ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM
----------------------------------
VŨ VĂN HOA
BIỆN PHÁP QUẢN LÝ CÔNG TÁC BỒI DƯỠNG
GIÁO VIÊN DẠY TIẾNG ANH Ở TRƯỜNG TRUNG HỌC
PHỔ THÔNG TỈNH QUẢNG NINH
LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC
THÁI NGUYÊN - 2010
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM
----------------------------------
VŨ VĂN HOA
BIỆN PHÁP QUẢN LÝ CÔNG TÁC BỒI DƯỠNG
GIÁO VIÊN DẠY TIẾNG ANH Ở TRƯỜNG TRUNG HỌC
PHỔ THÔNG TỈNH QUẢNG NINH
LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC
Chuyªn ngµnh: Qu¶n lý gi¸o dôc
M· sè: 60 14 05
Người hướng dẫn khoa học: PGS. TS. PHẠM VIẾT VƯỢNG
THÁI NGUYÊN – 2010
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - Đại học Thái Nguyên
http://www.lrc-tnu.edu.vn
LỜI CẢM ƠN
Sau thời gian học tập và nghiên cứu tại khoa Tâm lý - Giáo dục, trường
Đại học Sư phạm - Đại học Thái Nguyên em đã hoàn thành chương trình khoá
học Thạc sĩ chuyên ngành Quản lý giáo dục và hoàn thành luận văn “Biện pháp
quản lý công tác bồi dưỡng giáo viên dạy tiếng Anh ở trường trung học phổ
thông tỉnh Quảng Ninh”.
Em xin chân thành cảm ơn:
Ban chủ nhiệm Khoa, Hội đồng Đào tạo, Hội đồng khoa học, các thầy
giáo, cô giáo khoa Tâm lý - Giáo dục, trường Đại học Sư phạm - Đại học
Thái Nguyên đã tận tình giảng dạy và giúp đỡ em trong suốt quá trình học tập
và nghiên cứu.
Đặc biệt, em xin được bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến sự giúp đỡ và chỉ
bảo tận tình, quý báu của thầy giáo - Phó Giáo sư - Tiến sỹ Phạm Viết Vượng
đã hết lòng giúp đỡ em ngay từ ngày đầu hình thành ý tưởng đến khi hoàn
thiện luận văn.
Với tình cảm chân thành, em xin được gửi lời cảm ơn tới lãnh đạo, chuyên
viên sở Giáo dục và Đào tạo Quảng Ninh; các đồng chí cán bộ quản lý, giáo
viên dạy tiếng Anh trường trung học phổ thông tỉnh Quảng Ninh, cùng các bạn
đồng nghiệp và gia đình đã tận tình giúp đỡ, tạo điều kiện để em hoàn thành
việc học tập, thu thập và xử lý thông tin phục vụ quá trình nghiên cứu của
mình.
Do điều kiện nghiên cứu còn hạn chế, trong luận văn không tránh khỏi
thiếu sót, em rất mong tiếp tục nhận được sự chỉ dẫn và đóng góp ý kiến của
các thầy giáo, cô giáo và các bạn đồng nghiệp.
Em xin trân trọng cảm ơn!
Thái Nguyên, tháng 7 năm 2010
Tác giả
Vũ Văn Hoa
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - Đại học Thái Nguyên
http://www.lrc-tnu.edu.vn
CÁC CHỮ VIẾT TẮT TRONG LUẬN VĂN
BDGV
: Bồi dƣỡng giáo viên
BD
: Bồi dƣỡng
CSVC
: Cơ sở vật chất
ĐNNG
: Đội ngũ nhà giáo
ĐDDH
: Đồ dùng dạy học
GD&ĐT : Giáo dục và đào tạo
THPT
: Trung học phổ thông
THCS
: Trung học cơ sở
SGK
: Sách giáo khoa
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - Đại học Thái Nguyên
http://www.lrc-tnu.edu.vn
MỤC LỤC
Trang
1
7
Mở đầu
Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ CÔNG TÁC BỒI DƢỠNG
ĐỘI NGŨ GIÁO VIÊN DẠY TIẾNG ANH Ở TRƢỜNG
TRUNG HỌC PHỔ THÔNG
1.1.
1.2.
1.3.
1.4.
1.5.
