BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC
VÀ CÔNG NGHỆ VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ
Cao Thị Hồng
NGHIÊN CỨU TỔNG HỢP VẬT LIỆU TỪ QUẶNG APATIT
VÀ ĐÁNH GIÁ KHẢ NĂNG HẤP PHỤ MỘT SỐ KIM LOẠI
NẶNG TRONG NƯỚC
LUẬN VĂN THẠC SĨ
KỸ THUẬT HOÁ HỌC, VẬT LIỆU, LUYỆN KIM VÀ MÔI TRƯỜNG
Hà Nội - 2021
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC
VÀ CÔNG NGHỆ VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ
Cao Thị Hồng
NGHIÊN CỨU TỔNG HỢP VẬT LIỆU TỪ QUẶNG APATIT
VÀ ĐÁNH GIÁ KHẢ NĂNG HẤP PHỤ MỘT SỐ KIM LOẠI
NẶNG TRONG NƯỚC
Chuyên ngành: Kỹ thuật môi trường
Mã số:
8 52 03 20
LUẬN VĂN THẠC SĨ
KỸ THUẬT HOÁ HỌC, VẬT LIỆU, LUYỆN KIM VÀ MÔI TRƯỜNG
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC :
Hướng dẫn 1: PGS.TS. Đinh Thị Mai Thanh
Hướng dẫn 2: TS. Nguyễn Thu Phương
Hà Nội 2021
i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan các nội dung, số liệu, kết quả nêu trong luận văn là
trung thực và chưa từng được ai công bố trong bất kỳ công trình nào khác.
TÁC GIẢ LUẬN VĂN
Cao Thị Hồng
ii
LỜI CẢM ƠN
Tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành đến các thầy cô trong khoa Công nghệ
Môi trường – Học viện Khoa học và Công nghệ đã tận tình dạy bảo, truyền đạt cho
tôi kiến thức nền tảng trong suốt thời gian học tập và tạo mọi điều kiện thuận lợi
cho tôi trong quá trình hoàn thành luận văn.
Tôi đặc biệt xin trân trọng cảm ơn PGS.TS. Đinh Thị Mai Thanh, TS.
Nguyễn Thu Phương - người trực tiếp hướng dẫn khoa học đã đóng góp ý kiến và
tạo mọi điều kiện thuận lợi cho tôi trong quá trình nghiên cứu khoa học.
Tôi xin cảm ơn chân thành tới Ban Lãnh đạo Viện Kỹ thuật Nhiệt Đới - Viện
Hàn lâm Khoa học và Công nghệ Việt Nam, các phòng chức năng đã tạo điều kiện
về cơ sở vật chất, trang thiết bị nghiên cứu trong quá trình thực hiện luận văn.
Tôi cũng xin cảm ơn các đồng nghiệp, bạn bè và người thân đã giúp đỡ,
động viên và tạo điều kiện cho tôi hoàn thành khoá học và thực hiện thành công
luận văn này.
Luận văn tốt nghiệp không tránh khỏi những thiếu sót. Kính mong nhận
được những ý kiến đóng góp quý báu từ phía hội đồng báo cáo, thầy cô phản biện
và các thầy cô trong khoa để luận văn được hoàn thiện hơn.
Xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, tháng 10 năm 2021
Học viên
Cao Thị Hồng
iii
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN .............................................................................................. i
LỜI CẢM ƠN ................................................................................................... ii
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU VÀ CHỮ VIẾT TẮT ...................................... vi
DANH MỤC BẢNG ....................................................................................... vii
DANH MỤC HÌNH ......................................................................................... ix
MỞ ĐẦU ........................................................................................................... 1
CHƯƠNG I: TỔNG QUAN CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU .......................... 5
1.1. TỔNG QUAN VỀ QUẶNG APATIT ....................................................... 5
1.1.1. Giới thiệu về quặng apatit ....................................................................... 5
1.1.2. Tổng quan về quặng apatit Việt Nam ..................................................... 6
1.1.3. Xử lý quặng sau khi khai thác ................................................................. 7
1.1.4. Ứng dụng của quặng apatit ..................................................................... 9
1.2. TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU VỀ QUẶNG APATIT TRONG NƯỚC .. 10
1.3. TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU VỀ QUẶNG APATIT TRÊN THẾ GIỚI 11
1.4. TÌNH HÌNH Ô NHIỄM CÁC ION KIM LOẠI TẠI VIỆT NAM .......... 16
1.5. CÁC PHƯƠNG PHÁP XỬ LÝ KIM LOẠI NẶNG TRONG NƯỚC ... 17
1.5.1. Phương pháp kết tủa hóa học ................................................................ 17
1.5.2. Phương pháp trao đổi ion ...................................................................... 18
1.5.3. Phương pháp keo tụ điện hóa ................................................................ 18
1.5.4. Phương pháp hấp phụ ............................................................................ 19
CHƯƠNG 2: NGUYÊN VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ... 21
2.1. NGUYÊN VẬT LIỆU.............................................................................. 21
2.1.1. Nguyên vật liệu, hóa chất ...................................................................... 21
2.1.2. Thiết bị .................................................................................................. 21
