i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan
Những nội dung trong luận văn này là do tôi thực hiện dưới sự hướng
dẫn của TS. Hồ Tú Cường. Mọi tham khảo dùng trong luận văn đều được tôi
trích dẫn nguồn gốc rõ ràng. Các kết quả nghiên cứu trong luận văn này là trung
thực và chưa từng được ai ngoài nhóm nghiên cứu công bố trong bất cứ công
trình nào.
Hà Nội, ngày
tháng năm 2021
Học viên
Nguyễn Thị Hoa
ii
LỜI CẢM ƠN
Luận văn Thạc sĩ khoa học - Chuyên ngành Kỹ thuật Môi trường của tôi
với đề tài “Nghiên cứu tổng hợp vật liệu nano Đồng bằng hệ thống điện sinh
học nhằm ức chế vi khuẩn Xanthomonas axonopodis và Ralstonia
solanacearum’’ được thực hiện tại phòng thí nghiệm Vi sinh vật môi trường Viện Công nghệ môi trường - Viện Hàn lâm Khoa học và Công nghệ Việt Nam,
với sự hướng dẫn của TS. Hồ Tú Cường. Trong suốt quá trình thực hiện luận
văn, tôi luôn nhận được sự quan tâm, động viên, hỗ trợ từ thầy hướng dẫn. Bằng
tất cả sự kính trọng, lòng biết ơn, tôi xin phép được gửi tới TS. Hồ Tú Cường
lời cảm ơn chân thành nhất.
Tôi xin được bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới Ban lãnh đạo Học viện Khoa
học và Công nghệ -Viện Hàn lâm Khoa học và Công nghệ Việt Nam đã cho
phép và tạo điều kiện thuận lợi cho tôi được học tập và hoàn thành luận văn.
Tôi xin được bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới Ban lãnh đạo Viện Công
nghệ Môi trường, thể lãnh đạo, cán bộ, viên chức phòng Vi sinh vật Môi trường
- Viện Hàn lâm Khoa học và Công nghệ Việt Nam đã cho phép và tạo điều kiện
thuận lợi cho tôi được hoàn thành tốt luận văn này.
Tôi cũng xin được gửi lời cảm ơn các thầy cô giáo trong Viện Công nghệ
môi trường - Viện Hàn lâm Khoa học và Công nghệ Việt Nam, đã giảng dạy,
truyền đạt kiến thức, và hướng dẫn tôi hoàn thành chương trình học tập và thực
hiện luận văn.
Tôi xin được gửi lời cảm ơn chân thành đến Ban lãnh đạo Trung tâm
Khoa học Công nghệ và Môi trường, xin cảm ơn gia đình đã luôn ở bên, động
viên, tạo mọi điều kiện thuận lợi nhất về cả tinh thần và vật chất cho tôi hoàn thành
tốt luận văn.
Hà Nội, ngày tháng năm 2021
iii
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU VIẾT TẮT
Từ viết tắt
Tên tiếng Việt
Tên tiếng Anh
AAS
Quang phổ hấp thụ nguyên tử
BES
Hệ thống điện sinh học
HN41
Vi khuẩn Shewanella HN41
HPLC
Sắc kí lỏng hiệu năng cao
MFC
Pin nhiên liệu vi sinh vật
Microbial fuel cell
OD
Mật độ quang
Opical Density
SEM
Hiển vi điện tử quét
SP200
Vi khuẩn Shewanella SP200
TEM
Hiển vi điện tử truyền qua
XRD
Nhiễu xạ tia X
Atomic Absorption
Spectrometric
Bioelectrochemical
system
Shewanella putrefaciens
HN41
High-performance liquid
chromatography
Scanning electron
microscopy
Shewanella putrefaciens
SP200
Transmittion electron
microscopy
X-ray diffraction
iv
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN .............................................................................................. i
LỜI CẢM ƠN ................................................................................................... ii
DANH MỤC HÌNH ........................................................................................ vii
1. Tính cấp thiết của đề tài ................................................................................ 1
2. Mục đích của nghiên cứu .............................................................................. 2
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ................................................................. 3
4. Ý nghĩa khoa học và ý nghĩa thực tiễn của đề tài ......................................... 3
CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN VỀ VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU ............................ 4
1.1. GIỚI THIỆU CHUNG VỀ KIM LOẠI ĐỒNG ......................................... 4
1.1.1. Đồng ở trạng thái tự nhiên…………………………. ............................. 4
1.1.2. Hạt nano Đồng………………………………………… ........................ 6
1.1.3. Ô nhiễm Đồng và ảnh hưởng đối với con người, động vật .................. 10
1.2. HỆ THỐNG ĐIỆN SINH HỌC (BES BIOELECTROCHEMICAL
SYSTEM) ....................................................................................................... 14
1.2.1. Pin nhiên liệu vi sinh vật (MFC – Microbial fuel cells) ............... 14
1.2.2. Vi sinh vật ứng dụng trong các hệ thống điện sinh học ........................ 16
1.2.3. Ứng dụng của các hệ thống điện sinh học trong thu hồi kim loại
nặng…………………………… …………………… …………................... 18
1.2.4. Vi khuẩn gây bệnh trên cây Xanthomonas axonopodis và Ralstonia