Lịch sử nghiên cứu vấn đề
Một số khái niệm cơ bản có liên quan đến đề tài
Quản lý công tác bồi dƣỡng giáo viên
Giáo dục trung học phổ thông và giáo viên trung học phổ thông
Quản lý hoạt động BD giáo viên dạy tiếng Anh ở trƣờng THPT
7
10
16
22
32
Chương 2
39
THỰC TRẠNG DẠY HỌC TIẾNG ANH VÀ QUẢN LÝ
CÔNG TÁC BỒI DƢỠNG GIÁO VIÊN TIẾNG ANH Ở CÁC
TRƢỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG TỈNH QUẢNG NINH
2.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế, văn hoá- xã hội của Quảng Ninh
2.2. Thực trạng giáo dục THPT của tỉnh Quảng Ninh
2.3. Thực trạng quản lý công tác bồi dƣỡng giáo viên dạy tiếng Anh
ở trƣờng THPT tỉnh Quảng Ninh
2.4. Đánh giá chung
Chương 3
39
40
60
69
74
CÁC BIỆN PHÁP QUẢN LÝ CÔNG TÁC BỒI DƢỠNG
GIÁO VIÊN DẠY TIẾNG ANH Ở TRƢỜNG TRUNG HỌC
PHỔ THÔNG TỈNH QUẢNG NINH
3.1. Nguyên tắc đề xuất các biện pháp
3.2. Các biện pháp quản lý công tác BDGV dạy tiếng Anh ở trƣờng
THPT tỉnh Quảng Ninh
3.3. Mối quan hệ giữa các biện pháp
3.4. Khảo nghiệm tính cần thiết, khả thi của các biện pháp
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - Đại học Thái Nguyên
74
77
105
106
109
115
119
http://www.lrc-tnu.edu.vn
Danh môc c¸c b¶ng
Sè hiÖu
Tªn b¶ng
Trang
b¶ng
1
26
Kế hoạch giáo dục Trung học phổ thông
2.1
41
Mạng lƣới trƣờng, lớp năm học 2008 - 2009
2.2
45
Kết quả xếp loại hạnh kiểm THCS, THPT năm học 2008 2009
2.3
45
Kết quả xếp loại học lực THCS, THPT năm học 20082009
2.4
48
Số lƣợng học sinh THPT năm học 2008 - 2009
2.5
49
Kết quả thi tốt nghiệp lớp 12 THPT các năm
2.6
50
Kết quả thi học sinh giỏi cấp tỉnh lớp 12 THPT các năm
2.7
50
Kết quả thi học sinh giỏi quốc gia lớp 12 THPT các năm
2.8
54
Đội ngũ giáo viên dạy tiếng Anh THPT năm học 20082009
2.9
62
Tầm quan trọng của công tác BDGV dạy tiếng Anh
3.1
88
Ma trận bài kiểm tra 1 tiết môn tiếng Anh
3.2
107
Mức độ hợp lý và tính khả thi của các biện pháp
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - Đại học Thái Nguyên
http://www.lrc-tnu.edu.vn
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Để hội nhập thế giới và thực hiện quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa
đất nước, dạy và học ngoại ngữ trở thành một nhiệm vụ cấp thiết. Ngoại ngữ
được xếp vào một trong những lĩnh vực ưu tiên, một mũi nhọn đột phá trong sự
nghiệp phát triển kinh tế - xã hội, khoa học - công nghệ trong thời đại ngày nay.
Trong các ngoại ngữ, tiếng Anh là ngôn ngữ phổ biến nhất, hầu hết các
giao dịch trên thế giới đều sử dụng tiếng Anh. Vì vậy, rất nhiều quốc gia đưa
tiếng Anh vào trong chương trình giáo dục đào tạo. Kinh nghiệm của các
nước phát triển trên thế giới cũng như trong khu vực Châu Á - Thái Bình
Dương cho thấy tiếng Anh là một công cụ, phương tiện đắc lực và hữu hiệu
trong tiến trình hội nhập và phát triển.
Nhận thức được điều đó, từ nhiều năm nay, Việt Nam đã đưa chương trình
tiếng Anh vào giảng dạy ở tất cả các cơ sở giáo dục, từ phổ thông đến đại học,
sau đại học.
Ngày 30 tháng 9 năm 2008, Thủ tướng Chính phủ ban hành Quyết định
số 1400/QĐ-TTg về việc phê duyệt Đề án "Dạy và học ngoại ngữ trong hệ
thống giáo dục quốc dân giai đoạn 2008-2020" với mục tiêu chung là; Đổi
mới toàn diện việc dạy và học ngoại ngữ trong hệ thống giáo dục quốc dân,
triển khai chương trình dạy và học ngoại ngữ mới ở các cấp học, trình độ đào
tạo, nhằm đến năm 2015 đạt được một bước tiến rõ rệt về trình độ, năng lực
sử dụng ngoại ngữ của nguồn nhân lực , nhất là đối với một số lĩnh vực ưu
tiên; đến năm 2020 đa số thanh niên Việt Nam tốt nghiệp trung cấp, cao đẳng
và đại học có đủ năng lực ngoại ngữ sử dụng độc lập, tự tin trong giao tiếp,
học tập, làm việc trong môi trường hội nhập, đa ngôn ngữ, đa văn hoá; biến
1
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - Đại học Thái Nguyên
http://www.lrc-tnu.edu.vn
ngoại ngữ trở thành thế mạnh của người dân Việt Nam, phục vụ sự nghiệp
công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước. Mục tiêu cụ thể là:
+ Triển khai thực hiện chương trình giáo dục 10 năm, bắt đầu từ lớp 3
