BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC
VÀ CÔNG NGHỆ VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ
-----------------------------
Nguyễn Văn Minh
NGHIÊN CỨU THÀNH PHẦN LOÀI VÀ PHÂN BỐ CỦA NGÀNH
DA GAI Ở KHU VỰC VỊNH HẠ LONG – QUẢNG NINH
LUẬN VĂN THẠC SĨ SINH HỌC THỰC NGHIỆM
Hà Nội - năm 2021
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC
VÀ CÔNG NGHỆ VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ
-----------------------------
Nguyễn Văn Minh
NGHIÊN CỨU THÀNH PHẦN LOÀI VÀ PHÂN BỐ CỦA NGÀNH
DA GAI KHU VỰC VỊNH HẠ LONG – QUẢNG NINH
Chuyên ngành: Sinh học thực nghiệm
Mã số: 8420114
CÁN BỘ HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. TRẦN MẠNH HÀ
Hà Nội - năm 2021
i
MỤC LỤC
Lời cam đoan .................................................................................................... iii
Lời cảm ơn ....................................................................................................... iv
Danh mục các kí hiệu và chữ viết tắt ................................................................ v
Danh mục bảng................................................................................................ vi
Danh mục hình.................................................................................................vii
MỞ ĐẦU ........................................................................................................... 1
CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN ............................................................................. 3
1.1. GIỚI THIỆU VỀ NGÀNH DA GAI.......................................................... 3
1.1.1. Giới thiệu về 5 lớp thuộc nghành Da gai ............................................... 3
1.1.2. Các đặc trưng sinh học của da gai [22] ................................................. 10
1.1.3. Tiềm năng, ứng dụng và tầm quan trọng của động vật da gai .............. 11
1.2. ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN VÀ MÔI TRƯỜNG SỐNG CỦA DA GAI.... 14
1.2.1. Vị trí địa lý khư vực nghiên cứu ........................................................... 14
1.2.2. Thủy, hải văn ......................................................................................... 17
1.2.3. Đặc điểm hóa lý nước Vịnh Hạ Long ................................................... 20
1.3. TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU VỀ THÀNH PHẦN LOÀI VÀ PHÂN BỐ
CỦA NGHÀNH DA GAI ............................................................................... 24
1.3.1. Tình hình nghiên cứu trên thế giới ........................................................ 25
1.3.2. Tình hình nghiên cứu ở Việt Nam ........................................................ 26
CHƯƠNG 2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ............................................ 28
2.1. ĐỐI TƯỢNG, ĐỊA ĐIỂM, THỜI GIAN NGHIÊN CỨU ...................... 28
2.2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU............................................................ 30
2.2.1. Phương pháp kế thừa............................................................................. 30
2.2.2. Phương pháp khảo sát, thu mẫu ngoài thực địa .................................... 30
ii
2.2.2. Phương pháp định loại nhóm da gai ..................................................... 32
2.2.3. Phương pháp xử lý số liệu..................................................................... 37
CHƯƠNG 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ....................................................... 38
3.1. THÀNH PHẦN LOÀI DA GAI Ở KHU VỰC NGHIÊN CỨU ............. 38
3.1.1. Thành phần loài ..................................................................................... 38
3.1.2. Một số loài da gai thường gặp khu vực nghiên cứu.............................. 39
3.2. CẤU TRÚC THÀNH PHẦN DA GAI KHU VỰC NGHIÊN CỨU ...... 47
3.2.1. Đa dạng cấu trúc thành phần loài Da dai khu vực nghiên cứu ............. 47
3.2.2. Mối tương quan thành phần loài giữa các điểm nghiên cứu. ................ 48
3.3. CHỈ SỐ TƯƠNG ĐỒNG ......................................................................... 49
3.3.1. Chỉ số tương đồng thành phần loài ở khu vực nghiên cứu ................... 49
3.3.2. Chỉ số tương đồng giữa khu vực nghiên cứu và các khu vực lân cận .. 50
3.3.3. Chỉ số tương đồng giữa khu vực nghiên cứu và các khu vực khác ...... 51
3.4. PHÂN BỐ ................................................................................................ 52
3.4.1. Đặc điểm phân bố.................................................................................. 52
3.4.2. Phân bố theo cấu trúc nền đáy .............................................................. 53
3.4.3. Phân bố theo độ sâu............................................................................... 53
3.5. GIÁ TRỊ BẢO TỒN................................................................................. 54
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ......................................................................... 56
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................... 57
PHỤ LỤC 1 .................................................................................................... 60
PHỤ LỤC 2 ..................................................................................................... 57
PHỤ LỤC 3 ..................................................................................................... 57
iii
Lời cam đoan
Tôi xin cam đoan đề tài nghiên cứu trong luận văn này là công trình
nghiên cứu của tôi dựa trên những tài liệu, số liệu do chính tôi tự tìm hiểu và
nghiên cứu. Chính vì vậy, các kết quả nghiên cứu đảm bảo trung thực và khách
quan nhất. Đồng thời, kết quả này chưa từng xuất hiện trong bất cứ một nghiên
cứu nào. Các số liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực nếu sai tôi hoàn
toàn chịu trách nhiệm.