solanacearum…………………………………………. …………………….23
CHƯƠNG 2. ĐỐI TƯỢNG, PHẠM VI VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU ...... 26
2.1. ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU ................................................................. 26
2.1.1. Các dạng hệ thống điện sinh học………………………… .................. 26
v
2.2. PHẠM VI NGHIÊN CỨU ....................................................................... 27
2.3. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU............................................................ 28
2.3.1. Thiết kế hệ thống MFC…………………………………. .................... 28
2.3.2. Phương pháp xác định mật độ tế bào…………………. ....................... 32
2.3.3. Phương pháp phân tích ion kim loại bằng AAS………. ...................... 33
2.3.6. Phương pháp thử tính kháng khuẩn của vật liệu nano Đồng ................ 37
CHƯƠNG 3. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN .................................................. 39
3.1. SỰ BIẾN ĐỘNG CÁC THÔNG SỐ TRONG KHOANG ANOT.......... 39
3.1.1. Sự thay đổi về mật độ tế bào trong khoang Anot …………………….39
3.1.2. Tốc độ tiêu thụ lactate trong khoang anot……………......................... 40
3.2. SỰ BIẾN ĐỘNG CÁC THÔNG SỐ TRONG KHOANG CATOT ....... 43
3.2.1. Sự suy giảm nồng độ ion Cu2+ trong dung dịch catot ........................... 43
3.3.1. Hiệu quả ức chế của nano Đồng đến vi khuẩn Xanthomonas
axonopodis…………………………………………………… ...................... 50
3.3.2. Hiệu quả ức chế của nano Đồng đến vi khuẩn Ralstonia
solanacearum………………………………………………….. ............................ 52
CHƯƠNG 4. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ .................................................. 59
4.1. Kết luận .................................................................................................... 59
4.2. Kiến nghị .................................................................................................. 59
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................... 61
vi
DANH MỤC BẢNG
Bảng 1.1. Khả năng thu hồi kim loại nặng bằng MFC. .................................. 20
Bảng 2.1. Thành phần môi trường LB ............................................................ 30
Bảng 2.2. Các dung dịch khoáng gốc dùng để chuẩn bị môi trường nuôi cấy vi
khuẩn trong khoang anot ................................................................................. 30
Bảng 2.3. Thành phần dung dịch khoáng vi lượng để chuẩn bị môi trường nuôi
cấy vi khuẩn trong khoang Anot ..................................................................... 31
Bảng 2.4. Thành phần môi trường lỏng dùng trong khoang Anot .................. 32
Bảng 3.1. Kích thước vòng kháng của nano đồng đối với vi khuẩn Ralstonia
solanacearum .................................................................................................. 53
Bảng 3.2. Bảng giá trị IC50 .............................................................................. 57
vii
DANH MỤC HÌNH
Hình 1.1. Xả thải ô nhiễm ra môi trường nước ............................................... 11
Hình 1.2. Sơ đồ cấu tạo 1 MFC đơn giản ....................................................... 15
Hình 2.1. Vi khuẩn thuộc chủng Shewanella putrefacien [25]....................... 27
Hình 2.2. Hệ thống điện sinh học không mạch ngoài có điện cực dương ...... 28
Hình 3.1. Sự biến động của mật độ tế bào vi khuẩn Shewanella.................... 39
Hình 3.2. Sự biến động của hàm lượng lactate trong khoang anot ................. 41
Hình 3.3. Sự biến động của pH trong môi trường khoang anot...................... 43
Hình 3.4. Sự biến động của hàm lượng ion Cu2+ trong khoang catot ............. 44
Hình 3.5. Ảnh hiển vi điện tử quét (A,B) của vật liệu trên bề mặt than chì của
hệ cấy chủng SP200 và ảnh hiển vi điện tử quét (C,D) của vật liệu trên bề mặt
than chì có chủng HN41 .................................................................................. 46
Hình 3.6. Ảnh ESD của vật liệu trên bề mặt điện cực than chì của hệ cấy với
chủng SP200 .................................................................................................... 48
Hình 3.7. Ảnh ESD của vật liệu trên bề mặt điện cực than chì của hệ cấy với
chủng HN41 .................................................................................................... 48
Hình 3.8. Phổ nhiễu xạ tia X (XRD) của vật liệu nano đồng thu được .......... 49
Hình 3.9. Đĩa thạch thử tính kháng khuẩn của nano đồng đối với vi khuẩn
