BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM THÀNH PHỒ HỒ CHÍ MINH
Nguyễn Lệ Sa
ĐIỀU TRA HIỆN TRẠNG THÀNH PHẦN
LOÀI CÁ TẠI KHU BẢO TỒN
ĐẤT NGẬP NƯỚC LÁNG SEN,
TỈNH LONG AN
LUẬN VĂN THẠC SĨ SINH HỌC
Thành phố Hồ Chí Minh - 2019
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM THÀNH PHỒ HỒ CHÍ MINH
Nguyễn Lệ Sa
ĐIỀU TRA HIỆN TRẠNG THÀNH PHẦN
LOÀI CÁ TẠI KHU BẢO TỒN
ĐẤT NGẬP NƯỚC LÁNG SEN,
TỈNH LONG AN
Chuyên ngành : Sinh thái học
Mã số
: 8420120
LUẬN VĂN THẠC SĨ SINH HỌC
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
TS. TỐNG XUÂN TÁM
Thành phố Hồ Chí Minh - 2019
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi, được thực hiện
trên cơ sở nghiên cứu lí thuyết và thực nghiệm. Các nội dung nghiên cứu và kết quả
trong đề tài này là trung thực và chưa từng được công bố trong bất kì công trình
nghiên cứu nào trước đây.
Những thông tin tôi thu thập để sử dụng làm tài liệu tham khảo được ghi rõ
trong danh mục tài liệu tham khảo.
TP. Hồ Chí Minh, ngày 25 tháng 9 năm 2019
HỌC VIÊN
Nguyễn Lệ Sa
LỜI CẢM ƠN
Tôi xin chân thành cảm ơn TS. Tống Xuân Tám đã tận tình giúp đỡ và hướng
dẫn tôi trong quá trình học tập, nghiên cứu và hoàn thiện luận văn..
Tôi xin trân trọng cảm ơn quý Thầy Cô của Trường, Phòng Sau đại học, Khoa
Sinh học, bộ môn Sinh thái học, Động vật học - Trường Đại học Sư phạm TP. Hồ
Chí Minh, Sở Khoa học và Công nghệ, Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Long An,
các anh chị trong Ban quản lí Khu Bảo tồn Đất ngập nước Láng Sen và người dân
xã Vĩnh Lợi, huyện Tân Hưng, Tỉnh Long An đã tạo mọi điều kiện thuận lợi cho tôi
thực hiện luận văn này.
Qua đây, tôi cũng xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến gia đình, người thân, bạn
bè đã giúp đỡ tôi trong suốt thời gian thực hiện luận văn.
TP. Hồ Chí Minh, ngày 25 tháng 9 năm 2019
HỌC VIÊN
Nguyễn Lệ Sa
MỤC LỤC
Trang phụ bìa
Lời cam đoan
Lời cảm ơn
Mục lục
Danh mục các chữ viết tắt
Danh mục các bảng
Danh mục các hình
MỞ ĐẦU ............................................................................................................... 1
Chương 1. TỔNG QUAN .................................................................................... 3
1.1. Lược sử nghiên cứu cá ở nam bộ và Khu bảo tồn Đất ngập nước
Láng Sen ...................................................................................................... 3
1.1.1. Lược sử nghiên cứu cá ở Nam Bộ ........................................................ 3
1.1.2. Lược sử nghiên cứu cá ở Khu Bảo tồn Đất ngập nước Láng Sen ........ 5
1.2. Đặc điểm tự nhiên và vai trò của Khu bảo tồn Đất ngập nước Láng
Sen ............................................................................................................. 10
1.2.1. Đặc điểm tự nhiên ............................................................................... 10
1.2.2. Vai trò của Khu Bảo tồn Đất ngập nước Láng Sen ............................ 15
1.3. Các chỉ tiêu chất lượng môi trường nước .................................................. 15
1.3.1. Các yếu tố thủy lí ................................................................................ 15
1.3.2. Các yếu tố thủy hóa ............................................................................ 17
1.4. Hệ thống phân loại cá ................................................................................ 18
Chương 2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .................................................. 20
2.1. Thời gian, địa điểm và tư liệu nghiên cứu................................................. 20
2.1.1. Thời gian nghiên cứu .......................................................................... 20
2.1.2. Địa điểm nghiên cứu ........................................................................... 20
2.1.3. Tư liệu nghiên cứu .............................................................................. 24
2.2. Phương pháp nghiên cứu cá ...................................................................... 25
2.2.1. Ngoài thực địa..................................................................................... 25
