bé gi¸o dôc vµ ®µo t¹o
tr-êng ®¹I häc n«ng nghiÖp Hµ NéI
-------------***---------------
NGUYỄN VĂN LUẬN
PHÁT TRIỂN CHĂN NUÔI GÀ ĐỒI CỦA HỘ
NÔNG DÂN HUYỆN YÊN THẾ, TỈNH BẮC GIANG
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
Chuyên ngành: kinh tÕ n«ng nghiÖp
Mã số
: 60.31.10
Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. NGÔ THỊ THUẬN
Hµ Néi
- 2010
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan rằng, nội dung, số liệu và kết quả nghiên cứu trong
luận văn là trung thực và chưa được sử dụng để bảo vệ một học vị nào.
Tôi cũng xin cam kết chắc chắn rằng, mọi sự giúp đỡ cho việc thực
hiện luận văn đã được cảm ơn, các thông tin trích dẫn trong luận văn đều
được chỉ rõ nguồn gốc, bản luận văn này là nỗ lực, kết quả làm việc của
cá nhân tôi (ngoài phần đã trích dẫn).
Tác giả luận văn
Nguyễn Văn Luận
ii
LỜI CẢM ƠN
Tôi xin bày tỏ sự cảm ơn chân thành tới cô giáo, PGS.TS. Ngô Thị
Thuận - Bộ môn Phân tích định lượng - Khoa Kinh tế & PTNT, trường Đại
học Nông nghiệp Hà Nội - người đã dành nhiều thời gian và tâm huyết tận
tình hướng dẫn, giúp đỡ tôi trong suốt quá trình thực hiện đề tài.
Tôi xin được bày tỏ tấm lòng biết ơn các thày cô giáo Viện đào tạo sau
đại học, khoa Kinh tế & PTNT, những người đã truyền đạt cho tôi những kiến
thức bổ ích trong quá trình học tập và rèn luyện tại trường.
Tôi xin chân thành cảm ơn lãnh đạo cùng các cán bộ, chuyên viên phòng
Nông nghiệp & PTNT, phòng Tài nguyên và môi trường, phòng Thống kê
huyện Yên Thế, tỉnh Bắc Giang; Ban lãnh đạo cùng các anh chị cán bộ
khuyến nông, cán bộ thú y các xã Đồng Kỳ, Tam Tiến, Tiến Thắng, Đồng
Tâm, Canh Nậu; các đồng chí tổ trưởng, tổ phó nhóm chăn nuôi các xã nghiên
cứu cùng các hộ nông dân đã tạo điều kiện giúp đỡ tôi trong suốt quá trình
thực tập tại địa phương.
Tôi xin chân thành cảm ơn tới tập thể lớp Cao học kinh tế 17B2 - Khoa
Kinh tế & PTNT và toàn thể bạn bè - những người đã giúp đỡ tôi, cùng tôi
chia sẻ khó khăn trong suốt quãng thời gian học tập và rèn luyện tại trường.
Cuối cùng, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn và kính trọng sâu sắc đối với gia
đình những người đã nuôi dưỡng, động viên tôi trong quá trình học tập để có
được kết quả như ngày hôm nay.
Hà Nội, tháng 11 năm 2010
Tác giả luận văn
Nguyễn Văn Luận
iii
MỤC LỤC
Lời cam đoan
i
Lời cảm ơn
iii
Mục lục
iv
Danh mục các chữ viết tắt
vi
Danh mục bảng
vii
Danh mục hình
ix
Danh mục hộp
ix
1
MỞ ĐẦU
1
1.1
Sự cần thiết của việc nghiên cứu đề tài
1
1.2
Mục tiêu nghiên cứu
2
1.3
Câu hỏi nghiên cứu
3
1.4
Đối tượng nghiên cứu
3
1.5
Phạm vi nghiên cứu
4
2
TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU TÀI LIỆU
5
2.1
Lý luận về phát triển chăn nuôi gà đồi của hộ nông dân
5
2.2
Thực tiễn chăn nuôi gà trên Thế giới và ở Việt Nam
25
3
ĐẶC ĐIỂM ĐỊA BÀN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
44
3.1
Đặc điểm địa bàn nghiên cứu
44
3.2
Phương pháp nghiên cứu
57
4
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
