BỘ GIÁO DỤC
VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC
VÀ ĐÀO TẠO
VÀ CÔNG NGHỆ VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ
-----------------------------
TRẦN ĐĂNG ANH
NGHIÊN CỨU THÀNH PHẦN HÓA HỌC CỦA CÂY
BỒ ĐỀ TRUNG BỘ (STYRAX ANNAMENSIS GUILL.)
LUẬN VĂN THẠC SỸ HÓA HỌC
HÀ NỘI 2021
BỘ GIÁO DỤC
VÀ ĐÀO TẠO
VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC
VÀ CÔNG NGHỆ VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ
-----------------------------
TRẦN ĐĂNG ANH
NGHIÊN CỨU THÀNH PHẦN HÓA HỌC CỦA CÂY
BỒ ĐỀ TRUNG BỘ (STYRAX ANNAMENSIS GUILL.)
CHUYÊN NGÀNH: HÓA HỮU CƠ
MÃ NGÀNH: 8440114
LUẬN VĂN THẠC SỸ HÓA HỌC
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC
TS. NGUYỄN THANH TRÀ
HÀ NỘI 2021
2
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đề tài luận văn thạc sỹ: “Nghiên cứu thành phần hóa học
của cây Bồ đề Trung bộ ( Styrax annamensis Guill. )” là do tôi thực hiện
được sự đồng ý và hướng dẫn của TS.Nguyễn Thanh Trà. Đây không phải là
bản sao chép của bất kỳ một cá nhân, tổ chức nào. Các kết quả thực nghiệm,
số liệu, nguồn thông tin trong luận văn là do tôi tiến hành, trích dẫn, tính toán
và đánh giá.
Tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm về những nội dung mà tôi đã trình
bày trong luận văn này.
Hà Nội, ngày 14 tháng 04 năm 2021
Người hướng dẫn
Học Viên
Trần Đăng Anh
Nguyễn Thanh Trà
3
LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành bản luận văn này, tôi xin gửi lời biết ơn sâu sắc đến
TS.Nguyễn Thanh Trà – Phòng Hóa sinh ứng dụng - Viện Hóa học - Viện Hàn
lâm Khoa học & Công nghệ Việt Nam tin tưởng giao phó và tâm huyết hướng
dẫn tôi trong suốt quá trình thực hiện.
Tôi xin chân thành cảm ơn Học Viện Khoa Học và Công Nghệ Việt
Nam đã tạo điều kiện thuận lợi cho tôi trong quá trình học tập, nghiên cứu và
hoàn thành luận văn.
Tôi xin chân thành cảm ơn Lãnh đạo Viện Hóa học – Viện HLKH & CN
Việt Nam, Các cán bộ phòng Hóa sinh ứng dụng, Trung tâm nghiên cứu các
phương pháp Phổ ứng dụng và đặc biệt là được sự hỗ trợ kinh phí của đề tài
Quỹ Nafosted, MSĐT: 104.01-2017.28
Trong quá trình thực hiện luận văn, mặc dù tôi đã có nhiều cố gắng, nỗ
lực, bằng tất cả sự nhiệt tình và năng lực của mình, tuy nhiên không thể tránh
khỏi những thiếu sót. Rất mong nhận được những đóng góp quí báu của quí
thầy cô và các bạn.
Hà Nội, ngày 14 tháng 04 năm 2021
Người hướng dẫn
Học Viên
Trần Đăng Anh
Nguyễn Thanh Trà
4
BẢNG KÝ HIỆU CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Chữ viết
tắt
WHO
CC
TLC
IR
MS
NMR
1
H-NMR
13
C-NMR
DEPT
HPLC
HPLC-MS
NOESY
IC50
δH- δC
HSQC
HMBC
HR-MS
COSY
Tên Tiếng Anh
Tên Tiếng Việt
World Health Organization
Column Chromatography
Thin layer Chromatography
Infrared Spectrometry
Mass Spectrometry
Nuclear Magnetic Resonance
1
H-Nuclear
Magnetic
Resonance Spectrocopy
13
C-Nuclear
Magnetic
Resonance Spectrocoy
Distortionless Enhancement
by Polarization Transfer
High-performance
Liquid
Chromatography
Liquid Chromatography–Mass
Spectrometry
Nuclear
Overhauser
Enhancement Spectroscopy
50% Inhibitory Concentration
Tổ chức y tế thế giới