môn ngoại ngữ bắt buộc ở các cấp học phổ thông. Từ năm 2010 - 2011 triển
khai dạy ngoại ngữ theo chương trình mới cho khoảng 20% số lượng học sinh
lớp 3 và mở rộng dần quy mô để đạt khoảng 70% vào năm học 2015 - 2016;
100% vào năm 2018 - 2019;
+ Triển khai chương trình đào tạo tăng cường môn ngoại ngữ đối
với giáo dục nghề nghiệp cho khoảng 10% số lượng học sinh dạy nghề, trung
cấp chuyên nghiệp vào năm học 2010 – 2011, 60% vào năm 2015 – 2016 và
đạt 100% vào năm học 2019 – 2020;
+ Triển khai chương trình đào tạo tăng cường môn ngoại ngữ đối
với giáo dục đại học (cả các cơ sở đào tạo chuyên ngữ và không chuyên ngữ)
cho khoảng 10% số lượng sinh viên cao đẳng, đại học vào năm học 2010 2011; 60% vào năm học 2015 - 2016 và 100% vào năm 2019 – 2020;
+ Đổi mới việc dạy và học ngoại ngữ trong chương trình giáo dục
thường xuyên với nội dung , chương trình đào tạo phù hợp với các cấp học ,
trình độ đào tạo, góp phần tích cực vào công tác BD, nâng cao trình độ ngoại
ngữ cho nguồn nhân lực, đội ngũ cán bộ, viên chức; thực hiện đa dạng hoá
các hình thức học tập, đáp ứng nhu cầu người học. Phấn đấu có 5% số cán
bộ, công chức, viên chức trong các cơ quan nhà nước có trình độ ngoại ngữ
bậc 3 trở lên vào năm 2015 và đạt 30% vào năm 2020 [10].
Trong các ngoại ngữ thì tiếng Anh chiếm vị trí quan trọng và đóng vai
trò không thể thiếu được trong việc nâng cao và mở rộng kiến thức, tư duy,
tầm hiểu biết cho các em học sinh. Chính vì vậy, việc dạy và học tiếng Anh
hiện nay đang là vấn đề được học sinh, phụ huynh và cả xã hội quan tâm, đầu
tư. Cùng với các môn học và hoạt động giáo dục khác, tiếng Anh góp phần
2
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - Đại học Thái Nguyên
http://www.lrc-tnu.edu.vn
hình thành và phát triển nhân cách của học sinh, giúp cho việc thực hiện mục
tiêu giáo dục toàn diện ở các trường phổ thông. Nhân tố quan trọng ảnh
hưởng đến hiệu quả dạy và học môn tiếng Anh là đội ngũ giáo viên.
Thời gian qua, việc dạy học tiếng Anh ở các trường THPT đã đạt được
những thành quả nhất định. Tuy nhiên vẫn còn một số bất cập như học sinh chủ
yếu học ngữ pháp để nhằm mục đích thi tốt nghiệp và thi tuyển sinh đại học, cao
đẳng, khả năng giao tiếp còn kém. Nguyên nhân chính của tình trạng trên là do
chất lượng đội ngũ giáo viên chưa đáp ứng được yêu cầu đổi mới hiện nay.
Làm thế nào để nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên tiếng Anh là câu
hỏi đặt ra cho các nhà quản lý giáo dục.
LuËt Gi¸o dôc n¨m 2005 - điÒu 72 đã nêu rõ nhiệm vụ của nhà giáo là:
"không ngừng học tập, rèn luyện để nâng cao phẩm chất đạo đức, trình độ chính
trị, chuyên môn, nghiệp vụ, đổi mới phương pháp giảng dạy, nêu gương tốt cho
người học".
Công tác đào tạo, BD nhà giáo đạt chuẩn, trên chuẩn còn nặng về số
lượng chưa được quan tâm nhiều đến chất lượng, nhận thức của giáo viên về
mục tiêu dạy và học ngoại ngữ chưa đúng với tinh thần đổi mới.
Để góp phần nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên dạy tiếng Anh ở
trường THPT, việc nghiên cứu, bổ sung và hoàn thiện các biện pháp quản lý
công tác BD nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên có thể khắc phục được
những hạn chế trên là việc làm hết sức cần thiết. Vì vậy chúng tôi chọn
nghiên cứu đề tài "Biện pháp quản lý hoạt động bồi dưỡng giáo viên tiếng
Anh ở trường trung học phổ thông tỉnh Quảng Ninh" làm luận văn tốt
nghiệp cao học của mình.
2. Mục đích nghiên cứu
3
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - Đại học Thái Nguyên
http://www.lrc-tnu.edu.vn
Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và đánh giá thực trạng, đề tài có mục
đích hoàn thiện các biện pháp quản lý công tác BDGV dạy tiếng Anh ở
trường THPT tỉnh Quảng Ninh.
3. Khách thể và đối tƣợng nghiên cứu
3.1. Khách thể nghiên cứu: Hoạt động dạy và học tiếng Anh ở các
trường THPT tỉnh Quảng Ninh.
3.2. Đối tượng nghiên cứu: Quản lý hoạt động BDGV tiếng Anh ở
trường THPT tỉnh Quảng Ninh.
4. Nhiệm vụ nghiên cứu
4.1. Nghiên cứu cơ sở lý luận về quản lý hoạt động BDGV tiếng Anh ở
trường THPT.