65
4.1
Thực trạng chăn nuôi gà đồi huyện Yên Thế
65
4.1.1
Tình hình chăn nuôi gà đồi huyện Yên Thế
65
4.1.2
Tình hình tiêu thụ sản phẩm chăn nuôi gà đồi huyện Yên Thế
69
4.2
Thực trạng phát triển chăn nuôi gà đồi của các hộ nông dân Yên
Thế, tỉnh Bắc Giang
72
iv
4.2.1
Đặc điểm của các hộ chăn nuôi gà đồi huyện Yên thế
72
4.2.2
Thực trạng chăn nuôi gà đồi của các nhóm hộ nông dân
78
4.3
Phân tích SWOT và các yếu tố ảnh hưởng tới phát triển chăn
nuôi gà đồi của hộ nông dân huyện Yên Thế, tỉnh Bắc Giang
112
4.3.1
Phân tích SWOT
112
4.3.2
Các yếu tố ảnh hưởng đến phát triển chăn nuôi gà đồi của hộ
nông dân huyện Yên Thế, tỉnh Bắc Giang
4.4
Định hướng và các giải pháp phát triển chăn nuôi gà đồi hộ nông
dân huyện Yên Thế, tỉnh Bắc Giang
4.4.1
123
Những quan điểm, định hướng phát triển chăn nuôi gà đồi của hộ
nông dân huyện Yên Thế cho những năm tới
4.4.2
119
123
Định hướng phát triển chăn nuôi gà đồi của hộ nông dân trong
thời gian tới
125
4.4.3
Một số giải pháp phát triển chăn nuôi gà đồi của hộ nông dân
127
5
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
133
5.1
Kết luận
133
5.2
Kiến nghị
135
TÀI LIỆU THAM KHẢO
137
PHỤ LỤC
140
v
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
Chữ viết tắt
Giải nghĩa
BQ
Bình quân
CN
Chăn nuôi
CNH- HĐH
Công nghiệp hoá- hiện đại hoá
DT
Diện tích
ĐVT
Đơn vị tính
GO
Giá trị sản xuất
IC
Chi phí trung gian
KT- XH
Kinh tế xã hội
LĐGĐ
Lao động gia đình
MI
Thu nhập hỗn hợp
NN&PTNT
Nông nghiệp và phát triển nông thôn
NTTS
Nuôi trồng thuỷ sản
Pr
Lợi nhuận
SL
Sản lượng
TACN
Thức ăn chăn nuôi
TB
Trung bình
TCTK
Tổng cục thống kê
TĐVH
Trình độ văn hóa
TSCĐ
Tài sản cố định
vi
DANH MỤC BẢNG
Tên bảng
STT
Trang
2.1
Những đặc tính chung và riêng của gà
14
2.2
Quy trình phòng bệnh cho gà
18
2.3
Sản phẩm chăn nuôi thế giới giai đoạn 1975- 2005
26
2.4
Lượng thịt gia cầm 10 quốc gia sản xuất nhiều nhất trên thế giới
28
2.5
Mười quốc gia xuất khẩu thịt gia cầm lớn nhất thế giới
29
2.6
Mười quốc gia nhập khẩu thịt gia cầm lớn nhất thế giới
32
2.7
Tổng đàn gia cầm cả nước giai đoạn 2000- 2008
33
2.8
Đặc điểm cơ bản của các phương thức chăn nuôi gà
38
3.1
Tình hình sử dụng đất đai của huyện Yên Thế qua 3 năm (2007 2009)
3.2
48
Tình hình dân số và lao động của huyện Yên Thế qua 3 năm
(2007 - 2009)
3.3
50
Kết quả sản xuất kinh doanh của huyện Yên Thế qua 3 năm
(2007-2009)
56
3.4
Số hộ điều tra theo qui mô chăn nuôi gà đồi huyện Yên Thế
60
3.5
Bảng phân tích SWOT
61
4.1
Giá trị và cơ cấu giá trị sản xuất ngành chăn nuôi huyện Yên
Thế năm 2007 – 2009
66
4.2
Số hộ, số con và sản lượng gà của toàn huyện Yên Thế
67
4.3
Tiêu thụ sản phẩm chăn nuôi gà đồi của huyện Yên Thế
70
4.4
Đặc điểm của chủ hộ chăn nuôi gà đồi huyện Yên Thế
73
4.5
Điều kiện sản xuất của các nhóm hộ điều tra
75
4.6
Tài sản, công dụng cụ phục vụ chính cho chăn nuôi gà
77
4.7
Phân tổ các hộ chăn nuôi theo hướng nuôi, giống và qui mô nuôi
79
vii
4.8
Kết quả thăm dò ý kiến của hộ chăn nuôi gà về lợi ích của hộ khi