Sắc ký cột
Sắc ký lớp mỏng
Phổ hồng ngoại
Phổ khối lượng
Phổ cộng hưởng từ hạt nhân
Phổ cộng hưởng từ hạt nhân
Proton
Phổ cộng hưởng từ hạt nhân
Cacbon 13
Tăng cường biến dạng bằng
chuyển phân cực
Sắc ký lỏng hiệu năng cao
Sắc ký lỏng ghép khối phổ
Phổ tăng cường hạt nhân
Nồng độ ức chế 50%
Độ chuyển dịch hóa học của
proton và cacbon
Heterronuclear
Single Phổ tương tác hai chiều dị hạt
Quantum Coherence
nhân
Heterronuclear Multiple Bond Phổ tương tác đa liên kết hai
Correlation
chiều dị nhân
High
Resolution
Mass Phổ khối phân giải cao
Spectroscopy
Correlation Spectroscopy
Phổ tương tác hai chiều đồng
hạt nhân
5
DANH MỤC CÁC HÌNH, BẢNG, SƠ ĐỒ
STT
Hình 1.1
Hình 1.2
Hình 1.3
Hình 1.4
Hình 1.5
Hình 1.6
Hình 2.1
Hình 2.2
Hình 2.3
Hình 3.1
Hình 3.2
Hình 3.3
Hình 3.4
Hình 3.5
Hình 3.6
Hình 3.7
Hình 3.8
Hình 3.9
Hình 3.10
Hình 3.11
Hình 3.12
Hình 3.13
Hình 3.14
Hình 3.15
Hình 3.16
Hình 3.17
Hình 3.18
Tên hình, bảng, sơ đồ
Một số hợp chất gây độc tế bào phân lập từ các loài chi Styrax
Một số hợp chất bẫy gốc tự do phân lập từ chi Styrax
Một số hợp chất kháng vi sinh vật kiểm định phân lập từ chi
Styrax
Một số hợp chất khác phân lập từ chi Styrax
Cấu trúc hóa học của các hợp chất phân lập từ loài S. agertifolia
ở Việt Nam
Tiêu bản cây Bồ đề Trung Bộ (Styrax annamensis Guill.) được
lưu giữ tại Bảo tàng lịch sử thiên nhiên Quốc gia CH Pháp-2010
Cây Bồ đề Trung Bộ (Styrax annamensis Guill.) thu hái ở Điện
Biên
Các bước tiến hành sắc ký cột
Các bước tiến hành sắc ký bản mỏng
Phổ ESI-MS của chất 1
Phổ 1H-NMR của hợp chất 1
Phổ 13C-NMR của hợp chất 1
Phổ HMBC của hợp chất 1
Tương tác HMBC của hợp chất 1
Phổ ESI-MS của hợp chất 2
Phổ 1H-NMR của hợp chất 2
Phổ 13C-NMR của hợp chất 2
Cấu trúc hóa học của hợp chất 2
Phổ ESI-MS của hợp chất 3
Phổ 1H-NMR của hợp chất 3
Phổ 13C-NMR của hợp chất 3
Phổ HMBC của hợp chất 3
Tương tác HMBC của hợp chất 3
Phổ ESI-MS của hợp chất 4
Phổ 1H của hợp chất 4
Phổ 13C của hợp chất 4
Phổ HMBC của hợp chất 4
6
Trang
15
16
18
19
21
22
23
27
27
35
36
36
37
38
36
39
39
40
40
41
41
42
42
43
43
44
45
Tương tác HMBC của hợp chất 4
Phổ ESI-MS của hợp chất 5
Phổ 1H-NMR của hợp chất 5
Phổ 13C của hợp chất 5
Phổ HMBC của hợp chất 5
Tương tác HMBC và COSY của hợp chất 5
Phổ COSY của hợp chất 5
Phổ ESI-MS của hợp chất 6
Phổ 1H của hợp chất 6
Phổ DEPT của hợp chất 6
Cấu trúc hóa học của hợp chất 6
Cấu trúc hóa học của các hợp chất phân lập từ cặn chiết EtOAc
Hình 3.30
lá cây Bồ đề Trung Bộ
Hình 3.31 So sánh cấu trúc và hoạt tính của ba hợp chất benzofuran 1,2,3
Dữ liệu phổ 1H (125 MHz, CD3OD, δC ppm) và 13C-NMR
Bảng 2.1
(125 MHz, CD3OD, δC ppm của các hợp chất 1,2,3
Hình 3.19
Hình 3.20
Hình 3.21
Hình 3.22
Hình 3.23
Hình 3.24
Hình 3.25
Hình 3.26
Hình 3.27
Hình 3.28
Hình 3.29
Dữ liệu phổ 1H (125 MHz, CD3OD, δC ppm) và 13C-NMR
(125 MHz, CD3OD, δC ppm của các hợp chất 4, 5
Bảng 3.1 Dữ liệu phổ 1H và 13C-NMR của hợp chất 6
Hoạt tính gây độc tế bào của cặn chiết và chất sạch lá cây Bồ đề
Bảng 3.2
Trung Bộ (Styrax annamensis Guill.)
Sơ đồ ngâm chiết lá cây Bồ đề Trung Bộ (Styrax annamensis
Sơ đồ 2.1
Guill.)