4.2. Khảo sát, đánh giá thực trạng dạy học tiếng Anh và quản lý hoạt
động BDGV tiếng Anh ở các trường THPT tỉnh Quảng Ninh.
4.3. Bổ sung và hoàn thiện các biện pháp quản lý hoạt động BDGV
tiếng Anh ở các trường THPT tỉnh Quảng Ninh.
5. Giả thuyết khoa học
Thời gian qua việc quản lý hoạt động BDGV dạy tiếng Anh ở các
trường THPT tỉnh Quảng Ninh đã được quan tâm và đạt được những kết quả
nhất định, song vẫn còn một số hạn chế, bất cập, nếu bổ sung và hoàn thiện
các biện pháp sát với tình hình thực tế, thì có thể nâng cao chất lượng dạy học
bộ môn này ở các trường THPT trong tỉnh.
6. Phạm vi nghiên cứu đề tài
6.1. Giới hạn về đối tượng nghiên cứu: Quản lý hoạt động BDGV dạy
tiếng Anh ở trường THPT.
6.2. Địa bàn nghiên cứu: tỉnh Quảng Ninh.
6.3. Khách thể điều tra: Các trường THPT có dạy tiếng Anh ở tỉnh
Quảng Ninh.
4
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - Đại học Thái Nguyên
http://www.lrc-tnu.edu.vn
7. Phƣơng pháp nghiên cứu
Nhóm 1. Phƣơng pháp nghiên cứu lý thuyết
Phân tích, tổng hợp, hệ thống hoá các tài liệu, các công trình nghiên cứu
có liên quan để xây dựng cơ sở lý luận cho đề tài.
Nhóm 2. Phƣơng pháp nghiên cứu thực tiễn
7.2.1. Phƣơng pháp quan sát
Mục đích chính của việc sử dụng phương pháp này là tìm hiểu về thực
trạng quản lý hoạt động BDGV tiếng Anh của các trường THPT tỉnh Quảng
Ninh, qua phương pháp này, người nghiên cứu có thể khẳng định kết quả định
tính của việc kiểm chứng các biện pháp quản lý do mình đề xuất.
7.2.2. Phƣơng pháp chuyên gia
Bằng việc tổ chức các hội thảo, gặp gỡ, trao đổi ý kiến một cách chính
thức, hoặc không chính thức như trao đổi, trực tiếp thảo luận, qua điện thoại
hay thư điện tử (E-mail) bàn về những vấn đề có liên quan đến nội dung này
với các chuyên gia (các cán bộ quản lý, tổ trưởng, nhóm trưởng chuyên môn,
giáo viên dạy tiếng Anh có nhiều kinh nghiệm trong giảng dạy tiếng Anh của
trường THPT trong tỉnh Quảng Ninh). Phương pháp này được sử dụng với
mục đích tìm hiểu mức độ tán thành của các chuyên gia về các biện pháp dự
kiến đề xuất và mức độ vận dụng các biện pháp đó vào công tác BDGV dạy
tiếng Anh. Mặt khác, phương pháp này được dùng để xem xét tính hợp lý và
tính khả thi của các biện pháp quản lý được bổ sung sau khi hoàn chỉnh các
biện pháp dự kiến.
7.2.3. Phƣơng pháp điều tra bằng phiếu hỏi
Bằng việc xây dựng hệ thống câu hỏi điều tra theo những nguyên tắc
và nội dung chủ định của chúng tôi. Phương pháp này được sử dụng với mục
đích chủ yếu là thu thập các số liệu về quản lý công tác BDGV dạy tiếng
Anh của cán bộ quản lý các trường THPT, cán bộ quản lý sở GD&ĐT tỉnh
5
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - Đại học Thái Nguyên
http://www.lrc-tnu.edu.vn
Quảng Ninh, nhằm minh chứng được thực trạng quản lý công tác BDGV dạy
tiếng Anh tại các trường THPT tỉnh Quảng Ninh.
7.2.4. Phƣơng pháp tổng kết kinh nghiệm
Phương pháp này được sử dụng với mục đích đánh giá, tổng kết quản lý
công tác BDGV dạy tiếng Anh của hiệu trưởng các trường THPT và cán bộ
quản lý giáo dục tỉnh Quảng Ninh.
7.2.5. Phƣơng pháp khảo nghiệm
Phương pháp này được sử dụng để kiểm tra tính cần thiết và tính khả
thi của các biện pháp quản lý đã đề xuất.
Nhóm 3. Sử dụng toán thống kê để xử lý số liệu thu đƣợc từ các
phƣơng pháp trên.
Sử dụng phương pháp thống kê để xử lý các kết quả điều tra, phân tích
kết quả nghiên cứu, đồng thời để đánh giá mức độ tin cậy của phương pháp
điều tra.
8. Cấu trúc luận văn
Luận văn ngoài phần mở đầu, kết luận và phụ lục, có cấu trúc gồm 3
chương:
Chương 1. C¬ së lý luËn về quản lý hoạt động BDGV dạy
tiếng Anh ở trường THPT.