mua đầu vào từ nguồn cố định
4.9
Một số chỉ tiêu kinh tế- kỹ thuật chăn nuôi gà đồi của hộ nông
dân theo qui mô
4.10
91
Một số chỉ tiêu kinh tế- kỹ thuật chăn nuôi gà đồi của hộ nông
dân theo hướng sản xuất- kinh doanh
4.11
90
93
Một số chỉ tiêu kinh tế- kỹ thuật chăn nuôi gà đồi của hộ nông
dân theo giống gà nuôi
94
4.12
Chi phí chăn nuôi gà đồi của các nhóm hộ theo qui mô chăn nuôi
96
4.13
Chi phí chăn nuôi gà đồi theo hướng sản xuất- kinh doanh
100
4.14
Chi phí chăn nuôi gà đồi phân theo giống gà nuôi
102
4.15
Kết quả và hiệu quả kinh tế chăn nuôi gà đồi theo qui mô
105
4.16
Kết quả và hiệu quả kinh tế chăn nuôi gà đồi theo hướng sản
xuất- kinh doanh
108
4.17
Kết quả và hiệu quả kinh tế chăn nuôi gà đồi theo giống gà
110
4.18
So sánh các chỉ tiêu kết quả chăn nuôi gà đồi của hộ nông dân
huyện Yên Thế
120
viii
DANH MỤC HÌNH
STT
Tên hình
Trang
2.1
Cơ cấu tổng đàn gia cầm cả nước năm 2007
34
3.1
Bản đồ hành chính huyện Yên Thế, tỉnh Bắc Giang
44
4.1
Kênh tiêu thụ sản phẩm gà đồi tại huyện Yên Thế
69
4.2
Tỷ lệ hộ mua con giống từ nguồn cố định
80
4.3
Tỷ lệ hộ mua thức ăn chăn nuôi từ nguồn cố định
83
4.4
Tỷ lệ hộ mua thuốc và dịch vụ thú y từ nguồn cố định
86
4.5
Tỷ lệ hộ vay tín dụng cho chăn nuôi gà
88
DANH MỤC HỘP
TT
Tên hộp
Trang
4.1
Chất lượng con giống
81
4.2
Làm sao để chúng tôi có thể mua cám trực tiếp từ nhà máy?
84
4.3
Chất lượng thuốc và dịch vụ thú y
87
ix
1. MỞ ĐẦU
1.1
Sự cần thiết của việc nghiên cứu đề tài
Sau 2 năm hội nhập và phát triển, nông nghiệp Việt Nam đạt được mức
tăng trưởng tốt. Giá trị sản xuất của ngành nông nghiệp năm 2008 tính theo
giá cố định năm 1994 đạt gần 212 nghìn tỷ đồng, tăng 5,62% so với năm
2007, trong đó ngành thủy sản có mức tăng cao nhất (6,69%), tiếp đến là nông
nghiệp (5,44%) và lâm nghiệp (2,2%) [TCTK, 2009]. Nông nghiệp Việt Nam
có nhiều thuận lợi để phát triển song vẫn tồn tại rất nhiều khó khăn và thách
thức, đặc biệt là trong lĩnh vực chăn nuôi. Ngành chăn nuôi của nước ta đang
phải đối đầu với rất nhiều khó khăn như dịch bệnh, giá cả thức ăn tăng cao,
nhập khẩu thịt gia súc, gia cầm từ các nước phát triển…Vì vậy phát triển chăn
nuôi là vấn đề rất nóng bỏng và cần thiết được quan tâm.
Chăn nuôi là một ngành sản xuất chính, chủ yếu có từ lâu đời và chủ
yếu của hộ nông dân ở nước ta. Chăn nuôi được coi là ngành sản xuất mang lại
nguồn thu chính cho nông dân giúp họ nâng cao đời sống, xóa đói giảm nghèo
và vươn lên làm giàu. Đối với một tỉnh trung du miền núi như Bắc Giang, cơ
sở vật chất còn thấp kém, sản xuất nông nghiệp còn manh mún và chưa hiệu
quả thì chăn nuôi còn là nguồn sinh kế của nhiều hộ nông dân. Trong xu thế hội
nhập đầy khó khăn như hiện nay, vấn đề làm sao để chăn nuôi đem lại hiệu quả
cao với người nông dân nói chung và với nông dân Bắc Giang nói riêng là rất
cần thiết. Thực tế tại Bắc Giang chăn nuôi gà đồi đã và đang mang lại hiệu quả
khá cao và mang tính đặc thù riêng của huyện Yên Thế.