2.2. NGHIÊN CỨU LỰA CHỌN CÁC ĐIỀU KIỆN HẤP PHỤ MỘT SỐ
ION KIM LOẠI NẶNG: Pb2+, Zn2+ BẰNG QUẶNG APATIT BIẾN TÍNH 21
iv
2.2.1. Biến tính quặng trước hấp phụ .............................................................. 21
2.2.2. Lựa chọn các điều kiện hấp phụ một số ion kim loại nặng: pb2+, zn2+
bằng quặng apatit biến tính ............................................................................. 23
2.3. NGHIÊN CỨU ĐỘNG HỌC CỦA QUÁ TRÌNH HẤP PHỤ ................ 25
2.3.1. Phương trình động học giả định bậc một .............................................. 25
2.3.2. Phương trình động học giả định bậc hai ............................................... 26
2.4. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU............................................................ 26
2.4.1. Phương pháp hiển vi điện tử quét (SEM) ............................................. 26
2.4.2. Phương pháp kính hiển vi điện tử truyền qua (TEM) ........................... 27
2.4.3. Phương pháp phổ tán xạ năng lượng tia X (EDX)................................ 27
2.4.4. Phương pháp phổ hồng ngoại IR .......................................................... 27
2.4.5. Phương pháp đo phổ nhiễu xạ ( X – ray Diffraction XRD).................. 27
2.4.6. Phương pháp đo thế Zeta (DLS) ........................................................... 28
2.4.7. Phương pháp đo diện tích bề mặt riêng (Brunauner Emmett – Teller
BET) ................................................................................................................ 28
2.4.8. Phương pháp xác định giá trị pH tại điểm đẳng nhiệt .......................... 28
2.4.9. Phương pháp phổ hấp thụ nguyên tử (Atomic Absorption
Spectrophotometric – AAS) ............................................................................ 30
CHƯƠNG 3. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN .................................................. 31
3.1. NGHIÊN CỨU QUY TRÌNH BIẾN TÍNH QUẶNG APATIT .............. 31
3.1.1. Ảnh hưởng của nồng độ axit HNO3 ...................................................... 31
3.1.2. Ảnh hưởng của thời gian hòa tan .......................................................... 31
3.1.3. Ảnh hưởng của thời gian già hóa .......................................................... 32
3.2. ĐẶC TRƯNG CẤU TRÚC CỦA QUẶNG APATIT VÀ APATIT BIẾN
TÍNH ............................................................................................................... 35
3.2.1. Phương pháp nhiễu xạ tia X (XRD) ...................................................... 35
v
3.2.2. Phương pháp hiển vi điện tử quét (SEM) ............................................. 36
3.2.3. Phương pháp thế zeta (DLS) ................................................................. 36
3.2.4. Phương pháp phổ hồng ngoại IR .......................................................... 37
3.2.5. Phương pháp hấp phụ- khử hấp phụ N2 (BET) ..................................... 38
3.2.6. Phương pháp phổ tán xạ năng lượng tia X (EDX) ................................ 39
3.3. NGHIÊN CỨU LỰA CHỌN CÁC ĐIỀU KIỆN HẤP PHỤ CHÌ CỦA
QUẶNG APATIT BIẾN TÍNH ...................................................................... 41
3.3.1. Ảnh hưởng của khối lượng quặng apatit biết tính ................................ 41
3.3.2. Ảnh hưởng của thời gian ....................................................................... 42
3.3.3. Ảnh hưởng của pH dung dịch ............................................................... 44
3.3.4. Ảnh hưởng của nồng độ Pb2+ ban đầu ................................................... 46
3.3.5. Đường đẳng nhiệt hấp phụ .................................................................... 47
3.3.6. Ảnh hưởng của nhiệt độ ........................................................................ 48
3.4. NGHIÊN CỨU LỰA CHỌN CÁC ĐIỀU KIỆN HẤP PHỤ KẼM CỦA
QUẶNG APATIT BIẾN TÍNH ...................................................................... 49
3.4.1. Ảnh hưởng của khối lượng quặng apatit biết tính ................................ 50
3.4.2. Ảnh hưởng của thời gian ....................................................................... 50
3.4.3. Ảnh hưởng của pH dung dịch ............................................................... 52
3.4.4. Ảnh hưởng của nồng độ Zn2+ ban đầu................................................... 53
3.4.5. Đường đẳng nhiệt hấp phụ .................................................................... 54
3.4.6. Ảnh hưởng của nhiệt độ ........................................................................ 55
3.4.7. Cấu trúc pha của vật liệu trước và sau hấp phụ Pb2+ và Zn2+ ............... 57
3.5. NGHIÊN CỨU XỬ LÝ ĐỒNG THỜI 2 ION Pb2+ VÀ Zn2+ .................. 58
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ......................................................................... 59