Hải Phòng, ngày 24 tháng 11 năm 2021
Tác giả luận văn
Nguyễn Văn Minh
iv
Lời cảm ơn
Trước hết, tôi xin được tỏ lòng biết ơn và gửi lời cảm ơn sâu sắc đến TS.
Trần Mạnh Hà đã trực tiếp hướng dẫn tôi tận tình trong quá trình thực hiện và
hoàn thành đề tài nghiên cứu này.
Tôi xin chân thành cảm ơn các cán bộ nghiên cứu phòng Sinh thái Tài
nguyên Động vật biển và ban Lãnh đạo Viện Tài nguyên Môi trường Biển đã
giúp đỡ và tạo mọi điều kiện thuận lợi trong quá trình thực hiện luận văn.
Tôi xin chân thành cảm ơn Ban lãnh đạo và các thầy cô trong Học Viện
Khoa học và Công nghệ, Khoa Công nghệ sinh học đã giảng dạy, hỗ trợ, tạo
mọi điều kiện thuận lợi cho tôi trong suốt quá trình học tập và thực hiện luận
văn.
Tôi xin gửi lời tri ân sâu sắc của mình tới gia đình, bạn bè, người thân
luôn động viên để tôi có động lực trong công việc và hoàn thành tốt luận văn
này.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
v
Danh mục các kí hiệu và chữ viết tắt
Tên đầy đủ
Tiếng Anh
NCBI
Trung tâm thông tin Công nghệ sinh
học Quốc gia (Hoa Kỳ)
National Center for
Biotechnology Information
CSDL
Cơ sở dữ liệu
DNA
Gen
Kí hiệu
EMBL
Phòng thí nghiệm Sinh học Phân Tử
European Molecular Biology
Châu Âu
Laboratory
vi
Danh mục bảng
Bảng 1.1. pH nước Vịnh Hạ Long .................................................................. 21
Bảng 1.2. Hàm lượng TSS (mg/l) trong nước Vịnh Hạ Long ........................ 22
Bảng 1.3. Hàm lượng DO (mg/l) nước Vịnh Hạ Long .................................. 22
Bảng 1.4. Hàm lượng muối (‰) nước Vịnh Hạ Long ................................... 23
Bảng 1.5. Hàm lượng độ đục (mg/l) nước Vịnh Hạ Long ............................. 24
Bảng 1.6. Nhiệt độ nước Vịnh Hạ Long ......................................................... 24
Bảng 3.1. Thành phần loài da gai ở khu vực vịnh Hạ Long ........................... 38
Bảng 3.2. Số lượng và tỷ lệ % các họ, loài có trong các lớp. ......................... 47
vii
Danh mục hình
Hình 1.1 Sao biển Linckia laevigata (Linnaeus, 1758) .................................... 3
Hình 1.2. Huệ biển Trichimetraophiata (A.H. Clark, 1911) ............................ 4
Hình 1.3. Cầu gai Diadema setosum (Leske, 1778) ......................................... 5
Hình 1.4. Hải sâm Holothuria (Halodeima) atra (Jaeger, 1833) ...................... 8
Hình 1.5. Loài đuôi rắn Ophioscolex glacialis Muller & Troschel, 1842...... 10
Hình 1.6. Sơ đồ địa hình đáy Vịnh Hạ Long .................................................. 20
Hình 2.1. Vị trí các trạm khảo sát trong khu vực nghiên cứu. ....................... 28