2.2.2. Trong phòng thí nghiệm ..................................................................... 26
2.2.3. Phương pháp đánh giá độ thường gặp ................................................ 29
2.2.4. Phương pháp phân tích và đánh giá chất lượng môi trường nước...... 29
2.2.5. Phương pháp đánh giá tầm quan trọng khu hệ cá tại Khu Bảo tồn
Đất ngập nước Láng Sen .................................................................. 30
2.2.6. Phương pháp điều tra .......................................................................... 31
Chương 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ............................................................. 32
3.1. Thành phần các loài cá ở Khu bảo tồn Đất ngập nước Láng Sen ............. 32
3.1.1. Danh sách các loài cá ở Khu Bảo tồn Đất ngập nước Láng Sen ........ 32
3.1.2. Đặc điểm khu hệ cá ở Khu Bảo tồn Đất ngập nước Láng Sen ........... 36
3.1.3. Tính chất của khu hệ cá ở Khu Bảo tồn Đất ngập nước Láng Sen..... 38
3.1.4. Tình hình các loài cá trong Sách Đỏ ở Khu Bảo tồn ĐNN Láng
Sen .................................................................................................... 46
3.2. Đánh giá một số chỉ số môi trường nước ở Khu bảo tồn Đất ngập
nước Láng Sen........................................................................................... 47
3.3. Tầm quan trọng của khu hệ cá ở Khu bảo tồn Đất ngập nước Láng
Sen ............................................................................................................. 49
3.3.1. Tầm quan trọng của khu hệ cá ở Khu Bảo tồn Đất ngập nước
Láng Sen ........................................................................................... 49
3.3.2. Những yếu tố ảnh hưởng đến khu hệ cá ............................................. 50
3.4. Đề xuất các giải pháp bảo vệ nguồn lợi cá ................................................ 52
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ........................................................................... 53
TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................................. 55
PHỤ LỤC
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Kí hiệu
Chú giải
C
Độ Celsius
CSDL
Cơ sở dữ liệu
COD
Chemical oxygen demand
DO
Dissolved oxygen
ĐBSCL
Đồng bằng sông Cửu Long
ĐNN
Đất ngập nước
Ec
Electrical conductivity
g
Gram
kg
Kilogram
KBT
Khu bảo tồn
km
Kilometer
KVNC
Khu vực nghiên cứu
l
Lit
µ
Micro
m
Meter
mg
Miligram
mm
Milimeter
NCKH
Nghiên cứu khoa học
pH
Power of hydrogen
S‰
Salinity - độ mặn
TCVN
Tiêu chuẩn Việt Nam
t0
Temperature
UBND
Ủy ban nhân dân
WWF
World Wide Fund for Nature
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 1.1.
Danh lục các loài cá theo báo cáo tổng hợp của KBT ĐNN Láng
Sen năm 2016 ......................................................................................... 5
Bảng 1.2.
Diễn biến mực nước lũ từng năm tại huyện Tân Hưng ........................ 14
Bảng 2.1.
Các điểm thu mẫu cá và nước ở KBT ĐNN Láng Sen ......................... 23
Bảng 2.2.
Thời gian, địa điểm thu mẫu ................................................................. 24
Bảng 2.3.
Thang đánh giá độ thường gặp ở cá ...................................................... 29
Bảng 2.4.
Phương pháp phân tích một số thông số chất lượng nước .................... 30
Bảng 3.1.
Thành phần loài cá ở Khu Bảo tồn Đất ngập nước Láng Sen .............. 32
Bảng 3.2.
Tỉ lệ các họ, giống, loài trong những bộ cá ở KVNC ........................... 36
Bảng 3.3.
Thành phần, tỉ lệ các giống, loài trong những họ cá ở KVNC ............. 37
Bảng 3.4.
Mức độ thường gặp của các loài cá ở KVNC ....................................... 41
Bảng 3.5.
Các loài cá xuất hiện mới so với danh lục các loài cá theo báo cáo
tổng hợp của KBT ĐNN Láng Sen năm 2016 ...................................... 42
Bảng 3.6.
Các loài cá không tìm thấy so với danh lục các loài cá theo báo cáo
tổng hợp của KBT ĐNN Láng Sen năm 2016 ...................................... 42
Bảng 3.7.
Các loài cá có giá trị kinh tế, ngoại lai ................................................. 44
Bảng 3.8.
Các loài cá có nguy cơ bị đe dọa KBT ĐNN Láng Sen ....................... 46
Bảng 3.9.
