnh quan, có giá trị nổi bật toàn cầu xét theo quan điểm lịch sử, nghệ thuật và khoa học; Các di chỉ: Các tác phẩm do con người tạo nên hoặc các tác phẩm có sự kết hợp giữa thiên nhiên và nhân tạo và các khu vực trong đó có các di chỉ khảo cổ có giá trị nổi bật toàn cầu xét theo quan điểm lịch sử, thẩm mỹ, dân tộc học hoặc nhân chủng học [47]. Luật Di sản văn hóa Việt Nam định nghĩa: “Di sản văn hóa Việt Nam là tài sản quý giá của cộng đồng các dân tộc ở Việt Nam và là một bộ phận của di sản văn hóa nhân loại, có vai trò to lớn trong sự nghiệp dựng nước và giữ nước của Nhân dân ta” [43, tr.5]. 9 Luật Di sản văn hóa (2009) được Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam thông qua số 32/2009/QH12 ngày 18 tháng 6 năm 2009. Tại điều 1 nêu rõ: “Di sản văn hóa bao gồm di sản văn hóa phi vật thể và di sản văn hóa vật thể, là sản phẩm tinh thần, vật chất có giá trị lịch sử văn hóa, khoa học, được lưu truyền từ thế hệ này qua thế hệ khác ở nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam” [43, tr.6]. Di sản văn hóa phi vật thể là sản phẩm gắn với cộng đồng hoặc cá nhân, vật thể và không gian văn hóa có liên quan; có giá trị lịch sử văn hóa, khoa học, thể hiện bản sắc của cộng đồng; không ngừng tái tạo và được lưu truyền từ thế hệ này sang thế hệ khác bằng truyền miệng, truyền nghề, trình diễn và các hình thức lưu truyền khác [43, tr.9]. Di sản văn hóa vật thể là sản phẩm vật chất có giá trị lịch sử văn hóa, khoa học, bao gồm di tích lịch sử văn hóa, danh lam thắng cảnh, di vật, cổ vật, bảo vật quốc gia [43, tr.33]. Sự phân biệt trên chỉ mang tính tương đối, nhằm để nghiên cứu những đặc tính riêng của từng di sản, còn thực tế yếu tố vật thể và phi vật thể gắn kết chặt chẽ với nhau, cùng tồn tại để làm nên giá trị của một di sản. Ngoài cách phân biệt di sản văn hóa dựa trên yếu tố vật thể và phi vật thể thì người ta còn có cách phân loại khác đó chính là căn cứ trên giá trị của di sản để phân biệt chúng thành những nhóm di sản có giá trị đặc biệt quan trọng hay mức độ quan trọng cấp quốc tế, cấp quốc gia và di sản có giá trị cấp địa phương. Đối với những di sản có tầm quan trọng cấp quốc tế là di sản văn hóa thế giới, hoặc là những di sản được Nhà nước lập hồ sở gửi UNESCO xem xét công nhận là di sản văn hóa thế giới. Nhóm di sản thuộc cấp quốc gia là di sản được xếp hạng cấp quốc gia, đó là một số làng nghề truyền thống nổi tiếng, hay những lễ hội lớn mà tầm ảnh hưởng của nó vượt khỏi phạm vi một tỉnh, một vùng. 10 Nhóm di sản thuộc cấp địa phương bao gồm những di tích lịch sử, danh lam thắng cảnh được xếp hạng cấp tỉnh, nó có tầm ảnh hưởng, thu hút không vượt ra khỏi giới hạn của huyện, thị xã. Theo thời gian và năm tháng các di tích mà thế hệ trước lưu truyền lại không thể tránh khỏi vấn đề xuống cấp, hư hỏng nghiêm trọng mà còn có nguy cơ bị mai một, có những di tích biến mất bởi sự tàn phá của thiên tai, chiến tranh… Vì vậy, vấn đề cấp thiết đang đặt ra là nhanh chóng xây dựng các chính sách pháp lý để bảo tồn, tôn tạo và phát huy tác dụng của di tích ở trong nước. *Di tích lịch sử - văn hóa Theo “Từ điển tiếng Việt” của Viện Ngôn ngữ học Việt Nam (xuất bản năm 2006) thì “Di tích là dấu vết của quá khứ còn lưu lại trong lòng đất hoặc trên mặt đất có