Chương 2. Thùc tr¹ng dạy học tiếng Anh và quản lý hoạt động
BDGV dạy tiếng Anh ở các trường THPT tỉnh Quảng Ninh.
Chương 3. C¸c biÖn ph¸p quản lý hoạt động BD nâng cao chất
lượng đội ngũ giáo viên tiếng Anh ở trường THPT tỉnh Quảng Ninh.
6
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - Đại học Thái Nguyên
http://www.lrc-tnu.edu.vn
Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG BỒI DƢỠNG GIÁO
VIÊN TIÊNG ANH Ở CÁC TRƢỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG
1.1. Lịch sử nghiên cứu vấn đề
Từ xưa, người dân Việt Nam đã ý thức được rằng “Không thầy đố mày
làm nên”. Trong lịch sử phát triển của xã hội, vai trò của người thầy giáo được
ghi nhận như một công đức lớn.
Sự phát triển của giáo dục đòi hỏi ở người thầy phải được học tập, được
BD thường xuyên và nhận thức sâu sắc rằng muốn cống hiến được nhiều hơn
cho giáo dục, cho xã hội thì phải biết tích lũy tri thức, muốn tích lũy tri thức thì
phải thường xuyên rèn luyện, BD và học tập suốt đời.
Trong suốt các giai đoạn phát triển kinh tế xã hội ở nước ta, vấn đề BD
cán bộ luôn luôn được chú trọng. Chủ tịch Hồ Chí Minh đã dạy: “Bồi dưỡng thế
hệ cách mạng cho đời sau là một việc rất quan trọng và rất cần thiết”. Ngay sau
Cách mạng tháng Tám năm 1945, Người đã quan tâm xây dựng một nền giáo
dục toàn dân, chú trọng xây dựng đội ngũ giáo viên, từng bước đủ về số lượng
và đảm bảo chất lượng để phục vụ sự nghiệp giáo dục, sự nghiệp cách mạng của
Đảng.
Các Nghị quyết Đại hội Đảng IV, V, đặc biệt là đường lối đổi mới do Đại
hội VI của Đảng Cộng sản Việt Nam khởi xướng và lãnh đạo đã tạo đà cho sự
phát triển kinh tế - xã hội của đất nước, trong đó có giáo dục. Trong những năm
gần đây, đã có nhiều nhà nghiên cứu bàn về các lĩnh vực văn hóa – giáo dục,
BDGV. Các tạp chí, tập san, chuyên san, báo Giáo dục thời đại xuất hiện ngày
càng nhiều và càng phong phú về nội dung vấn đề nâng cao chất lượng đội ngũ
giáo viên. Tuy vậy, những vấn đề lý luận về BDGV vẫn chưa được thể hiện rõ
7
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - Đại học Thái Nguyên
http://www.lrc-tnu.edu.vn
nét, ít có các công trình nghiên cứu, đây là một vấn đề cần phải được làm sáng tỏ
hơn về lý luận và thực tiễn.
Luật Giáo dục năm 2005 là văn bản pháp lý cao nhất của Nhà nước ta,
quy định sự hoạt động thống nhất, toàn diện trong hệ thống giáo dục quốc dân
Việt Nam, nhằm tăng cường hiệu lực quản lý Nhà nước về giáo dục. Đối với các
trường THPT, “Điều lệ trường Trung học phổ thông” là cẩm nang trong việc chỉ
đạo thực hiện mục tiêu giáo dục và định hướng cho việc xây dựng đội ngũ giáo
viên THPT theo phương châm đào tạo kết hợp với sử dụng; BDGV trên cơ sở đề
cao việc tự BD và tự học của giáo viên.
Chỉ thị số 18/2001/CT-TTg của Thủ tướng Chính phủ và Chỉ thị số
40/CT-TW ngày 15/6/2004 của Ban Bí thư về việc xây dựng, nâng cao chất
lượng ĐNNG và cán bộ quản lý giáo dục được ban hành đã định hướng và tạo
hành lang pháp lý cho việc xây dựng, BDGV trong đó có giáo viên dạy tiếng
Anh ở các trường THPT theo hướng chuẩn hóa, đồng bộ và từng bước hiện đại
hóa đặt ra những yêu cầu mới vừa cấp bách, vừa lâu dài.
Ngày 11 tháng 01 năm 2005, Thủ tướng Chính phủ đã ban hành Quyết
định số 09/2005/QĐ-TTg về việc phê duyệt Đề án “Xây dựng, nâng cao chất
lượng ĐNNG và cán bộ quản lý giáo dục giai đoạn 2005 – 2010”. Mục tiêu của
Đề án là:
Xây dựng ĐNNG và cán bộ quản lý giáo dục theo hướng chuẩn hóa,
nâng cao chất lượng, đảm bảo đủ về số lượng, đồng bộ về cơ cấu, đặc biệt nâng
cao bản lĩnh chính trị, phẩm chất đạo đức, lối sống, lương tâm nghề nghiệp và
trình độ chuyên môn của nhà giáo, đáp ứng đòi hỏi ngày càng cao của sự
nghiệp giáo dục trong công cuộc đẩy mạnh sự nghiệp công nghiệp hóa - hiện
đại hóa đất nước.