Yên Thế là một huyện miền núi của tỉnh Bắc Giang. Với đặc điểm đất
đai đa dạng, huyện có khả năng phát triển chăn nuôi gia cầm cũng như cây
lương thực và các loại cây ăn quả, cây màu, cây công nghiệp có giá trị. Thực
1
hiện chương trình sản xuất nông nghiệp hàng hóa, phát huy lợi thế vùng, hiện
nay huyện đang tập trung phát triển chăn nuôi, đặc biệt là chăn nuôi gà đồi
với việc xây dựng thương hiệu “gà đồi Yên Thế”. Do vậy, Yên Thế đã trở
thành địa phương có tổng đàn gà lớn nhất miền Bắc [Trà My, 2008] với rất
nhiều hộ chăn nuôi gà qui mô lớn từ 1000 - 5000 con/lứa và nhiều lứa/năm.
Sự phát triển chăn nuôi gà tại huyện không những đã góp phần xoá đói giảm
nghèo mà còn làm cho Yên Thế trở thành vùng chăn nuôi gà theo qui mô lớn,
mang đặc điểm của sản xuất hàng hoá.
Trong bối cảnh ngành chăn nuôi nói chung, chăn nuôi gà nói riêng chịu
ảnh hưởng nhất định của các biến động kinh tế- xã hội, hiệu quả kinh tế luôn
là mối quan tâm hàng đầu của hộ nông dân. Chăn nuôi gà đồi là hình thức
chăn nuôi mang tính đặc thù của huyện nhưng cho đến nay các nghiên cứu về
kinh tế- xã hội để phát triển hơn nữa loại hình chăn nuôi này và tiến tới xây
dựng thương hiệu "gà đồi Yên Thế" chưa có nhiều. Do đó, việc nghiên cứu
phát triển, đánh giá hiệu quả kinh tế, phân tích các yếu tố ảnh hưởng tới phát
triển chăn nuôi gà đồi là rất cần thiết. Chính vì vậy, chúng tôi chọn nghiên
cứu đề tài: “Phát triển chăn nuôi gà đồi của hộ nông dân huyện Yên Thế,
tỉnh Bắc Giang”
1.2
Mục tiêu nghiên cứu
1.2.1 Mục tiêu chung
Trên cơ sở đánh giá thực trạng, tiềm năng và các yếu tố ảnh hưởng đến
chăn nuôi gà đồi, mà đề xuất một số giải pháp phát triển chăn nuôi gà đồi của
hộ nông dân huyện Yên Thế, tỉnh Bắc Giang.
1.2.2 Mục tiêu cụ thể
- Hệ thống hóa lý luận và thực tiễn về phát triển chăn nuôi gà đồi của hộ
nông dân;
2
- Đánh giá thực trạng phát triển chăn nuôi gà đồi của hộ nông dân huyện
Yên Thế, tỉnh Bắc Giang những năm qua;
- Phân tích các yếu tố ảnh hưởng tới phát triển chăn nuôi gà đồi của hộ
nông dân huyện Yên thế, tỉnh Bắc Giang;
- Đề xuất một số giải pháp nhằm phát triển chăn nuôi gà đồi của hộ nông
dân huyện Yên thế, tỉnh Bắc Giang cho những năm tới;
1.3
Câu hỏi nghiên cứu
- Chăn nuôi gà đồi của hộ nông dân huyện Yên Thế có những đặc trưng gì?
- Phát triển chăn nuôi gà đồi của hộ nông dân huyện Yên Thế hiện như
thế nào?
- Những yếu tố nào ảnh hưởng tới phát triển chăn nuôi gà đồi của hộ
nông dân huyện Yên Thế?
- Phát triển chăn nuôi gà đồi của hộ nông dân huyện Yên Thế đang gặp
những khó khăn, thách thức gì ?
- Làm thế nào để nâng cao hiệu quả kinh tế và phát triển bền vững chăn
nuôi gà đồi của hộ nông dân huyện Yên Thế ?
1.4
Đối tượng nghiên cứu
Nghiên cứu lý luận và thực tiễn về phát triển chăn nuôi gà đồi của hộ
nông dân huyện Yên Thế, cụ thể:
- Theo qui mô: Lớn, trung bình, nhỏ.
- Theo hướng sản xuất kinh doanh: Hộ kiêm ngành nghề, hộ thuần nông.
- Theo giống gà nuôi: Gà lai, gà ta.