Hình 2.2. Sơ đồ đường bơi dọc theo mặt cắt khi khảo sát động vật đáy cỡ lớn
......................................................................................................................... 30
Hình 2.3. Sơ đồ ghi chép số liệu động vật đáy trên dây mặt cắt .................... 31
Hình 2.4. Cuốc Ponnar Grab .......................................................................... 31
Hình 2.5. Hình thái giải phẫu ngoài của sao biển (Theo EnchantedLearning.com)
......................................................................................................................... 34
Hình 2.6. Hình thái giải phẫu ngoài của Cầu gai (Theo
EnchantedLearning.com) ................................................................................ 35
Hình 2.7. Hình thái giải phẫu ngoài của Hải sâm (Purcell et al. 2012).......... 36
Hình 2.8. Hình dạng các loại xúc tu (Carpenter & Niem 1998) .................... 36
Hình 2.9. Hình dạng các loại xương (Carpenter & Niem 1998) .................... 37
Hình 3.1. Amphipolis kochii Lütken, 1872 ................................................... 40
Hình 3.2. Ophiophragmus japonicus Matsumoto, 1915 ................................ 41
Hình 3.3. Ophionereis dubia amoyensis Clark, 1953 ..................................... 42
Hình 3.4. Diadema setosum Leske, 1778 ....................................................... 43
Hình 3.5. Echinothrix diadema (Linnaeus, 1758) .......................................... 44
Hình 3.6. Echinothrix calamaris (Pallas, 1774) ............................................. 45
Hình 3.7. Holothuria leucospilota Brandt, 1835 ............................................ 46
viii
Hình 3.8. Biểu đồ thể hiện số lượng loài giữa các điểm nghiên cứu. ............ 48
Hình 3.9. Tỷ lệ tương đồng thành phần loài ở các điểm nghiên cứu ............. 49
Hình 3.10. Tỷ lệ tương đồng thành phần loài ở các khu vực lân cận............. 50
Hình 3.11. Tỷ lệ tương đồng thành phần loài ở các khu vực khác ................ 51
Hình 3.12. Đồ thị phân bố thành phần loài theo cấu trúc nền đáy ................. 53
1
MỞ ĐẦU
Vịnh Hạ Long thuộc tỉnh Quảng Ninh, nằm trong hệ tọa độ: 106°58'107°22'E và 20°45'-21°15'N, có diện tích: 1553km² và bao gồm 1969 hòn đảo
lớn nhỏ, sâu nhất 25m và trung bình 5m [1]. Năm 1994, vịnh Hạ Long được
UNESCO công nhận là Di sản Thế giới, có cảnh quan thiên nhiên nổi bật với
vẻ đẹp mang giá trị thẩm mỹ cao. Ngày 11 tháng 11 năm 2011, Vịnh Hạ Long
đã được bình chọn là một trong 7 kỳ quan thiên nhiên thế giới mới do Tổ chức
New7Wonders thực hiện.