Bảng 2.2
7
45
46
47
48
48
48
49
49
50
51
51
53
55
31-32
33
51-52
54
25
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ................................................................................................. 3
BẢNG KÝ HIỆU CÁC CHỮ VIẾT TẮT ............................................................ 5
DANH MỤC CÁC HÌNH, BẢNG, SƠ ĐỒ ......................................................... 6
MỤC LỤC............................................................................................................. 8
MỞ ĐẦU............................................................................................................. 10
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN .............................................................................. 12
1.1. TỔNG QUAN VỀ CHI BỒ ĐỀ STYRAX (STYRACACEAE) ................... 12
CHƯƠNG 2: ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU.................. 23
2.1. ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU ..................................................................... 23
2.2. HÓA CHẤT, DỤNG CỤ VÀ THIẾT BỊ NGHIÊN CỨU .......................... 23
2.2.1. Hóa chất, dụng cụ...................................................................................... 23
2.2.2. Thiết bị nghiên cứu ................................................................................... 24
2.2.3. Các dòng tế bào ung thư thực nghiệm ...................................................... 24
2.3. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ............................................................... 24
2.3.1. Xử lý và ngâm chiết mẫu thực vật ............................................................ 24
2.3.2. Chiết xuất, phân lập các hợp chất tự nhiên ............................................... 25
2.3.3. Phương pháp phân lập các hợp chất tự nhiên ........................................... 26
2.3.2. Phương pháp xác định cấu trúc hóa học của các hợp chất phân lập từ các
mẫu thực vật nghiên cứu ..................................................................................... 27
2.2.4. Phương pháp thử hoạt tính gây độc tế bào in vitro MTT assay................ 30
2.4. DỮ KIỆN PHỔ VÀ HẰNG SỐ VẬT LÝ CỦA CÁC HỢP CHẤT PHÂN
LẬP ĐƯỢC......................................................................................................... 31
CHƯƠNG 3: KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN...................................................... 35
3.1. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU THÀNH PHẦN HÓA HỌC LÁ CÂY BỒ ĐỀ
TRUNG BỘ (STYRAX ANNAMENSIS GUILL.)................................................ 35
3.1.1. Egonol (Hợp chất 1) .................................................................................. 35
3.1.2. Egonoic acid (Hợp chất 2) ........................................................................ 38
3.1.3 Manchicendiol (Hợp chất 3) ...................................................................... 40
3.1.4. Styraxin (Hợp chất 4)................................................................................ 42
8
3.1.5. Vladinol D (hợp chất 5) ............................................................................ 46
3.1.6. Ursolic acid (hợp chất 6)........................................................................... 49
3.2. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU HOẠT TÍNH GÂY ĐỘC TẾ BÀO LÁ CÂY
BỒ ĐỀ TRUNG BỘ.......................................................................................... . 53
CHƯƠNG 4: KẾT LUẬN..................................................................................56
DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH KHOA HỌC CỦA TÁC GIẢ LIÊN QUAN
ĐẾN LUẬN ÁN.................................................................................................. 57
PHỤ LỤC ............................................................................................................ 63
9
MỞ ĐẦU
Xã hội loài người có mối quan hệ mật thiết với môi trường sống ngay từ thuở
sơ khai của loài người, đặc biệt là việc sử dụng các vật trong thiên nhiên làm đồ ăn
và thuốc chữa bệnh. Nhiều loài cây hiện hữu trong đời sống hàng ngày ngoài việc
sử dụng làm rau ăn, nước uống giải khát... còn góp phần quan trọng trong việc chữa
trị nhiều loại bệnh như: tiêu hóa, viêm da dị ứng, tiểu đường, ngoài ra còn chống
viêm nhiễm, hỗ trợ điều trị ung thư...Phần lớn các loại thuốc tây y có mặt trên thị
trường hiện nay đều dựa vào nguồn gốc những chất dẫn đường là chất có hoạt tính
phân lập từ thực vật. Hợp chất thiên nhiên đóng một vai trò quan trọng trong việc
phát triển các loại thuốc chữa bệnh bởi ưu điểm của chúng là độc tính thấp, dễ hấp
thu và chuyển hóa trong cơ thể hơn so với các dược phẩm tổng hợp, thân thiện với
môi trường [1].
Theo thống kê của tổ chức y tế thế giới (WHO) hiện có khoảng 80% dân số
thế giới vẫn tin dùng các thuốc có nguồn gốc tự nhiên, trong đó chủ yếu từ thực
vật. Trên thế giới, từ các thảo dược các nhà khoa học đã tìm ra nhiều loại thuốc mới
có hoạt tính cao và được sử dụng rộng rãi trong việc điều trị bệnh. Ví dụ nổi bật là
việc phát hiện ra hai hoạt chất Vinblastine và Vincristine từ cây Dừa cạn
(Catharanthus roseus (L.) G. Don), họ Trúc đào (Apocynaceae) và Taxol từ cây
Thông đỏ (Taxus brevifolia), họ Thông (Pinaceae). Cùng với các dẫn xuất bán tổng
hợp như Taxotere từ 10-deacetyl bacatin III, hay gần đây hoạt chất Vinflunine từ
Vinorelbine cũng đã chính thức được sử dụng để điều trị cho bệnh nhân ung thư
[2,3].