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................... 61
vi
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU VÀ CHỮ VIẾT TẮT
Tiếng Việt
Ký hiệu
Tiếng Anh
Phương pháp kính hiển vi điện
tử quét
Phương pháp phổ hồng ngoại
SEM
Scanning Electron
Microscopy
IR
Infrared Spectroscopy
EDX
Energy Dispersive
Spectroscopy
XRD
X-ray Diffration
Phương pháp nhiễu xạ tia X
BET
Brunauer – Emmett- Teller
Diện tích bề mặt riêng theo
Brunauer, Emmett và Teller
Phương pháp phổ tán xạ năng
lượng tia X
Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia
QCVN
WHO
World Health Organization
HAp
Hydroxyapatit
Hydroxyapatit
MAP
Mono-Ammonium Phosphate
Hydroxyapatit pha tạp một số
nguyên tố
CNH
Công nghiệp hóa học
vii
DANH MỤC BẢNG
Bảng 1.1: Nồng độ các kim loại nặng Cu, Cd trong môi trường nước và trầm
tích. .................................................................................................................. 16
Bảng 2.1. Tiêu chuẩn chất lượng của quặng tuyển ......................................... 22
Bảng 3.1. Các thông số của quá trình hòa tan quặng bằng HNO3 tại ............. 31
các nồng độ khác nhau .................................................................................... 31
Bảng 3.2. Các thông số của quá trình hòa tan quặng apatit bằng HNO 3 1 M
trong các khoảng thời gian khác nhau............................................................. 32
Bảng 3.3. Tỉ lệ Ca/P của các mẫu biến tính với thời gian già hóa khác nhau 34
Bảng 3.4. Đường kính trung bình tinh thể của các mẫu biến tính với thời gian
già hóa khác nhau ............................................................................................ 34
Bảng 3.5. Thành phần các nguyên tố trong quặng apatit và quặng apatit biến
tính và chất rắn sau lọc .................................................................................... 40
Bảng 3.6. Các thông số của quá trình loại bỏ Pb2+ tính được khi sử dụng mô
hình động học giả bậc 2 McKay và Ho........................................................... 44
Bảng 3.7. Các thông số Ce, Q, H hấp phụ ion Pb2+ khi thay đổi pH ............... 45
Bảng 3.8. Các giá trị lnCe, lnQ, Ce/Qe tại các nồng độ Pb2+ ở trạng thái cân
bằng ................................................................................................................. 47
Bảng 3.9. Các thông số H (%), Qe (mg/g), Kd khi thay đổi nhiệt độ trong
quá trình hấp phụ Pb2+ (t = 40 phút, khối lượng quặng apatit biến tính =
0.01g, pHo) ...................................................................................................... 49
Bảng 3.10. Các thông số Ho, So, Go trong trường hợp Pb2+ ................. 49
Bảng 3.10. Các thông số của quá trình loại bỏ Zn2+ tính được khi sử dụng mô
hình động học giả bậc 2 McKay và Ho ........................................................... 52
Bảng 3.11. Các thông số Ce, Q, H hấp phụ ion Zn2+ khi thay đổi pH ............. 52
m quặng apatit biến tính = 0,15 g; Co = 50 mg/L; T phòng; t =60 phút ...................... 52
viii
Bảng 3.12. Các giá trị lnCe, lnQe, Ce/Qe tại các nồng độ Zn2+ ở trạng thái cân
bằng ................................................................................................................. 54
Bảng 3.13. Các thông số H (%), Qe (mg/g), Kd khi thay đổi nhiệt độ trong
quá trình hấp phụ Zn2+ (t = 60 phút, khối lượng quặng apatit biến tính =
0,15g, pHo) ...................................................................................................... 56
Bảng 3.14. Các thông số Ho, So, Go trong trường hợp Zn2+ .................... 56
Bảng 3.15. Hiệu suất vàdung lượng hấp phụ của Pb2+ và Zn2+ trong hỗn hợp 2
ion kim loại nặng khi thay đổi khối lượng quặng apatit biến tính .................. 58
ix
DANH MỤC HÌNH
Hình 1. 1. Xử lý đất bị ô nhiễm Urani bằng apatit ....................................................13
Hình 1.2. Minh họa rào cản phản ứng có thể thấm qua chứa apatit II với kết quả
thực địa ......................................................................................................................15
Hình 2.1. Đồ thị xác định pHpzc của vật liệu. ............................................................29
Hình 3.1. Phổ IR của các mẫu biến tính với thời gian già hóa khác nhau ................33
Hình 3.2. Phổ EDX của các mẫu biến tính với thời gian già hóa khác nhau ............34
Hình 3.3. Giản đồ XRD của các mẫu biến tính với thời gian già hóa khác nhau .....34
Hình 3.4. Phổ nhiễu xạ tia X của quặng apatit và quặng apatit biến tính .................36
Hình 3.5. Ảnh SEM của quặng apatit .......................................................................36
Hình 3.6. Ảnh SEM của quặng apatit biến tính ........................................................36