Tăng cường sự lãnh đạo của Đảng để tiếp tục xây dựng và nâng cao
chất lượng ĐNNG, cán bộ quản lý giáo dục. Đẩy mạnh công tác tuyên truyền,
8
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - Đại học Thái Nguyên
http://www.lrc-tnu.edu.vn
nâng cao nhận thức của toàn xã hội, vai trò, trách nhiệm của nhà giáo và nhiệm
vụ xây dựng ĐNNG, cán bộ quản lý giáo dục có chất lượng cao, giỏi về chuyên
môn nghiệp vụ, trong sáng về đạo đức, tận tụy với nghề nghiệp, làm trụ cột thực
hiện các mục tiêu nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực, bồi dưỡng nhân tài [9].
Ngày 22 tháng 10 năm 2009, Bộ GD&ĐT đã ban hành Thông tư số
30/2009/TT/BGDĐT về việc ban hành Quy định Chuẩn nghề nghiệp giáo viên
THCS, giáo viên THPT. Văn bản này quy định chuẩn nghề nghiệp giáo viên
trung học bao gồm các yêu cầu về phẩm chất chính trị, đạo đức, lối sống, trình
độ chuyên môn, nghiệp vụ, quy trình đánh giá xếp loại giáo viên trung học. Quy
định này áp dụng đối với mọi loại hình giáo viên trung học tại các cơ sở giáo dục
phổ thông trong hệ thống giáo dục quốc dân.
Từ những vấn đề nêu trên, chúng ta thấy giáo viên là người tham gia
quyết định chất lượng giáo dục của nhà trường. Vì thế, BD, phát triển đội ngũ
giáo viên được nhiều tác giả quan tâm. BDGV dạy tiếng Anh ở trường THPT
sẽ góp phần quan trọng cho sự phát triển của giáo dục, phục vụ công nghiệp
hóa - hiện đại hóa đất nước.
Ở Quảng Ninh đã xây dựng “Kế hoạch phát triển Giáo dục - Đào tạo
tỉnh Quảng Ninh giai đoạn 2005 - 2010 và định hướng đến năm 2020”, Ủy
ban Nhân dân tỉnh đã phê duyệt Đề án “Xây dựng, nâng cao chất lượng đội
ngũ giáo viên và cán bộ quản lý giáo dục trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh giai
đoạn 2006 - 2010”. Vấn đề BDGV dạy tiếng Anh ở trường THPT chưa được
bàn sâu, chưa có chiến lược dài hơi đối với công tác này.
Trong thời gian qua để góp phần nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện
đã có một số công trình nghiên cứu về công tác quản lý giáo dục nhưng các đề
tài này chủ yếu nghiên cứu về tổ chức quản lý quá trình GD&ĐT, về thực trạng
và các giải pháp nâng cao hiệu quả dạy học ngoại ngữ tại các đại học, dạy học
tiếng Anh tại các trường THCS, trung tâm ngoại ngữ, các trung tâm giáo dục
9
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - Đại học Thái Nguyên
http://www.lrc-tnu.edu.vn
thường xuyên, nghiên cứu về tổ chức quản lý hoạt động BDGV tiểu học... chưa
có đề tài nào nghiên cứu về biện pháp quản lý công tác BDGV dạy tiếng Anh ở
trường trung học phổ thông, là cấp học mà tiếng Anh là môn học chính khóa và
là cơ sở cho các chương trình dạy học tiếng Anh cho học sinh ở cấp học cao
hơn.
1.2. Một số khái niệm cơ bản có liên quan đến đề tài
1.2.1. Quản lý
Quản lý là một dạng lao động xã hội mang tính đặc thù, gắn liền và
phát triển cùng với lịch sử phát triển của loài người. Từ khi có sự phân công
lao động trong xã hội đã xuất hiện một dạng lao động đặc biệt, đó là tổ chức,
điều khiển các hoạt động lao động theo những yêu cầu nhất định. Dạng lao
động mang tính đặc thù đó còn được gọi là hoạt động quản lý.
Có nhiều quan niệm khác nhau về quản lý theo những cách tiếp cận
khác nhau, như:
+ Quản lý là sự tác động liên tục có tổ chức, có định hướng của chủ thể
quản lý (người quản lý, tổ chức quản lý) lên khách thể quản lý (đối tượng quản
lý) về các mặt chính trị, văn hóa, xã hội, kinh tế, bằng một hệ thống các luật
lệ, các chính sách, các nguyên tắc, các phương pháp và các giải pháp cụ thể
nhằm tạo ra môi trường và điều kiện cho sự phát triển của đối tượng [24, tr.
7].
+ Quản lý là tác động có định hướng, có chủ đích của chủ thể quản lý
(người quản lý) đến khách thể quản lý (người bị quản lý) trong một tổ chức
nhằm làm cho tổ chức vận hành và đạt được mục đích của tổ chức [24, tr. 8].