3
1.5
Phạm vi nghiên cứu
1.5.1 Về nội dung
Đề tài tập trung nghiên cứu chủ yếu về
- Thực trạng chăn nuôi gà đồi của hộ nông dân huyện Yên Thế.
- Các yếu tố ảnh hưởng đến phát triển chăn nuôi gà đồi của hộ nông dân.
- Định hướng và các giải pháp nhằm phát triển chăn nuôi gà đồi của hộ
nông dân huyện Yên Thế.
1.5.2 Về không gian
Đề tài được triển khai nghiên cứu trên địa bàn huyện Yên Thế, tỉnh Bắc
Giang, các nội dung chuyên sâu được khảo sát tại các hộ nông dân điển hình
ở 05 xã đại diện.
1.5.3 Về thời gian
- Các dữ liệu về thực trạng phát triển chăn nuôi gà đồi của hộ nông dân
huyện Yên Thế, tỉnh Bắc Giang được thu thập từ năm 2007- 2009.
- Các giải pháp nhằm phát triển chăn nuôi gà đồi của hộ nông dân huyện
Yên Thế có thể áp dụng từ 2010- 2015.
4
2. TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU TÀI LIỆU
2.1
Lý luận về phát triển chăn nuôi gà đồi của hộ nông dân
2.1.1 Lý luận về phát triển
2.1.1.1 Khái niệm về phát triển
Ngày nay có nhiều quan niệm khác nhau về sự phát triển: phát triển là
quá trình là tăng thêm năng lực của con người hoặc môi trường để đáp ứng
nhu cầu của con người hoặc nâng cao chất lượng cuộc sống con người. Sản
phẩm của sự phát triển là con người được khỏe mạnh, được chăm sóc sức
khỏe tốt, có nhà ở và tiện nghi sinh hoạt, được tham gia vào hoạt động sản
xuất theo chuyên môn đào tạo và được hưởng thụ các thành qủa của quá trình
phát triển. Như vậy phát triển không chỉ bao hàm việc khai thác và chế biến
các nguồn tài nguyên, xây dựng cơ sở hạ tầng, mua và bán sản phẩm mà còn
bao gồm các hoạt động không kém phần quan trọng như chăm sóc sức khỏe,
an ninh xã hội, đặc biệt là an ninh con người, bản tồn thiên nhiên,… phát triển
là một tổ hợp các hoạt động, một số mục tiêu xã hội, một số mục tiêu kinh tế,
dựa trên tài nguyên thiên nhiên, vật chất, trí tuệ nhằm phát huy hết khả năng
của con người, được hưởng một cuộc sống tốt đẹp hơn.
Tuy có nhiều quan niệm về sự phát triển, nhưng tựu trung lại các ý kiến
đều cho rằng: Phạm trù của sự phát triển là phạm trù vật chất, phạm trù tinh
thần, phạm trù về hệ thống giá trị của con người. Mục tiêu chung của phát
triển là nâng cao các quyền lợi về kinh tế, chính trị, văn hóa xã hội và quyền
tự do công dân của mọi người dân.
Khái niệm về phát triển bền vững đã được ủy ban môi trường và phát
triển thế giới đưa ra năm 1987 như sau: “Những thế hệ hiện tại cần đáp ứng
nhu cầu của mình, sao cho không phương hại đến khả năng của các thế hệ
5
tương lai đáp ứng nhu cầu của họ”. Phát triển bền vững lồng ghép các quá
trình hoạt động kinh tế, hoạt động xã hội với việc bảo tồn tài nguyên và làm
giầu môi trường sinh thái. Nó đáp ứng nhu cầu phát triển hiện tại nhưng
không làm ảnh hưởng bất lợi cho thế hệ mai sau.
Theo chúng tôi khái niệm về phát triển bền vững của ủy ban môi trường
thế giới là đầy đủ. Với bất cứ một quá trình phát triển nào cũng phải đặc biệt
chú ý đến tính bền vững, có như vậy thì phát triển mới lâu dài và ổn định.
2.1.1.2 Khái niệm tăng trưởng và phát triển kinh tế
Tăng trưởng kinh tế được coi là tiền đề cần thiết cho sự phát triển. tăng
trưởng kinh tế được quan niệm là sự tăng thêm (hay gia tăng) về quy mô sản
lượng nền kinh tế trong một thời kỳ nhất định. Do vậy, để biểu thị sự tăng
trưởng kinh tế, người ta dùng mức tăng thêm của tổng sản lượng nền kinh tế
tính toàn bộ hay tính bình quân theo đầu người của thời kỳ sau so với thời kỳ
trước. Đó là mức phần trăm (%) hay tuyệt đối hàng năm, hay bình quân trong
một giai đoạn.