Hình 3.7. Ảnh TEM của quặng apatit biến tính ........................................................36
Hình 3.8. Hình ảnh thế Zeta của mẫu quặng apatit trước và sau biến tính ...............37
Hình 3.9. Phổ IR của quặng apatit Lào Cai và quặng apatit biến tính ......................38
Hình 3.10. Đường đẳng nhiệt hấp phụ N2 và sự phân bố kích thước lỗ xốp của
quặng apatit (a), apatit biến tính (b) và diện tích bề mặt riêng BET (c) của quặng
apatit trước và sau biến tính ......................................................................................39
Hình 3.11. Phổ EDX của quặng apatit và quặng apatit biến tính và chất rắn sau khi
lọc ..............................................................................................................................40
Hình 3.12. Đồ thị biểu diễn sự biển đổi của H và Q của quá trình hấp phụ ion Pb 2+
phụ thuộc vào khối lượng quặng apatit biến tính (Tại pHo, Co = 50 mg/L, thời gian
tiếp xúc = 60 phút) ....................................................................................................42
Hình 3.13. Ảnh hưởng của thời gian hấp phụ đến dung lượng và hiệu suất hấp phụ
ion Pb2+của quặng apatit biến tính (Co = 50 mg/L; pHo; khối lượng apatit biến tính =
0,01 g)........................................................................................................................43
Hình 3.14: Các dữ liệu hấp phụ Pb2+ sử dụng các mô hình động học: a) giả bậc nhất
Lagergren, b) giả bậc hai McKay và Ho ...................................................................44
Hình 3.15. Đồ thị xác định pHpzc của vật liệu quặng apatit biến tính trong khoảng
pH rộng (a) và trong khoảng pH hẹp (b) ...................................................................45
x
Hình 3.16. Đồ thị biểu diễn sự biến đổi hiệu suất và dung lượng hấp phụ Pb2+ của
apatit biến tính theo pH (m quặng biến tính = 0,01g; Co = 50 mg/L; thời gian tiếp
xúc = 40 phút .............................................................................................................46
Hình 3.17. Đồ thị biểu diễn sự biến đổi hiệu suất và dung lượng hấp phụ Pb2+ của
apatit biến tính (m quặng = 0,01 g; pHo, thời gian tiếp xúc: 40 phút........................47
Hình 3.18. Đường đẳng nhiệt hấp phụ Pb2+ tại 30oC, theo Langmuir (a) .................48
và Freundlich (b) .......................................................................................................48
Hình 3.18. Mối quan hệ của LnKd và 1/T .................................................................49
Hình 3.19. Đồ thị biểu diễn sự biển đổi của H và Q của quá trình hấp phụ ion Zn 2+
phụ thuộc vào khối lượng quặng apatit biến tính (Co = 50 mg/L; 60 phút; pHo) .....50
Hình 3.20. Ảnh hưởng của thời gian hấp phụ đến dung lượng và hiệu suất hấp phụ
ion Zn2+của quặng apatit biến tính (Co = 50 ppm; pHo, 0,15 g) ................................51
Hình 3.21. Các dữ liệu hấp phụ Zn2+ sử dụng các mô hình động học: a) giả bậc nhất
Lagergren, b) giả bậc hai McKay và Ho ...................................................................52
Hình 3.22. Đồ thị biểu diễn sự biến đổi hiệu suất và dung lượng hấp phụ Zn2+ của
apatit biến tính theo pH (0,15g; 60 phút; 50 mg/L) ..................................................53
Hình 3.23. Đồ thị biểu diễn sự biến đổi hiệu suất và dung lượng hấp phụ Zn2+ của
apatit biến tính (0,15 g; 60 phút; pHo).......................................................................54
Hình 3.24. Đường đẳng nhiệt hấp phụ của Zn2+ theo mô hình Langmuir (a) và
Freundlich (b) ............................................................................................................55
Hình 3.25. Mối quan hệ của LnKd và 1/T .................................................................56
Hình 3.26. Giản đồ nhiễu xạ tia X của quặng apatit biến tính trước và sau hấp phụ
Pb2+ và Zn2+ ...............................................................................................................57
1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Hiện nay môi trường nước đang bị ô nhiễm một cách nặng nề từ nhiều
nguồn rác thải khác nhau. Nguồn gốc của ô nhiễm nguồn nước có thể đến từ
nước thải sinh hoạt, nước thải công nghiệp và nước thải nông nghiệp. Ô
nhiễm có thể gây ra do các tác nhân vật lý, hóa học và sinh học. Những tác
nhân sinh học chính truyền qua nước có thể xếp thành 3 loại: virus, vi khuẩn,
ký sinh trùng. Tác nhân vật lý và hóa học bao gồm các hạt chất rắn, các hợp
chất hữu cơ và các kim loại nặng. Kim loại nặng là những kim loại có tỷ trọng
lớn hơn 5 g/cm3. Kim loại nặng có thể gắn kết các chuỗi cacbon ngắn khó đào
thải gây ngộ độc. Nguồn chủ yếu đưa kim loại nặng vào nước là từ các mỏ
khai thác, các ngành công nghiệp, các bãi chôn lấp chất thải công nghiệp.