Lãnh thổ Việt Nam nằm trong vùng khí hậu nhiệt đới gió mùa. Có tới ¾ diện
tích của cả nước là rừng núi trùng điệp, địa hình chia cắt nên điều kiện khí hậu cũng
rất đa dạng với nhiều tiểu vùng khí hậu khá đặc trưng. Những yếu tố đó đã tạo nên
điều kiện sinh thái và hệ động thưc vật vô cùng phong phú và đa dạng. Theo ước
tính, Việt Nam có khoảng gần 13000 loài thực vật bậc cao có mạch trong đó có
khoảng hơn 4000 loài được sử dụng làm thuốc. Trong những năm gần đây, rất
nhiều công trình nghiên cứu về cây thuốc của hệ thực vật Việt nam đã được thực
hiện không chỉ mang tính ý nghĩa khoa học và thời sự mà còn có những đóng góp
quan trọng vào việc chăm sóc và bảo vệ sức khoẻ cộng đồng [4].
Các nghiên cứu về hóa thực vật của các loài Bồ đề Styrax được thực hiện từ
khá sớm vào khoảng năm 1915, cho tới nay, đã có tới hơn 130 hợp chất được phát
10
hiện từ các loài thuộc chi Bồ đề chứa đựng nhiều hoạt tính sinh học thú vị, chủ yếu
là các lignan, benzofuran, triterpenoid và các saponin. Tuy nhiên, các nghiên cứu
về thành phần hóa học và tác dụng dược lý của cây Bồ đề Trung Bộ ở Việt Nam
và trên thế giới vẫn còn rất hạn chế. Chính vì thế, chúng tôi đề xuất đề tài luận văn:
“Nghiên cứu thành phần hóa học của Bồ đề Trung Bộ (Styrax
annamensis Guill.)” nhằm làm cơ sở khoa học cho việc sử dụng cây thuốc một
cách hợp lý và hiệu quả.
MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU:
-Nghiên cứu phân lập và xác định cấu trúc hóa học của một số hợp chất từ lá
cây Bồ đề Trung Bộ (Styrax annamensis Guill.).
-Đánh giá hoạt tính chống ung thư mô hình invitro của các chất sạch phân lập
được
NỘI DUNG NGHIÊN CỨU
-Thu hái mẫu cây Bồ đề Trung Bộ (Styrax annamensis Guill.).
-Chiết tách, phân lập các hợp chất từ lá cây Bồ đề Trung Bộ.
-Xác định cấu trúc hóa học của các chất phân lập được.
-Thử nghiệm hoạt tính gây độc 4 dòng tế bào ung thư thực nghiệm ở người
của các chất sạch phân lập được.
11
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN
1.1.
TỔNG QUAN VỀ CHI BỒ ĐỀ STYRAX (STYRACACEAE)
Họ Bồ đề Styracaceae bao gồm 11 chi với khoảng 160 loài bao gồm các
cây thân bụi hoặc thân gỗ nhỏ phân bố rộng rãi ở khắp các vùng khí hậu nhiệt đới
và ôn đới. Theo thống kê, chi Bồ đề Styrax là chi lớn nhất trong họ Bồ đề, bao
gồm khoảng 130 loài, chiếm tới 80% tổng số loài của họ Styracaceae. Chi Bồ đề
phân bố phổ biến ở các vùng khí hậu nhiệt đới, cận nhiệt đới, ôn đới ở Đông Nam
Á, Châu Âu và Châu Mỹ [5,6].
Chi Bồ đề hay còn gọi chi an tức (danh pháp khoa học: Styrax) là
một chi thực vật có khoảng 100 loài mọc thành bụi rậm hoặc cây nhỏ trong họ Bồ
đề (Styracaceae), chủ yếu có nguồn gốc ở các vùng khí hậu ấm tới các vùng nhiệt
đới của Bắc bán cầu, chủ yếu ở khu vực đông và đông nam châu Á, nhưng cũng
vượt qua đường xích đạo ở Nam Mỹ. Các loài cây này cao từ 2-14 m và có
các lá hình trứng mọc luân phiên, sớm rụng hoặc xanh lưu niên dài từ 1-18 cm và
rộng từ 2-10 cm. Hoa của chúng rủ xuống, có 5-10 tràng hoa hình thùy màu trắng,
tạo thành từ 3-30 hoa trong các chùy hoa dài 5-25 cm thưa hay rậm. Quả là
loại quả hạch khô và thuôn dài, trơn không có gân hay các cánh hẹp (hiện diện ở
các chi có quan hệ họ hàng là Halesia và Pterostyrax). Các tên gọi phổ biến là bồ
đề, an tức hương, chuông tuyết và cánh kiến trắng. Theo Phạm Hoàng Hộ, chi
Bồ đề Styrax ở Việt Nam có 12 loài [7].
Tình hình nghiên cứu trên thế giới
Kết quả nghiên cứu về thành phần hóa học và hoạt tính sinh học của
chi Bồ đề Styrax
Các nghiên cứu về hóa thực vật của các loài chi Bồ đề Styrax được thực
hiện từ khá sớm vào khoảng năm 1915 khi Osaka lần đầu tiên phân lập được
egonol (3) từ chi này. Cho tới nay, đã có tới hơn 130 hợp chất được phát hiện từ
các loài thuộc chi Bồ đề chứa đựng nhiều hoạt tính sinh học thú vị, chủ yếu là các
lignan, benzofuran, triterpenoid và các saponin...[8]
Chi Styrax được biết đến với thành phần nhựa Benzoin, một hỗn hợp chất
vòng thơm độc đáo, có nhiều trong thân cây các loài Styrax như Bồ đề trắng (Cánh
12
kiến trắng) S. tonkinense, Bồ đề nhựa (hay Bồ đề vỏ đỏ) S. benzoin và S.
paralleloneurum. Chất nhựa này được sử dụng rộng rãi làm thuốc dân gian điều
trị các chứng bệnh khác nhau như viêm thanh quản, viêm phế quản, rối loạn
đường hô hấp trên, loét, mụn cơm và dị ứng da. Nó cũng được sử dụng làm chất
cố định hương trong nước hoa và được dùng làm hương liệu trong mỹ
phẩm…[9,10].
Các hợp chất lignan, dẫn xuất norlignan (benzofuran) là các lớp chất
chiếm ưu thế ở chi Bồ đề Styrax. Ví dụ như từ loài Styrax officinalis phân lập
được bốn benzofuran glycoside [11], sáu benzofuran từ hạt loài Styrax obassia
và Styrax officinalis [12,13], 2-Aryl benzofuran từ hạt loài Styrax macranthus
[14]. Mười benzofuran từ thân loài Styrax perkinsiae [15]. Từ loài Styrax
ferrugineus , đã phân lập được sáu norlignans benzofuran [16] và mười lignans
đã được tinh chế từ vỏ thân loài Styrax perkinsiae [17].…Vì vậy, các benzofuran
và lignan được coi là những hợp chất tiêu biểu của chi Bồ đề Styrax.
Hoạt tính gây độc tế bào
Các báo cáo cho thấy, chi Styrax nổi bật với hoạt tính chống ung thư, chủ
yếu có được là do lớp chất benzofuran, tritrerpenoid và lignan.
Từ hạt của loài Styrax perkinsiae, nhóm tác giả Li (2005) đã phân lập
được 4 hợp chất benzofuran mới: benzofuran 5-(3''-hydroxypropyl)-7-hydroxy2-(3',4'-methylenedioxyphenyl) benzofuran (1) và trans -5-(3'''-hydroxypropyl)7-methoxy-2[2',3'-dihydro-3'-hydroxymethyl-7'-methoxy-2'-(3''-methoxy-4''hydroxyphenyl)-benzofuran-5'-yl] benzofuran (2), (E)-5-(2-formylvinyl)-7methoxy-2-(3,4-methylenedioxyphenyl) benzofuran, 5-(3-butanoyloxypropyl)7-methoxy-2-(3,4-methylenedioxyphenyl) benzofuran cùng với 9 hợp chất
benzofuran và triterpen đã biết: egonol (3), demethoxyegonol, egonol acetate,
demethoxyegonol acetate, egonol glucoside, egonol gentiobioside, egonol
gentiotrioside , β-sitosterol và β-daucosterol. Thử nghiệm hoạt tính gây độc tế
bào trên các dòng tế bào ung thư cho thấy, hai hợp chất benzofuran mới (1) và
(2) có hoạt tính ức chế 2 dòng tế bào ung thư vú MCF-7 và MDA-MB-231 với
IC50 từ 3.81-15.08 µg/ml [18].
13
Hai hợp chất benzofuran lignan egonol (3) và homoegonol (4) được tìm
thấy ở nhiều loài Styrax. Egonol (3) và homoegonol (4) được phân lập từ thân
loài Styrax camporum Pohl. bởi nhóm tác giả Teles (2005). Kết quả thử nghiệm
hoạt tính gây độc tế bào bằng phương pháp MTT khẳng định egonol (3) có hoạt
tính gây độc mạnh dòng ung thư thần kinh (C6), ung thư biểu mô thanh quản
Hep-2, với giá trị IC50 lần lượt là 3.2 và 3.6 µg/ml. Trong khi homoegonol (4) là
4.9 và 5.3 µg/ml trên dòng C6 và ung thư cổ tử cung (HeLa) [19].
Nghiên cứu tiếp theo của nhóm tác giả Olivera (2015) cho thấy egonol (3)
và homoegonol (4) từ dịch chiết EtOH của loài Styrax camporum, được thử
nghiệm hoạt tính gây độc tế bào bằng phương pháp XTT trên các dòng ung thư
da (B16F10), ung thư biểu mô tuyến vú (MCF-7), ung thư cổ tử cung (HeLa),
ung thư gan (HepG2) và u nguyên bào sợi thần kinh (MO59J). Kết quả cho thấy
dịch chiết EtOH và cả hai hợp chất này đều thể hiện hoạt tính gây độc tế bào với
giá trị IC50 từ 9.1 đến 62.2 μg/mL trên các dòng tế bào ung thư thử nghiệm. Trong
đó, hoạt tính mạnh nhất là trên dòng ung thư cổ tử cung (HeLa) và hợp chất
egonol thể hiện hoạt tính mạnh hơn homoegonol [20].
Nghiên cứu khả năng gây độc tế bào của vỏ thân loài Styrax japonica cho
thấy, cặn chiết metanol (MeOH) có hoạt tính gây độc tế bào mạnh trên 5 dòng tế
bào ung thư: ung thư phổi (A549), buồng trứng (SK-OV-3), ung thư sắc tố da
(SK-MEL-2), tử cung (MES-AS) và ung thư đại tràng (HCT-15) [21]. Phân lập
và tinh chế các chất sạch từ cặn MeOH thu được một số triterpene như oleanolic
aldehyde
acetate
(5),
erythrodiol-3-acetate
(6),
euphorginol
(7)
và
anhydrosophoradiol-3-acetate (8). Kết quả đánh giá khả năng gây độc tế bào cho
thấy, hợp chất (5) và (8) có hoạt tính ức chế mạnh các dòng ung thư ung thư phổi
(A549), buồng trứng (SK-OV-3), ung thư sắc tố da (SK-MEL-2), ung thư tử cung
(MES-AS) và ung thư đại tràng (HCT-15) với IC50 lần lượt từ 5.07 – 9.86 µg/ml
và 3.42- 7.81 µg/ml [21].
14
Hình 1.1: Một số hợp chất gây độc tế bào phân lập từ các loài chi Styrax
Nghiên cứu khả năng ức chế phân chia dòng tế bào ung thư máu HL-60
của các triterpenoid phân lập từ nhựa cây Styrax tonkinensis bằng phương pháp
khử Nitroblue Tetrazolium (NBT reduction assay) cho thấy, các triterpen: 3β hydroxy-12-oxo-13Hα-olean-28,19β-olide (9), 6β-hydroxy-3-oxo-11α,12α epoxyolean-28,13β -olide (10), axit 3β,6β-dihydroxy-11-oxo-olean-12-en-28-oic
(11),
3β,6β-dihydroxy-11α,12α-epoxyolean-28,13β-olide
(12),
axit
19α-
hydroxy-3-oxo-olean-12-en-28-oic (13), axit 6β-hydroxy-3-oxo-olean-12-en-28oic (14), axit sumaresinolic (15), axit siaresinolic (16) và axit oleanolic (17) có
hoạt tính ức chế phân chia dòng tế bào ung thư máu HL-60 với IC50 từ 8,9-99,4
µM trong đó, axit oleanolic (17) là chất có hoạt tính mạnh nhất với IC50 là 8,9
µM, hợp chất (12) ức chế yếu nhất trong số các triterpen trên [22].
15
Hoạt tính chống oxy hóa
Cặn chiết aceton/H2O 70% từ lá loài S. formosanum được đánh giá khả
năng chống oxy hóa trên hệ 1,1-diphenyl-2-picrylhydrazyl (DPPH) và gốc
hydroxyl. Kết quả cho thấy cặn chiết này có hoạt tính bẫy gốc tự do DPPH và
hydroxyl với IC50 lần lượt là 31.5 µg/ml và 0.3 µg/ml. Xác định hàm lượng phenol
tổng theo phương pháp Folin-Ciocalteu cho thấy cặn này có chứa 2.7 mg axit
gallic/g cặn chiết khô [23].
Từ dịch chiết quả loài Styrax ramirezii, một loại trái cây được ưa chuộng
làm đồ uống ở Mexico, nhóm tác giả Timmers (2015) đã phân lập được 6 hợp
chất norneolignan trong đó có 2 hợp chất chính là egonol (3) và homoegonol (4).
Thử nghiệm khả năng chống oxy hóa trên hệ ROS (reative oxygen species) và
NO (nitric oxide) cho thấy, trong số 6 norneolignan này thì egonol có hoạt tính
mạnh nhất thông qua khả năng làm giảm sự tạo thành các gốc NO ở 0.668±0.108
µM và ức chế enzyme cyclooxygenase-2 (COX-2), enzyme xúc tác phản ứng sinh
gốc tự do ROS là 0.553± 0.007 µM [24].
Hình 1.2: Một số hợp chất bẫy gốc tự do phân lập từ chi Styrax
Hợp chất lignan: pinoresinol (18) được nhóm tác giả Kakie (1994) phân
lập từ loài Styrax japonica. Hợp chất này đã được nhiều công trình công bố có
hoạt tính chống oxy hóa, chống cao huyết áp, được sử dụng trong thực phẩm, mỹ
phẩm, dược phẩm [25]. Trong một nghiên cứu khác, nhóm tác giả Min (2004a)
đã phân lập được một số hợp chất benzofuran và lignan từ vỏ thân của loài Styrax
16
japonica như styraxlignolide B-F (19-23), taraxerol (24), syringin (25) và
pinoresinol glucoside (26). Kết quả đánh giá hoạt tính chống oxy hóa in vitro cho
thấy hợp chất 20 , 21, 22 và 26 có khả năng bẫy gốc tự do DPPH yếu với IC50 lần
lượt là 380, 278, 194 và 260 µM. Các hợp chất 19, 23, 24, 25 không có hoạt tính
với IC50 > 500 µM do cấu trúc không có nhóm phenolic [26].
Hoạt tính kháng vi sinh vật
Dịch chiết thô từ lá loài S. ferrugineus có hoạt tính kháng khuẩn kháng
nấm trên các chủng Staphylococcus aureus, Candida albicans , và Cladosporium
sphaerospermum với giá trị MIC (minimum inhibition concentration) lần lượt là
200 µg/ml, 800 µg/ml và 750 µg/ml. Nghiên cứu hoạt tính sinh học của các hợp
chất phân lập từ lá loài này cho thấy, các lignan như egonol (3), homoegonol (4),
egonol-β-glucoside
(27),
homoegonol-β-glucoside
(28)
và
dihydrodehydrodiconiferyl alcohol (29) có hoạt tính ức chế sinh trưởng các chủng
vi khuẩn và nấm S. aureus and C. albicans với giá trị MIC trong khoảng 10-20
µg/ml. Tuy nhiên, chỉ có hợp chất 3 và 4 có hoạt tính mạnh với MIC từ 5-10
µg/ml trên chủng C. sphaerospermum [27].
Ngoài ra, hai hợp chất egonol (3), homoegonol (4) cũng được các nhà
khoa học Brazin phân lập từ cặn chiết EtOH (EE) của loài Styrax pohlii. Hai hợp
chất này cùng với cặn chiết EtOH (EE) và các phân đoạn n-Hexan (HF), EtOAc
(EF), n-BuOH (BF), hydromethanolic (HMF) được đánh giá hoạt tính kháng vi
sinh
vật
kiểm
định
trên
các
chủng:
Streptococcus
pneumoniae, S.
pyogenes, Haemophilus influenzae, Pseudomonas aeruginosa và Klebsiella
pneumoniae bằng phương pháp pha loãng trên môi trường lỏng. Kết quả cho thấy,
cặn chiết EE có giá trị MIC là 400µg/ml trên chủng S. pneumoniae và P.
aeruginosa; và 300 µg/ml trên chủng H. influenzae. Hai phân đoạn HF và EF ức
chế chủng S. pneumoniae với MIC là 200 µg/ml nhưng chỉ có phân đoạn EF ức
chế chủng H. influenzae với MIC là 200 µg/ml. Cả 2 hợp chất egonol (3),
homoegonol (4) đều có hoạt tính kháng hai chủng S. pneumonia và P. aeruginosa
với giá trị MIC = 400 µg/ml [28].
Hai hợp chất saponin A (30) và saponin B (31) được phân lập từ thân loài
Styrax officinalis L. bởi nhóm tác giả Zehavi (1986). Thử nghiệm hoạt tính kháng
nấm của các hợp chất này trên một số chủng nấm gây bệnh cây cho thấy saponin
17
A có hoạt tính kháng nấm mạnh trên các chủng Trichoderma viride, Fusarium
oxysporum, Aspergillus niger và Rhizopus mucco với IC50 lần lượt là 3.4; 25; 11.7
và 12 µg/ml, nhưng không kháng chủng Rhizoctonia solani ở nồng độ 80 µg/ml.
Hợp chất saponin B có hoạt tính kháng nấm yếu đối với các chủng Trichoderma
viride, Fusarium oxysporum, Aspergillus niger và Rhizopus mucco ở nồng độ 80
µg/ml [29].
Hình 1.3: Một số hợp chất kháng vi sinh vật kiểm định phân lập từ chi Styrax
Một số hoạt tính khác
Sự thiếu hụt estrogen có liên quan đến một số bệnh như loãng xương, xơ
vữa động mạch, ung thư vú hay Alzheimer. Aromatase cytochrome P450 là
enzyme duy nhất được biết đến làm xúc tác cho sự tổng hợp estrogen từ
androgens. Thử nghiệm hoạt tính ức chế enzyme aromatase của một số lignan
phân lập từ loài Styrax perkinsiae cho thấy 2 hợp chất là egonol gentiobioside
(32) và egonol gentiotrioside (33) có hoạt tính tốt kích thích enzyme aromatase
sinh tổng hợp estrogen ở nồng độ 0.1-1µM [30].
Từ thân vỏ loài Styrax obassia một số hợp chất benzofuran đã được phân
lập và thử nghiệm hoạt tính kháng viêm trên hệ lipopolysaccharide (LPS)- cảm
ứng sinh nitric oxide (NO) ở đại thực bào RAW264.7. Hợp chất 2-(3,4-
18
dimethoxyphenyl)-5-(1,3-dihydroxypropyl)-7-methoxybenzofuran (34) cho thấy
làm giảm đáng kể nitric oxide (NO) ở nồng độ 1-10µM [31].
Egonol (3) và homoegonol (4) được phân lập từ quả loài Styrax ramirezii
Greenm, là loại trái cây được ưa chuộng làm đồ uống bổ dưỡng ở Mexico. cũng
có hoạt tính kháng viêm đáng kể khi thử nghiệm trên hệ lipopolysaccharide
(LPS)- cảm ứng sinh gốc tự do nitric oxide (NO) ở nồng độ 0.668 ± 0.108µM ,
trên một số protein đóng vai trò quan trọng trong các quá trình viêm, đau như:
interleukin-1β (IL-1β) ở 0.093± 0.005 µM và interleukin-6 (IL-6) ở 0.298 ± 0.076
µM [25].
Hình 1.4: Một số hợp chất khác phân lập từ chi Styrax
Từ cặn chiết EtOAc của vỏ thân loài Styrax japonica S. et Z. sử dụng
phương pháp sinh học dẫn đường, nhóm tác giả Kim (2004) đã phân lập được 2
hợp chất lignan mới là styraxjaponoside A (35) và styraxjaponoside B (36), cùng
với 3 hợp chất đã biết là matairesinoside (37), egonol-β-glucoside (27) và
19
dihydrodehydrodiconiferyl alcohol 9’-O-glucoside (38). Kết quả thử nghiệm hoạt
tính chống lão hóa da trên hệ enzyme matrix-metalloproteinase (MMP)-1( nhóm
enzyme đóng vai trò chính xúc tác quá trình lão hóa da do ánh sáng mặt trời) cho
thấy, trong số 5 hợp chất trên thì hợp chất styraxjaponoside B (36) có hoạt tính
mạnh ức chế 62.1± 8.3% enzyme (MMP)-1 ở nồng độ 10µM so với mẫu đối
chứng không có chất thử. Hoạt tính của styraxjaponoside B (36) tương đương với
hoạt tính của chất tham khảo epigallocatechin -3-gallate [32].
Tình hình nghiên cứu trong nước
Theo các tác giả Nguyễn Tiến Bân và Phạm Hoàng Hộ, chi Bồ đề có tên
khoa học là Styrax ở Việt Nam bao gồm 13 loài: Bồ đề, cánh kiến trắng (S.
agrestis L.), Bồ đề Trung Bộ (S. annamensis G.), Bồ đề lá trắng (S. argentifolia
H.L.Li.), Tông chi thái lan (S. benzoides C.), Bồ đề nhựa (S. benzoin D.), Bồ đề
trung quốc (S. chinensis H.H.), Bồ đề dạng cù đèn (S. crotonoides C. B.), Bồ đề
finlayson (S. finlaysonianus W.), Bồ đề ngọc pan (S. hainanensis. F.C.), Bồ đề lá
bời lời (S. litseoides J.E.), Bồ đề lông nâu (S. rufopilosus B.S.), Bồ đề răn (S.
serrulatus Roxb.), Bồ đề trắng (S. tonkinensis P.). Các loài Bồ đề phân bố rộng
rãi khắp các vùng khí hậu của đất nước, từ Hà Giang, Tuyên Quang, Thanh Hóa
vào tới Ninh Thuận, Khánh Hòa [7,33].
Các loài Bồ đề được biết đến tác dụng làm thuốc dân gian chữa nhiều
chứng bệnh khác nhau như viêm thanh quản, viêm phế quản, rối loạn đường hô
hấp trên, loét, mụn cơm và dị ứng da. Thành phần hoạt chất chính là nhựa Benzoin
phổ biến và đặc trưng có trong thân cây của các loài: Bồ đề trắng (S. tonkinensis)
và Bồ đề nhựa (S. benzoin). Benzoin còn được sử dụng làm chất cố định hương
trong nước hoa và được dùng làm hương liệu trong mỹ phẩm dưới tên gọi nhựa
cánh kiến [7,35]. Cho tới nay, đã có một vài loài Styrax được quan tâm nghiên
cứu thành phần hoá học và hoạt tính sinh học ở Việt Nam. Từ dịch chiết từ quả
loài Cánh kiến trắng (Styrax agrestis) thu hái ở Việt Nam đã phân lập và xác định
cấu trúc của 13 hợp chất benzofuran (39-53), trong đó có 3 chất mới là egonol9(Z),12(Z) linoleate (39), 7-demethoxyegonol-9(Z),12(Z) linoleate (40) và 7demethoxyegonol oleate (42). Kết quả thử nghiệm hoạt tính ức chế enzyme
acetylcholinesterase (AchE) cho thấy 4 hợp chất (39-42) có hoạt tính ức chế mạnh
20
- Xem thêm -