+ Quản lý là bảo đảm sự hoạt động của hệ thống trong điều kiện có sự
biến đổi liên tục của hệ thống và môi trường, là chuyển hệ thống tới trạng thái
mới thích ứng với hoàn cảnh mới [24, tr. 8].
10
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - Đại học Thái Nguyên
http://www.lrc-tnu.edu.vn
Theo Fredenck, W.Taylor, tác giả của học thuật quản lý theo khoa học
thì: "Quản lý là biết được chính xác điều bạn muốn người khác làm và sau đó
hiểu được rằng họ đã hoàn thành công việc một cách tốt nhất và rẻ nhất".
Theo thuyết quản lý hành chính của Henry Fayol thì: “Quản lý hành
chính là dự báo và lập kế hoạch, tổ chức và điều khiển, phối hợp và kiểm tra".
Mặc dù có nhiều quan niệm khác nhau về quản lý như đã nêu ở trên,
nhưng chúng ta có thể nhận thấy điểm chung của quản lý mà các khái niệm đã
đề cập là:
- Quản lý bao giờ cũng có mục tiêu. Hoạt động quản lý được thực hiện
với một tổ chức hay một nhóm xã hội. Đây là điểrn hội tụ cho những hoạt
động cùng nhau của nhiều người.
- Quản lý là thực hiện những tác động hướng đích từ chủ thể đến đối
tượng. Yếu tố con người, trong đó người quản lý và người bị quản lý, giữ vai
trò trung tâm trong hoạt động quản lý.
- Quản lý không chỉ thể hiện ý chí của chủ thể mà còn là sự nhận thức
và thực hiện hoạt động theo quy luật khách quan. Lao động quản lý là điều
kiện quan trọng để làm cho xã hội loài người tồn tại, vận hành và phát triển.
Từ những dấu hiệu đặc trưng nêu trên, có thể hiểu: Quản lý là sự tác
động hợp quy luật của chủ thể quản lý đến khách thể quản lý bằng tổ hợp những
cách thức, những phương pháp nhằm khai thác và sử dụng tối đa các tiềm năng,
các cơ hội của cá nhân cũng như của tổ chức, để đạt được mục tiêu đã đề ra.
1.2.2. Quản lý giáo dục
Quản lý giáo dục là sự tác động có ý thức của chủ thể quản lý đến
khách thể quản lý nhằm đưa hoạt động giáo dục tới mục tiêu đã định, trên cơ
sở nhận thức và vận dụng đúng đắn những quy luật khách quan của hệ thống.
Quản lý giáo dục vận dụng bốn chức năng quản lý: Lập kế hoạch; tổ chức
11
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - Đại học Thái Nguyên
http://www.lrc-tnu.edu.vn
triển khai kế hoạch; chỉ đạo thực hiện kế hoạch; kiểm tra, đánh giá để thực
hiện nhiệm vụ công tác của mình.
Quản lý giáo dục nói chung và quản lý trường học nói riêng là hệ
thống các tác động có mục đích, có kế hoạch hợp quy luật của chủ thể quản lý
nhằm làm cho cả hệ thống vận hành theo đường lối và nguyên lý giáo dục của
Đảng, thực hiện được các tính chất của nhà trường xã hội chủ nghĩa Việt
Nam, mà tiêu điểm hội tụ là quá trình dạy học, giáo dục thế hệ trẻ, đưa hệ
thống giáo dục tới mục tiêu dự kiến, tiến lên trạng thái mới về chất.
Quản lý giáo dục theo nghĩa tổng quan là hoạt động điều hành, phối hợp
các lực lượng xã hội nhằm đẩy mạnh công tác đào tạo thế hệ trẻ theo yêu cầu
phát triển của xã hội hiện nay [24].
Vậy quản lý giáo dục thực chất là quản lý quá trình hoạt động của
người dạy, người học và quản lý các tổ chức sư phạm ở các cơ sở khác nhau
trong việc thực hiện các kế hoạch và chương trình GD&ĐT nhằm đạt được
các mục tiêu giáo dục đề ra.
Quản lý giáo dục là nhân tố cơ bản thực hiện chức năng quản lý nhà
nước đối với hệ thống giáo dục nhằm làm cho hệ thống luôn ổn định, phát
triển và đạt mục tiêu đã định [30].
Như chúng ta đã đề cập ở trên, khái niệm "quản lý giáo dục” là một
khái niệm có nội hàm rộng hẹp khác nhau, tùy theo cách ta tiếp cận khái niệm
“giáo dục" từ góc độ nào. Được hiểu theo nghĩa rộng nhất thì quản lý giáo
dục là quản lý mọi hoạt động trong xã hội, tác động một cách có mục đích và
có kế hoạch vào toàn bộ các lực lượng giáo dục, nhằm tổ chức và phối hợp
hoạt động của chúng, sử dụng một cách đúng đắn các nguồn lực và phương
tiện, thực hiện có hiệu quả chỉ tiêu phát triển về số lượng và chất lượng của
sự nghiệp giáo dục theo phương hướng của mục tiêu giáo dục [1, tr. 38].