Khác biệt so với nước thải ngành công nghiệp, nước thải sinh hoạt thường
chứa trong nó một lượng kim loại nhất định bởi quá trình tiếp xúc lâu dài với
Cu, Zn, Pb. Một số kim loại khi ở hàm lượng thấp cần thiết cho cơ thể sống
như Zn, Cu, Fe… nhưng ở hàm lượng lớn sẽ gây độc hại. Những nguyên tố
như Pb, Cd, Ni không có lợi ích cho cơ thể sống mà chỉ có tác động tiêu cực
tới sức khỏe. Nói chung trong môi trường nước thì kim loại nặng có thể được
liệt kê, sắp xếp theo thứ tự giảm độc hại như sau: Pb, Zn, Cd, Cu, Ni, Cr,
Co,… Tuy nhiên, sự sắp xếp này chỉ là tương đối và các vị trí của các nguyên
tố này trong chuỗi sẽ khác nhau với từng loài, từng điều kiện và đặc điểm môi
trường. Các kim loại nặng xâm nhập vào cơ thể thông qua các chu trình thức
ăn. Khi đó chúng sẽ tác động đến các quá trình sinh hóa và trong nhiều trường
hợp sẽ dẫn đến những hậu quả nghiêm trọng về mặt sinh hóa. Các kim loại
nặng có ái lực lớn với các nhóm Thiol hoặc sulfhydryl (–SH), là nhóm thioete
(-SCH3) của các nhóm enzim trong cơ thể. Vì thế các enzim mất hoạt tính,
cản trở quá trình tổng hợp protein của cơ thể [1].
Một trong những hướng nghiên cứu của công nghệ môi trường là tìm ra
các loại vật liệu xử lý có nguồn gốc tự nhiên với trữ lượng lớn, giá thành hạ,
mà lại có khả năng xử lý tốt. Apatit là loại khoáng vật tự nhiên sẵn có tại Việt
Nam với tổng trữ lượng khoảng 2550 triệu tấn các loại trong bể quặng apatit
2
Lào Cai. Các khoáng vật phốt phát trong apatit biến đổi giữa floroapatit
Ca5(PO4)3F và cacbonat-floroapatit Ca5([PO4],[CO3])3F. Trong quặng apatit
Lào Cai, khoáng vật apatit có cấu trúc Ca5(PO4)3F. Do có cấu trúc hóa học
đặc biệt nên apatit có khả năng cố định kim loại nặng, đồng thời cũng có tác
dụng xử lý một phần chất hữu cơ, vi khuẩn coli, chất rắn lơ lửng trong nước
thải. Có thể sử dụng apatit trong công nghiệp xử lý nước thải chứa kim loại
nặng trong các ngành mạ điện, cơ khí, luyện kim và chế biến gỗ.
Tại Việt Nam, các nghiên cứu cũng bắt đầu bằng việc xử lý kim loại
nặng trong nước thải của các nhà máy với hàm lượng kim loại nặng cao bằng
cách sử dụng apatit loại II và loại IV biến tính. Quặng sử dụng trong nghiên
cứu này là sản phẩm quặng tuyển của công ty TNHH MTV Apatit Việt Nam
sản xuất với giá thành khoảng 1 triệu/tấn. Quặng tuyển được tuyển chọn từ
nguồn quặng nghèo hơn là quặng loại III (hàm lượng P2O5 khoảng 15%). Với
mong muốn ứng dụng được nguồn quặng apatit sẵn có trong tự nhiên để xử lý
nước ô nhiễm kim loại nặng phục vụ cho nhu cầu cuộc sống của con người.
Tuy nhiên, quặng thô chỉ xử lý được các kim loại nặng với hiệu suất trung
bình do trong quặng thô chứa nhiều tạp chất là các hợp chất của Al, Mg, Fe,
Si... Có thể tinh chế, biến tính quặng thô bằng phương pháp vật lý hoặc
phương pháp hóa học. Để đáp ứng tốt hơn nữa cho nghiên cứu tìm được biện
pháp để tinh chế quặng thô, loại bỏ được các tạp chất trong quặng, biến tính
quặng nhằm nâng cao hiệu suất xử lý các ion kim loại nặng dề tài đã được lựa
chọn có tên như sau: “Nghiên cứu tổng hợp vật liệu từ quặng apatit và đánh giá
khả năng hấp phụ một số kim loại nặng trong nước”.
2. Mục tiêu nghiên cứu
2.1. Mục tiêu chung
Mục tiêu của đề tài: Nghiên cứu xử lý một số kim loại nặng trong nước
bằng quặng apatit biến tính.
2.2.