Đa dạng sinh vật của Vịnh Hạ Long không chỉ thể hiện ở cấp độ nguồn
gen, cấp độ loài mà còn cả ở cấp hệ sinh thái như hệ sinh thái rừng ngập mặn,
hệ sinh thái cỏ biển, hệ sinh thái bãi triều đáy đá, hệ sinh thái rạn san hô, Vịnh
cung cấp môi trường sống cho vô số sinh vật biển, đường bờ và thực vật và
động vật biển làm cho hệ sinh thái ven biển thêm đa dạng của một vùng biển
ven bờ nhiệt đới. Trong hệ sinh thái biển của Vịnh Hạ Long gồm có 185 loài
thực vật phù du, 140 loài động vật phù du sinh sống, 300 loài động vật nhuyễn
thể, 200 loài giun nhiều tơ, 13 loài da gai, 326 loài động vật tự du [2]. Các đảo
tại vịnh Hạ Long có các loài động vật thân mềm đa dạng, đặc biệt là các loài
cư trú trong hốc đá, và có tới 60 loài. Hải sản Hạ Long được khai thác và nuôi
trồng bao gồm bào ngư, hải sâm, sá sùng, tôm, cá, mực (mực ống, mực nang,
mực thước), bạch tuộc, sò huyết, trai và điệp nuôi lấy ngọc [3]. Tài liệu của
Phân viện Hải dương học Hải Phòng cho thấy trong 1.151 loài động vật tại Hạ
Long thì đã có tới gần 500 loài cá, 57 loài cua [4]. Từ đó có thể cho thấy được
Vinh Hạ Long có tiềm năng rất lớn trong ngành kinh tế đánh bắt thủy hải sản
và phát triển các dịch vụ du lịch.
Ngày nay với sự phát triển đô thị hóa và áp lực phát triển công nghiệp đã
tác động nghiêm trọng đến các hệ sinh thái biển, bao gồm các sinh vật trong
biển và thảm thực vật như các dải chắn ngăn chặn bảo vệ lũ lụt và bão. Các hệ
sinh thái này giúp lưu trữ carbon, giảm ô nhiễm và chất dinh dưỡng, hình thành
đất, hỗ trợ nghề cá, làm đa dạng và cân bằng hệ sinh thái trong môi trường biển.
Da gai là một nhóm động vật không xương sống chiếm ưu thế được tìm
thấy trong nhiều quần xã sinh vật biển. Chúng đóng một vai trò quan trọng
2
trong cấu trúc của quần xã sinh vật đáy biển [5]. Nhiều loài da gai là loài ăn
tạp, ăn nhiều loại thực vật và sinh vật biển sống và chết. Chúng có chức năng
quan trọng trong việc tiêu hóa vật chất thực vật chết dưới đáy đại dương và do
đó giữ cho nước sạch. Các quần thể động vật da gai phong phú rất cần thiết cho
các rạn san hô khỏe mạnh. Chúng có thể hữu ích trong việc giảm ô nhiễm nước
trong môi trường biển. Một trong những vấn đề trong việc xác định mức độ
phong phú tương đối của động vật da gai sống biểu sinh trên vùng đáy của Vịnh
Hạ Long là rất cần thiết, so sánh với các cuộc khảo sát sinh vật đáy trước đây
có thể cung cấp thêm thông tin dữ liệu định lượng trong Vịnh Hạ Long, góp
phần có thêm thông tin hữu ích, làm tiền đề cho những nghiên cứu sâu hơn và
hướng tới những biện pháp bảo tồn và phát triển kinh tế và du lịch.
Do đó, chúng tôi quyết định lựa chọn đề tài: “Nghiên cứu thành phần
loài và phân bố của ngành Da gai ở khu vực Vịnh Hạ Long – Quảng Ninh”
theo các nội dung sau:
Đánh giá đa dạng thành phần loài của ngành Da gai tại khu vực nghiên
cứu.
- Đánh giá sự phân bố của các nhóm thuộc ngành Da gai tại khu vực
nghiên cứu.
-
3
CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN
1.1.
GIỚI THIỆU VỀ NGÀNH DA GAI
Ngành Da gai (Echinodermata) là nhóm động vật không có xương sống.
Chúng phân bố hầu hết các vùng biển và đại dương với những độ sâu khác
nhau. Trên thế giới hiện này, ngành da gai có khoảng 7000 loài còn sống và
khoảng 13000 hóa thạch của các loài đã tuyệt chủng [6,7]. Là ngành lớn thứ 2
trong các động vật miệng thứ sinh sau nhóm động vật có dây sống. Ngành Da
gai được chia thành 5 nhóm: Crinoidea (huệ biển), Ophiuroidea (đuôi rắn),
Asteroidea (sao biển), Echinoidea (cầu gai) và Holothuroidea (hải sâm). Trong
đó một số loài có ý nghĩa kinh tế quan trọng như làm thực phẩm và xuất khẩu,
hoặc chứa chất hoạt tính sinh học như saponn, prostaglandin (trong Hải sâm,
Cầu gai, Sao biển).