Xanthomonas axonopodis ............................................................................... 50
Hình 3.10. Hiển vi điện tử quét tế bào vi khuẩn Xanthomonas axonopodis sau
24h ................................................................................................................... 51
Hình 3.11. Đĩa thạch thử tính kháng khuẩn của nano đồng đối với vi khuẩn
Ralstonia solanacearum .................................................................................. 52
Hình 3.12. Hiển vi điện tử quét tế bào vi khuẩn Ralstonia solanacearum ..... 54
Hình 3.13. Tốc độ sinh trưởng của vi khuẩn Ralstonia solanacearum sau
48h ................................................................................................................... 56
1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Hiện nay, môi trường và ô nhiễm môi trường đang là vấn đề thời sự được
cả thế giới quan tâm. Cùng với sự phát triển kinh tế xã hội, gia tăng các hoạt
động công nghiệp là việc sản sinh các chất thải nguy hại, tác động tiêu cực trực
tiếp đến sức khỏe con người và hệ sinh thái. Đồng là một trong những kim loại
độc hại, đồng và các hợp chất của nó với hàm lượng cao lên đến hàng nghìn
miligam trong nước thải có liên quan trực tiếp đến biến đổi gen, ung thư cũng
như ảnh hưởng nghiêm trọng đến môi trường. Chính vì vậy, việc thu hồi và tái
sử dụng đồng dưới dạng nano đang là một hướng xử lý ô nhiễm cần thiết hiện
nay. Đồng khi ở dạng vật liệu nano lại thể hiện được những đặc tính ưu việt
hơn so với các hạt có kích thước lớn hơn và có nhiều ứng dụng trong các lĩnh
vực khác nhau của đời sống. Trong khoa học vật liệu người ta thường sử dụng
các hạt nano đồng trong việc chế tạo cảm biến quang ( photo-detectors), các
vật liệu có tính chất quang phi tuyến ( nonlinear optical materials) và vô số các
thiết bị phát quang (luminescence devices), quang hóa xúc tác (photochemical
catalysis), máy dò (detectors) tia laser và hồng ngoại,[1]...Cùng với sự phát
triển của xã hội, công nghệ nano đã được ứng dụng nhiều hơn trong y học,
thuốc bổ sung hoặc bào chế dưới dạng nano đã dần chứng minh được hiệu quả
tuyệt vời của mình về khả năng cải thiện kết quả trị liệu và tăng tính an toàn
của sản phẩm so với các dạng bào chế qua ước. Trên thị trường dược phẩm thế
giới đã xuất hiện nhiều sản phẩm nano sử dụng trong phòng và điều trị các bệnh
viêm nhiễm nặng, ung thư và liên quan đến liệu pháp gen. Tiểu phân nano với
kích thước siêu nhỏ (1-1.000nm) có cấu tạo lõi thân nước hoặc thân dầu bao
quanh bởi bề mặt thân nước, dễ dàng phân tán vào môi trường sinh lý bên trong
cơ thể. Kích thước tiểu phân nano nhỏ hơn rất nhiều so với kích thước tế bào
(kích thước tế bào bình thường khoảng 10-100μm), tế bào ung thư có thể đạt
2
kích thước đến vài mm. Chính vì thế, tiểu phân nano được thiết kế phù hợp với
đường đi của thuốc bên trong cơ thể có khả năng giúp vận chuyển thuốc đến
đúng vị trí cần giải phóng hoạt chất hoặc đích sinh học (mô bệnh, tế bào bệnh
hoặc bào quan bên trong tế bào bệnh) cải thiện vượt trội tính an toàn và hiệu
quả trị liệu của thuốc.
Hạt nano đồng được tổng hợp theo nhiều phương pháp như: Phương pháp
hóa hơi bằng nhiệt (thermal evaporation)[2], phương pháp lắng đọng hơi hóa
học (chemical vapor deposition)[3], quá trình tổng hợp dung môi nhiệt
(solvothermal)[4], và quá trình tổng hợp thủy nhiệt (hydrothermal). Tuy nhiên,
các phương pháp này rất độc hại và khó tùy chỉnh được kích thước mong muốn.
Phương pháp sinh học sử dụng năng lượng điện tạo ra từ hệ thống điện sinh
học (Bioelectrochemical system – BES) như pin nhiên liệu sinh học (MFC) để
tổng hợp vật liệu nano được biết đến như một phương pháp an toàn và thân
thiện với môi trường. Chính vì vậy, học viên đã lựa chọn đề tài ‘‘Nghiên cứu
tổng hợp vật liệu nano Đồng bằng hệ thống điện sinh học nhằm ức chế vi
khuẩn Xanthomonas axonopodis và Ralstonia solanacearum”
2. Mục đích của nghiên cứu
- Chế tạo hệ pin nhiên liệu vi sinh vật nhằm tái thu hồi kim loại đồng có
trong nước thải dưới dạng vật liệu nano
- Đánh giá được đặc trưng về hình thái, cấu trúc của vật liệu nano đồng
thu được
- Đánh giá khả năng kháng vi khuẩn của vật liệu nano đồng đối với hai
chủng vi sinh vật gây bệnh cho cây là Xanthomonas axonopodis và Ralstonia
solanacearum.
3
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: Các dạng hệ thống điện sinh học và các chủng
vi khuẩn Shewanella có thể sử dụng trong hệ thống điện sinh học và môi trường
nước có ion đồng tự tạo.
- Phạm vi nghiên cứu: Môi trường nhân tạo ở quy mô phòng thí nghiệm.