Chỉ tiêu nhiệt độ (oC) của nước ở KBT ĐNN Láng Sen ...................... 47
Bảng 3.10. Chỉ tiêu độ mặn (S‰) của nước ở KBT ĐNN Láng Sen ..................... 47
Bảng 3.11. Chỉ tiêu độ dẫn điện (µS/cm) của nước ở KBT ĐNN Láng Sen ......... 47
Bảng 3.12. Chỉ tiêu pH của nước ở KBT ĐNN Láng Sen ...................................... 47
Bảng 3.13. Chỉ tiêu hàm lượng oxygen hòa tan (mg/l) của nước ở KBT ĐNN
Láng Sen ............................................................................................... 48
DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 1.1.
Bản đồ tỉnh Long An ............................................................................ 10
Hình 1.2.
Bản đồ vị trí Khu Bảo tồn Đất ngập nước Láng Sen ............................ 11
Hình1.3.
Bản đồ phân ranh giới Khu Bảo tồn Đất ngập nước Láng Sen ............ 12
Hình 1.4.
Mực nước tại bến đợi (kênh 79) vào ngày 8/7/2019 (trái)
và 13/7/2019 (phải) ............................................................................... 14
Hình 2.1.
Bản đồ hệ sinh thái tự nhiên trong KBT ĐNN Láng Sen ..................... 21
Hình 2.2.
Bản đồ 12 Tiểu khu của vùng lõi KBT ĐNN Láng Sen ....................... 22
Hình 2.3.
Bản đồ thể hiện 7 vị trí thu mẫu tại KBT ĐNN Láng Sen.................... 23
Hình 2.4.
Sơ đồ chỉ dẫn các số đo ở cá xương...................................................... 27
Hình 2.5.
Sơ dồ chỉ dẫn số đo ở cá đuối ............................................................... 28
Hình 3.1.
Biểu đồ so sánh số lượng loài cá thu được vào mùa mưa và mùa
khô......................................................................................................... 39
Hình 3.2.
Biểu đồ so sánh số lượng loài cá bên trong và bên ngoài của KBT ..... 39
Hình 3.3.
Cá Lau kiếng (Pterygoplichthys disjunctivus )thu được ...................... 46
Hình 3.4.
Người dân đặt ngư cụ đánh bắt cá tại vùng tràm kinh tế (ngoài lõi) .... 50
Hình 3.5.
Biểu đồ so sánh mực nước lũ 5 ngày đầu của tháng 8 từ 2017 2019 tại huyện Tân Hưng .................................................................... 51
1
MỞ ĐẦU
1. Lí do chọn đề tài
Khu Bảo tồn Đất ngập nước (KBT ĐNN) Láng Sen được thành lập từ năm
2004, nằm trên xã Vĩnh Lợi, Vĩnh Đại, huyện Tân Hưng, Long An, được xem như
một bồn trũng nội địa thuộc vùng trũng rộng lớn Đồng Tháp Mười - vùng đất ngập
nước của Đồng bằng sông Cửu Long (ĐBSCL). KBT ĐNN có diện tích tự nhiên
khoảng 5.030 ha, chia thành ba phân khu chức năng: Phân khu sinh thái; Phân khu
rừng kinh tế; Phân khu đa dạng sinh học. Với địa hình và hệ thống sông rạch tự
nhiên, khu vực này được xem như một vùng đầm lầy ngập nước chịu ảnh hưởng
trực tiếp chế độ thủy văn của sông Cửu Long và ngập lũ hàng năm, có sự đa dạng
về hệ sinh thái: Rừng tràm, rừng ven sông, đồng cỏ ngập nước theo mùa, thủy vực
nước chảy [1].
Ngày 22-5-2015, KBT ĐNN Láng Sen chính thức được công nhận thành Khu
Ramsar thứ 2.227 trên thế giới và là khu Ramsar thứ 7 của Việt Nam [2].
KBT ĐNN Láng Sen là vùng còn giữ được những nét hoang sơ của tự nhiên
khi ít chịu tác động từ con người. Hơn 4.000 ha quanh năm ngập nước tạo nên một
vùng đất với đầy đủ những nét đặc trưng nhất của Đồng Tháp Mười. Trong đó hệ
sinh thái rừng tràm chiếm 57%, lung bàu đầm sen chiếm 11%, đồng cỏ ngập nước
chiếm 29%. Đây là một trong những khu vực còn sót lại đại diện cho hệ sinh thái
rừng ngập nước Đồng Tháp Mười, với nhiều hệ động thực vật đa dạng và phong
phú [2].