1.1.1. Giới thiệu về 5 lớp thuộc nghành Da gai
❖ Lớp Sao biển (Asteroidea)
Tác giả: Nguyễn Văn Minh
Địa điểm thu: Cồn Cỏ.
Hình 1.1 Sao biển Linckia laevigata (Linnaeus, 1758)
a. Đặc điểm hình thái
Sao biển là loài đông vật không xương sống, thuộc ngành Da gai
(Echinodermata), lớp Asteroidea. Là nhóm động vật có cấu tạo điển hình của
động vật Da gai. Sao biển hình sao, cơ thể dẹp theo chiều lưng bụng, có đối
4
xứng tỏa tròn bậc năm, gồm một đĩa trung tâm ở giữa và 5 hay nhiều cánh xếp
xung quanh [8].
b. Phân loại
Lớp Sao biển (Asteroidea) được chia thành 7 bộ (order): Brisingida,
Forcipulatida, Notomyotida, Paxillosida, Spinulosida, Valvatida và Velatida
[9]. Đến nay có khoảng 1.600 loài sao biển phân bố ở tất cả các đại dương trên
thế giới [10,11,12]. Ở Việt Nam đã gặp 60 loài sao biển. Sao biển Astropecten
velitaris bắt gặp nhiều ở Vịnh Bắc Bộ. Một số loài thường hay bắt gặp là: Luidia
prionota, Crospidaster Hesperus, Creaster nodosus, Linckia laucigata và
Anthenea pentagonula [8]. Những nơi có nhiều Sao biển phải kể đến là các
vùng biển Australia, Đông Thái Bình Dương và Bắc Mỹ. Đặc biệt, vùng biển
nhiệt đới Ấn Độ Dương − Thái Bình Dương là nơi tập trung đại đa số các loài
sao biển.
c. Phân bố
Sao biển phân bố chủ yếu ngoài môi trường biển, một số loài phân bố ở
vùng nước lợ [7, 13, 14].
❖ Lớp Huệ biển (Crinoidea)
Tác giả: Messing, Charles
Nguồn: http://www.marinespecies.org/photogallery.php?album=693&pic=147895
Hình 1.2. Huệ biển Trichimetraophiata (A.H. Clark, 1911)
5
a. Đặc điểm
Cơ thể huệ biển sống bám có 3 phần: cuống, đế và cánh. Cuống có nhiều
đốt khớp với nhau nhờ cơ nên uốn được. Ở gốc cuống có rễ bám vào giá thể.
Phần đài hình đĩa, ở giữa đáy là tấm lưng giữa, từ đó xuất phát các cánh. Hình
thái và số lượng của cành cong, gai cánh và đặc điểm của các tấm xương được
dùng trong phân loại học huệ biển [8].
b. Phân loại
Huệ biển là nhóm động vật Da gai cổ nhất còn tồn tại đến ngày nay, có
khoảng 5000 loài hóa thạch với hơn 540 loài đã biết. Phân lớn huệ biển sống
bám với cuống dài, một số ít sống tự do [15]. Ở Việt Nam đã biết khoảng 60
loài, một số loài thường hay bắt gặp là: Comatula pectimata, Comanthus
parvicirra và Zygometra commata [8].
c. Phân bố
Phần lớn huệ biển có cuống sống ở biển sâu, còn huệ biển không có
cuống sống ở biển nông, đáy cứng và có nhiều đá nhỏ, một số ít sống ở đáy cát
hay cát bùn [8].
❖ Lớp Cầu gai (Echinoidea)
Tác giả: Nguyễn Văn Minh
Địa điểm thu: Cồn Cỏ.
Hình 1.3. Cầu gai Diadema setosum (Leske, 1778)
6
a. Đặc điểm
Cầu gai hay còn gọi là nhím biển (hay nhum biển, chôm chôm biển)
thuộc lớp cầu gai (Echinoidea) ngành động vật da gai (Echinodermata), có hai
phân lớp: cầu gai đều xuất hiện vào kỉ Silua và cầu gai không đều xuất hiện vào
kỉ Jura. Cầu gai có khoảng 800 loài hiện sống và 2.500 loài tuyệt chủng [16].