4. Ý nghĩa khoa học và ý nghĩa thực tiễn của đề tài
Vật liệu nano là một trong những lĩnh vực nghiên cứu được quan tâm
trong thời gian gần đây đặc biệt là nano đồng. Nhờ vào đặc tính kháng khuẩn
cao mà vật liệu nano đồng được ứng dụng sản xuất rộng rãi. Có nhiều phương
pháp để tổng hợp nano đồng nhưng hầu hết đều là phương pháp khá độc hại và
tốn kém, phương pháp sinh học sử dụng năng lượng điện tạo ra từ hệ thống
điện sinh học (Bioelectrochemical system) để tổng hợp vật liệu nano được biết
đến như là một phương pháp an toàn, hiệu quả. Chính vì vậy, việc ứng dụng
công nghệ pin nhiên liệu vi sinh vật để tái thu hồi kim loại đồng từ trong nước
thải dưới dạng vật liệu nano là biện pháp xử lý nguồn nước thải ô nhiễm kim
loại nặng khá hiệu quả. Nghiên cứu này sử dụng nước chứa đồng nhân tạo để
tổng hợp vật liệu nano đồng là bước nghiên cứu cơ bản tạo tiền đề cho việc xử
lý nước thải ô nhiễm kim loại đồng nói chung và các kim loại nặng độc hại nói
riêng. Hơn nữa, nano đồng được thu hồi còn có thể ứng dụng diệt các loại vi
khuẩn gây bệnh trên cây, nó được xem như một loại thuốc bảo vệ thực vật an
toàn và hữu hiệu.
4
CHƯƠNG 1 . TỔNG QUAN VỀ VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1. GIỚI THIỆU CHUNG VỀ KIM LOẠI ĐỒNG
1.1.1. Đồng ở trạng thái tự nhiên
Đồng là một trong số ít kim loại xuất hiện trong tự nhiên ở dạng có thể
sử dụng trực tiếp thay vì khai thác từ quặng. Đồng là nguyên tố hóa học kí hiệu
là Cu, là một kim loại có tính dẻo, độ dẫn điện, dẫn nhiệt cao, bề mặt của đồng
có màu cam đỏ rất đặc trưng. Kim loại đồng và các hợp kim của đồng đã được
con người phát hiện và sử dụng cách đây hàng ngàn năm.
Nhiều bằng chứng lịch sử cho thấy đồng đã được sử dụng cách nay ít
nhất là 10.000 năm. Ước tính tổng lượng đồng trên Trái Đất lên tới
khoảng 1014 tấn trong vòng khoảng vài km của vỏ Trái Đất. Tổng trữ lượng
đồng lớn như vậy nhưng chỉ một tỷ lệ nhỏ trong số chúng là có giá trị kinh
tế trong điều kiện công nghệ như hiện nay.
Hầu hết việc sử dụng đồng là từ việc khai thác hoặc chiết tách
dạng đồng sunfua khai thác lộ thiên từ các mỏ đồng porphyr chứa 0,4 đến
1% đồng. Với tình hình kinh tế hiện nay, nhu cầu sử dụng đồng đang tăng
nhanh, và lượng đồng sẵn có là không đủ để đáp ứng mức độ sử dụng của
sự phát triển trên thế giới. Vì vậy, nguồn chính của đồng trong hiện đại
chính là từ đồng tái chế.
Đồng có số hiệu nguyên tử là 29, khối lượng: 63,546. Thuộc chu kỳ 4,
phân nhóm: 11. Hợp chất của kim loại đồng hay tồn tại ở dạng muối đồng II và
nó tồn tại 2 màu là: màu xanh lam và xanh lục. Hợp chất của đồng thì thường
có màu xạnh lục và xanh lam dưới sự tồn tại của muối đồng II. Đồng là một
thành phần kim loại dẻo có tính chất dẫn nhiệt, dẫn điện rất tốt. Ở dạng nguyên
chất kim loại đồng mềm và dễ uốn nắn, các loại đồng tươi thường có màu cam
đỏ. Nó là thành phần của rất nhiều hợp kim quan trọng và có ứng dụng rộng rãi
5
trong cuộc sống. Ban đầu thì kim loại này có tên gọi là cyprium (kim loại Síp)
bởi nó được khai thác chủ yếu ở Síp. Sau này thì chúng được gọi tắt là cuprim
(tên latinh của Đồng). Nó có trong tự nhiên ở dạng kim loại mà chúng ta thường
có thể sử dụng trực tiếp. Đồng chính là kim loại được biết đến đầu tiên như loại
kim loại được chúng nung chảy từ quặng.
Hợp chất của đồng thường tồn tại ở dạng muối đồng (II), và chúng
thường được sử dụng làm các chất nhuộm rộng rãi trong lịch sử. Các loại ion
đồng (Cu2+) với nồng độ thấp, thì chúng là vi chất dinh dưỡng rất cần thiết cho
các cơ thể động vật bậc cao [5]. Trong cuộc sống hiện nay chúng ta có thể dùng
ion đồng hòa tan trong nước để làm các chất diệt khuẩn, diệt nấm và là một
chất tốt để bảo quản các loại gỗ. Trong một số trường hợp chúng cũng có thể
trở thành chất độc đối với sinh vật khi nồng độ ion đủ lớn.
Tính chất hóa học của đồng:
Đồng là loại kim loại có tính khử yếu hơn so với các kim loại khác, có
thể tác dụng được với phi kim, tác dụng với các axit và tác dụng với các dung
dịch muối. Tác dụng với phi kim: Khi Cu phản ứng với oxi đun nóng sẽ tạo
thành CuO bảo vệ do đó Cu sẽ không bị oxi hoá, tác dụng với các axit: Cu
không thể tác dụng với dung dịch HCl và H2SO4 loãng. Khi có oxi, Cu có thể
tác dụng với dung dịch HCl, có tiếp xúc giữa axit và không khí.