12
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - Đại học Thái Nguyên
http://www.lrc-tnu.edu.vn
Nếu chỉ đề cập tới hoạt động quản lý trong ngành GD&ĐT thì quản lý
giáo dục được hiểu là quản lý hệ thống giáo dục từ Trung ương đến địa
phương, bao gồm tất cả các ngành học, cấp học, trường học theo mục đích đặt
ra cho các thời kỳ.
Nếu thu hẹp khái niệm giáo dục trong phạm vi các hoạt động diễn ra
trong các trường học và các cơ sở giáo dục thì quản lý giáo dục được hiểu là
quản lý nhà trường. "Quản lý giáo dục thực chất là tác động một cách khoa
học đến nhà trường, nhằm tổ chức tối ưu các quá trình dạy học, giáo dục thể
chất, theo đường lối và nguyên lý giáo dục của Đảng, tiến tới mục tiêu dự
kiến, tiến lên trạng thái chất lượng mới" [1, tr. 40].
1.2.3. Quản lý nhà trƣờng
Quản lý nhà trường là một bộ phận trong quản lý giáo dục. Nhà trường
(cơ sở giáo dục) chính là nơi tiến hành các quá trình giáo dục tổng thể, có
nhiệm vụ trang bị kiến thức cho một nhóm dân cư nhất định, thực hiện tối đa
một quy luật tiến bộ xã hội là: “Thế hệ đi sau phải lĩnh hội được tất cả kinh
nghiệm xã hội mà các thế hệ đi trước đã tích lũy và truyền thụ lại, đồng thời
phải làm phong phú những kinh nghiệm đó" [1, tr. 45].
Trường học là tổ chức giáo dục trực tiếp làm công tác GD&ĐT thế hệ
đang lớn dần lên. Nó là tế bào cơ sở, chủ chốt vừa là quản lý nhà nước, lại
vừa là một hệ thống độc lập, tự quản của xã hội. Do đó, quản lý trường học
vừa có tính nhà nước, vừa có tính xã hội.
Trong thời đại hiện nay, nhà trường được thừa nhận rộng rãi như một
thiết chế chuyên biệt của xã hội để GD&ĐT thế hệ trẻ thành những người có
tri thức, sức khỏe, phẩm chất chung của hệ thống giáo dục. Từ đó ta thấy:
Giáo dục nhà trường giữ vai trò trọng yếu tạo ra sức lao động mới cho xã hội,
đặc biệt là đòi hỏi hàm lượng chất xám trong lao động ngày càng cao.
13
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - Đại học Thái Nguyên
http://www.lrc-tnu.edu.vn
Quản lý các hoạt động giáo dục trong nhà trường chính là xây dựng
một quan hệ hợp lý giữa các hình thức công tác tập thể đối với học sinh và
giáo viên. Do con đường giáo dục lâu dài, do các tình huống trong đời sống
nội tại, tâm hồn, đời sống tập thể trong trường có sự biến đổi liên tục nên nó
đặt ra yêu cầu cao đối với việc quản lý nhà trường, việc tổ chức hợp lý các
quá trình GD&ĐT, việc xây dựng CSVC kỹ thuật tổ chức sư phạm và các
điều kiện khác của giáo viên và học sinh.
Theo quan điểm của ông Phạm Minh Hạc: "Quản lý nhà trường là
thực hiện đường lối giáo dục của Đảng trong phạm vi trách nhiệm của mình,
tức là đưa nhà trường vận hành theo nguyên lý giáo dục, để tiến tới mục tiêu
giáo dục, mục tiêu đào tạo đối với ngành giáo dục, với thế hệ trẻ và từng học
sinh" [17, tr. 34].
Quản lý trực tiếp trường học bao gồm các nội dung: quản lý quá trình
dạy học, giáo dục, tài chính, CSVC, nhân lực, hành chính và quản lý môi
trường giáo dục. Trong đó quản lý dạy học, giáo dục là trọng tâm.
Nhà quản lý ở mỗi loại hình nhà trường, mỗi bậc học sẽ phải đảm bảo
vận dụng khác nhau khi thực hiện nguyên lý giáo dục. Tuy vậy, nhà quản lý
phải đảm bảo vấn đề cốt yếu đó là: xác định mục tiêu quản lý của nhà trường,
xác định cụ thể nội dung các mục tiêu quản lý.
Mục tiêu quản lý của nhà trường thường được cụ thể hóa trong kế
hoạch năm học, những mục tiêu này là các nhiệm vụ chức năng mà tập thể
nhà trường thực hiện suốt năm học.
Trên cơ sở hoạch định các mục tiêu một cách cụ thể, quản lý nhà trường
phải cụ thể hóa cho từng mục tiêu. Những nội dung này là sức sống cho mục
tiêu, là điều kiện để mục tiêu trở thành hiện thực.
Tóm lại, quản lý trường học là quản lý giáo dục được thực hiện trong
phạm vi xác định của một đơn vị giáo dục nhà trường, thực hiện nhiệm vụ
14
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - Đại học Thái Nguyên
http://www.lrc-tnu.edu.vn
- Xem thêm -