Phát triển kinh tế được xem như là quá trình biến đổi cả về lượng và về
chất, nó là sự kết hợp một cách chặt chẽ quá trình hoàn thiện của hai vấn đề
về kinh tế và xã hội ở mỗi quốc gia. Theo cách hiểu như vậy, phát triển là một
quá trình lâu dài và do các nhân tố nội tại của nền kinh tế quyết định. Nội
dung của phát triển kinh tế được khái quát theo ba tiêu thức:
Một là, sự gia tăng tổng mức thu nhập của nền kinh tế và mức gia tăng
thu nhập bình quân trên một đầu người. Đây là tiêu thức thể hiện quá trình
biến đổi về lượng của nền kinh tế, là điều kiện cần để nâng cao mức sống vật
chất của một quốc gia và thực hiện những mục tiêu khác của phát triển.
Hai là, sự biến đổi theo đúng xu thế của cơ cấu kinh tế. Đây là tiêu thức
phản ánh sự biến đổi về chất của nền kinh tế một quốc gia. Để phân biệt các
giai đoạn phát triển kinh tế hay so sánh trình độ phát triển kinh tế giữa các
6
nước với nhau, người ta thường dựa vào dấu hiệu về dạng cơ cấu ngành kinh
tế mà quốc gia đạt được.
Ba là, sự biến đổi ngày càng tốt hơn trong các vấn đề xã hội. Mục tiêu
cuối cùng của sự phát triển kinh tế trong các quốc gia không phải là tăng
trưởng hay chuyển dịch cơ cấu kinh tế mà là việc xoá bỏ nghèo đói, suy dinh
dưỡng, sự tăng lên về tuổi thọ bình quân, khả năng tiếp cận các dịch vụ y tế,
nước sạch, trình độ dân trí giáo dục của quần chúng nhân dân... Hoàn thiện
các tiêu chí trên là sự thay đổi về chất xã hội của quá trình phát triển.
* Phát triển kinh tế theo chiều rộng: Phát triển kinh tế bằng cách tăng số
lượng lao động, khai thác thêm các nguồn tài nguyên thiên nhiên, tăng thêm
tài sản cố định và tài sản lưu động trên cơ sở kỹ thuật như trước. Trong điều
kiện một nước kinh tế chậm phát triển, những tiềm năng kinh tế chưa được
khai thác và sử dụng hết, nhất là nhiều người lao động chưa có việc làm thì
phát triển kinh tế theo chiều rộng là cần thiết và có ý nghĩa quan trọng, nhưng
đồng thời phải coi trọng phát triển kinh tế theo chiều sâu. Tuy nhiên, phát
triển kinh tế theo chiều rộng có những giới hạn, mang lại hiệu quả kinh tế - xã
hội thấp. Vì vậy, phương hướng cơ bản và lâu dài là phải chuyển sang phát
triển kinh tế theo chiều sâu
* Phát triển kinh tế theo chiều sâu: Phát triển kinh tế chủ yếu nhờ đổi mới
thiết bị, áp dụng công nghệ tiên tiến, nâng cao trình độ kĩ thuật, cải tiến tổ
chức sản xuất và phân công lại lao động, sử dụng hợp lý và có hiệu quả các
nguồn nhân tài, vật lực hiện có. Trong điều kiện hiện nay, những nhân tố phát
triển theo chiều rộng đang cạn dần, cuộc cách mạng khoa học – kỹ thuật trên
thế giới ngày càng phát triển mạnh với những tiến bộ mới về điện tử và tin
học, công nghệ mới, vật liệu mới, công nghệ sinh học đã thúc đẩy các nước
coi trọng chuyển sang phát triển kinh tế theo chiều sâu. Kết quả phát triển
kinh tế theo chiều sâu được biểu hiện ở các chỉ tiêu: tăng hiệu quả kinh tế,
tăng năng suất lao động, giảm giá thành sản phẩm, giảm hàm lượng vật tư và
7
tăng hàm lượng chất xám, nâng cao chất lượng sản phẩm, tăng hiệu suất của
đồng vốn, tăng tổng sản phẩm xã hội và thu nhập quốc dân theo đầu người.