2Cu + 4HCl + O2 → 2CuCl2 + 2H2O
Điều chế:
Ta có thể điều chế đồng bằng cách nung các vật liệu chalcocit (Cu2S) và
chalcopyrit (CuFeS2) với silica trong flash smelting để cho loại sắt nay ở dạng
xỉ. Quá trình nung nóng này sẽ chuyển sulfua thành dạng oxit, sau đó oxit sẽ
tác dụng với silic tạo thành silicat.
Ứng dụng của kim loại đồng:
6
Kim loại đồng là loại có khả năng dẫn điện và dẫn nhiệt tốt, nó có tính
chất dẻo, mềm, dể uốn và dể dát mỏng, do đó đồng được sử dụng rất rộng rãi
trong cuộc sống chúng ta. Trong ngành sản xuất điện chuyên dùng để sản xuất
các loại dây điện, que hàn, bo mạch điện tử; châm điện, ống chân không; tản
nhiệt, các chất bán dẫn, các kết nối điện tử hay điện cực…Đồng là kim loại lý
tưởng để làm dây dẫn điện vì tính chất dẫn điện cực tốt của nó tương tự như
bạc nhưng lại rẻ hơn bạc. Các dây điện bằng đồng cũng tiết kiệm hơn so với
dây làm từ nhôm. Các loại dây dẫn phân phối điện, máy biến áp đồng có
thể có hiệu quả lên tới 99,75%. Ứng dụng của đồng trong ngành điện trong
nhiều thập kỷ qua được dùng để sản xuất: các bo mạch điện tử, châm điện,
ống chân không, tản nhiệt, chất bán dẫn, kết nối điện tử, điện cực…. ngành
công nghiệp viễn thông, các máy tuabin điện…
Trong ngành xây dựng dùng đồng để làm các ống thủy lợi, động cơ hơi
nước wall…Trong các ngành công nghệ thẩm mỹ, trang trí: dùng để đúc tượng
như tượng Nữ thần Tự Do có chứa 81,3 tấn 179.200 (pao) đồng hợp kim [5] và
dùng để làm các đồ vật trang trí nhà cửa như: tay cầm cửa, tay nắm…Trong nội
thất gia đình, đồng dùng để ống chân không và bộ dẫn sóng cho bức xạ trong
lò vi-ba, làm chảo nấu, dao, nĩa, đối với các loại nhạc khí thì đa số được làm
bằng đồng. Với đặc tính chất mềm dẻo, dễ uốn, dễ dát mỏng, khả năng dẫn
nhiệt, dẫn điện tốt. Đồng hiện nay đã và đang được sử dụng rộng rãi trong các
quá trình sản xuất, thi công, và tạo nên các sản phẩm xung quanh cuộc sống
của chúng ta. Sau khi không còn dùng nữa, kim loại đồng được các công ty mua
đồng phế liệu mua với mức giá khá cao tận nơi để tái chế.
1.1.2. Hạt nano Đồng
Trong những năm gần đây, vật liệu nano nhận được sự quan tâm đặc biệt
của các nhà khoa học trong và ngoài nước do sự phát triển mạnh mẽ của ngành
công nghệ nano đã mang lại nhiều ứng dụng thực tiễn trong khoa học và đời
7
sống. Hạt nano đồng với kích thước không quá 100 nm có độ nhạy cao với tia
tử ngoại khả kiến, độ dẫn điện tốt, khả năng xúc tác cùng khả năng kháng khuẩn
cao nhờ hiệu ứng lượng tử và diện tích bề mặt lớn hơn so với các hạt cỡ lớn
trong cùng thể tích [6]. So với các hạt nano bạc, hạt nano đồng có chi phí sản
xuất thấp và có tính ổn định vật lý, hóa học và dễ chế tạo thành hợp chất với
các polymer khác.
Nhờ các đặc tính đó mà hiện nay, các hạt đồng nano đã có nhiều ứng
dụng trong lĩnh vực nông nghiệp, công nghiệp và công nghệ cao. Trong lĩnh
vực nông nghiệp, nhiều khảo nghiệm đã được thực hiện trong những năm gần
đây để khẳng định vai trò quan trọng của nano đồng trong nông nghiệp mà cụ
thể hơn đó chính là khả năng diệt nấm khuẩn gây bệnh hại cây trồng. Công
nghệ nano kết hợp các nguyên lý sinh học với các phép tiếp cận hóa học và lí
học đã tạo ra các hạt có kích thước nano có những chức năng nhất định. Việc
ứng dụng công nghệ nano trong lĩnh vực nông nghiệp có nhiều ưu điểm nổi trội
trên cả phương diện lí thuyết và thực tế. Những khả năng chống khuẩn, chống
nấm mốc hiệu quả của hạt nano đồng trong nông nghiệp đã thu hút các nhà
nghiên cứu trong các lĩnh vực khoa học nano từ đó dẫn tới việc phát triển các
kĩ thuật tổng hợp đồng nano sạch và có lợi ích về kinh tế. Hiệu quả của đồng
nano đã được nghiên cứu trên một số loại cây trồng ở những thời kỳ sinh trưởng
khác nhau và đã đem lại hiệu quả khác biệt, vượt trội hơn so với các loại thuốc
BVTV hóa học truyền thống. Hạt nano mang những đặc tính phụ thuộc vào
thành phần hóa học, kích thước và hình dạng. Do đó, vật liệu nano có tỷ lệ diện
tích bề mặt hay thể tích lớn, năng lượng bề mặt là rất nhỏ, các nguyên tử lớp
ngoài cùng linh động, ít bị che chắn cho nên các hạt nano mang nhiều đặc tính
ưu việt trong việc diệt nấm khuẩn gây bệnh [6]. Các hạt nano tương tác với tế
bào vi khuẩn và tiêu diệt chúng trong thời gian ngắn theo nhiều cơ chế đặc thù
khác nhau mà vật liệu khối truyền thống không có được.