Tuy nhiên, cho đến thời điểm hiện tại, các công trình nghiên cứu về thành
phần loài cá ở KBT ĐNN Láng Sen chưa nhiều và chưa được đầu tư. Do vậy, việc
nghiên cứu thành phần các loài cá KBT ĐNN Láng Sen, tỉnh Long An là cần thiết
nhằm cung cấp các dẫn liệu khoa học cho các nhà quản lí. Đồng thời, kết quả của đề
tài làm cơ sở đánh giá tình hình nguồn lợi, nguyên nhân ảnh hưởng, từ đó đề xuất
những biện pháp bảo vệ, bảo tồn nguồn lợi cá ở nơi đây. Bên cạnh đó, đề tài sẽ góp
phần xây dựng cơ sở dữ liệu cho KBT ĐNN Láng Sen và vùng Đồng Tháp Mười.
2
Xuất phát từ những lí do trên, đề tài “Điều tra hiện trạng thành phần loài cá
tại Khu Bảo tồn Đất ngập nước Láng Sen, tỉnh Long An” được thực hiện.
2. Mục tiêu nghiên cứu
Điều tra hiện trạng thành phần loài cá tại KBT ĐNN Láng Sen góp phần xây
dựng cơ sở dữ liệu cho KBT ĐNN Láng Sen, tỉnh Long An.
3. Đối tượng nghiên cứu
Các loài cá và mẫu nước ở KBT ĐNN Láng Sen.
4. Nội dung nghiên cứu
1. Thu thập các loài cá ở KBT ĐNN Láng Sen vào mùa mưa và mùa khô.
2. Định loại các loài cá và sắp xếp vào hệ thống phân loại.
3. Thống kê danh sách các loài cá quý hiếm.
4. Phân tích một số chỉ tiêu chất lượng nước vào mùa mưa và mùa khô.
5. Phạm vi nghiên cứu
1. Các loài cá và mẫu nước ở KBT ĐNN Láng Sen thu được trong những đợt đi
thu mẫu từ tháng 12/2018 đến tháng 9/2019.
2. Vì thời gian và kinh phí có hạn nên tác giả chỉ khảo sát và thu mẫu ở một số
địa điểm; phân tích một vài thông số chất lượng nước mặt như: nhiệt độ, pH, nồng
độ ôxi hòa tan, độ mặn, độ dẫn điện.
3
Chương 1. TỔNG QUAN
1.1. Lược sử nghiên cứu cá ở nam bộ và Khu bảo tồn đất ngập nước Láng Sen
1.1.1. Lược sử nghiên cứu cá ở Nam Bộ
Các công trình nghiên cứu về cá nước ngọt ở Nam Bộ nói chung và ở khu vực
ĐBSCL đã đạt được rất nhiều kết quả. Đặc biệt, trong những năm gần đây, nguồn
lợi cá ở ĐBSCL được quan tâm nên có rất nhiều công trình nghiên cứu khoa học
cho cả khu vực và các khu vực nhỏ hơn được tiến hành.
Công trình nghiên cứu tiêu biểu của Mai Đình Yên và Nguyễn Văn Trọng,
Nguyễn Văn Thiện, Lê Hoàng Yến, Hứa Bạch Loan (1992), “Định loại các loài cá
nước ngọt Nam Bộ” thu mẫu tại sông Đồng Nai, sông Vàm Cỏ, sông Tiền, sông
Hậu, Đồng Tháp Mười, U Minh và Phú Quốc với 255 loài [3].
Trương Thủ Khoa, Trần Thị Thu Hương (1993), “Định loại cá nước ngọt vùng
đồng bằng sông Cửu Long” với 173 loài, 99 giống, 39 họ và 13 bộ [4].
Hoàng Đức Đạt, Thái Ngọc Trí (2001), “Xây dựng bộ mẫu các loài cá nước
ngọt ở các tỉnh phía Nam Việt Nam” đã xây dựng bộ mẫu của 120 loài cá thuộc 41
họ, 14 bộ [5].
Đinh Minh Quang đã thu được 68 loài cá thuộc 50 giống, 29 họ trong đó có 10
loài có nguồn gốc từ biển thuộc 8 giống trong 5 họ đăng trên tạp chí khoa học Cần
Thơ (2008:10 213-220) “Dẫn liệu về thành phần cá trên lưu vực sông Hậu thuộc địa
phận An Phú - An Giang” [6].
Công trình “Điều tra thành phần loài và xây dựng bộ mẫu về các loài cá có giá
trị kinh tế trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp” của Phạm Đình Văn (2010) đã xác định
được 119 loài, 81 giống, 39 họ thuộc 12 bộ cá có giá trị kinh tế trên địa bàn tỉnh [7].