ý nghĩa về mặt văn hóa và lịch sử”. Ở Việt Nam cũng có nhiều khái niệm quy định về di tích, thông thường nhất theo từ điển Bách Khoa thì: “Di tích là các loại dấu vết của quá khứ, là đối tượng nghiên cứu của khảo cổ học, sử học. Di tích là di sản văn hóa - lịch sử được pháp luật bảo vệ, không ai được tùy tiện dịch chuyển, thay đổi, phá hủy” [48, tr.667]. Di tích lịch sử văn hóa cũng đã được định nghĩa trong “Hiến chương Venice - hiến chương quốc tế về Bảo tồn và Trùng tu di tích và di chỉ (năm 1964)”, tại điều 1 hiến chương đã đưa ra định nghĩa: Di tích lịch sử không chỉ là một công trình kiến trúc mà còn cả các khu đô thị hoặc nông thôn trong đó được tìm thấy bằng chứng của một nền văn minh cụ thể, phát triển quan trọng hay một sự kiện lịch sử [24,tr.13]. Khái niệm này không chỉ áp dụng với công trình nghệ thuật lớn mà còn cả với những công trình khiêm tốn đã hội tụ được các ý nghĩa văn hóa của quá khứ. Như vậy, di tích LS-VH là dấu tích, vết tích còn lại. 11 Luật Di sản văn hóa do Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam ban hành năm 2001 và sửa đổi, bổ sung Luật Di sản văn hóa 2009 quy định: “di tích lịch sử văn hóa là những công trình xây dựng địa điểm và các di vật, cổ vật, bảo vật quốc gia thuộc công trình, địa điểm có giá trị lịch sử, văn hóa, khoa học. Trong đó, Danh lam thắng cảnh được hiểu “là cảnh quan thiên nhiên hoặc địa điểm có sự kết hợp giữa cảnh quan thiên nhiên với công trình kiến trúc có giá trị lịch sử, thẩm mỹ khoa học”. Các công trình xây dựng, địa điểm đó là các tòa nhà, đài tưởng niệm, quảng trường, khu phố… gắn với các sự kiện lịch sử, các di chỉ khảo cổ, các địa điểm gắn với hoạt động tôn giáo tín ngưỡng [31, tr.13]. Như vậy, có nhiều khái niệm khác nhau về di tích LS-VH, nhưng các khái niệm đó đều có điểm chung đó là: di tích LS-VH là những không gian vật chất cụ thể, khách quan, trong đó có chứa đựng các giá trị điển hình của lịch sử, do tập thể hoặc cá nhân sáng tạo ra trong lịch sử để lại [31, tr.17]. Hoạt động phân loại di tích nói chung và di tích cụ thể theo từng lĩnh vực đã được quy định tại điều 11 Nghị định 98/2010/NĐ-CP hướng dẫn Luật Di sản văn hóa và Luật Di sản văn hóa sửa đổi gồm các loại hình như: Loại hình di tích lịch sử, loại hình di tích kiến trúc nghệ thuật, loại hình di tích khảo cổ học, loại hình di tích danh lam thắng cảnh. [31, tr.17]. + Loại hình di tích lịch sử bao gồm: những công trình địa điểm gắn với sự kiện lịch sử tiêu biểu trong quá trình dựng nước và giữ nước; gắn với thân thế và sự nghiệp của anh hùng dân tộc, danh nhân đất nước; gắn với lịch sử tiêu biểu qua các thời kỳ cách mạng, kháng chiến. + Loại hình di tích kiến trúc nghệ thuật bao gồm: quần thể các công trình kiến trúc hoặc công trình kiến trúc đơn lẻ có giá trị tiêu biểu về kiến trúc, nghệ thuật của một hoặc nhiều giai đoạn lịch sử. 12 + Loại hình di tích khảo cổ học là: cảnh quan thiên nhiên hoặc địa điểm có sự kết hợp giữa cảnh quan thiên nhiên với công trình kiến trúc có giá trị thẩm mỹ tiêu biểu hoặc địa điểm ghi dấu hoạt động của con người trong lịch sử để lại có giá trị về lịch sử, văn hóa, khoa học. Theo cách hiểu về khía cạnh của hoạt động quản lý thì giá trị của di tích được chia thành 3 loại: Di tích quốc gia đặc biệt; Di