8
Nano đồng được tổng hợp bằng các phương pháp hóa lý và cả sinh học,
trong các phương pháp vật lý và hóa học tổng hợp vật liệu nano đồng, nhũ tương
hóa (micromulsion) là phương pháp phổ biến nhất. Tuy nhiên, phương pháp này
sử dụng một lượng lớn các chất hoạt động bề mặt, chi phí tốn kém. Phương pháp
vật lý như kĩ thuật dung khí (aerosol), quang hóa (laser ablation) [7] và phân giải
bằng phóng xạ (radiolysis) có hiệu quả nhưng ít được áp dụng trong sản xuất
công nghiệp rộng rãi do nó sử dụng thiết bị tiêu tốn năng lượng lớn. Bên cạnh
đó, phương pháp chiếu xạ điện tử trong dải vi sóng 0,3 – 300 GHz tương ứng
bước sóng 1nm đến 1m cũng được sử dụng [8], ngoài ra một số phương pháp
hóa học khác như phương pháp bổ sung axit ascorbic trong quá trình tổng hợp
oxit đồng, từ đó tạo nên hạt nano tương ứng; phương pháp bổ sung các chất khử
mạnh làm tan rã micells ion đồng trở thành dạng nano. Bên cạng đó, các phương
pháp sinh học cũng được nghiên cứu và sử dụng ngày càng nhiều như phương
pháp tổng hợp từ thực vật hay hệ thống điện sinh học, hệ thống phổ biến trong
BES là pin nhiên liệu vi sinh vật (microbial fuel cells – MFC).
Đồng được sử dụng là chất kháng khuẩn trong nhiều thập kỉ nay, nó thể
hiện đặc tính kháng khuẩn mạnh mẽ và có thể tiêu diệt tới 99.9% vi khuẩn. Cơ
quan bảo vệ môi trường Hoa Kì (EPA) đã chấp thuận việc sử dụng đồng là chất
kháng khuẩn có liên quan tới một số loại bệnh nhiễm khuẩn chết người [8]. Hạt
đồng nano được biết đến có hoạt tính kháng khuẩn trong dải rộng chống lại
nhiều dòng vi khuẩn gram âm và gram dương. Các hạt oxit đồng hoạt động như
chất kháng khuẩn tiềm năng chống lại các vi sinh vật truyền bệnh như E.coli,
Bacillus subtilis, Vibria cholera, Pseudomonas aeruginosa, Syphillis typhus và
Staphylococcus aureus…[9]. Các hạt nano đồng giải phóng liên tục các ion
đồng, chính các ion này tác động trực tiếp nên tế bào vi khuẩn theo cơ chế đặc
thù. Hoạt động kháng khuẩn của nano đồng là do xu hướng của nó thay thế giữa
dạng Cu(I) và dạng Cu(II). Cu tạo nên các gốc hydroxyl liên kết với các phân
9
tử ADN và tạo thành sự mất trật tự của cấu trúc xoắn ốc nhờ các liên kết ngang
trong và giữa các axit nucleic. Các hạt nano đồng cũng làm hỏng các protein
quan trọng nhờ liên kết với nhóm cacboxyl và amino sulfuahydryl của các axit
amin, điều này làm cho protein tạo enzyme không hiệu quả. Nó cũng gây cho
các protein bề mặt tế bào không hoạt động, các protein này cần thiết cho việc
chuyển các vật chất qua màng tế bào, do đó ảnh hưởng lên sự bền vững của
màng tế bào và các lipid màng tế bảo. Các ion đồng bên trong tế bào vi khuẩn
cũng ảnh hưởng đến các quá trình sinh học. Dựa trên tất cả lí do trên, có thể
thấy nano đồng ảnh hưởng lên protein và các enzyme trong vi khuẩn và tạo cho
nano đồng đặc tính kháng khuẩn [7]. Nano đồng có khả năng diệt hầu hết các
loại nấm bệnh gây hại cây trồng, nó được xem như một loại thuốc BVTV đặc
trị nấm theo cách an toàn nhất, không độc hại, không gây tồn dư các chất độc
hại trên nông sản và trong tương lai gần nano đồng có thể thay thế các loại
thuốc BVTV hóa học độc hại.