Dự án NEF - CTU của các tác giả Trần Đắc Định, Nguyễn Thanh Phương, Hà
Phước Hùng, Trần Xuân Lợi, Mai Văn Hiếu, Tô Thị Mỹ Hoàng, Taki Yasuhiko,
Komoda Makoto, Natori Yoshihiro, Utsugi Kenzo, Shibukawa Koichi, Oizumi
Tomoko, Ottomanski Stefan (2013) đã xuất bản cuốn sách “Mô tả định loại cá đồng
bằng sông Cửu Long Việt Nam” mô tả 322 loài cá thu được, trong đó 312 loài thu
4
mẫu được trong vùng nước ngọt và nước lợ, 10 loài cá biển thu được ở vùng cửa
sông [8].
Cao Hoài Đức và cs (2013 - 2014), “Nghiên cứu thành phần loài và đặc điểm
phân bố cá ở lưu vực sông Cái Lớn - tỉnh Kiên Giang”, đã xác định được 117 loài
cá, thuộc 91 giống, 50 họ, 16 bộ và có 5 loài trong Sách Đỏ Việt Nam (2007) [9].
Lâm Hồng Ngọc (2014), “Nghiên cứu thành phần loài và đặc điểm phân bố cá
lưu vực hạ lưu sông Hậu thuộc tỉnh Trà Vinh và tỉnh Sóc Trăng” thu được 413 mẫu
cá với 113 loài, xếp trong 87 giống, 47 họ, 16 bộ [10].
Đề tài “Nghiên cứu đa dạng sinh học khu hệ cá ĐBSCL và sự biến đổi của chúng
do tác động của biến đổi khí hậu và sự phát triển kinh tế xã hội” của Thái Ngọc Trí
(2015) đã thu thập và xác định được 216 loài cá thuộc 60 họ, 19 bộ ở ĐBSCL, ghi
nhận mới 6 loài cá thuộc 3 họ, 2 bộ cho khu hệ cá ĐBSCL (4 loài thuộc bộ cá Chép
và 1 loài thuộc bộ cá Vược) trong đó có 19 loài cá thuộc 11 họ, 8 bộ bị đe dọa ở các
mức độ khác nhau [11].
Từ các công trình trên cho thấy, cơ sở dữ liệu về khu hệ cá ở Nam Bộ nước ta
khá đa dạng và phong phú. Cùng với sự phát triển của khoa học - xã hội, các nghiên
cứu về khu hệ cá nội địa Việt Nam đã có những bước phát triển trên nhiều mặt. Các
công trình nhìn chung đã thống kê được thành phần loài và không bó hẹp trong
những phạm vi nhất định. Mặt khác, các công trình ngày càng đi sâu vào nghiên cứu
sinh thái, tình hình nguồn lợi; từ đó đề xuất các hướng khai thác, bảo vệ và phát
triển bền vững nguồn lợi cá, phục vụ cho thực tiễn đời sống của con người.
Thực tiễn còn tồn tại một số vấn đề trong quá trình nghiên cứu như: trang thiết
bị, kĩ thuật chưa thật đáp ứng tối ưu cho nghiên cứu; chưa thống nhất sử dụng
chung một hệ thống phân loại nên gây khó khăn cho việc đánh giá, đối chiếu và so
sánh. Các nghiên cứu mới chưa được cập nhật, bổ sung một cách kịp thời; chưa có
nhiều công trình với quy mô toàn diện và đi sâu vào sự biến động số lượng và thành
phần loài do tác động con người, những ảnh hưởng của biến đổi khí hậu toàn cầu
như: xây hồ chứa nước, làm đập thủy điện trong và ngoài nước, làm ô nhiễm môi
trường nước và sự tăng nhiệt độ, sự xâm lấn của nước biển,...
5
1.1.2. Lược sử nghiên cứu cá ở Khu Bảo tồn Đất ngập nước Láng Sen
Từ̀ năm 1998 đến nay, có nhiều nghiên cứu về đa dạng sinh học và tài nguyên
thiên nhiên do các tổ chức trong và ngoài nước thực hiện ở vùng đất ngập nước
Láng Sen nhằm đánh giá tổng quan về đa dạng sinh học làm luận cứ khoa học cho
việc thành lập khu bảo tồn thiên nhiên và đạt các tiêu chí để trở thành Khu Ramsar
thứ 2.227 trên thế giới.