Cầu gai còn được gọi là nhím biển hay cà ghim bởi xung quanh loài này
có hàng trăm que nhọn, có đối xứng tỏa tròn. Nhím biển sống gần các rạn san
hô, rạn đá ven biển. Khi nhìn thoáng qua, thì Cầu gai giống như một vật bất
động, không có khả năng di chuyển. Dấu hiệu rõ rang nhất để chứng minh
chúng thật sự là động vật là ở những cây gai, tua tủa dính vào vỏ bằng các nối
kiểu một quả bóng gắn vào một hốc tế bào (ball-and-socket), các gai này có thể
chia về mọi phía. Có 2 loại gai là gai thường làm nhiệm vụ vận chuyển và gai
kìm là chứ năng tự vệ [17]. Khi chỉ bị chạm nhẹ, Cầu Gai phản ứng bằng cách
hướng hết gai về phía chạm. Cầu gai không có mắt, không có chân, không có
cơ quan để di chuyển.
Cầu gai sống nhiều ở độ sâu khác nhau từ đới gian triều tới biển sâu.
Hiện biết khoảng hơn 70 loài thuộc các chi Salmacis; Temnopleurus; Diadema;
Clypeaster [16].
b. Phân loại và phân bố
Có mặt ở hầu hết các vùng biển trên thế giới; Sống trong rạn san hô, từ
vùng triều đến độ sâu khoảng 70 mét, sống trên thềm biển, đáy đá và vùi trong
cát biển.
Trong nước: Ở vịnh Bắc Bộ đã bắt gặp khoảng 20 loài, thường gặp
Astropyga radiata có thân lớn (khoảng 20 cm) và dẹp; Temnopleurus
toreumaticus nhỏ (đường kính 4 – 5cm) sống thành đàn ở vùng đáy bùn cát từ
vùng triều đến độ sâu 50m; Laganum decagonale có vỏ mỏng gần trong suốt,
con lớn nhất dài khoảng 4,6 cm, rộng 4,4 cm sống phổ biến ở đáy bùn nhuyễn.
Lovenia subcarinate hình trứng dài khoảng 6 cm sống ven bờ vùng đáy bùn
nhuyễn chỗ nước sâu 10 - 35 cm, tập trung nhiều ở ven bờ và vùng đông bắc
vịnh [8].
Ven biển Miền Trung và Quần đảo Hoàng Sa; Ở vùng biển Côn Đảo,
phát hiện được 13 loài thuộc 9 họ; Ở Vịnh Nha Trang phát hiện 7 loài; Tại vùng
7
biển Vịnh Phong Vân – Bến Gỏi, Vịnh Thái Lan, Phú Yên, Khánh Hòa, Phan
Thiết, thường xuất hiện nhiều loài có giá trị kinh tế cao.
Trên thế giới: Loài phân bố rộng ở vùng Ấn Độ - Tây Thái Bình Dương,
vùng biển Bác Đại Tây Dương từ eo biển Anh Quốc sang New Jersey (Hoa
Kỳ).
c. Các loài cầu gai dung làm thực phẩm
Vùng biển Địa Trung Hải: Tại Địa Trung Hải, cầu gai ăn được nổi tiếng
nhất là Paracentrotus lividus. Loài này được xem là một món ăn ngon đặc biệt,
bán tại các nhà hàng ở các thành phố ven biển nơi chúng bị đánh bắt. Chúng có
thể đến tận vùng biển phía Nam Ái Nhĩ Lan, đường kính có thể đến 8 cm. Vỏ
ngoài thường được bán để làm quà lưu niệm.