Thực tế cho thấy nano đồng có thể phòng và đặc trị bệnh nấm hồng trên
cây cao su (do nấm Corticium salmonocolor). Yoon và các đồng nghiệp đã thể
hiện ảnh hưởng kháng khuẩn của nano bạc và đồng trên E.coli trong đó Cu
nano thể hiện hoạt tính kháng khuẩn cao hơn nếu so với bạc nano. Đồng nano
tổng hợp từ phương pháp khử hóa học ion Cu 2+ khi có mặt cetyl ammonium
bromide và isopropyl alcohol. Theo nghiên cứu thực nghiệm, nano đồng ở kích
thước hạt 3-10 nm có tính kháng nấm chống lại các nấm gây bệnh trên cây
trồng như: nấm Fusarium oxysporum (nấm gây bệnh vàng lá thối rễ, lở cổ rễ,
bệnh héo vàng, héo rũ, bệnh xì gôm chảy nhựa mủ thân gốc...); nấm Alternaria
alternate (bệnh đốm lá, đốm vòng); nấm Curvularia lunata và Phoma…
Đồng nano tổng hợp từ phương pháp polyol nhờ khử đồng acetate ngậm
nước khi có mặt tween 80 đã thể hiện tính kháng khuẩn chống lại vi khuẩn
10
Micrococcus luteus, Staphylococcus aureus, Escherichia coli, Klebsiella
pneumonia, Pseudomonas aeruginosa và trên các chủng nấm như Aspergillus
flavus, Aspergillus niger và Candida albicans. Xu hướng các hạt nano xâm
nhập qua thành tế bào và tương tác với các cấu trúc nội bào nhờ kích thước hạt
nhỏ và độ hoạt động bề mặt lớn, cũng có thể có những độc tính sinh học, độc
tính di truyền cũng như ảnh hưởng đến quá trình phân bào. Mặc dù các nghiên
cứu về độc tính của các hạt nano vẫn đang tiếp tục, các nghiên cứu này vẫn còn
giới hạn trong các thực vật bậc cao. Một số nghiên cứu về độc tính của hạt nano
đồng đã có nhưng rất ít. Độc tính của đồng nano phụ thuộc vào sự kết hợp của
một số điều kiện như nồng độ hạt nano, pH, nhiệt độ, khí và nồng độ vi khuẩn.
Nhiệt độ, khí càng cao, pH thấp sẽ giảm sự kết tụ và tạo ra diện tích bề mặt lớn
hơn cho các tương tác với các màng vi khuẩn dẫn tới sự tan của các ion đồng
và dẫn tới độc tính cho vi khuẩn.
1.1.3. Ô nhiễm Đồng và ảnh hưởng đối với con người, động vật
Hiện nay, Việt nam trong quá trình công nghiệp hóa với các ngành công
nghiệp nặng phát triển như gang thép, điện – điện tử, dầu khí,… Kim loại nặng
là những kim loại có phân tử lượng lớn hơn 52(g) bao gồm một số loại như As,
Cd, Cr, Cu, Pb, Hg, ….chúng có nguồn gốc từ các nguồn nước thải trong công
nghiệp, nông nghiệp cũng như trong tự nhiên đồng có nguồn gốc từ chất thải
công nghiệp, trong chất thải khi khai thác quặng. Đồng trong mạ kim loại nước
thải của sản phẩm gốc crôm hay chì trong công nghiệp than, dầu mỏ hay trong
chất thải công nghiệp khai thác khoáng sản, thuốc trừ sâu, chúng đều có những
tác hại nhất định như, Cu có thể gây ra huyết áp cao, đau thận phá huỷ các mô
và tế bào máu, chúng rất độc ảnh hưởng tới thận và thần kinh [10]. Các kim loại
này khi thải vào nước làm cho nước bị nhiễm bẩn mất đi một số tính chất hoá lý
đặc biệt cũng như những tính chất và thành phần thay đổi làm ảnh hưởng xấu
11
đến môi trường sinh thái và sức khoẻ con người, việc nhận biết nước bị ô nhiễm
có thể căn cứ vào trạng thái hoá học, vật lý, hoá lý, sinh học của nước [11].
Hình 1.1. Xả thải ô nhiễm ra môi trường nước
Kết quả một số nghiên cứu cho thấy tình trạng ô nhiễm kim loại đồng
trong nước, rau và thuỷ hải sản ở một số khu vực của nước ta, phát hiện Cu và
Pb là chất ô nhiễm chính trong trầm tích bề mặt, lưu vực sông Hồng trong khi
As, Cr và Hg cao hơn giới hạn cho phép ở đồng bằng sông Cửu Long. Ngoài
ra phát hiện kim loại nặng (As, Cd, Cu, Pb) trong mô sò ở ven bờ Cần Giờ [9].