Mục tiêu cụ thể
Bến tính quặng apatit và nghiên cứu ứng dụng để xử lý các ion kim loại
nặng như Pb2+ và Zn2+ nhằm xây dựng một phương pháp xử lý thích hợp
3
nhằm tăng hiệu quả xử lý các ion kim loại nặng trong nước.
3. Đối tượng nghiên cứu và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: Quặng apatit Lào Cai, kim loại nặng trong
nước
- Phạm vi nghiên cứu: Phạm vi nghiên cứu trong phòng thí nghiệm
4. Phương pháp nghiên cứu
- Xây dựng quy trình biến tính quặng apatit để nghiên cứu khả năng xử
lý các ion kim loại nặng
- Tiến hành các phép đo như IR, XRD, SEM, TEM, EDX, diện tích bề
mặt riêng theo BET để xác định các nhóm chức đặc trưng, cấu trúc pha, hình
thái học, thành phần nguyên tố và diện tích bề mặt riêng của quặng apatit biến
tính.
+ Phân tích phổ hồng ngoại (ép viên) được thực hiện trong khoảng
400-4000 cm-1 nhằm xác định các nhóm chức đặc trưng của quặng apatit biến
tính.
+ Mẫu được đặc trưng bởi nhiễu xạ tia X để xác định cấu trúc pha của
quặng apatit biến tính.
+ Phương pháp kính hiển vi điện tử quét SEM, TEM dùng để xác định
hình thái học, kích thước của vật liệu.
+ Thành phần các nguyên tố có mặt trong quặng apatit được xác định
bằng phương pháp EDX.
+ Phương pháp xác định diện tích bề mặt riêng và độ lỗ xốp theo
BET.
- Xác định hàm lượng của ion kim loại trước và sau khi hấp phụ bằng
phương pháp AAS
+ Phương pháp đo phổ hấp thụ nguyên tử AAS dùng để xác định
hàm lượng ion Pb2+, Zn2+ trong mẫu phân tích.
4
- Phân tích các kết quả đo đạc để từ đó tìm ra điều kiện thích hợp để
hấp phụ các ion kim loại đạt hiệu suất và dung lượng hấp phụ cao.
5. Ý nghĩa khoa học của đề tài
Nghiên cứu tổng hợp vật liệu hydroxyapatit từ quặng apatit, kết quả thu
được của đề tài là chế tạo thành công được vật liệu và bước đầu đánh giá được
khả năng hấp phụ kim loại nặng của vật liệu trong môi trường nước.
6. Nội dung nghiên cứu và dự kiến kết quả đạt được
Nội dung 1: Nghiên cứu quy trình biến tính quặng apatit bằng phương
pháp hóa học để loại bỏ các tạp chất trong quặng như hợp chất của Al, Mg,
Fe, Si và nâng cao dung lượng hấp phụ của quặng apatit.
Nội dung 2: Nghiên cứu cấu trúc pha, các nhóm chức đặc trưng, hình thái
học, diện tích bề mặt riêng, thành phần nguyên tố của quặng trước và sau khi biến
tính.
Nội dung 3: Nghiên cứu ảnh hưởng của các yếu tố như: nồng độ ion
kim loại nặng (Pb2+, Zn2+), khối lượng quặng apatit biến tính, pH và thời gian
tiếp xúc đến hiệu suất xử lý ion kim loại nặng của quặng apatit biến tính.
Nội dung 4: Nghiên cứu xử lý hỗn hợp ion kim loại nặng (Pb2+, Zn2+),
bằng apatit biến tính.
5
CHƯƠNG I: TỔNG QUAN CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1. TỔNG QUAN VỀ QUẶNG APATIT
1.1.1. Giới thiệu về quặng apatit
Apatit là một nhóm các khoáng vật photphat gồm hydroxyapatit,
floroapatit, cloroapatit. Các loại apatit này được gọi tên do trong thành phần
tinh thể của chúng có chứa các ion OH-, F- và Cl- [2]. Công thức chung của
apatit thường được biểu diễn theo dạng nhóm thành phần như Ca 5(PO4)3(OH,
F, Cl), hoặc theo công thức riêng của từng loại khoáng vật riêng lẻ tương ứng
như: Ca5(PO4)3(OH), Ca5(PO4)3F và Ca5(PO4)3Cl. Tỷ lệ các oxit trong quặng
apatit được xác định: P2O5 (10 ÷ 42,26%), Al2O3 (0,82%), CaO (42,39%), Fe2O3
(1,15%), F (3,78%), MgO (4,86%) [3].
Quặng apatit tồn tại ở nhiều dạng khác nhau tùy thuộc quá trình hình
thành quặng. Quặng apatit thường đi kèm với các hợp phần khoáng phức tạp.
Trên thế giới có 25 điểm quặng gốc chứa apatit được khai thác, thì chỉ có trên
10 điểm apatit được coi như sản phẩm chính, apatit còn lại ở các điểm khác
chỉ được coi là sản phẩm phụ của quá trình khai thác các nguyên tố hiếm.