tích quốc gia; Di tích cấp tỉnh. [32, tr.18]. Di tích quốc gia đặc biệt: là di tích có giá trị đặc biệt tiêu biểu của quốc gia. Các di tích này được địa phương lập hồ sơ xếp hạng và trên cơ sở đề nghị của Bộ trưởng Bộ VHTT&DL, Thủ tướng Chính phủ quyết định xếp hạng di tích quốc gia đặc biệt và quyết định đề nghị tổ chức Giáo dục, Khoa học và Văn hóa của Liên Hợp Quốc xem xét đưa di tích tiêu biểu của Việt Nam vào danh mục di sản thế giới. Di tích quốc gia: là di tích có giá trị tiêu biểu của quốc gia. Các di tích này được địa phương lập hồ sơ, trên cơ sở đề nghị của Chủ tịch UBND tỉnh, Bộ trưởng Bộ VHTT&DL ra quyết định xếp hạng di tích quốc gia. Di tích cấp tỉnh: là di tích của địa phương, địa phương lập hồ sơ trên cơ sở đề nghị của Giám đốc Sở VHTT&DL, Chủ tịch UBND tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương xếp hạng di tích cấp tỉnh. Các di tích được hình thành từ hoạt động lao động sáng tạo của con người trong quá trình dựng nước và giữ nước, tồn tại dưới dạng vật chất cụ thể vừa phong phú vừa đa dạng về các loại hình. Trải qua thời gian những sản phẩm đó được tồn tại đến ngày nay, có sản phẩm mang những giá trị có tính chất tiêu biểu, đặc trưng về lịch sử văn hóa, khoa học nên được công nhận là di tích. 13 1.1.2. Nội dung quản lý nhà nước về di tích lịch sử - văn hóa Quản lý nhà nước là hoạt động thực thi quyền lực của Nhà nước do các cơ quan Nhà nước tiến hành đối với tất cả mọi cá nhân và tổ chức trong xã hội trên tất cả các mặt của đời sống, xã hội bằng cách sử dụng quyền lực Nhà nước có tính cưỡng chế đơn phương nhằm mục tiêu phục vụ lợi ích chung của cộng đồng, duy trì ổn định, an ninh trật tự và thúc đẩy xã hội phát triển theo một thể thống nhất của Nhà nước. [27]. Theo nghiên cứu “ Quản lý văn hóa Việt Nam trong tiến trình đổi mới và hội nhập quốc tế do hai tác giả Phan Hồng Giang và Bùi Hoài Sơn: Quản lý nhà nước về di tích LS-VH là công việc của Nhà nước được thực hiện thông qua việc ban hành, tổ chức thực hiện, kiểm tra và giám sát việc thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật trong lĩnh vực văn hóa, lịch sử. Quản lý nhà nước về lịch sử - văn hóa được hiểu là sự tác động chủ quan bằng nhiều phương pháp của chủ thể quản lý (các cơ quan đảng, Nhà nước, đoàn thể, các cơ cấu dân sự, các cá nhân được trao quyền và trách nhiệm quản lý) đến khách thể quản lý (là mọi thành tố tham gia và làm nên đời sống lịch sử, văn hóa) nhằm đạt được mục tiêu mong muốn. [36]. Các hoạt động văn hóa tất yếu phải có sự quản lý của Nhà nước. Cuộc đấu tranh trên lĩnh vực văn hóa bao giờ cũng thể hiện tập trung nhất so với cuộc đấu tranh về chính trị, tư tưởng và kinh tế. Hoạt động văn hóa là một hoạt động sáng tạo, hoạt động tư tưởng và hoạt động kinh tế. Vì thế quản lý văn hóa là hoạt động xã hội mang tính đặc thù. Quản lý nhà nước trên lĩnh vực văn hóa là hoạt động mang tính tất yếu khách quan. Việc quản lý văn hóa được thực hiện bằng hệ thống luật pháp và các chính sách liên quan đến sự phát triển văn hóa. Nội dung, phương thức cách thức, biện pháp để quản lý văn hóa cũng có sự thay đổi, bổ sung, nhằm đáp ứng yêu cấu của sự phát triển tùy theo mỗi quốc gia và truyền thống văn hóa
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan