ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC TỰ NHIÊN
------------
NGUYỄN THỊ THU PHƢƠNG
NGHIÊN CỨU SỰ THAY ĐỔI TÍNH CHẤT
CỦA SIÊU DẪN NHIỆT ĐỘ CAO Y-123 VÀ BI-2223
KHI PHA TẠP KIM LOẠI CHUYỂN TIẾP VÀO VỊ TRÍ Cu
LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC
Hà Nội - 2018
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC TỰ NHIÊN
------------
NGUYỄN THỊ THU PHƢƠNG
NGHIÊN CỨU SỰ THAY ĐỔI TÍNH CHẤT
CỦA SIÊU DẪN NHIỆT ĐỘ CAO Y-123 VÀ BI-2223
KHI PHA TẠP KIM LOẠI CHUYỂN TIẾP VÀO VỊ TRÍ Cu
Chuyên ngành: Vật lý nhiệt
Mã số: Đào tạo thí điểm
LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC
CÁN BỘ HƢỚNG DẪN: GS. TS. NGUYỄN HUY SINH
TS. ĐÀM NHÂN BÁ
Hà Nội - 2018
LỜI CẢM ƠN
Trước tiên, em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc nhất tới GS.TS. Nguyễn
Huy Sinh, Thầy đã hướng dẫn, chỉ bảo và giúp đỡ em hoàn thành luận văn
này. Thầy là người đóng vai trò quan trọng trong sự thành công của em ngày
hôm nay. Dưới sự hướng dẫn của Thầy em đã học hỏi được rất nhiều kiến
thức về khoa học và thầy đã giúp em hiểu biết thêm rất nhiều những giá trị tốt
đẹp của cuộc sống.
Em xin gửi lời cảm ơn đến TS. Đàm Nhân Bá đã hướng dẫn, động viên
em trong quá trình hoàn thành luận văn này.
Em xin gửi lời cảm ơn chân thành đến các Thầy, Cô giáo trong Bộ
môn Vật lý Nhiệt độ thấp những người đã giúp đỡ và tạo điều kiện cho em
học tập, tìm hiểu và hoàn thành tốt luận văn này.
Tôi cũng muốn gửi lời cảm ơn tới TS. Trần Hải Đức, người đã đóng
góp và cho tôi những ý kiến khoa học bổ ích trong thời gian tôi làm luận văn.
Em gửi lời cảm ơn đến các thầy cô trong khoa Vật lý Trường Đại học
Khoa học Tự nhiên – ĐHQG Hà Nội đã đào tạo và trang bị cho em những
kiến thức cần thiết trong khoa học cũng như trong cuộc sống.
Lời cảm ơn và tình cảm đặc biệt nhất tôi muốn gửi tới đó là cha, mẹ và
gia đình thân yêu của tôi. Mái ấm gia đình và tình thương yêu của cha, mẹ là
nguồn động lực giúp tôi có được thành công của ngày hôm nay.
Hà Nội, ngày tháng năm 2018
Học viên
Nguyễn Thị Thu Phƣơng
i
MỤC LỤC
MỞ ĐẦU ........................................................................................................... 1
CHƢƠNG 1. TỔNG QUAN SƠ LƢỢC VỀ SIÊU DẪN ................................ 3
1.1. Những sự kiện lịch sử đáng ghi nhớ về siêu dẫn ....................................... 3
1.2. Một số tính chất điển hình của vật liệu siêu dẫn ...................................... 10
1.2.1 Điện trở không của chất siêu dẫn ........................................................... 10
1.2.3. Entropy và nhiệt dung liên quan đến từ trƣờng Hc ............................... 11
1.3. Vài nét so sánh về siêu dẫn loại 1 và siêu dẫn loại 2 .............................. 14
1.4. Tìm hiểu một số loại SDNĐC điển hình .................................................. 16
1.4.1. Vài nét về lịch sử các Oxit siêu dẫn ...................................................... 16
1.4.2. Siêu dẫn nhiệt độ cao chứa Oxit – Cu . ................................................. 18
1.4.3. Những hợp chất siêu dẫn nhiệt độ cao điển hình nhất chứa Cu và Oxy. .......... 20
CHƢƠNG 2: THỰC NGHIỆM ..................................................................... 24
2.1. Chế tạo mẫu SDNĐC bằng phƣơng pháp gốm ........................................ 28
2.2. Các phƣơng pháp nghiên cứu thực nghiệm .............................................. 24
2.2.1. Phân tích cấu trúc bằng nhiễu xạ tia X .................................................. 24
2.2.2. Phép đo điện trở ..................................................................................... 24
2.3. Các mẫu đã đƣợc chế tạo.......................................................................... 27
CHƢƠNG 3. CHẾ TẠO MẪU VÀ THẢO LUẬN KẾT QUẢ ..................... 28
3.1. Chế tạo vật liệu SDNĐC chứa Bizmuth (Bi) ........................................... 31
3.2. Nghiên cứu sự tạo thành các pha siêu dẫn trong SDNĐC chứa Bi. ....... 32
3.2.1 Các quá trình phản ứng rắn tạo thành khi sử lý nhiệt. ........................... 32
3.2.2 Nghiên cứu sự tạo thành pha SD bằng phép đo nhiệt lƣợng kế vi phân
quét (DSC)....................................................................................................... 35
3.3. Nghiên cứu cấu trúc của SDNĐC chứa Bi............................................... 37
3.4. Nghiên cứu chuyển pha siêu dẫn trong các hợp chất Bi 2Sr2Ca2(Cu1x(Fe,Co,Ni)x)3Oy .............................................................................................. 39
ii
3.5. So sánh một vài tính chất của các hệ siêu dẫn YBa 2(Cu1-xMx)O7-y và
Bi2Sr2Ca2(Cu1-xMx)3Oy ( M = Fe, Co, Ni; x = 0,00 – 0,10). ........................... 41
3.5.1. Đặc trƣng của các hợp chất SD Y - 123 và Bi - 2223 khi thay thế một
lƣợng nhỏ Fe, Co, Ni vào vị trí Cu.................................................................. 41
3.5.2. Chuyển pha cấu trúc .............................................................................. 43
3.5.3. Sự suy giảm nhiệt độ chuyển pha Tc. .................................................... 48
3.6. Nghiên cứu sự phụ thuộc nhiệt độ chuyển pha Tc vào số lớp CuO2 trong cấu
trúc vật liệu siêu dẫn giữa thực nghiệm và lý thuyết Anderson ...............................51
KẾT LUẬN ..................................................................................................... 56
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................... 57
iii
DANH MỤC BẢNG
Bảng 1.1. So sánh sự khác nhau giữa siêu dẫn loại 1 và siêu dẫn loại 2 ....... 14
Bảng 3.1. Hằng số mạng và thể tích ô cơ sở của pha Bi - 2223 trong các hợp
chất SD: Bi2Sr2Ca2(Cu1-x(Fe, Co, Ni)x)3Oy khi thay đổi nồng độ pha tạp x..38
Bảng 3.2. Mối quan hệ giữa nhiệt độ chuyển pha SD Tc và số lớp CuO2 (n)
trong các hợp chất SDNĐC chứa ôxit đồng. ................................................. 53
iv
DANH MỤC HÌNH
Hình 1.1. Đƣờng cong điện trở phụ thuộc nhiệt độ ............................................ 3
của thủy ngân (Kamerlingh Onnes 1911) ............................................................ 3
Hình 1.2. Hiệu ứng Meissner đối với SD loại 1. ................................................. 5
Hình 1.3. Từ trƣờng tới hạn trong siêu dẫn loại 2 ............................................... 6
Hình 1.4. Nhiệt độ chuyển pha SD (Tc) không ngừng đƣợc nâng cao theo thời
gian [2, 15]. .......................................................................................................... 9
Hình 1.5. Dòng điện trong xuyến siêu dẫn [3]. ................................................ 10
Hình 1.6. Entropy của nhôm (Al) ở trạng thái thƣờng và trạng thái siêu dẫn .. 12
Hình 1.7. Mô phỏng một số cấu trúc vật liệu siêu dẫn chứa Cu và Oxy [2] .... 21
Hình 1.8. Cấu trúc ô cơ bản của YBa2Cu3O7-y [1] ............................................. 22
Hình 2.1. Sơ đồ chi tiết hệ đo điện trở bằng phƣơng pháp bốn mũi dò tại Bộ
môn Vật lý Nhiệt độ thấp, Trƣờng ĐHKHTN - ĐHQGHN. ............................. 26
Hình 3.1. Thiết bị chế tạo mẫu SDNĐC bằng phƣơng pháp gốm tại Bộ môn Vật
lý Nhiệt độ thấp, Trƣờng ĐHKHTN - ĐHQGHN ............................................. 29
Hình 3.2. Đồ thị DTA, TGA, TDG của mẫu SD Bi- 2223 [5]. ....................... 35
Hình 3.3a. Giản đồ DTA của hợp chất SD Bi2Sr2Ca2(Cu1-xNix)3Oy với (x =
0.01; 0.03; 0.06 ) ................................................................................................ 36
Hình 3.3b. Giản đồ DTA của hợp chất SD Bi2Sr2Ca2(Cu1-xFex)3Oy với (x =
0.01; 0.03; 0.06 ) ................................................................................................ 36
Hình 3.3c. Độ mất trọng lƣợng do mẫu pha tạp Fe, Co và Ni vào vị trí Cu ( x =
0,00 – 0,06). ....................................................................................................... 37
Hình 3.4. Giản đồ nhiễu xạ tia X – ray của mẫu SD. Bi -2223. ....................... 37
Hình 3.5. So sánh sự thay đổi các hằng số mạng và thể tích ô cơ sở của SD Y(123) và Bi-(2223) pha tạp ( Fe, Co, Ni ). ......................................................... 45
Hình 3.6. Đƣờng cong điện trở phụ thuộc nhiệt độ của: ................................... 50
a. YBa2(Cu1-xFex)3O7-y. ....................................................................................... 50
b. Bi2Sr2(Cu1-xFex)3Oy ........................................................................................ 50
v
Hình 3.7. a. Nhiệt độ chuyển pha Tc phụ thuộc vào nồng độ thay thế kim loại
3d vào vị trí Cu trong SDNĐC YBa2(Cu1-xM3)3O7-y ......................................... 50
b. Đƣờng cong điện trở phụ thuộc nhiệt độ của Bi2Sr2Ca2(Cu1-xFex)3Oy Tc2 phụ
thuộc vào nồng độ Fe, Co và Ni trong các hợp chất Bi2Sr2Ca2(Cu1x(Fe,Co,Ni)x)3Oy
. ............................................................................................... 50
Hình 3.8. Biểu diễn sự phụ thuộc của T c vào số lớp CuO2 (n) theo bảng 3.3
.............................................................................................................. ..53
Hình 3.9. Nhiệt độ chuyển pha Tc của các chất SDNĐC gốc Bi, Tl, Hg phụ
thuộc số lớp CuO2 (n) trong cấu trúc tinh thể theo lý thuyết P. W. Anderson. . 54
Hình 3.10. Đƣờng cong kết quả thực nghiệm Tc của J. Bok theo số lớp CuO2
(n) so sánh với lý thuyết Anderson theo sự làm khớp của đa thức (3.13). ....... 55
vi
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CHỮ VIẾT TẮT
SD
: siêu dẫn
SDNĐC
: siêu dẫn nhiệt độ cao
Tc
: nhiệt độ chuyển pha
Jc
: mật độ dòng tới hạn
Hc
: từ trƣờng tới hạn
BCS
: lý thuyết BCS
XRD
: nhiễu xạ tia X
SEM
: hiển vi điện tử quét
vii
MỞ ĐẦU
Năm 1911, hiện tƣợng siêu dẫn đƣợc phát hiện khi nhà khoa học Hà
Lan Kamerlingh Onnes đo điện trở thủy ngân (Hg). Ở nhiệt độ thấp hơn 4,2
K, ông nhận thấy điện trở Hg đột ngột giảm xuống xấp xỉ bằng không [7].
Sau nhiều năm nghiên cứu về vật liệu siêu dẫn (SD), đến tháng 1 năm
1986, hai nhà vật lý học Bednorz J. G và Alex Muller K. A [8] làm việc tại
hãng IBM – Thụy Sĩ đã phát hiện ra hiện tƣợng siêu dẫn trong vật liệu gốm
La-Ba-Cu-O khi nhiệt độ xuống thấp hơn 35K. Khám phá này đã dẫn đến sự
ra đời của một loạt vật liệu siêu dẫn nhiệt độ cao (SDNĐC) dạng gốm, dạng
đơn tinh thể, dạng màng mỏng với thành phần và cấu trúc khác nhau.
Hiện tƣợng siêu dẫn đƣợc phát hiện đã mở ra một lĩnh vực hoàn toàn
mới trong vật lý học. Với tính chất điện trở không của vật liệu siêu dẫn, nó có
thể mở đầu cho một cuộc cách mạng về năng lƣợng và công nghiệp điện tử
khi nhiệt độ chuyển pha siêu dẫn đạt đến nhiệt độ phòng. Các nƣớc đã thành
lập các phòng thí nghiệm với nhiều nhóm nghiên cứu về vật liệu SDNĐC.
Các nhà khoa học và công nghệ đầu tƣ kinh tế, công sức và hàng trăm quốc
gia đầu tƣ những khoản kinh tế khổng lồ để nghiên cứu về vật liệu SDNĐC.
Vật liệu SDNĐC có thành phần và cấu trúc rất đa dạng. Hầu hết các
chất SDNĐC đều thuộc siêu dẫn loại II. Ngƣời ta tạm thời phân chia thành
các nhóm SDNĐC căn cứ vào thành phần hoặc cấu trúc của chúng để nghiên
cứu. Ví dụ nhƣ loại SDNĐC chứa ôxit đồng, loại không chứa đồng, loại
SDNĐC hữu cơ và cả MgB… Loại SDNĐC thông thƣờng nhất hiện nay là
loại chứa oxit đồng.
Các nhà vật lý lý thuyết và thực nghiệm đã nghiên cứu, khảo sát và
phân tích tính chất của các hệ vật liệu SDNĐC chứa ôxit đồng. Với nhiều tính
chất ƣu việt và có nhiệt độ chuyển pha Tc tƣơng đối cao, hệ vật liệu SDNĐC
chứa oxit đồng Bi-2223 với hệ siêu dẫn Y-123 đã đƣợc nghiên cứu chi tiết và
1
đƣa vào ứng dụng trong thực tế . Vì vậy chúng tôi chọn đề tài nghiên cứu cho
luận văn là:
“Nghiên cứu sự thay đổi tính chất của siêu dẫn nhiệt độ cao Y-123
và Bi-2223 khi pha tạp kim loại chuyển tiếp vào vị trí Cu”.
Ngoài phần mở đầu và kết luận, luận văn đƣợc phân bố thành 3
chƣơng:
Chƣơng 1. Tổng quan sơ lƣợc về siêu dẫn.
Chƣơng 2. Thực nghiệm.
Chƣơng 3. Chế tạo mẫu và thảo luận kết quả.
Tài liệu tham khảo
2
CHƢƠNG 1. TỔNG QUAN SƠ LƢỢC VỀ SIÊU DẪN
1.1.
Những sự kiện lịch sử đáng ghi nhớ về siêu dẫn
Năm 1908 Kamerlingh Onnes đã hóa lỏng đƣợc khí He lần đầu tiên
trên thế giới tại trƣờng Tổng hợp Quốc gia Leiden (Hà Lan), nó là tiền đề cho
sự phát minh ra hiện tƣợng siêu dẫn. Năm 1911, khi nghiên cứu về điện trở
của thủy ngân Ông nhận thấy rằng sự phụ thuộc của điện trở thủy ngân vào
nhiệt độ khác hẳn các kim loại khác. Ở nhiệt độ T= 4,2 K, điện trở của thủy
ngân (Hg) giảm về không một cách đột ngột. Nhiệt độ đó đƣợc gọi là nhiệt độ
chuyển pha siêu dẫn (Tc) và hiện tƣợng mà điện trở đột ngột biến mất dƣới
một nhiệt độ xác định đƣợc gọi là hiện tƣợng siêu dẫn (hình 1.1). Vậy:
Siêu dẫn là một trạng thái vật lý phụ thuộc vào nhiệt độ tới hạn, nó cho
phép dòng điện chạy qua trong trạng thái không có điện trở và khi đặt chất
siêu dẫn trong từ trường, từ trường bị đẩy ra khỏi nó.
Hình 1.1: Đường cong điện trở phụ thuộc nhiệt độ
của thủy ngân (Kamerlingh Onnes 1911)
Nhiệt độ tới hạn hay còn gọi là nhiệt độ chuyển pha siêu dẫn (Tc) là
nhiệt độ mà tại đó trạng thái thƣờng của một vật liệu chuyển sang trạng thái
3
SD. Từ đó có thể suy ra: Chất siêu dẫn là chất trong đó có tồn tại trạng thái
siêu dẫn dưới một nhiệt độ xác định – nhiệt độ chuyển pha [1].
Sự phát minh ra hiện tƣợng siêu dẫn đã mở ra cho các nhà khoa học
trên toàn thế giới một lĩnh vực nghiên cứu mới về bản chất siêu dẫn của các
vật liệu.
Sau năm 1911, trào lƣu nghiên cứu về SD ngày càng mở rộng trên
toàn thế giới. Năm 1914, hiện tƣợng dòng điện phá vỡ trạng thái siêu dẫn
đã đƣợc phát hiện và cùng năm đó Kemerlingh Onnes đã chế tạo đƣợc nam
châm siêu dẫn.
Năm 1930, ngƣời ta đã chế tạo đƣợc hợp kim siêu dẫn .
Năm 1933, các nhà khoa học Meissner và Ochsenfeld đã phát hiện ra :
Chất siêu dẫn khi làm lạnh trong từ trƣờng đến dƣới nhiệt độ chuyển pha thì
các đƣờng cảm ứng từ bị đẩy ra ngoài. Nếu tăng từ tƣờng đến một giá trị xác
định trong trạng thái siêu dẫn thì từ trƣờng xâm nhập vào trong chất siêu dẫn
và trạng thái siêu dẫn bị phá vỡ. Giá trị từ trƣờng xác định đó đƣợc gọi là từ
trƣờng tới hạn nhiệt động và đƣợc kí hiệu là Hc .
Hiệu ứng từ trƣờng bị đẩy ra khỏi chất siêu dẫn đƣợc mang tên là hiệu
ứng Meissner . Hiệu ứng này đặc trƣng cho tính chất từ của vật liệu siêu dẫn
và là một trong hai điều kiện cần và đủ để xem xét một vật là chất siêu dẫn.
Các chất biểu hiện hoàn toàn đúng với hiệu ứng Meissner đƣợc gọi là
siêu dẫn loại 1. Hình 1.2.
Những năm sau đó, các nhà khoa học đã tìm ra đƣợc một loại siêu dẫn
nữa đƣợc gọi là siêu dẫn loại 2. Trong siêu dẫn loại 2 có tồn tại một trạng thái
hỗn hợp, trạng thái này bao gồm cả trạng thái siêu dẫn và trạng thái không
siêu dẫn.
4
H
T > Tc
H
T < Tc
H Hc
T < Tc
Hình 1.2. Hiệu ứng Meissner đối với SD loại 1.
a. Vật liệu SD ở trạng thái thƣờng trong từ trƣờng ( H ).
b. Vật liệu SD ở trạng thái siêu dẫn trong từ trƣờng ( H ).
c. Vật liệu SD ở trạng thái siêu dẫn khi tăng từ trƣờng H ≥ H C .
Các kết quả nghiên cứu cho thấy hiệu ứng Meissner không đúng hoàn
toàn với siêu dẫn loại 2. Vì bên trong các chất siêu dẫn loại 2 các từ trƣờng có
thể xâm nhập theo các xoáy từ đối với từ trƣờng lớn hơn Hc1 ( từ trƣờng tới
hạn thấp). Từ trƣờng tiếp tục tăng lên thì mật độ xoáy cũng tăng lên cho đến
từ trƣờng tới hạn Hc2 ( từ trƣờng tới hạn cao). Tại từ trƣờng tới hạn Hc2 siêu
dẫn bị triệt tiêu hoàn toàn. Nhƣ vậy siêu dẫn loại 2 có tồn tại 3 từ trƣờng tới
hạn đó là Hc1, Hc và Hc2. ( Hình 1.3). [20, 24]
Lý thuyết London (1953) đã rất thành công khi chứng minh đƣợc sự
tồn tại của hiệu ứng Meissner trong chất siêu dẫn, nhƣng lại không áp dụng
đƣợc trong từ trƣờng mạnh (cỡ từ trƣờng tới hạn Hc2). [13]
Minh chứng cho hiệu ứng Meissner trong lý thuyết London đƣợc biểu
diễn bằng phƣơng trình London phụ thuộc từ trƣờng bên trong chất siêu dẫn.
Phƣơng trình mô tả bằng các đƣờng cảm ứng từ B nhƣ sau:
5
2 B
1
B
2
( 1. 1 )
L
Với là toán tử Laplace, B là vectơ cảm ứng từ trong lòng chất siêu
dẫn và λL là độ thẩm thấu sâu London.
(a)
(b)
Hình 1.3. Từ trường tới hạn trong siêu dẫn loại 2
a. Các từ trƣờng tới hạn của siêu dẫn loại 2 phụ thuộc nhiệt độ.
b. Siêu dẫn là chất nghịch từ lý tƣởng – Mômen từ phụ thuộc từ trƣờng.
Cách giải của phƣơng trình (1.1) đúng cho siêu dẫn loại 1 chỉ khi từ
trƣờng trong lòng chất siêu dẫn là đồng nhất.
B = const = 0 .
( 1. 2 )
Nghĩa là các đƣờng từ thông bị đẩy ra khỏi chất siêu dẫn. Nhƣng khi từ
trƣờng thay đổi, từ trƣờng trong lòng chất siêu dẫn không thể đồng nhất. Vì
vậy cách giải của phƣơng trình (1.1) cho siêu dẫn loại 2 sẽ là:
B( X ) B(0)e
X
L
( 1. 3 )
Phƣơng trình ( 1. 3 ) cho thấy từ trƣờng trong vùng hỗn hợp của siêu
dẫn loại 2 giảm theo hàm e
X
L
.
Lý thuyết Ginzburg – Landau đƣợc ứng dụng để giải thích cho sự
chuyển siêu dẫn. Giả thuyết của Ginzburg – Landau là trạng thái siêu dẫn trật
tự hơn trạng thái thƣờng, từ đó Ginzburg – Landau đƣa ra một thông số ( r )
đƣợc gọi là thông số trật tự. [21].
6
Lý thuyết Ginzburg-Landau đã đƣa ra đƣợc phƣơng trình mang tên
Ginzburg - Landau đồng dạng với phƣơng trình Schrodinger và mô tả thông
số trật tự ψ ( r ) nhƣ một hàm sóng trong phƣơng trình Schrodinger. Phƣơng
trình Ginzburg – Landau mô tả sự phụ thuộc của mật độ dòng siêu dẫn ( S )
theo thông số ( r ) trong trạng thái siêu dẫn nhƣ sau :
iq
q2
S ( )[ (r ) (r ) (r ) (r ) ( ) (r ) (r ) A(r )] ( 1. 4 )
2m
mc
Ở đây A(r ) là vectơ thế và điện tích q trong trạng thái siêu dẫn có giá
trị là q = -2e. Nhƣ vậy, phƣơng trình Ginzburg-Landau đã minh chứng cho
vấn đề : Thông số trật tự (r ) đặc trƣng cho trạng thái SD và chính là hàm
sóng của các cặp Cooper trong lý thuyết hiện đại BCS. [1, 15].
Năm 1957, Barder, Cooper và Schriffer đã đƣa ra lý thuyết vi mô, đƣợc
gọi là lý thuyết BCS, nó giải thích rất thành công những tính chất vi mô của
vật liệu siêu dẫn và nhiệt động lực học của nó. Mô hình lý thuyết đƣợc đƣa ra
ở đây là: ở dƣới nhiệt độ chuyển pha siêu dẫn TC, các điện tử đƣợc tạo thành
các cặp có véctơ xung lƣợng và spin đối nhau, các cặp điện tử này đƣợc gọi là
các cặp Cooper. Các cặp Cooper này tạo nên dòng siêu dẫn. Nhờ có khe năng
lƣợng ở mặt Fecmi liên quan đến tƣơng tác giữa điện tử và phonon nên các
cặp cooper không bị phá vỡ dƣới nhiệt độ Tc , chúng cũng không va chạm với
nhau nên không sinh điện trở và vì vậy trạng thái siêu dẫn xuất hiện.
Ngoài việc lý giải định tính và định lƣợng về sự tồn tại của cặp Cooper
trong trạng thái SD, lý thuyết BCS còn tính đƣợc giá trị của khe năng lƣợng
trong trạng thái SD đó chính là năng lƣợng liên kết của các cặp Cooper.
2D e
7
2
g ( EF )
( 1. 5 )
Với ∆ là giá trị khe năng lƣợng, D là tần số giao động Debye, ( EF )
là mật độ trạng thái điện tử tại mức Fermi và g là hệ số liên kết của các cặp
Cooper.
Lý thuyết BCS còn đƣa ra đƣợc những tiên đoán về một số tính chất
quan trọng của vật liệu SD. Chẳng hạn nhƣ: nhiệt độ chuyển pha SD (T c) của
một chất trong từ trƣờng H = 0 sẽ là:
1
1,14 D g ( EF )
Tc
e
kB
( 1. 6 )
Giá trị cực đại của khe năng lƣợng trong trạng thái SD tại T= 0.K là :
(T ) 3,5k BTc [1 (
T 2 12
) ] 3,5k BTc
Tc
( 1. 7 )
Ngoài ra, lý thuyết BCS còn giải thích đƣợc hiệu ứng đồng vị và bƣớc
nhảy nhiệt dung trong trạng thái SD :
CS C N
CN
1,43
( 1. 8 )
T Tc
Trong phƣơng trình (1.7) ta thấy nếu T = Tc thì khe năng lƣợng ∆( T =
Tc) = 0 phù hợp với hiện tƣợng trạng thái SD bị phá vỡ.
Trong từ trƣờng, lý thuyết BCS tiên đoán rằng:
H c (T )
T
1 ( )2
H c (0)
Tc
( 1. 9 )
Thực nghiệm đã xác nhận phƣơng trình ( 1. 9 ) phù hợp với các kết quả
đo từ trƣờng phụ thuộc nhiệt độ [ H = H(T)]. ( Hình 1.3 ).
Trong khoảng thời gian từ năm 1911 đến năm 1985 đã có rất nhiều chất
siêu dẫn đƣợc tìm ra nhƣng tất cả đều có nhiệt độ chuyển pha (Tc) không vƣợt
qua 24K. Những vật liệu siêu dẫn này đều cần sử dụng chất lỏng He, là một
chất hiếm và đắt tiền để làm môi trƣờng duy nhất nghiên cứu hiện tƣợng siêu
dẫn. Đó là một khó khăn và cũng là một thách thức cho các nhà khoa học, đòi
8
hỏi phải tìm ra những chất siêu dẫn mới, thích hợp, khắc phục đƣợc những
Tc (K)
khó khăn nêu trên [2].
Năm
Hình 1.4. Nhiệt độ chuyển pha SD (Tc) không ngừng được nâng cao theo thời
gian [2, 15].
Đến tháng 1- 1986 tại Thụy Sỹ, hai nhà khoa học K. A. Müller và J. G.
Bednorz [8] đã phát hiện ra một chất gốm mà các yếu tố cấu thành là: La Ba – Cu - O, có tính chất siêu dẫn mà nhiệt độ chuyển pha nằm trong vùng
nhiệt độ Nitơ lỏng. Với phát minh này , K. A. Müller và J.G. Bednorz đã
đƣợc nhận giải thƣởng Nobel về vật lý năm 1987. Từ đây ngành vật lý siêu
dẫn đã bắt đầu một hƣớng mới - đó là siêu dẫn nhiệt độ cao. Những năm sau
đó các nhà khoa học ở nhiều nƣớc trên thế giới không ngừng tìm ra các chất
SDNĐC có thành phần và cấu trúc phức tạp, đồng thời nhiệt độ chuyển pha
của các chất siêu dẫn tìm đƣợc không ngừng đƣợc nâng cao theo thời gian.
9
Hình 1. 4 cho thấy các vật liệu siêu dẫn mới có nhiệt độ chuyển pha T c ngày
càng tăng lên .
Cho đến nay, nhiêt độ chuyển pha có thể đạt đƣợc ở một số hợp chất
gốm siêu dẫn cỡ 165K trong hợp chất chứa Hg .
1.2.
Một số tính chất điển hình của vật liệu siêu dẫn
1.2.1 Điện trở không của chất siêu dẫn
Trong định nghĩa về siêu dẫn, dƣới nhiệt độ chuyển pha điện trở của vật
liệu hoàn toàn biến mất, nhƣng trên thực tế làm thế nào để kiểm chứng đƣợc
điều đó vì nó là một giá trị rất nhỏ, mà các Ôm kế có độ chính xác cao nhất
cũng không thể đo đƣợc . Ngƣời ta đã chế tạo vòng xuyến siêu dẫn đặt trong
từ trƣờng rồi làm lạnh đến nhiệt độ T < Tc, khi ngắt từ trƣờng trong vòng dây
xuất hiện dòng điện cảm ứng i(t) = i(0)e(R/L)t và dòng này suy giảm rất chậm,
ngƣời ta tính thời gian suy giảm của nó khoảng 100000 năm. Phép đo từ
trƣờng không lấy năng lƣợng từ mạch điện mà vẫn cho ta khả năng quan sát
dòng điện luân chuyển không thay đổi theo thời gian và có thể xác định đƣợc
điện trở của kim loại cỡ < 1026 m. Giá trị này thỏa mãn kết luận điện trở
không của kim loại siêu dẫn. ( Hình 1.5).
Dòng tới hạn, mật độ dòng tới hạn
Hình 1.5. Dòng điện trong xuyến siêu dẫn [3].
10
1.2.2. Dòng tới hạn, mật độ tới hạn
Dòng cực đại đạt được trong trạng thái siêu dẫn gọi là dòng tới hạn
Ic. Nói cách khác, dòng tới hạn trong trạng thái siêu dẫn là dòng điện lớn nhất
khi điện trở của chất siêu dẫn đƣợc xem nhƣ bằng không. Nếu trong dây dẫn
có một dòng I lớn hơn dòng tới hạn thì trạng thái siêu dẫn cũng bị phá vỡ. Đó
là hiệu ứng dòng tới hạn .
Thực nghiệm đã cho thấy rằng , nếu dây siêu dẫn tròn có đƣờng kính a,
dòng trong dây siêu dẫn là I > Ic thì mối quan hệ giữa từ trƣờng tới hạn và các
đại lƣợng I và a sẽ là :
HC
2I
a
(1.10)
Công thức (1.10) là công thức Silsbee. Công thức này chỉ đúng cho một
số chất nhất định, chủ yếu là các chất siêu dẫn loại I (đơn kim loại ). Các chất
siêu dẫn là hợp chất , hợp kim hoặc siêu dẫn có tạp chất (siêu dẫn loại II) đều
không thỏa mãn hệ thức này.
Ngoài khái niệm dòng tới hạn, thông thƣờng ngƣời ta còn dùng khái
niệm mật độ dòng tới hạn ( J C ) để thay khái niệm dòng tới hạn. Đó là giá trị
dòng tới hạn trên một đơn vị diện tích bề mặt vật dẫn. Đơn vị thƣờng dùng
cho đại lƣợng này là A/cm2.
1.2.3. Entropy và nhiệt dung liên quan đến từ trường Hc
a) Entropy trong trạng thái siêu dẫn.
Thực nghiệm cho thấy: Trong mọi chất siêu dẫn, entropy giảm mạnh
khi làm lạnh xuống dưới nhiệt độ chuyển pha (T < Tc) (hình 1.6). Sự giảm
entropy này chứng tỏ: Một phần hoặc tất cả các điện tử đã bị kích thích nhiệt
ở trạng thái thƣờng trở nên sắp xếp trật tự ở trạng thái siêu dẫn (vì entropy là
đại lƣợng đo mức độ trật tự của hệ). Nghĩa là trạng thái siêu dẫn trật tự hơn
nhiều so với trạng thái thường .
11
- Xem thêm -