Theo thống kê, trữ lượng toàn cầu quặng photphat theo tính toán ước lượng
khoảng 63,1 tỷ tấn, tập trung nhiều ở Marốc và Tây Sahara, đủ dùng trong
450 – 500 năm, trong đó 91,6% (khoảng 57,2 tỷ tấn P2O5) là quặng photphorit
và 8,4% (5,3 tỷ tấn P2O5) ở dạng apatit [4]. Những bể quặng apatit chủ yếu
phân bố ở Nga, Cộng hòa Nam Phi, Braxin, Phần Lan, Dimbabue, Canada,
còn photphorit có ở nhiều nơi nhất là ở Châu Phi, Bắc Mĩ. Khai thác, chế biến
quặng photphat là một trong những ngành công nghiệp quan trọng. Người ta
tính rằng hơn 90% lượng quặng photphat được sử dụng cho ngành phân bón.
Bốn nhà sản xuất quặng apatit lớn nhất toàn cầu bao gồm OCP
Group (Marốc), Mosaic (Mỹ), Cie. Des Phos. De Gafsa (Tunidi) và PCS
Phosphate (Mỹ). Quặng photphat được khai thác tại khoảng 40 quốc gia,
trong đó 12 quốc gia đã chiếm tới 92% sản lượng toàn thế giới. Các quốc gia
nhập khẩu quặng photphat lớn nhất bao gồm Ấn Độ, Hàn Quốc, Nhật Bản.
[5].
6
Hiệp hội Phân bón Quốc tế (IFA) đã nêu lên mối quan hệ tỷ lệ thuận
giữa mức tăng dân số thế giới và mức tăng sản lượng khai thác photphat.
Theo tính toán, đến năm 2040 dân số đạt 9,2 tỷ người thì sản lượng khai thác
photphat đạt 260 – 300 triệu tấn [4]. Quặng apatit được khai thác và sử dụng
cho nhiều mục đích khác nhau. Trên thế giới, xu hướng hiện tại là đầu tư sản
xuất DAP (diammonium phosphate) và MAP (Mono-Ammonium Phosphate).
1.1.2. Tổng quan về quặng apatit Việt Nam
Quặng apatit Lào Cai thực chất là một kiểu metaphotphorit trầm tích
biển nhưng đã bị biến chất. Đây là loại quặng photphat - cacbonat ở dạng hỗn
hợp francolit hoặc floroapatit với đolomit. Do biến chất và phong hóa,
francolit biến đổi thành floroapatit do mất CO2. Tuy có nguồn gốc trầm tích
nhưng do bị biến chất nên kích thước tinh thể floroapatit của metaphotphorit
Lào Cai xấp xỉ bằng kích thước tinh thể floroapatit của quặng apatit nephelin Khibin (Kola) có nguồn gốc macma.
Ở Việt Nam, quặng apatit phân bố chủ yếu dọc theo bờ phải sông Hồng
thuộc địa phận Lào Cai. Mỏ apatit Lào Cai có chiều dày 200m, rộng từ 1 – 4
km chạy dài 100 km nằm trong địa phận Việt Nam, từ Bảo Hà ở phía Đông
Nam đến Bát Xát ở phía Bắc, giáp biên giới Trung Quốc. Trữ lượng quặng
apatit đã được thăm dò và xác định trữ lượng là 778 triệu tấn, trong đó quặng
loại I là 31 triệu tấn, quặng loại II là 234 triệu tấn, quặng loại III là 222 triệu
tấn và quặng loại IV là 291 triệu tấn. Trữ lượng đã thăm dò và dự báo khoảng
2,45 tỷ tấn [6]. Quặng apatit Lào Cai là loại quặng thuộc thành hệ metan
photphorit (apatit-dolomit), là thành hệ chủ yếu được sử dụng cho ngành công
nghiệp sản xuất phân bón chứa lân ở nước ta. Quặng apatit Lào Cai được khai
thác chủ yếu để chế tạo phân bón cho nông nghiệp. Quặng apatit Lào Cai giàu
hàm lượng P2O5 được nhà máy Supe Phốt phát và hóa chất Lâm Thao sử dụng
để sản xuất phân bón. Loại có hàm lượng P 2O5 nghèo hơn được sử dụng để
làm phân lân nung chảy và loại quặng nghèo có hàm lượng P 2O5 dưới 18%
được sử dụng để tuyển nổi làm giàu tại Nhà máy Tuyển quặng apatit ở Lào
Cai. Sau khi tuyển nổi, hàm lượng quặng tinh P2O5 đạt trên 32% cũng được
7
sử dụng để sản xuất phân bón. Một lượng nhỏ quặng apatit tại Lào Cai cũng
được sử dụng trực tiếp để sản xuất photpho vàng.