Ở Việt Nam và một số nước chậm phát triển, do điều kiện khách quan
có tính chất đặc thù, kinh tế chậm phát triển, nên phát triển kinh tế theo chiều
rộng vẫn còn có vai trò quan trọng. Nhưng để mau chóng khắc phục sự lạc
hậu, đuổi kịp trình độ phát triển chung của các nước trên thế giới, trước hết là
các nước trong khu vực, phát triển kinh tế theo chiều sâu phải được coi trọng
và kết hợp chặt chẽ với phát triển theo chiều rộng trong phạm vi cần thiết và
điều kiện có cho phép.
* Các nhân tố ảnh hưởng đến phát triển kinh tế
Có nhiều nhân tố khác nhau liên quan đến quá trình phát triển kinh tế,
việc nghiên cứu cần thiết phải phân thành hai nhóm với tính chất và nội dung
tác động khác nhau đó là nhân tố kinh tế và nhân tố phi kinh tế.
- Nhân tố kinh tế
Đây là nhân tố có tác động trực tiếp đến các biến số đầu vào và đầu ra
của nền kinh tế. Có thể biểu hiện mối quan hệ đó bằng hàm số sau:
Y = F (Xi)
Trong đó: Y: Giá trị đầu ra
Xi: Là giá trị các biến số đầu vào
Trong nền kinh tế thị trường, giá trị đầu ra của nền kinh tế phụ thuộc
vào sức mua và khả năng thanh toán của nền kinh tế, tức là tổng cầu, còn giá
trị các biến số đầu vào có liên quan trực tiếp đến tổng cung, tức là các yếu tố
nguồn lực tác động trực tiếp.
Hàm sản xuất trên nói lên sản lượng tối đa có thể sản xuất được tuỳ
thuộc vào các đầu vào trong điều kiện trình độ kỹ thuật và công nghệ nhất
định. Mỗi một yếu tố (biến số) có vai trò nhất định trong việc tạo ra sự gia
tăng sản lượng, do trình độ phát triển kinh tế mỗi nơi, mỗi lúc quyết định.
8
- Các nhân tố phi kinh tế
Khác với các nhân tố kinh tế, các nhân tố chính trị, xã hội, thể chế hay
còn gọi là các nhân tố phi kinh tế có tính chất và nội dung tác động khác. Ảnh
hưởng của chúng là gián tiếp và không thể lượng hoá cụ thể được mức độ tác
động của nó đến tăng trưởng kinh tế. Do vậy không thể tiến hành tính toán,
đối chiếu cụ thể được, nó có phạm vi ảnh hưởng rộng và phức tạp trong xã
hội, không thể đánh giá một cách riêng rẽ mà mang tính tổng hợp, đan xen, tất
cả lồng vào nhau, tạo nên tính chất đồng thuận hay không đồng thuận trong
quá trình tăng trưởng và phát triển kinh tế đất nước. Chính vì vậy mà người ta
không thể phân biệt và đánh giá phạm vi, mức độ tác động của từng nhân tố
đến nền kinh tế.
Có rất nhiều nhân tố phi kinh tế tác động đến tăng trưởng và phát triển
như: Thể chế chính trị – xã hội, cơ cấu gia đình, dân tộc, tôn giáo trong xã
hội, các đặc điểm tự nhiên khí hậu, địa vị của các thành viên trong cộng đồng
và khả năng tham gia của họ vào quản lý phát triển đất nước.
Như vậy để tạo ra sự tăng trưởng và phát triển sản xuất chúng ta không
những chỉ chú ý đến các yếu tố vật chất của sản xuất mà cần quan tâm đến các
thể chế, chính sách, cách tổ chức của người nông dân (hay còn gọi là các yếu
tố phi kinh tế).
2.1.1.3 Khái niệm về sản xuất
Sản xuất là hoạt động đặc trưng của con người và xã hội loài người.
Sản xuất xã hội bao gồm: sản xuất vật chất, sản xuất tinh thần và sản xuất ra
bản thân con người. Ba quá trình đó gắn bó chặt chẽ với nhau, trong đó sản
xuất vật chất là cơ sở của sự tồn tại và phát triển của xã hội.
Sản xuất là quá trình tạo ra của cải vật chất cho xã hội. Trong sản xuất
con người phải đấu tranh với thiên nhiên, tác động lên những vật chất làm
thay đổi những vật chất sẵn có nhằm tạo ra lương thực, thực phẩm và những
9
của cải vật chất khác phục vụ cuộc sống.