Vùng Bắc Đại Tây Dương: Tại vùng biển Bắc Đại Tây Dương, từ eo biển
Anh quốc (English Channel) sang đến New Jersey (Mỹ), loài thường gặp nhất
là Strongylocentrus droebachiensis. Tuy nhiên chúng không được nhiều nơi ưa
thích. Loài này xuất hiện rất nhiều tại vùng biển Maine (Mỹ). Thị trường tiêu
thụ của loài động vật da gai này tương đối giới hạn chỉ một vài chợ buôn bán
hải sản quanh New York như Fulton Fish Market. Việc chuyên chở cũng kiến
cho thị trường không phát triển.
Xa hơn về phía Nam Đại Tây Dương, có nhiều loài cầu gai nhỏ hơn, ít
ăn được trừ loài Cidaris tribuloides trong vùng West Indies.
Vùng Á Châu, Đông Nam Á: Tại Đông Nam Á, đa số cầu gai chỉ to bằng
cỡ quả táo tây, loài Diadema setosum tuy rất dồi dào nhưng cũng chỉ được tiêu
thụ tại một số địa phương (ngay tại Thái Lan loài này chỉ được dân tại đảo Kor
Samuy ăn), do ở con vật này nhiều gai dài (có thể đến 20 cm) và nhọn đâm thấu
qua da. Gai rất dễ gãy, mỗi gai được bao bọc bởi những lớp tế bào hạch tiết ra
một dịch có chất độc, đây là loài cầu gai đen ở Việt Nam. Vùng ven biển Phan
Thiết (Bình Thuận) được xem là xứ của Cầu Gai (Nhum), do đó có một số địa
danh liện hệ đến Nhum như sông Nhum, cầu Nhum, bến Nhum … Loài
Diadema palmeri (Palmer’s needle-spined urchin), vỏ có đường kính khoảng
10 cm, gai dài đến 13 cm, vỏ màu lam – đen, có khi có đốm trắng trên gai. Tại
Việt Nam, Cầu Gai là một ăn thuộc loại ‘đặc sản’ tại các vùng biển Phan Thiết.
❖ Lớp Hải sâm (Holothuroidea)
8
Tác giả: Nguyễn Văn Minh
Địa điểm thu: Cồn Cỏ.
Hình 1.4. Hải sâm Holothuria (Halodeima) atra (Jaeger, 1833)
a. Đặc điểm
Hải sâm (Holothuria scabra) là động vật biển không xương sống, có thân
dạng ống, dài như quả dưa chột, nên còn được gọi là ‘dưa chuột biển – Sea
cucumber’. Thân hải sâm phình ra ở đoạn giữ và thon lại ở hai đầu với gai thịt
nhỏ. Hải sâm có hai đầu, phía đầu trước có miệng ở mặt bụng. Mặt lưng màu
xám đậm, hai bên hông màu trắng, mặt bụng trắng, do bụng lõm vào giữa,
miệng ở phần bụng, có 20 xúc tu hình tán nhỏ, màu vàng nâu. Hậu môn ở cuối
thân, tuyến sinh dục nhỏ. Da hải sâm mềm, dưới da có các phiến xương nằm
rải rác trong các lớp mô. Ngoài cùng là lớp canxi cứng màu trắng (chiều dày
phụ thuộc vào độ lớn) để bảo vệ cơ thể hải sâm, sau đó là lớp da mềm, kế đến
là lớp thịt, trong cùng là nội quan, hệ tiêu hóa.