Với bờ biển dài 3200 km và 28 tỉnh, thành phố biển, ven biển, môi trường biển
có vai trò quan trọng đối với sự phát triển kinh tế xã hội của Việt Nam. Ô nhiễm
kim loại nặng, đặc biệt là ô nhiễm đồng ở các làng nghề đúc đồng, tái chế đồng
hay từ các nguồn khác trong nước không chỉ trực tiếp do nước thải mà còn do
các đường ống dẫn nước và cáp ngầm do đã quá cũ nên có khả năng bị ăn mòn
gây ra ô nhiễm Cu, Pb, Cd…vào môi trường nước. Đồng nằm trong chất thải
dạng rắn cũng gây ra ô nhiễm nguồn nước do sự lắng rơi xuống mặt nước sông,
hồ hoặc xuống đất rồi bị các cơn mưa làm thấm vào tầng nước ngầm. Ion kim
loại nặng này dễ kết hợp với nước tạo ra các hidroxit, khả năng hòa tan của các
hidroxit kim loại phụ thuộc vào pH của nước. Do đó, mức độ ô nhiễm kim loại
12
nặng của nước phụ thuộc nhiều vào điều kiện pH. Trong lớp đáy của các dòng
sông, do các quá trình sinh học thực vật bị phân hủy và tạo ra mùn, mùn (các
hợp chất humic) có ảnh hưởng lớn đến tính chất của nước như tính bazo, tính
hấp phụ, tạo phức…Đồng có khả năng tạo phức với các chất hữu cơ có trong
mùn, do đó mùn là yếu tố chính mang kim loại nặng trong nước. Theo đánh giá
của Bộ Tài nguyên và Môi trường, đất bị ô nhiễm gây ảnh hưởng đến sức khỏe
con người thông qua tiếp xúc trực tiếp với đất hoặc qua đường hô hấp do sự
bốc hơi của chất gây ô nhiễm đất; thông qua sự xâm nhập của ô nhiễm đất vào
tầng nước ngầm. Ô nhiễm kim loại trong đất ảnh hưởng nghiêm trọng đến sức
khỏe cộng đồng, đặc biệt là trẻ em. Asen là chất gây ung thư da, ung thư bàng
quang, ung thư phổi; chì gây tác hại đến hệ thần kinh (đặc biệt là trẻ em), gây
chậm phát triển trí tuệ, chậm phát triển thể chất.
Đặc biệt, tại một số làng nghề tái chế kim loại, mức độ phơi nhiễm của
cộng đồng đã đến mức báo động. Các bãi tro xỉ thô của các nhà máy nhiệt điện
hay các bãi thải sau khai thác của khu vực khai thác khoáng sản chứa một loạt
kim loại nặng có hại như asen, chì, kẽm, nikel, đồng, mangan, cadmi, crom và
selen. Đây là những nguồn gây ô nhiễm đất và là nguyên nhân của một loạt các
bệnh có liên quan.
Đồng đe dọa rất lớn đến sức khỏe của con người bởi vì những nguyên tố
này không tham gia hoặc ít tham gia vào quá trình sinh hóa, mà âm thầm tích
lũy trong cơ thể và phát tác bệnh lúc nào không biết, có thể kể đến những biến
chứng nặng nề như tổn thương não, co rút các bó cơ, ảnh hưởng đến quá trình
phân chia ADN, dẫn đến thai chết, sự biến dạng, quái thai của các thế hệ sau
[12]. Mọi hợp chất của đồng là những chất độc. Đồng kim loại ở dạng bột
là một chất dễ cháy, chỉ cần 30g sulfat đồng có khả năng gây chết người.
Đồng nằm trong các enzym xitochromoxidaza, polyphenoloxidaza (tirozinaza),
laccaza, cần cho sự phát triển bình thường của xương. Thiếu đồng sẽ sinh chứng
13
xốp xương, còi xương, tứ chi có thể biến dạng, tính đàn hồi của thành mạch
kém đi. Nhưng khi nồng độ đồng trong máu rất cao thì nguy cơ tử vong do bất
cứ nguyên nhân nào sẽ tăng lên 50% và do ung thư là 40% khi so sánh với
những người có nồng độ Cu trong máu ở mức bình thường. Theo đó, nếu đồng
trong nước với nồng độ lớn hơn 1 mg/lít có thể tạo vết bẩn trên quần áo
hay các đồ vật được giặt giũ trong nước đó [13–14]. Cơ thể tích lũy hàm
lượng lớn kim loại đồng sẽ dẫn đến nhiều biến chứng nặng nề, gây tổn thương
não, co rút các bó cơ, ion đồng tiếp xúc với màng tế bào ảnh hưởng đến quá
trình phần chia DNA, dẫn đến thai chết, dị dạng, quái thai của các thế hệ sau.
Một số kim loại nặng còn có thể ra các căn bệnh ung thư như: ung thư da, ung
thư vòm họng, ung thư dạ dày. Cơ quan Bảo vệ Môi trường Hoa Kỳ (EPA) coi
đồng và các kim loại nặng là tác nhân gây ung thư lớn ở người. Nước nhiễm
kim loại gây cản trở quá trình trao đổi chất trong cơ thể, việc hấp thụ chất dinh
dưỡng và quá trình bài tiết cũng trở nên khó khăn hơn. Kìm hãm sự sinh trưởng
và phát triển, làm rối loạn tiêu hóa, rối loạn tim mạch, rối loạn chức năng hệ
thống thần kinh…
Chính vì vậy, cần có những biện pháp cụ thể, hợp lý để xử lý ô
nhiễm Đồng trong nước nói riêng và kim loại nặng nói chung. Trong
nghiên cứu này, các nghiên cứu được tiến hành trên môi trường ô nhiễm
đồng nhân tạo bằng cách sử dụng dung dịch CuCl 2 5mM được pha trong
nước cất. Dung dịch nhân tạo CuCl 2 sẽ được sử dụng để tiến hành tổng
hợp đồng dưới dạng nano bằng hệ thống điện sinh học không mạch ngoài,
và sản phẩm tạo ra sẽ được dùng để thử nghiệm hoạt tính kháng các vi
khuẩn gây bệnh cho cây trồng.
- Xem thêm -