Theo báo cáo “Điều tra khảo sát nguồn lợi thủy sản, nguồn nước năm 2014 và
phương hướng năm 2015” và “Báo cáo ghi nhận số liệu hàng tháng”, KBT ĐNN
Láng Sen đã điều tra, định loại sơ bộ được 86 loài thuộc 25 họ (và 3 phân họ), 9 bộ;
Công trình “Nghiên cứu thành phần loài và đặc điểm phân bố cá ở Khu Bảo tồn
Đất ngập nước Láng Sen”, trước đây của Hòa và ctv, 2006 đã xác định được 80
loài cá [13].
Theo báo cáo tổng hợp “Đánh giá sinh khối và trữ lượng cá Khu Bảo tồn Đất
ngập nước Láng Sen năm 2016” của tác giả Trần Đắc Định và Tiêu Văn Út đã định
loại được 82 loài cá thuộc 27 họ và 8 bộ, cụ thể theo bảng 1.1 [12].
Bảng 1.1. Danh lục các loài cá theo báo cáo tổng hợp của KBT ĐNN Láng
Sen năm 2016 [12]
STT
TÊN PHỔ THÔNG
TÊN KHOA HỌC
I
BỘ CÁ THÁT LÁT
OSTEOGLOSSIFORMES
1
HỌ CÁ THÁT LÁT
NOTOPTERIDAE
1
Cá Thát lát
Notopterus notopterus (Pallas, 1769)
II
BỘ CÁ TRÍCH
CLUPEIFORMES
2
HỌ CÁ TRÍCH
CLUPEIDAE
2
Cá Cơm
Clupeichthys aesarnensis Wongratana, 1983
3
Cá Cơm trích
Clupeioides borneensis Bleeker, 1851
III
BỘ CÁ CHÉP
CYPRINIFORMES
3
HỌ CÁ CHÉP
CYPRINIDAE
4
Cá Lòng tong
5
Cá Mè vinh
Amblypharyngodon chulabhornae Vidthayanon &
Kottelat, 1990
Barbonymus gonionotus (Bleeker, 1849)
6
6
Cá Lòng tong đỏ
Boraras urophthalmoides (Kottelat, 1991)
7
Cá Linh ống
Henicorhynchus siamensis (Sauvage, 1881)
8
Cá Ba kì đỏ
Cyclocheilichthys apogon (Valenciennes, 1842)
9
Cá Cóc
Cyclocheilichthys enoplos (Bleeker, 1849)
10
Cá Ba kỳ trắng
Cyclocheilichthys repasson (Bleeker, 1853)
11
Cá Lòng tong
Esomus metallicus Ahl, 1923
12
Cá Ét mọi
Labeo chrysophekadion (Bleeker, 1849)
13
Cá Linh rìa
14
Cá Linh rìa
Labiobarbus leptocheila (Valenciennes, in Cuvier &
Valenciennes, 1842)
Labiobarbus siamensis (Sauvage, 1881)
15
Cá Chài
Leptobarbus rubripinna (Fowler, 1937)
16
Cá Mè lúi
Osteochilus microcephalus (Valenciennes, 1842)
17
Cá Lành canh
Parachela siamensis (Günther, 1868)
18
Cá Dảnh
Puntioplites proctozysron (Bleeker, 1865)
19
Cá Rằm
Puntius brevis (Bleeker, 1849)
20
Cá Lòng tong
Rasbora borapetensis Smith, 1934
21
Cá Lòng tong
Rasbora tornieri Ahl, 1922
22
Cá Lòng tong
Rasbora trilineata Steindachner, 1870
23
Cá Duồng
Cirrhinus microlepis Sauvage, 1878
24
Cá Mè lúi
Osteochilus vittatus (Valenciennes, 1842)
25
Cá Thiểu
Paralaubuca typus Bleeker, 1864
26
Cá He vàng
Barbonymus altus (Günther, 1868)
27
Cá He đỏ
Barbonymus schwanenfeldii (Bleeker, 1854)
28
Cá Hô
Catlocarpio siamensis Boulenger, 1898
29
Cá Nút
Crossocheilus reticulatus (Fowler, 1934)
4
HỌ CÁ CHẠCH
COBITIDAE
30
Cá Khoai sông
Acantopsis choirorhynchos (Bleeker, 1854)
31
Cá Heo râu
Lepidocephalichthys hasselti (Valenciennes, 1846)
5
HỌ CÁ HEO
BOTIIDAE
32
Cá Heo vạch
Yasuhikotakia modesta (Bleeker, 1864)
33
Cá Heo sọc
Syncrossus helodes (Sauvage, 1876)
7
BỘ CÁ NHEO
SILURIFORMES
6
HỌ CÁ NGẠNH
BAGRIDAE
34
Cá Lăng
Hemibagrus spilopterus Ng & Rainboth, 1999
35
Cá Chốt giấy
Mystus albolineatus Roberts, 1994
36
Cá Chốt vàng
Mystus velifer Ng, 2012
37
Cá Chốt
Mystus atrifasciatus Fowler, 1937
38
Cá Chốt trắng
Mystus gulio (Hamilton, 1822)
39
Cá Chốt sọc
Mystus mysticetus Roberts, 1992
40
Cá Chốt bông
Pseudomystus siamensis (Regan, 1913)
7
HỌ CÁ TRA
PANGASIIDAE
41
Cá Tra
Pangasianodon hypophthalmus (Sauvage, 1878)
42
Cá Xác sọc
Pangasius macronema Bleeker, 1850
43
Cá Vồ đém
Pangasius larnaudii Bocourt, 1866
8
44
HỌ CÁ LAU KIẾNG
Cá Lau kiếng
LORICARIIDAE
Pterygoplichthys disjunctivus (Weber, 1991)
9
HỌ CÁ NHEO
SILURIDAE
45
Cá Trèn
Kryptopterus geminus Ng, 2003
46
Cá Trèn bầu
Ompok siluroides Lacépède, 1803
47
Cá Kết
Phalacronotus apogon (Bleeker, 1851)
10
HỌ CÁ TRÊ
CLARIIDAE
48
Cá Trê trắng
Clarias batrachus (Linnaeus, 1758)
49
Cá Trê vàng
Clarias macrocephalus Günther, 1864
V
BỘ CÁ NHÁI
BELONIFORMES
11
HỌ CÁ NHÁI
BELONIDAE
50
Cá Nhái
Xenentodon sp.
12
HỌ CÁ LÌM KÌM
ZENARCHOPTERIDAE
51
Cá Lìm kìm
Dermogenys siamensis Fowler, 1934
VI
BỘ MANG LIỀN
SYNBRANCHIFORMES
IV
13
HỌ
SÔNG
CÁ
CHẠCH
MASTACEMBELIDAE
8
52
Cá Chạch cơm
Macrognathus siamensis (Günther, 1861)
53
Cá Chạch cơm
Macrognathus semiocellatus Roberts, 1986
54
Cá Chạch lấu
Mastacembelus armatus (Lacépède, 1800)
14
HỌ LƯƠN
SYNBRANCHIDAE
55
Lươn
Monopterus albus (Zuiew, 1793)
56
Lịch đồng
Ophisternon bengalense McClelland, 1844
15
HỌ CÁ LƯƠN
CHAUDHURIIDAE
57
Cá Lươn
Chaudhuria caudata Annandale, 1918
VII
BỘ CÁ VƯỢC
PERCIFORMES
16
HỌ CÁ SƠN
AMBASSIDAE
58
Cá Sơn
Parambassis siamensis (Fowler, 1937)
59
Cá Sơn bầu
Parambassis wolffii (Bleeker, 1850)
17
HỌ CÁ SẶC VỆN
NANDIDAE
60
Cá Sặc vện
Nandus oxyrhynchus Ng, Vidthayanon & Ng, 1996
18
HỌ CÁ LÓC
CHANNIDAE
61
Cá Dày
channa lucius (Cuvier, 1831)
62
Cá Lóc bông
Channa micropeltes (Cuvier, 1831)
63
Cá Lóc đồng
Channa striata (Bloch, 1793)
19
HỌ CÁ RÔ PHI
CICHLIDAE
64
Cá Rô phi
Oreochromis niloticus (Linnaeus, 1758)
20
HỌ CÁ RÔ BIỂN
PRISTOLEPIDIDAE
65
Cá Rô biển
Pristolepis fasciata (Bleeker, 1851)
21
HỌ CÁ HƯỜNG
HELOSTOMATIDAE
66
Cá Mùi
Helostoma temminckii Cuvier, 1829
22
HỌ CÁ RÔ ĐỒNG
ANABANTIDAE
67
Cá Rô đồng
Anabas testudineus (Bloch, 1792)
23
HỌ CÁ TAI TƯỢNG
OSPHRONEMIDAE
68
Betta sp.
69
Cá Lia thia
Cá Sặc điệp
70
Cá Sặc bướm
Trichopodus trichopterus (Pallas, 1770)
Trichopodus microlepis (Günther, 1861)
9
71
Cá Bãi trầu
Trichopsis pumila (Arnold, 1936)
72
Cá Bãi trầu
Trichopsis vittata (Cuvier, 1831)
73
Cá Tai tượng
Osphronemus goramy Lacépède, 1801
74
Cá Sặc rằn
Trichopodus pectoralis Regan, 1910
24
HỌ CÁ MANG RỔ
TOXOTIDAE
75
Cá Mang rổ
Toxotes chatareus (Hamilton, 1822)
25
GOBIIDAE
76
HỌ CÁ BỐNG
TRẮNG
Cá Bống mắt tre
77
Cá Bống
Gobiopterus chuno (Hamilton, 1822)
78
Cá Bống mắt tre
Brachygobius sabanus Inger, 1958
79
Cá Bống cát
Glossogobius aureus Akihito & Meguro, 1975
80
Cá Bống cát trắng
Glossogobius giuris (Hamilton, 1822)
26
HỌ CÁ BỐNG ĐEN
ELEOTRIDAE
81
Cá Bống tượng
Oxyeleotris marmorata (Bleeker, 1852)
VIII
BỘ CÁ NÓC
TETRAODONTIFORMES
27
HỌ CÁ NÓC
TETRAODONTIDAE
82
Cá Nóc
Tetraodon cambodgiensis (Chabanaud, 1923)
Brachygobius sp.
Theo báo cáo sau 20 năm hoạt động của tổ chức WWF (World Wide Fund For
Nature - Quỹ quốc tế Bảo vệ thiên nhiên) tại Việt Nam vào năm 2015: Với diện tích
5.030 ha, KBT ĐNN Láng Sen là một trong hai khu vực ở ĐBSCL vẫn còn rừng
tràm tự nhiên. Khoảng 1.500 héc-ta là vùng lung, láng và đồng cỏ ngập nước, nơi
sinh sản và trú đông quan trọng cho một số loài chim nước cũng như các loài chim
di cư quan trọng như Sếu đầu đỏ và Cò lạo Ấn Độ. Trong KBT ĐNN Láng Sen có
86 loài cá thuộc 25 họ, 9 bộ đã được phát hiện. Khu Bảo tồn được xem là một trong
những nơi sinh sản quan trọng nhất của nhiều loài cá thương phẩm ở đồng bằng
sông Cửu Long.
Như vậy, với những kết quả đạt được cho thấy sự đa dạng về thành phần loài
cá tại KBT ĐNN Láng Sen. Tuy nhiên, các nghiên cứu được đầu tư và thống nhất
10
về hệ thống phân loại, các mẫu lưu chưa đầy đủ và đạt chuẩn gây khó khăn trong
việc thống kê, đối chiếu, so sánh và tra cứu về cơ sở dữ liệu; cũng như chưa phản
ánh được đầy đủ và chính xác về số lượng và thành phần các loài cá; biến động về
thành phần và số lượng của các loài cá KBT ĐNN Láng Sen.
1.2. Đặc điểm tự nhiên và vai trò của Khu bảo tồn Đất ngập nước Láng Sen
1.2.1. Đặc điểm tự nhiên
1.2.1.1. Vị trí địa lí
Hình 1.1. Bản đồ tỉnh Long An ( Tỉ lệ 1: 45.000) [14]
11
“Nguồn: Khu Bảo tồn Đất ngập nước Láng Sen”
Hình 1.2. Bản đồ vị trí Khu Bảo tồn Đất ngập nước Láng Sen
Láng Sen nằm ở phía Tây Bắc của tỉnh Long An trong phạm vi tọa độ địa lí:
10o45’ - 11o50’ vĩ độ Bắc và 105o45’ - 105o50’ kinh độ Đông, bao gồm toàn bộ diện
tích khu bảo tồn sinh thái rừng tràm Đồng Tháp Mười, lâm trường Vĩnh Lợi và một
phần diện tích của 2 xã Vĩnh Lợi, Vĩnh Đại (huyện Tân Hưng, Long An); là vùng
trũng ngập nước thường xuyên giữa Đồng Tháp Mười và lần lượt được mang các
tên: Khu bảo tồn di tích lịch sử Láng Sen (1994 - do UBND tỉnh Long An quyết
định), Khu bảo tồn ngập nước Láng Sen (2004-QĐ199/QĐ-UB ngày 19/01/2004)
của UBND tỉnh Long An), Khu Ramsar của thế giới (2015 - Ban thư kí Công ước
Ramsar thuộc UNESCO công nhận là khu Ramsar thứ 7 của Việt Nam và thứ 2.227
của thế giới) [15].
.
- Xem thêm -