Quặng apatit Lào Cai được phát hiện từ năm 1924. Đến năm 1940 vùng
mỏ apatit Lào Cai đã được khai thác. Sau khi hoà bình lập lại, năm 1955, với
sự giúp đỡ của các chuyên gia Liên Xô, chúng ta đã tiến hành thăm dò kỹ hơn
toàn khu mỏ này. Theo các kết quả nghiên cứu, quặng apatit ở Lào Cai có đặc
trưng pha tạp, gồm các pha chính là apatit, đôlomit, thạch anh và muscovit,
v.v... tùy theo mức độ phong hoá khác nhau. Các nhà địa chất đã hoàn thành
các nghiên cứu về khảo sát chi tiết địa tầng chứa apatit, nghiên cứu cấu trúc
kiến tạo của khu mỏ, nghiên cứu và xác định trữ lượng từng loại quặng. Dựa
vào sự hình thành và thành phần vật chất bên trong, khoáng sản quặng apatit
Lào Cai được phân ra thành 04 loại, trong đó quặng loại I và loại III là quặng
phong hoá thứ sinh, được làm giàu tự nhiên nên quặng mềm và xốp hơn
quặng nguyên sinh. Quặng loại II và IV là quặng apatit cacbonat nguyên sinh,
nằm dưới đới phong hoá, cần qua xử lý tuyển và làm giàu. Về thành phần,
quặng loại I là loại quặng apatit đơn khoáng thuộc phần không phong hoá của
tầng quặng KS5 hàm lượng P2O5 chiếm khoảng 28 – 40%. Quặng loại II là
quặng apatit – dolomit thuộc phần chưa phong hóa của tầng quặng KS5 hàm
lượng P2O5 chiếm khoảng 18-25%. Quặng loại III là quặng apatit – thạch anh
thuộc phần phong hóa của tầng dưới quặng KS4 và trên quặng KS6 và KS7,
hàm lượng P2O5 chiếm khoảng từ 12-20%, trung bình khoảng 15%. Quặng
loại IV là quặng apatit-thạch anh-dolomit thuộc phần chưa phong hóa của
tầng dưới quặng KS4 và các tầng trên quặng KS6 và KS7 hàm lượng P 2O5
khoảng 8-10% [7].
1.1.3. Xử lý quặng sau khi khai thác
Quá trình tuyển quặng khai thác được xử lý qua 3 công đoạn sau: công
đoạn chuẩn bị, công đoạn làm giàu và công đoạn hoàn thiện sản phẩm.
* Công đoạn chuẩn bị quặng
Bao gồm các khâu đập, nghiền để giải phóng các khoáng vật có ích ra
khỏi đất đá và phân cấp để chuẩn bị cỡ hạt thích hợp cho công đoạn tuyển sau
8
đó. Mức độ đập, nghiền tùy thuộc vào độ xâm nhiễm của các khoáng có ích
vào sản phẩm quặng tinh và loại bỏ đất đá tạp vào sản phẩm bã thải. Quá trình
làm giàu chỉ kết thúc khi thu được quặng tinh đạt chất lượng thương phẩm.
Phương pháp làm giàu được lựa chọn dựa trên cơ sở sự khác biệt trước hết về
tính chất vật lý và cả tính chất hóa học giữa các thành phần có ích và đất đá
trong quặng. Tùy thuộc vào tính chất được sử dụng, người ta phân ra các
phương pháp tuyển sau đây:
+ Tuyển trọng lực là quá trình dựa trên sự khác nhau về khối lượng
riêng giữa thành phần có ích và đất đá tạp được thể hiện qua tốc độ rơi của
các hạt quặng trong môi trường tuyển nhất định.
+ Tuyển nổi là quá trình dựa vào sự khác nhau về tính chất hóa - lý bề
mặt của các hạt khoáng.
+ Tuyển từ là quá trình dựa trên sự khác nhau về tính từ để phân chia
quặng đầu thành các sản phẩm có tính từ và sản phẩm không có tính từ.
Phương pháp này dùng để tuyển các loại quặng họ sắt.
+ Tuyển điện là quá trình dựa trên sự khác nhau về tính dẫn điện giữa
các thành phần có ích và đất đá để tách chúng ra khỏi nhau. Phương pháp này
chỉ áp dụng với các quặng có tính dẫn điện.
Các phương pháp tuyển đặc biệt khác dựa vào sự khác nhau về màu
sắc, dạng hạt, hệ số ma sát,… Chọn tay cũng thuộc phương pháp này và áp
dụng với quặng cục có độ xâm nhiễm thô hoặc tuyển than có kích thước lớn
hơn 80mm. Tuy nhiên, chọn tay chỉ được coi là một khâu hỗ trợ trong sản
xuất thực tế.
* Công đoạn hoàn thiện sản phẩm.
Là công đoạn cuối cùng của quá trình làm giàu quặng, bao gồm các
bước: khử nước bằng cách cô đặc, lọc, sấy; thu gom bã thải vào địa điểm quy
định; thu bụi; lấy mẫu; kiểm tra kỹ thuật.
- Xem thêm -