Sản xuất là quá trình phối hợp và điều hòa các yếu tố đầu vào (tài
nguyên hoặc các yếu tố sản xuất để tạo ra sản phẩm hàng hóa hoặc dịch vụ
(đầu ra). Nếu giả thiết sản xuất sẽ diễn biến một cách có hệ thống với trình độ
sử dụng đầu vào hợp lý, người ta mô tả mối quan hệ giưa đầu vào và đầu ra
bằng một hàm sản xuất:
Q = f(X1, X2,…, Xn)
Trong đó Q biểu thị số lượng một loại sản phẩm nhất định, X1,
X2,…., Xn là lượng của một yếu tố đầu vào nào đó được sử dụng trong quá
trình sản xuất.
Chúng ta cần chú ý mối quan hệ giữa yếu tố và sản phẩm
+ Sản phẩm cận biên (MP) của yếu tố đầu vào thay đổi. Đây là sự biến
đổi lượng đầu ra do tăng thêm chút ít yếu tố đầu vào thay đổi được biểu thị
bằng đơn vị riêng của nó. Khi sản phẩm cận biên bằng 0 thì tổng sản phẩm là
lớn nhất.
+ Sản phẩm bình quân (AP) của yếu tố đầu vào thay đổi. Đem chia
tổng sản phẩm cho số lượng yếu tố đầu vào thay đổi ta sẽ có AP. Khi một
yếu tố đầu vào được sử dụng ngày một nhiều hơn, mà các yếu tố đầu vào khác
không thay đổi thì mức tăng tổng sản phẩm ngày càng nhỏ đi.
* Các yếu tố ảnh hưởng tới quá trình sản xuất
+ Vốn sản suất: là những tư liệu sản xuất như máy móc, thiết bị , các
phương tiện vận tải, kho tàng, cơ sở hạ tầng và kỹ thuật. Vốn đối với quá trình
sản xuất là vô cùng quan trọng. Trong điều kiện năng suất lao động không đổi
thì tăng tổng số vốn sẽ dẫn đến tăng thêm sản lượng sản phẩm hàng hóa. Tuy
nhiên, trong thực tế việc tăng thêm sản lượng hàng hóa còn phụ thuộc vào
nhiều yếu tố khác nữa, như chất lượng lao động, trình độ khoa học kỹ thuật.
+ Lực lượng lao động: là yếu tố đặc biệt quan trọng của quá trình sản
10
xuất. Mọi hoạt động của sản xuất đều do lao động của con người quyết định,
nhất là người lao động có trình độ kỹ thuật, kinh nghiệm và kỹ năng lao động.
Do đó chất lượng lao động quyết đinh kết quả và hiệu quả sản xuất.
+ Đất đai: Là yếu tố sản xuất không chỉ có ý nghĩa quan trọng với
ngành nông nghiệp, mà còn rất quan trọng với sản xuất công nghiệp. Đất đai
là yếu tố cố đinh lại bị giới hạn về quy mô, nên người ta phải đầu tư thêm vốn
và lao động trên một đơn vị diện tích nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng đất
đai. Các loại tài nguyên khác trong lòng đất như khoáng sản, tài nguyên rừng,
biển và tài nguyên thiên nhiên đều là những đầu vào quan trọng của sản xuất.
+ Khoa học và công nghệ: Quyết định đến sự thay đổi năng suất lao
động và chất lượng sản phẩm. Những phát minh sáng tạo mới được ứng dụng
trong sản xuất đã giải phóng được lao động nặng nhọc, độc hại cho người lao
động và tạo ra sự tăng trưởng nhanh chóng, góp phần vào sự phát triển kinh tế
của xã hội.
+ Ngoài ra còn một số yếu tố khác: quy mô sản xuất, các hình thức tổ
chức sản xuất, mối quan hệ cân đối tác động qua lại lẫn nhau giữa các ngành,
giữa các thành phần kinh tế, các yếu tố về thị trường nguyên liệu, thị trường
tiêu thụ sản phẩm… cũng có quyết định tới quá trình sản xuất.
2.1.2 Lý luận về kinh tế hộ nông dân
2.1.2.1 Các khái niệm
- Hộ gia đình: Theo Trai A Nốp nhà kinh tế của Nga thì hộ gia đình
được dùng để biểu thị các thành viên của nó có chung huyết tộc, quan hệ hôn
nhân và có chung một cơ sở kinh tế.
- Hộ nông dân: Theo Ellis năm 1988, thì hộ nông dân là hộ có phương tiện
kiếm sống từ ruộng đất, sử dụng chủ yếu lao động gia đình vào sản xuất, luôn
nằm trong một hệ thống kinh tế rộng hơn, nhưng về cơ bản được đặc trưng bởi
11
- Xem thêm -