Hải sâm là loài động vật đáy nằm trong nhóm các loài động vật da gai
của biển, chúng sống ở các độ sâu khác nhau của biển, từ ven biển đến độ sâu
9
8.000 m, thường ở các vùng vịnh và nơi có nhiều đá ngầm. Trên Thế giới, hải
sâm phân bố nhiều ở các nước Trung Quốc, Nhật Bản, Australia, Ấn Độ,
Malaysia và vùng biển Đông Phi. Ở Việt Nam, hải sâm phân bố chủ yếu ở các
vùng biển Quảng Ninh, Hải Phòng, Phú Yên, Khánh Hòa, Vũng Tàu, đảo Phú
Quốc, Côn Đảo, Kiên Giang … phổ biển là các loài: hải sâm đen Holothuria
vagabunda, hải sâm trắng H.Scabra, hải sâm vú Microthele nobilis Selenka,
hải sâm mít Actinnopyga echinotes Jaeger, hải sâm hồ phách H. thelennota, hải
sâm nâu. Hiện nay mật độ hải sâm tại một số nơi của vùng biển Việt nam:
Khánh hòa (0÷3 con/500 m2), đảo Phú Qúy (0÷2 con/500m2), Quảng trị (0÷9
con/500m2)
Hải sâm có thể tồn tại và phát triển ở khoảng nhiệt độ và nồng độ muối
khá rộng và ngưỡng oxy không quá cao, khoảng nhiệt độ thích hợp cho sự tồn
tại và phát triển của hải sâm trương đối rộng: từ 10oC – 31oC, vì vậy sự thay
đổi nhiệt độ của các tháng trong năm không ảnh hưởng nhiều đến sự sống của
chúng. Hải sâm kém thích nghi với nồng độ muối. Nồng độ muối thích hợp là
20%o – 34,5%o. Hải sâm trưởng thành thích nghi với sự thay đổi nông độ muối
kém, còn hải sâm non khả năng thích nghi với sự thay đổi nông độ muối tốt
hơn. Hải sâm có thể sống trong môi trường có hàm lượng oxy giảm hoặc nhỏ
hơn mức cho phép.
b. Phân loại
Lớp Hải sâm có khoảng 1100 loài còn tồn tại và được mô tả [7, 18].
Ở Việt Nam có khoảng 90 loài hải sâm, các họ và các giống có nhiều
loài là Holothuriidae (Holothuria, Sticpus); Cucumaridae (Colochirus,
Cucumaria); Sinaptidae (Protankyra) [8].
Lớp Hải sâm được chia thành 5 bộ là Apodida, Elasipodida,
Aspidochirotida, Molpadiida, Dendrochirotida. Các bộ của lớp Hải sâm đã
được hai tác giả Pawson (1982) [19] và Smiley (1994) [20] xác định .
c. Phân bố
Hải sân phân bố ở khắp các đại dương trên toàn thế giới, đặc biệt hay
được tìm thấy ở các rạn san hô [7, 19, 21].
❖ Lớp Đuôi rắn (Ophiuroidea)
10
Tác giả: Kajetan Deja
Nguồn: https://www.marinespecies.org/photogallery.php?album=696&pic=1436
Hình 1.5. Loài đuôi rắn Ophioscolex glacialis Muller & Troschel, 1842
a. Đặc điểm
Lớp Đuôi rắn nhìn ngoài hơi giống sao biển tuy cấu tạo trong có nhiều
khác nhau. Cánh của đuôi rắn tách biệt rõ rệt với đĩa trung tâm. Xương của
cánh phát triển. Đặc biệt hai dãy tấm chân ống dính thành cột sống ẩn vào trong
là ống xương gồm nhiều đốt khớp vào nhau. Cánh có thể uống cong khi di
chuyển. Chân ống giữ nhiệm vụ cảm giác và hô hấp là chính. Hệ tiêu hóa thiếu
ruột sau, hậu môn và túi gan. Ấu trùng ophiopluteus của đuôi rắn giống ấu trùng
của cầu gai [8].
b. Phân loại và phân bố
Lớp Đuôi rắn có khoảng 2100 loài trên toàn thế giới. Ở nước ta đã biết
khoảng 90 loài đuôi rắn. Các loài phổ biến ở vịnh Bắc Bộ là Amphioplus
depressus, Ophiactis savigni, Ophiothrix oxigua. Một số loài hay bắt gặp ở vùng
biển nước ta Ophiothrix longipeola, Ophiura crassa, Ophiscoma erinaceus.
Đuôi rắn phân bố tập trung ở khu vực Ấn Độ - Tây Thái Bình dương. [8].
1.1.2. Các đặc trưng sinh học của da gai [22]
❖ Hệ thống mạch nước
Thay vì máu, da gai có hệ thống mạch nước, được sử dụng để di chuyển
và săn mồi. Da gai bơm nước biển vào cơ thể qua một tấm sàng hoặc
madreporit, và nước này lấp đầy các chân ống của da gai. Da gai di chuyển
- Xem thêm -